MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
I. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................3
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
IV. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................5
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỂ NGHIÊN CỨU..................................5
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................................5
1.1 LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ ......................................................................5
1.1.1Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế .............................................................5
1.1.2 Phương pháp xác định và bản chất hiệu quả kinh tế ..............................................6
1.1.3 Vai trò chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng đối với sự phát
triển kinh tế......................................................................................................................7
1.1.4 Xu hướng phát triển chăn nuôi gà hiện nay............................................................9
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ...............................................................................................11
1.2.1 Tình hình chăn nuôi gà trên thế giới ....................................................................11
1.2.2 Tình hình chăn nuôi gà trong nước ......................................................................13
1.2.2.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam .........................................................13
1.2.2.2. Tình hình chăn nuôi gà ở Thừa Thiên Huế ......................................................16
1.2.2.3 Tình hình chăn nuôi gà ở Huyện phú vang .......................................................18
1.3 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ........................................19
1.3.1 Đặc điểm sinh học của gà .....................................................................................19
1.3.1.1 Bộ máy tiêu hoá và nội tạng của gà...................................................................19
1.3.1.2 Khả năng chuyển hoá thức ăn ...........................................................................20
1.3.1.3 Hệ thống tuần hoàn............................................................................................20
1.3.1.4 Hệ thống bài tiết ................................................................................................20
1.3.1.5 Tốc độ sinh trưởng và sinh sản..........................................................................21
ii
1.3.1.6 Sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao ..................................................................21
1.3.1.7 Khả năng cơ giới hoá và tự động hoá................................................................22
1.3.2 Các phương thức chăn nuôi gà .............................................................................22
1.3.2.1. Chăn nuôi truyền thống (chăn nuôi thả vườn hoặc quảng canh)......................22
1.3.2.2. Phương thức chăn nuôi gà bán chăn thả (bán công nghiệp).............................22
1.3.2.3. Phương thức chăn nuôi gà nhốt hoàn toàn (chăn nuôi gà công nghiệp) ..........23
1.4 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................24
1.5 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN PHÚ VANG ..............................................26
1.5.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN ......................................................................................26
1.5.1.1Vị trí địa lý..........................................................................................................26
1.5.1.2 Địa hình đất đai .................................................................................................27
1.5.1.3 Thời tiết, khí hậu ...............................................................................................28
1.5.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ..........................................................................29
1.5.2.1 Tình hình dân số và lao động của huyện Phú Vang ..........................................29
1.5.2.2 Tình hình sử dụng đất của Huyện năm 2010.....................................................32
1.5.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của Huyện .....................................35
1.5.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN ............................................38
1.5.3.1 Thuận lợi............................................................................................................38
1.5.3.2 Khó khăn............................................................................................................39
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ THỊT CỦA CÁC
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG _ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...41
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG HỘ ĐIỀU TRA .............................................................41
2.1.1 Đặc điểm lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra .........................................41
2.1.2 Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra............................................................43
2.1.3 Tình hình chăn nuôi gà của hộ .............................................................................44
2.1.4 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà .......................................................................45
2.1.5 Chi phí cho chăn nuôi gà ......................................................................................47
2.2 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI GÀ CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA .........50
2.2.1 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà theo phương thức chăn nuôi...........................50
2.2.2 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi theo vùng sinh thái..............................................51
iii
2.2.3 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi theo giống gà.......................................................53
2.2.4 Kết quả và hiệu quả theo quy mô .........................................................................55
2.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ
CHĂN NUÔI GÀ ..........................................................................................................57
2.3.1 Ảnh hưởng của chi phí sản xuất đến hiệu quả chăn nuôi gà ................................57
2.3.2 Ảnh hưởng quy mô nuôi đến hiệu quả chăn nuôi ................................................60
2.3.3 Thị trường tiêu thụ................................................................................................62
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ...........................................................65
3.1 Định hướng phát triển..............................................................................................65
3.2 Mục tiêu phát triển...................................................................................................65
3.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................65
3.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................66
3.2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt của các nông
hộ ...................................................................................................................................66
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................73
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................73
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................74
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1: Phân bố số lượng gia súc gia cầm thế giới năm 2009 ...............................12
Bảng 2: Các nước có số lượng gà nhiều nhất thế giới.............................................13
Bảng 3: Phân bố đàn gia cầm của Việt Nam qua 2 năm 2009- 2010......................14
Bảng 4: Số lượng đàn gà phân bố trên địa bàn Thừa Thiên Huế
Thời kỳ 2006- 2010 ...................................................................................16
Bảng 5: Số lượng đàn gia cầm Huyện Phú Vang qua 3 năm 2008- 2010..............18
Bảng 6: Hệ thống bài tiết của gà .............................................................................21
Bảng 7: Lượng protein có trong 100g thịt...............................................................21
Bảng 8: Tình hình dân số và lao động của Huyện qua 3 năm 2008-2010 ..............31
Bảng 9: Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Vang năm 2010 .............................33
Bảng 10: Đặc điểm lao động của các hộ điều tra ......................................................41
Bảng 11: Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra .................................................43
Bảng 12: Tình hình chăn nuôi gà của nông hộ..........................................................44
Bảng 13: Tình hình đầu tư cho hệ thống chuồng trại................................................46
Bảng 14: Chi phí cho 100 con/lứa của các hộ năm 2011 .........................................48
Bảng 15: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà theo phương thức nuôi năm 2011........50
Bảng 16: Kết quả và hiệu quả theo vùng sinh thái năm 2011...................................52
Bảng 17: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi theo giống gà năm 2011 ..........................54
Bảng 18: Kết quả và hiệu quả theo quy mô năm 2011 ............................................56
Bảng 19: Phân tổ các hộ chăn nuôi gà theo chi phí sản xuất ....................................58
Bảng 20: Ảnh hưởng của quy mô nuôi đến hiệu quả chăn nuôi năm 2011 ..............61
v
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
KT_ XH Kinh tế xã hội :
KH_ KT Khoa học kỹ thuật :
GO Tổng giá trị sản xuất :
C Chi phí sản xuất :
TT Chi phí sản xuất trực tiếp :
MI Thu nhập hổn hợp :
NB Lợi nhuận kinh tế ròng :
TC Chi phí tự có :
KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định :
UBND Uỷ ban nhân dân :
NN Nông nghiệp :
KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình :
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
PTNT Phát triển nông thôn :
HĐND Hội đồng nhân dân :
: BTB& DHMT Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
: TD& MNPB Trung Du và Miền Núi Phía Bắc
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu tình hình chăn nuôi gà ở Huyện Phú Vang thời gian qua đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà để nâng cao kết quả, hiệu quả ở Huyện
trong những năm tới góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi
gà ở hộ nông dân nói riêng;
- Đánh giá tình hình chăn nuôi gà , thực trạng đầu tư cũng như tổ chức sản xuất, kết
quả, hiệu quả chăn nuôi gà của các hộ gia đình tại Huyện Phú Vang trong thời gian qua;
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi gà thịt
ở Huyện Phú Vang trong thời gian qua.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với chăn nuôi gà của các hộ nông dân ở
Huyện Phú Vang.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm phát triển và đạt hiệu quả kinh tế chăn
nuôi gà thịt của Huyện trong thời gian tới.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
Số liệu sơ cấp: Thu nhập từ số liệu điều tra, phỏng vấn của 45 hộ của các xã chon
làm nghiên cứu trên địa bàn huyện
Số liệu thứ cấp: Dựa vào số của UBND Huyện, Phòng Thống kê, Phòng NN-
PTNT Huyện Phú Vang và một số sách, báo chí, internet…
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy lich sử là phương pháp luận được sử dụng
xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài
- Phương pháp thu thập số liệu dung để thu thập số liệu sơ cấp từ các hoạt động sản
xuất của các hộ gia đình và số liệu thứ cấp từ các cơ quan chuyên ngành
- Phương pháp phân tổ thống kê nhằm hệ thống hoá số liệu dưới dạng các chỉ tiêu
nghiên cứu
- Phương pháp thống kê so sánh được dùng để so sánh kết quả và hiệu quả hoạt động
sản xuất qua thời gian và không gian
vii
Kết quả đạt được
- Đề tài này đã trình bàu được thực trạng phát triển chăn nuôi gia cầm tmà chủ yếu là
gà trên địa bàn huyện Phú Vang trong thời gia gần đây, mà chủ yếu là vụ nuôi đầu năm
2011 nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng kết quả và hiệu quả chăn nuôi của các nông
hộ trên địa bàn Huyện nhằm rút ra những thuận lợi và khó khăn để đưa ra các giải pháp
khắc phục trong thời gian tới.
- Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả chăn nuôi gà trên địa bàn Huyện.
viii
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Với xu thế phát triển chung của thế giới Việt Nam đã và đang tiến hành quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nhằm đưa đất nước đến năm 2020 cơ bản trở
thành nước công nghiệp, bên cạnh đó nông nghiệp cũng là một bộ phận quan trọng
nhằm đảm bảo an ninh lương thực, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân
nông thôn, ổn định nền kinh tế cho quốc gia. Việc sản xuất nông nghiệp không chỉ
cung cấp lương thực, thực phẩm, đảm bảo nguồn dinh dưỡng cho đời sống con người
mà cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp các yếu tố sản
xuất như lao động, vốn cho các ngành khác mà còn góp phần sản xuất ra các mặt hàng
có giá trị xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Nhận thức được tầm quan
trọng này Đảng và nhà nước ta đã coi trọng việc phát triển nông nghiệp nông thôn
mang tính chiến lược. Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ đã có nhiều chuyển biến tích cực.Tuy nhiên, chúng ta
không nên phủ nhận vai trò của nông nghiệp.
Ở nước ta, nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng 80% dân số sống ở nông thôn
và 70% dân số nước ta là nông dân. Sau 20 năm đổi mới, nền kinhh tế nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp tăng về số lượng và
chất lượng.Từ trước đến nay thì trồng lúa và nuôi lợn được xem như là nghề phổ biến
ở các nông hộ. Ngày nay khi nhu cầu của con người càng cao thì các sản phẩm nông
nghiệp không những đáp ứng về số lượng mà còn về chất lượng. Cũng vì vậy mà chăn
nuôi gia cầm như gà, vịt ngày một phát triển. Các sản phẩm được chế biến từ gia cầm
đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của con người.
Ở Huế các phong tục như cúng, tổ chức tiệc, lễ cưới hỏi... rất được xem trọng,
các món ăn được chế biến từ gà, vịt thường được mọi người thích và chọn là món
chính và sang trọng, giá cả của các món ăn này cũng rất cao. Đó là lý do vì sao việc
nuôi gia cầm ngày càng phát triển
SVTH: Đào Thị Bé
1
Chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nó riêng có vị trí và chiến lược
rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất hàng hoá nói riêng,
chăn nuôi gà không chỉ mang lại thu nhập cho người dân và đóng góp phần không nhỏ
trong gía tri xuất khẩu nhằm mang lại ngoại tệ cho quốc gia.Tuy nhiên chăn nuôi gà đã
thể hiện nhiều bất cập. Do tốc độ mở rộng sản xuất quá nhanh và chạy theo nhu cầu và
lợi nhuận trước mắt đã dẫn đến quy mô nuôi và số hộ nuôi phát triển một cách tự phát.
Phong trào nuôi gà chủ yếu theo kinh nghiệm và ít quan tâm đến vấn đề kỹ thuật dẫn
đến hiệu quả kinh tế cho người dân chưa cao. Bên cạnh đó công tác phòng trừ, tiêm
vacxin cho gà còn hạn chế nên dịch cúm gia cầm xảy ra liên tục đã ảnh hưởng đến kết
quả chăn nuôi, thu nhập ngày càng có xu hướng giảm xuống. Do vậy, để đáp ứng nhu
cầu cần thiết của con người thì đòi hỏi những người chăn nuôi gia cầm nói chung và
chăn nuôi gà nói riêng cần phải đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng năng suất
và hiệu quả cao hơn không những về số lượng mà còn về chất lượng. Trong những
năm qua, cùng với sự phát triển chung của Đất Nước trong thời kỳ hội nhập với nền
kinh tế quốc tế, ngành chăn nuôi và đặc biệt chăn nuôi gà ở Huyện Phú Vang đã có
những bước phát triển mới, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của Tỉnh nhà.
Phú Vang là trong những huyện ở đồng bằng của Tỉnh Thừa Thiên Huế có sự
đa dạng về địa hình và vùng sinh thái ,có tỷ lệ dân số sống trong nông nghiệp cao và
phong trào chăn nuôi gà công nghiệp phát triển sớm và nhanh, tiếp cận các trung tâm
Giống gia cầm trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy việc chăn nuôi gia cầm đặc
biệt là hoạt động nuôi gà theo hướng thịt được đánh giá là có hiệu quả. Chăn nuôi gà
theo hướng gà thịt có thời gian nuôi ngắn (có thể rút ngắn từ 2-3 tháng), thời gian hoàn
vốn nhanh do vậy ngành chăn nuôi này rất được phổ biến ở các hộ dân. Bên cạnh đó
chăn nuôi gia cầm đặc biệt gà trên địa bàn Huyện còn chịu nhiều sự tác động tiêu cực
như dịch bệnh thường xuyên đe doạ do sự biến đổi thất thường của thời tiết, giá cả đầu
ra, đầu vào biến đổi thất thường . v.v. nên đã làm cho chăn nuôi gà trên địa bàn Huyện
phát triển nhưng lại kém bền vững. Vì vậy chăn nuôi gà trên địa bàn Huyện có xu
hướng giảm xuống. Xuất phát từ thực tế đó, Tôi đã lựa chọn đề tài: Đánh giá hiệu quả
kinh tế chăn nuôi gà thịt ở Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
2
II. Mục đích nghiên cứu
1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình chăn nuôi gà ở Huyện Phú Vang thời gian qua
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà để nâng cao kết quả, hiệu quả ở
Huyện trong những năm tới góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân.
2. Mục tiệu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gia cầm, chăn
nuôi gà ở hộ nông dân nói riêng.
- Đánh giá tình hình chăn nuôi gà, thực trạng đầu tư cũng như tổ chức sản xuất, kết
quả, hiệu quả chăn nuôi gà của các hộ gia đình tại Huyện Phú Vang trong thời gian qua.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi
gà thịt ở Huyện Phú Vang trong thời gian qua.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với chăn nuôi gà của các hộ nông
dân ở Huyện Phú Vang.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm phát triển và đạt hiệu quả kinh tế
chăn nuôi gà thịt của Huyện trong thời gian tới.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt của các gia trại,
trang trại trên địa bàn Huyện Phú Vang
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hộ nông dân chăn nuôi gà thịt ở quy mô
gia trại và trang trại
- Về không gian: Huyện Phú Vang nhưng tập trung các xã: Vinh An, Phú Hồ,
Phú Lương, Phú Đa, Vinh Thái, Phú Mỹ làm địa bàn nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: năm 2012
IV. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy lich sử
Nghiên cứu sự vật hiện tượng phải đặt trong mối quan hệ với những sự vật hiện
tượng khác trong khoảng không gian và thời gian nhất định để thấy rõ sự vận động của
3
sự vật hiện tượng đó. Hai phương pháp này được thường xuyên sử dụng trong xuyên
suốt qua trình làm đề tài nhằm nhận thức được bản chất của các hiện tượng kinh tế xã
hội đang nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp thu thập được từ phỏng vấn 45 hộ trên địa bàn huyện chăn nuôi
gà năm 2012, bằng cách chọn mẫu ngẫu nhiên từ danh sách hộ nuôi gà từ phòng NN
huyện, trạm thú y của các xã
Số liệu thứ cấp thu thập được từ các báo cáo của phòng NN, UBNN, phòng
Thống Kê của Huyện Phú Vang. Và ngoài ra các niên giám thống kê của Việt Nam,
các tạp chí , internet….
Phương pháp phân tổ thống kê
Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng nhằm hệ thống hoá các số liệu thu
thập được dưới dạng các chỉ tiêu nghiên cứu từ đó đánh giá các chỉ tiêu theo thời gian.
Phương pháp này còn được dùng để phân tích sự tác động các yếu tố đầu ra với các
yếu tố đầu vào.
Phương pháp thống kê so sánh
Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất được tính toán, thống kê
qua các chỉ tiêu như:GO, MI, MI/GO,MI/C,MI/tháng nuôi, MI/ LĐ...Khi đánh giá về
mức độ đạt được về mặt kết quả và hiệu quả cần so sánh các chỉ tiêu đó qua thời gian,
không gian và giữa các chỉ tiêu đó với nhau, để từ đó dư ra kết luận và nhận xét.
4
PHẦN II:
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỂ NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.1.1Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
-Có thể hiểu hiệu quả kinh tế (HQKT) hay hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự phát triển chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất mới đạt
hiệu quả kinh tế
-Hiệu quả kinh tế là một khái niệm được xem như là một tiêu chuẩn để đánh giá
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn con nhiều quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm của TS Nguyễn Tiến Mạnh : “Hiệu quả kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có hạn để đặt được kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất”.
Theo quan điểm của Farrell (1957) cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế mà trong đó sản xuất phải đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ( hay giá).
Hiệu quả kỹ thuật: Là lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi
mô để hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công
nghệ áp dụng xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này thường được
phản ánh trong mối quan hệ với hàm sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất thì đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc
sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào,
giữa các sản phẩm khi nông dân ra quyết định sản xuất.
Hiệu phân quả bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố về giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí về
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến
các yếu tố về giá, các yếu tố đầu ra đầu vào hay nói cách khác khi nắm được các yếu tố
5
đầu vào người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được
lợi nhuận tối đa. Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về lý
thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa rằng giá trị biên của sản phẩm
phải bằng giá trị biên của các nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất phải đạt
được hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện
vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất
nông nghiệp. Nếu sản xuất chỉ đạt hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân bổ thì mới là
điều kiện cần chứ chưa phải điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế.
HQKT= Hiệu quả kỹ thuật* hiệu quả phân bổ.
- Ngày nay, HQKT là cụm từ được quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp khi
tiến hành sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ nó là thước đo quan trọng phản ánh chất lượng,
trình độ tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của các chủ doanh nghiệp.
- Thực chất của HQKT là việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tiết kiệm chi
phí để đạt được mục đích sản xuất kinh doanh. Do vậy, có thể hiểu HQKT của doanh
nghiệp là đạt kết quả kinh tế tối đa với chi phí nhất định hay đạt được kết quả nhất
định với chi phí tối thiểu
Ý nghĩa: Nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó giúp tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có
trong điều kiện khan hiếm hiện nay, giúp các chủ doanh nghiệp tăng cường đầu tư và
áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động,
giúp nền kinh tế tăng trưởng và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho
người dân. Đặt HQKT là mục tiêu cao nhất và nâng cao HQKT là vấn đề quan tâm
hàng đầu của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt trong điều kiện
toàn cầu hoá hiện nay. Một nền kinh tế đạt được hiệu quả là một nền kinh tế thành
công và vững chắc.
1.1.2 Phương pháp xác định và bản chất hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào là một quá trình tái sản
xuất thống nhất trong mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế được xác lập trên cơ sở so sánh giữa kết quả kinh tế ( đầu ra) và chi phí kinh tế ( đầu
vào). Chúng được đo bằng các chỉ tiêu tương đối cường độ:
6
Ở dạng thuận H=Kq/C biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao
nhiêu đơn vị đầu ra.
Ở dạng nghịch h=C/Kq cho biết để có một đơn vị đầu ra cần hao phí bao nhiêu
đơn vị đầu vào.
Trong đó Kq: là kết quả kinh tế, C: là chi phí kinh tế.
Hai chỉ tiêu hiệu quả này có vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiệt
với nhau. Chỉ tiêu H được dùng để xây dựng ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn
lực hay chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế. Còn chỉ tiêu h là cơ sở để xác định
quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực, chi phí thường xuyên.
Bản chất xác định hiệu quả kinh tế: Là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau của vấn đề
hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy
luật năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là đạt được kết quả tối đa với chi phí nhất định và ngược lại, đạt kết quả nhất
định với chi phí tối thiểu.
1.1.3 Vai trò chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng đối với sự phát
triển kinh tế
- Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối
tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của con người. Ngành chăn nuôi cung cấp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao như thịt,
trứng, sữa,. nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của người dân.
Một xu hướng tiêu dùng có tính qui luật chung là khi xã hội phát triển thì nhu cầu tiêu
dùng về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên một cách tuyệt đối so với các sản
phẩm nông nghiệp nói chung. Ở mỗi nước, tuỳ theo trình độ phát triển nông nghiệp mà
tỷ trọng ngành chăn nuôi đóng góp trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp có thể khác
nhau, tỷ trọng đó cho phép đánh giá trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp của một
nước.Theo tài liệu thống kê năm 1975, ngành chăn nuôi nước ta chiếm 23,1% trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp cho đến năm 1992 thì tỷ trọng đó chiếm đến 24,27%
như vậy chúng ta chỉ chú ý đến trồng trọt còn chăn nuôi vẫn chưa được chú trọng
7
mang tính nhỏ, lẽ. Chăn nuôi gia cầm là ngành cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên
liệu quý giá cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
- Trong nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự
gắn bó của hai ngành này là do sự chế ước bởi qui trình công nghệ, những vấn đề kinh
tế kỹ thuật của liên ngành này. Chăn nuôi cung cấp cho trồng trọt nguồn phân bón hữu
cơ quan trọng không chỉ có tác động tăng năng suất cây trồng mà còn có tác dụng cải
tạo đất, tái tạo hệ vi sinh vật và bảo vệ cân bằng sinh thái. Ở nhiều vùng, trong sản
xuất ngành trồng trọt vẫn cần sử dụng sức kéo của động vật cho các hoạt động canh
tác và vận chuyển. Mặc dù rằng vai trò của chăn nuôi đối với trồng trọt có xu hướng
giảm xuống xong vai trò của chăn nuôi nói chung ngày càng tăng lên.
- Xã hội càng phát triển, mức tiêu dùng của người dân về các sản phẩm chăn nuôi
ngày càng tăng lên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm. Ở Việt Nam chăn
nuôi gia cầm là một ngành quan trọng theo hàm kinh tế và hàm cuộc sống đối với
người nghèo. Gia cầm là nguồn cung cấp thực phẩm theo nghĩa "Tự cung tự cấp" tiện
lợi nhất. Nó cũng là "ngân hàng cởi mở nhất của chi tiêu tươi" khi túng bấn.
Với những lợi thế trên, người nông dân nghèo khó bỏ hẳn việc chăn nuôi gia cầm,
dù ở giai đoạn có dịch cúm. Thực tế, nếu bình tĩnh sắp xếp phân tích cụ thể lại các
phương thức chăn nuôi gia cầm khác nhau để có chính sách phù hợp cho từng phương
thức là cần thiết.
- Với những hộ nghèo, con gà con vịt nuôi được thật quan trọng, nó không chỉ cho
bữa ăn thêm đạm mà còn giúp ích nhanh gọn trong nhu cầu cuộc sống khác như cúng
giỗ, ma chay, tết nhất và học hành cho con cháu. Rõ ràng con gà, con vịt thật quan
trọng trong cuộc sống hàng ngày của người dân. Xong với phương thức nuôi thả rong
từ ngàn đời nay nên nó trở thành bất khả kháng trong tình hình cúm gia cầm hiện nay.
Xong nếu có giải pháp đồng bộ và cụ thể với một chính sách thích hợp cũng có thể tìm
được lời giải cho phương thức nuôi này, chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm
nói chung là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai
trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi nước ta.Giai đọan 2001-2005 đạt
2,74% về số lượng đầu con, trong đó giai đọan trước dịch cúm tăng 9,02% và giảm
trong dịch cúm gia cầm 6,67%. Sản lượng đầu con đã tăng từ 158,03 triệu con năm
8
2001 và đạt cao nhất vào năm 2003: 185,22 triệu con. Do dịch cúm gia cầm, năm
2004, đàn gà giảm còn 159,23 triệu con, bằng 86,2% năm 2003, năm 2005, đàn gà đạt
159,89 triệu con, tăng 0,9% so với 2004.Qua các năm gà luôn chiếm 72-73% trong
tổng đàn gia cầm hàng năm
Tóm lại: Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của nông nghiệp, đóng
vai trò quan trọng cho sự phát triển, tăng trưởng kinh tế. Hàng năm chăn nuôi gà góp
phần vào nền kinh tế trong nước nhằm đem lại ngoại tệ cho quốc gia. Chăn nuôi gà đã
cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị cho con người.
Cung cấp thực phẩm như: trứng, thịt, lông
Thịt gà là loại sản phầm có giá trị dinh dưỡng cao như hàm luợng protein.v.v.
Cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt.
Lông gà dùng chế biến làm chổi, cầu lông
Tạo công ăn việc lam, tăng thu nhập cho hộ nông dân
Nuôi gà tận dụng thức ăn dư thừa và thức ăn có sẵn trong thiên nhiên.
Đem lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế.
1.1.4 Xu hướng phát triển chăn nuôi gà hiện nay
Trong xu thế phát triển chung của thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, hiện nay chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng đang hướng đến
chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học. Trong những năm trước đây, ngành chăn nuôi
gia cầm phải đối đầu với 3 đại dịch cúm gia cầm dẫn đến thiệt hại không những cho
nền kinh tế của Đất Nước mà còn gây thiệt hại đến tính mạng con người, các đợt dịch
cúm đó xảy ra trên quy mô rộng, hầu như tất cả các tỉnh và thành phố kéo dài từ cuối
năm 2003 đến đầu năm 2004 đã gây tâm lý hoan mang cho người chăn nuôi nên tổng
đàn gia cầm trong những năm qua có hiện tượng giảm xuống. Sở dĩ có những thiệt hại
như trên là do chăn nuôi gà chưa áp dụng triệt để các biện pháp kỹ thuật theo quy trình
hướng dẫn, trình độ dân trí của người chăn nuôi còn thấp. Phần lớn họ là những người
xuất thân từ người nông dân dựa trên một số kinh nghiệm và một số vốn tư có chứ thật
sự họ chưa qua một trường lớp đào tạo nào. Người chăn nuôi, người tiêu dùng, cộng
đồng dân cư và lãnh đạo địa phương chưa tìm được tiếng nói chung và chưa thống
nhất hành động nên dịch bệnh vẫn xảy ra vừa ảnh hưởng đến người chăn nuôi vừa ảnh
9
hưởng đến cộng đồng. Nếu người chăn nuôi thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng
chống dịch bệnh một cách nghiêm ngặt, nếu cộng đồng dân cư cùng chung tay thực
hiện các mô hình chăn nuôi gà an toàn sinh học thì tất cả mọi người dân, cả xã hội
cùng có lợi.
Vì vậy để phát triển nhanh và bền vững cho ngành chăn nuôi gà nhằm tránh những
thiệt hại về vật chất và tính mạng cho con người thì chăn nuôi gà an toàn sinh học là
điều kiện cần thiết hiện nay cho quốc gia Việt Nam, nhằm đưa đến cho người tiêu
dùng sản phẩm an toàn và đảm bảo chất dinh dưỡng cho người tiêu dùng. Theo chiến
lược phát triển chung của ngành chăn nuôi thì đối với người chăn nuôi thì cần phải xác
định rõ đối tượng vật nuôi nào có lợi thế phù hợp với địa phương và điều kiện khí hậu
của từng vùng và lãnh thổ, các hộ chăn nuôi cần phải xác định quy mô nuôi hợp lý cho
địa phương và nên chuyển hướng chăn nuôi từ truyền thống sang nuôi công nghiệp, hổ
trợ và khuyến khích các hộ nuôi theo quy mô trang trại, khuyến khích các hộ nuôi áp
dụng các biện pháp kỹ thuật để xử lý chất thải vật nuôi, cần có chính sách hổ trợ cho
hộ chăn nuôi gia đình có quy mô lớn để kiểm soát dịch bệnh, thường xuyên tuyên
truyền vận động người chăn nuôi phun thuốc tẩy độc cho chuồng trại chăn nuôi cho
gia đình nhằm đưa đến sản phẩm sạch, an toàn, và tăng thu nhập cho người dân,
thường xuyên mở các lớp tập huấn cho người chăn nuôi để hộ nuôi có thể dễ dàng tiếp
cận những tiến bộ KHKT, các giống gà có năng suất và chất lượng nhằm rút ngắn thời
gian nuôi. Tuy nhiên để làm được điều đó thì mỗi vùng hay địa phương cần tăng
cường công tác quản lý chất lượng cho sản phẩm chăn nuôi như giống phải xác định
có nguồn gốc rõ ràng, thức ăn chứa các chất tăng trọng, công tác thú y phải thường
kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về chất lượng sản
phẩm, Tăng cường công tác quản lý môi trường trong chăn nuôi nhằm ngăn ngừa và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng cường công tác quy hoạch, rà soát dành quỹ đất
cho phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp và đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư.
Đây vừa là mục tiêu vừa là hướng đi mang tính dài hạn cho ngành chăn nuôi nói chung
và chăn nuôi gà nói riêng trong thời gian tới, bảo đảm phù hợp với chính sách xây
dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay, là hướng đi tạo nên sự phát triển bền vững
cho ngành chăn nuôi .
10
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Tình hình chăn nuôi gà trên thế giới
Chăn nuôi gia cầm thế giới được phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng,
đặc biệt từ thập kỷ 40 trở lại đây. Tính đến nay tổng đàn gia cầm thế giới đã lên tới 40
tỷ con, trong đó trên 95% là gà, gà tây trên 2%; vịt gần 2% và một số gia cầm khác
như: ngan, ngỗng, gà phi, chim cút, bồ câu. Do đặc điểm địa lý, khí hậu, truyền thống
dân tộc, khả năng đầu tư và trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong chăn nuôi gia
cầm cùng với thói quen tiêu dùng mà đàn gia cầm phân bố không đồng đều. Nghề nuôi
gà thật sự phát triển ở Châu Á từ những năm 1990 và đã trở thành ngành kinh tế chủ
lực. Và hiện nay, Châu Á đang là Châu lục chăn nuôi gà nhiều nhất thế giới bởi điều
kiện khí hậu nơi đây thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài gia cầm.
Trên 50% đàn gà được nuôi ở châu Mỹ, Hoa Kỳ là nước nuôi nhiều gà công nghiệp
nhất (trên 40%), rồi đến một số nước Tây âu, trong khi đó gà lông màu, gà địa phương
nuôi trang trại và chăn thả lại tập trung nhiều nhất ở Trung Quốc và một số nước ở
Châu Á Trên 70% đàn vịt được nuôi ở Châu Á. Trung Quốc nuôi nhiều vịt nhất (60%),
tiếp đến là Pháp, Thái Lan và thứ tư là Việt Nam. Gà Tây nuôi tập trung ở châu Mỹ và
châu Âu (96%), trong đó nuôi nhiều nhất phải kể đến Hoa Kỳ (60%), rồi đến Pháp,
Canađa và Braxin.
Số lượng vật nuôi
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới - FAO năm 2009 số lượng
đầu gia súc và gia cầm chính của thế giới như sau: Tổng đàn trâu 182,2 triệu con và
trâu phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á, tổng đàn bò 1.164,8 triệu con, dê 591,7 triệu
con, cừu 847,7 triệu con, lợn 887,5 triệu con, gà 14.191,1 triệu con và tổng đàn vịt là
1.008,3 triệu con. Tốc độ tăng về số lượng vật nuôi hàng năm của thế giới trong thời
gian vừa qua thường chỉ đạt trên dưới 1% năm. Riêng đối với Châu Á thì tổng đàn trâu
của Châu Á là 176,7 triệu con chiếm 97% trâu của thế giới, tổng đàn bò 407,4 triệu
con, dê 415,2 triệu con, cừu 345,1 triệu con, ngựa 123 triệu con, lợn 534,3 triệu con,
gà 9101,3 triệu con và vịt 953 triệu con
11
Bảng1: Phân bố số lượng gia súc gia cầm thế giới năm 2009
ĐVT: Triệu con
Trâu Bò Dê Cừu Lợn Gà Vịt Thế giới
182,27 1.164,89 591,75 816,97 877,57 14.191,10 1.008,33
407,42 415,24 345,16 534,33 9.101,29 953,86 Châu Á 176,79
0,32 114,21 15,91 100,15 183,05 1.895,58 49,48 Châu Âu
4 175,047 137,58 199,83 5,86 708,02 0,01 Châu Phi
1,16 430,34 22,93 66,71 151,71 2.374,15 3,51 Châu Mỹ
37,88 0,095 105,12 2,62 112,06 1,47 Châu Úc
(Nguồn vcn.vnn.vn
Sản phẩm chăn nuôi
Thịt gia súc, gia cầm : Với số lượng vật nuôi như trên, tổng sản lượng thịt sản xuất
năm 2009 của thế giới trên 281 triệu tấn, trong đó thịt trâu chiếm 3,30 triệu tấn, thịt bò
61,8 triệu, thịt dê 4,9 triệu tấn, thịt cừu 8,1 triệu tấn, thịt lợn 106 triệu tấn, thịt gà 79,5 triệu
tấn, thịt vịt 3,8 triệu tấn và còn lại là các loại thịt khác như thỏ, ngựa, lạc đà, lừa. Cơ cấu
về thịt của thế giới nhiều nhất là thịt lợn chiếm 37,7%, thịt gà 28,5%, thịt bò 22,6% tổng
sản lượng thịt, còn lại 12,7% là thịt dê, cừu, ngựa , trâu, vịt và các vật nuôi khác.
Năm nước có nhiều thịt gà nhất ở Châu Á: Thứ nhất Trung Quốc 11,4 triệu tấn,
thứ hai Iran 1,6 triệu tấn, thứ ba Indonesia 1,4 triệu tấn, thứ tư Nhật Bản 1,39 triệu tấn,
thứ năm Turkey 1,29 triệu
12
Bảng 2: Các nước có số lượng gà nhiều nhất thế giới
Đơn vị tính:Triệu con
STT Tên nước Số lượng
1 China 4.702,2
2 Indonesia 1.341,78
3 Brazil 1.205
4 India 613
5 Iran (Islamic Republic of) 513
6 Mexico 506
7 Russian Federation 366,28
8 Pakistan 296
9 Japan 285,35
10 Turkey 244.28
(Nguồn vcn.vnn.vn)
Hiện nay các quốc gia có số lượng vật nuôi lớn của thế giới như sau:
Về chăn nuôi gà một số nước như Trung Quốc 4.702,2 triệu con gà, nhì Indonesia
1.341,7 triệu, ba Brazin 1.205,0 triệu, bốn Ấn Độ 613 triệu và năm Iran 513 triệu con
gà. Việt Nam về chăn nuôi gà có 200 triệu con đứng thứ 13 thế giới.
Về số lượng vật nuôi của thế giới, các nước Trung quốc, Hoa kỳ, Ấn Độ, Brazin,
Indonesia, Đức là những cường quốc, trong khi đó Việt Nam cũng là nước có tên tuổi
về chăn nuôi: đứng thứ 2 về số lượng vịt, thứ 4 về heo, thứ 6 về số lượng trâu và thứ
13 về số lượng gà.
1.2.2 Tình hình chăn nuôi gà trong nước
1.2.2.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
- Nghề chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ, mỗi gia
đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, các hộ chủ yếu nuôi theo phương thức chăn thả
tự do. Bên cạnh gà ri, vịt bầu được nuôi phổ biến ở khắp mọi miền đất nước do dễ
nuôi, sức chống chịu cao, thịt thơm ngon, chịu khó kiếm mồi, ở từng vùng còn có khá
nhiều giống gia cầm khác như: gà Hồ, gà Đông Cảo, gà Mía, gà Tre, gà Tàu vàng, gà
13
chọi (gà nòi), gà ác, gà mèo, vịt cỏ, vịt Ô môn, vịt Bạch tuyết, ngan nội, ngỗng cỏ,
ngỗng sư tử, gà tây.Vào những năm cuối thập kỷ 60, một số đàn gà công nghiệp lần
đầu tiên được nhập vào nước ta như: Hurbard thịt, Hubbard trứng (Hubbard Golden
Comet), ở miền Nam và gà chuyên thịt Comish, Plymouth Rock, gà chuyên trứng
Sekxalin, Te ra, ở miền Bắc. Do chưa có kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật còn hạn chế
nên các đàn gà công nghiệp vào nước ta thời kỳ đó năng suất rất thấp, dịch bệnh nhiều
nên hiệu quả kém. Đến tháng 5 năm 1974, trước khi nước bạn Cu Ba giúp ta hai bộ
giống thuần chủng: gà chuyên trứng Leghom với 2 dòng: BVX, BVY và gà chuyên
thịt Plymouth Rock với 3 dòng: TĐ9, TĐ8, TĐ3 thì ngành chăn nuôi gà công nghiệp ở
Việt Nam mới được hình thành. Cùng với sự giúp đỡ vô tư của nhiều chuyên gia Cu
Ba và một số chuyên gia gia cầm của FAO, ngành gia cầm công nghiệp đã phát triển
rất nhanh và đã trở thành một ngành kinh tế kỹ thuật không thể thiếu được trong chủ
trương đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất chính, góp phần tạo sản phẩm hàng
hoá, đổi mới cơ cấu nông nghiệp, theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tăng thu
nhập cho người nông dân và hoà nhập với các nước trong khu vực. Khá nhiều xí
nghiệp nuôi gà giống của Trung Ương và địa phương đã được đầu tư và sản xuất có
hiệu quả. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Bên cạnh thế
mạnh về đánh bắt NTTS thì chăn nuôi cũng là tiềm năng và thế mạnh cho việc phát
triển kinh tế của ngành chăn nuôi.
Bảng 3: Phân bố đàn gia cầm của Việt Nam qua 2 năm 2009- 2010
2009
2010
So sánh 2010/2009
Chỉ tiêu
+/-
%
Số lượng (1000 con)
Cơ cấu (%)
Số lượng (1000 con)
Cơ cấu (%)
Cả nước 1.ĐB Sông Hồng
2. TD& MNPB 3. BTB&DH MT 4. Tây Nguyên 5. Đông Nam Bộ
6. ĐB Sông Cửu Long
280.181 72.524 61.224 61.094 11.894 17.645 55.800
100 25,89 21,85 21,80 4,25 6,30 19,91
300.498 76.535 67.002 64.188 11.591 20.480 60.703
20.317 4.011 5.78 3.09 -303 2.84 4.91
100 25,47 22,30 21,36 3,85 6,82 20,20
7,25 5,53 9,43 5,06 -2,55 16,07 8,79 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2010)
14
Theo số liệu thống kê năm 2009, trong 280.181nghìn con gia cầm của cả nước, giá
trị ngành chăn nuôi gia cầm đóng góp trong tổng giá tri sản xuất của ngành rất cao và
đặc biệt gà là gia cầm cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng cho con người.
- Trong 6 vùng kinh tế của cả nước thì vùng ĐB sông Hồng là khu vực có giá trị
về sản xuất nông nghiệp, đất đai ở đây chủ yếu là đất phù sa màu mỡ, khí hậu nhiệt đới
ẩm gió mùa nên rất thuận lợi cho ngành nông nghiệp phát triển. Điều đó thể hiện ở chổ
sau. Năm 2009 số lượng đàn gia cầm của khu vưc ĐB sông Hồng đạt 72.524 nghìn
con, chiếm 25,88% trong tổng số lượng đàn gia cầm cả nước. Đối với khu vực
TD&MNPB thì chăn nuôi gia cầm chiếm con số rất đáng kể là 61.224 nghìn con,
tương ứng chiếm 21,85% trong tổng số lượng đàn gia cầm của cả nước. Đối với khu
vực BTB& DHMT là nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, rất thuận lợi cho
ngành kinh tế biển, tuy nhiên ngành nông nghiệp cũng không thể nhắc đến, số lượng
gia cầm năm 2009 là 61.094 nghìn con chiếm 21,8% so với cả nước. Riêng Khu vực
TD&MNPB được thiên nhiên ban tặng nguồn tài nguyên khoáng sản, khí hậu thuận
lợi là nơi để ngành chăn nuôi gia cầm phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Số lượng
gia cầm năm 2009 là 61.224 nghìn con chiếm 21,85% so với cả nước. Về Tổng sản
lượng thịt , đối với năm 2009 ngành chăn nuôi gia cầm đóng góp 528,5 triệu tấn thịt
hơi gia cầm bị giết chết và trứng gia cầm 5465,3 triệu quả. Đối với năm 2010 tổng sản
lượng thịt gia cầm bị giết là 621,1 triệu tấn tăng 92,6 triệu tấn tương ứng tăng 17,5%
so với năm 2009 và trứng gia cầm năm 2010 là 6367,1 triệu quả tăng 901,8 triệu quả
tương ứng tăng 16,5%. Tuy nhiên năm 2010 số lượng đàn gia cầm tăng lên so với năm
2009, so với năm 2009 thì đàn gia cầm năm 2010 tăng 20.317 nghìn con tương ứng
tăng 7,25%. Đối với khu vực Đông Nam Bộ và khu vực ĐB Sông Cửu Long là vùng
kinh tế trọng điểm chủ yếu phát triển ngành công nghiệp, bên cạnh đó hàng năm ĐB
Sông Cửu Long đã xuất khẩu hàng triệu tấn lúa cho các nước xuất khẩu và các loại trái
cây đặc sản. Do vùng ĐB Sông Cửu Long có diện tích mặt nước khá rộng nên rất
thuận lợi cho việc phát triển đàn gia cầm phát triển với tốc độ đáng kể. Tốc độ tăng
đàn gia cầm năm 2010 so với năm 2009 là 4903 ngìn con tương ứng tăng 8,79%. Khu
ĐB Sông Hồng và TD& MNPB vần tiếp tục chiếm lợi thế về chăn nuôi gia cầm. Bên
cạnh 2 khu vực chiếm lợi thế của ngành chăn nuôi gia cầm thì đối với khu vực Tây
15
Nguyên thì tốc độ phát triển đàn gia cầm giảm xuống tương ứng giảm 303 nghìn con. ,
Nguyên nhân có sự giảm xuống ở đây là do điều kiện còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở
hạ tầng kém phát triển, đất đai ở đây chủ yếu là đất bazan màu mở chiếm đến 60% nên
rất thuận lợi cho việc trồng dâu, nuôi tằm, caffe, hồ tiêu dẫn đến tốc độ phát triển cho
chăn nuôi gia cầm có xu hướng giảm xuống. Đối với khu vực Đông Nam Bộ thì tốc độ
phát triển đàn gia cầm tăng 2.835 nghìn con tương ứng tăng 16,07% trong tổng số quy
mô đàn gia cầm trong nước.
1.2.2.2. Tình hình chăn nuôi gà ở Thừa Thiên Huế
Bên cạnh những lợi thế về nuôi trrồng thuỷ sản thì chăn nuôi gia cầm trên địa bàn
có tốc độ tăng trưởng khá cao. Từ bảng số liệu ta thấy, số lượng đàn gà qua các năm
tăng dần từ 918.430 c0n đến 1.370.719 con, trong đó năm 2008 có sự giảm xuống còn
1.046.210 con. Mặc dầu có sự giảm sút về số lượng gà trên mỗi hộ nuôi nhưng có xu
hướng tăng lên về quy mô nuôi đối với mỗi hộ. Đối với Huyện Hương Thuỷ là Huyện
nằm gần trung tâm thành phố Huế có số lượng gà cũng chiếm tỷ lệ khá cao, qua các
năm thì số lượng gà trên địa bàn Huyện tăng lên với tốc độ đáng kể, số lượng tăng qua
các năm > 10.000 con .
Bảng 4: Số lượng đàn gà phân bố trên địa bàn Thừa Thiên Huế
Thời kỳ 2006- 2010
ĐVT: Con
2006 2007 2008 2009 2010 Toàn Tỉnh 918.430 1.047.289 1.046.210 1.165.400 1.370.719
Hương Thuỷ 117.400 127.800 127.800 209.200 258.520
Thành Phố Huế 12.600 6.300 4.900 3.400 2.400
Phong Điền 169.000 191.900 180.900 206.200 261.500
Quảng Điền 94.800 102.300 135.000 137.200 147.410
Hương Trà 130.000 125.000 124.000 115.700 134.320
Phú Vang 159.530 188.489 173.410 200.500 238.057
Phú Lộc 163.900 235.500 223.700 204.900 229.320
Nam Đông 32.100 30.100 32.300 42.400 48.002
A Lưới 39.100 39.900 44.200 45.900 51.190
(Nguồn: Niêm giám thống kê Thừa Thiên Huế)
16
Tuy nhiên năm 2008 là năm Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng của đại dịch cúm gia
cầm xảy ra trên quy mô quốc gia nên số lượng gà ở Hương Thuỷ có sự chửng lại .Đối
với Thành Phố Huế là trung tâm nên số lượng gà đối với mỗi hộ nuôi rất ít. Nguyên
nhân diện tích đất ở đây hẹp, Thành Phố Huế là nơi có nhiều thắng cảnh đẹp cho các
khách tham quan du lịch, nơi thu hút nhiều du khách từ các Châu Lục đến tham quan
nơi đây nên không thuận lợi cho việc phát triển qua các năm. Qua các năm số lượng
đàn gà có sự giảm sút đáng kể từ 12.600 con đối với năm 2006 giảm xuống 2.400 con
đối năm 2010. Đối với Huyện Phong Điền là Huyện cách xa trung tâm Thành Phố Huế
, đây là Huyện có số lượng gà lớn nhất, qua các năm số lượng gà trên địa bàn Huyện
tăng lên lên với nhịp độ khá cao,năm 2006 thì số lượng gà chỉ là 169.000con nhưng
đến năm 2010 lên đếm 261.500 tăng 92.500 con. Đối với Huyện Quãng Điền là Huyện
có nhiều trang trại nuôi gà với mục đích ấp trứng, lấy giống nên số lượng đàn gà cũng
có xu hướng tăng dần. Nguyên nhân tăng lên do người nuôi có kinh nghiệm, thường
xuyên có các lớp tập huấn từ Trung Tâm Khuyến Nông, nên số lượng gà có sự tăng
lên. Đáng kể đến là năm 2008 là năm số lượng gà trên địa bàn Tỉnh có giảm xuống
nhưng đối với Huyện Quãng Điền có sự tăng lên 2.000 con so với năm 2007.Đối với
Huyện Phú Vang là nơi có nhiều bờ biển nhất so với các Huyện, nhưng nhờ sự nổ lực
của các phòng NN, sự chỉ đạo sâu sát của Thường Vụ Tỉnh Uỷ nên số lượng gà tăng
dần qua các năm là > 50.000 con từ năm 2006 đến năm 2010. Trong thời gian qua, tình
hình chăn nuôi gia cầm trên điạ bàn Tỉnh có sự chuyển biến tích cực, những kết quả có
được nhờ vào sự quan tâm của chính quyền địa phương, sự nỗ lực của người dân trong
công tác dầu tư và chăm sóc. Thông qua bảng số liệu các Huyện của Tỉnh Thừa Thiên
Huế thì Phú Vang là trong những Huyện có số lượng gà đứng thứ 3 so với các Huyện
khác. Một điều khác biệt cho thấy rằng những Huyện càng xa trung tâm Thành Phố
Huế thì nơi đó có số lượng gà nuôi nhiều nhất, những Huyện này có cư dân sống trong
nông nghiệp cao, diện tích rộng nên thuận lợi cho việc chăn nuôi gia cầm nói chung và
chăn nuôi gà nói riêng. Tuy nhiên với 2 Huyện miền núi Nam Đông và A lưới thì số
lượng gà rất ít. Nguyên nhân là do trình độ dân trí của người dân thấp, mật độ dân cư
thưa thớt, người dân luôn có tâm lý vào sự hổ trợ của nhà nước, đất đai khô cằn không
thích hợp cho việc phát triển chăn nuôi gia cầm.
17
Thừa Thiên Huế mặc dầu không có khí hậu mát mẻ, thường xuyên bị ảnh hưởng
của bão lụt, mưa lớn nhưng nhờ vào đường bờ biển kéo dài đó là tài nguyên quý giá
thuận lợi để phát triển dịch vụ du lịch, kinh tế biển và đầm phá
1.2.2.3 Tình hình chăn nuôi gà ở Huyện phú vang
Phú Vang là Huyện đồng bằng ven biển có lợi thế về biển và đầm phá khá dài với
bờ biển dài hơn 40 km kéo dài từ cửa Thuận An đến tiếp giáp xã Vinh Hưng. Ngoài ra
Phú Vang còn có 6.800 ha mặt nước đầm phá bao gồm đầm Sam, đầm phá Hà Trung_
Thuỷ Tú và phần dầm cầu Hai. Nguồn lợi tự nhiên ở đây thuận lợi đã thúc đẩy sự phát
triển ngành NTTS. Tuy nhiên bên cạnh vùng đầm phá khá dài thì diện tích đất để trồng
lúa và đất để chăn nuôi khá rộng kèm theo đó là sự siêng năng, cần cù, chịu khổ của
người dân nông thôn. Phần lớn người dân ở Huyện Phú Vang chủ yếu sống nhờ vào
nông nghiệp, và đặc biệt trồng lúa, bên cạnh đó người dân tranh thủ trong thời gian
nhàn rỗi và diện tích đất ở khá rộng ,tận dụng thức ăn trong sản xuất nông nghiệp nên
đã tận dụng diện tích này để chăn nuôi nhằm mang lại thu nhập và năng cao đời sống
cho người.
Bảng 5: Số lượng đàn gia cầm Huyện Phú Vang qua 3 năm 2008- 2010
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
Chỉ tiêu
+/-
%
+/-
%
Số lượng (con)
Số lượng (con)
Số lượng (con)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
308.037
100
339.116
100
387.816
100
31.079
10,08
48.700
14,36
Toàn huyện
- Gà
173.410
56,29
200.500
59,11
238.057
61,38
27.090 15,62
37.557
18,73
- Vịt
134.627
43,71
138.666
40,89
149.057
38,62
4.039
3,0
11.093
7,99
(Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Phú Vang năm 2010 )
Theo báo cáo niêm giám thống kê Huỵện Phú Vang thì số lượng đàn gia cầm năm
2009 là 339.116 con tăng 31.309 con so với năm 2008 tương ứng tăng 10,08 %, trong
đó số lượng đàn gà năm 2009 là 200.500 con tăng 27.090 con tương ứng tăng 15,62 %
đây là kết quả khả quan.Tuy nhiên trong thời gian qua tình hình chăn nuôi gà trên địa
18
bàn Huyện đã có sự chuyển biến tích cực. Nguyên nhân tăng lên là do thời tiết thuận
lợi, người dân biết cách phòng bệnh cho gia cầm nên số lượng người chăn nuôi gà trên
địa bàn huyện tăng lên. Nhiều hộ nuôi đã nuôi với số lượng lớn. Năm 2010 toàn huyện
Phú Vang số lượng đàn gia cầm là 387.816 con, trong đó gà 238.057 con chiếm
61,38% còn đối với vịt 149.057 con chiếm 38,61 %, có xu hướng tăng lên so với các
năm trước. Tốc độ tăng lên so với năm 2009 là 48.700 con chiếm 14,36 %. Số lượng
gà năm 2010 tăng 37.557 con so với năm 2009, vịt tăng 11.093 con tương ứng tăng
7,99%. Nguyên nhân số lượng đàn gia cầm tăng lên là do thời tiết thuận lợi, mở rộng
diện tích nuôi, các hộ đã chọn giống gà đảm bảo chất lượng nhằm rút ngắn thời gian
nuôi với mục đích tăng năng suất và chất lượng trong chăn nuôi, một số hộ nuôi đã
chuyển từ nuôi giống gà địa phương sang nuôi giống gà công nghiêp, và đã chuyển
phương thức nuôi từ nuôi ở quy mô gia đình sang phương thức nuôi công nghiệp , bán
công nghiệp. Theo Thống kê năm 2008 sản lượng thịt gia cầm bị giết là 135,49 tấn
thịt, năm 2009 sản lượng thịt gia cầm là 149 tấn thịt tăng 13,83 tấn thịt. Ngoài ra sản
lượng trứng gia cầm năm 2008 là 5140 nghìn quả, năm 2009 sản lượng trứng gia cầm
4450 giảm 690 nghìn quả so với năm 2009, do nhu cầu của người tiêu dùng về thịt gia
cầm nên sản lượng thịt tăng lên trong khi đó nhu cầu về trứng gia cầm giảm xuống.
Tuy nhiên năm 2010 thì tăng lên so với năm 2008 là 800 nghìn quả, do một số gia đình
đã tận dụng diện tích đất vườn rộng để chăn nuôi với 2 mục đích nên số lượng trứng
gia cầm đã tăng lên với tốc độ đáng kể.
1.3 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ
1.3.1 Đặc điểm sinh học của gà
1.3.1.1 Bộ máy tiêu hoá và nội tạng của gà
Bộ máy tiêu hoá không có răng nhưng có dạ dày cơ và hệ thống men tiêu hoá rất
phát triển. Cơ quan tiêu hoá của gia cầm bao gồm khoang miệng, thực quản và diều,
dạ dày tuyến (tiền nề), dạ dày cơ (mề), ruột non gồm tá tràng, không tràng và hồi
tràng, ruột già và lỗ huyệt.
Khoang miệng có mỏ dùng để bới và nhặt thức ăn, lưỡi dùng để lựa chọn thức
ăn. Khoang miệng gia cầm không có răng và nghèo tuyến nước bọt nên thức ăn qua
19
tuyến miệng nhanh mà hầu như không biến đổi và di chuyển thẳng xuống thực quản và
được chứa ở diều.
1.3.1.2 Khả năng chuyển hoá thức ăn
- Trong chăn nuôi, để tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1kg sản phẩm sẽ quyết định giá
thành sản phẩm và lợi nhuận.
- Gia cầm có khả năng chuyển hoá thức ăn tốt hơn các thú khác. Để sản xuất ra 1kg
trứng hoặc thịt gia cầm, luợng thức ăn tiêu tốn thấp, khoảng 2,2 đến 2,4 kg thức ăn/
1kg trứng hoăc 1,8 kg đến 2 kg thức ăn/ kg tăng trọng. Trong khi đó nuôi heo thịt tiêu
tốn 3 kg đến 3,5 kg thức ăn/ 1kg tăng trọng. Tuy tỷ lệ thức ăn tinh cao, trong đó nhiều
thực liệu cạnh tranh với trực tiếp với lương thực và thực phẩm của con người, nhưng
trong chăn nuôi gia cầm người ta đã tìm mọi biện pháp để giảm mức tiêu tốn thức ăn
cho 1kg trứng hoặc thịt.
- Hệ số chuyển biến thức ăn:
+Gà thit: 2
+Trứng gà: 2,2
+Heo thịt: 3
+Bò thịt: 10 đơn vị thức ăn
+Sữa bò: 1 đơn vị thức ăn
1.3.1.3 Hệ thống tuần hoàn
- Do nhu cầu oxy và chất dinh dưỡng của gia cầm cao nên tim gia cầm có trọng
lượng khá lớn so với trọng lượng cơ thể. Khối lượng tim gà từ 7 – 10g, ngỗng 20 -32g,
vịt 10 -15g. Tần số co bóp của tim cũng rất lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loài,
lứa tuổi, phái tính, trạng thái sinh lý v. v. Nhịp đập của tim gà từ 230 – 340 lần/ phút,
vịt và ngỗng 200 lần/ phút gà tây 100 lần/ phút, chim yến 1000 lần/ phút, chim cút 500
– 600 lần/ phút , bồ câu 220 lần/ phút. Nhịp tim tỷ lệ nghịch với thể trọng, giống nhẹ
cân tim đập nhanh hơn giống nặng cân.
1.3.1.4 Hệ thống bài tiết
- Gà là loại gia cầm không có tuyến mồ hôi, không có đường tiểu tiện riêng, thân
nhiệt cao hơn các động vật khác, thân nhiệt gà là 41,5oC nhưng chịu nóng kém.
20
Bảng 6: Hệ thống bài tiết của gà
Tuần tuổi
1 ngày tuổi
1 tuần tuổi
2 tuần tuổi
3 tuần tuổi
4 tuần tuổi Nhiệt độ dưới đèn úm 35oC 32oC 29oC 36oC 24oC Nhiệt độ phòng 30oC 28oC 26oC 24oC 22oC
( Nguồn:[10])
1.3.1.5 Tốc độ sinh trưởng và sinh sản
Sức đẻ của gà mái thật đáng kinh ngạc vì một con gà mái cân nặng 1,8 kg trong
một năm có thể đẻ 300 quả trứng, khối lượng trứng đó gấp 10 lần trọng lượng cơ thể
của gà mái. Một gà mái hướng chuyên trứng có thể ra đời đến 100 con gà mái con
trong một năm ( gà trống con bị loại bỏ). Một giống gà mái hướng chuyên thịt có thể
sản xuất ra khoảng 200 gà con trong một năm để nuôi thịt. Một số gia cầm có tốc độ
tăng trưởng rất cao trong 2 tháng tuổi đầu, đó chính là sức sản xuất thịt của gia cầm.
Gà con hướng thịt 1 ngày tuổi nặng 40 g, sau 6 tuần nuôi trọng lượng cơ thể có thể đặt
2 kg (gấp 50lần). Tốc độ tăng trọng nhanh trong thời gian ngắn cho chúng ta khả năng
rút ngắn thời gian nuôi, tăng vòng quay của vốn
1.3.1.6 Sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
Ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp 2 sản phẩm chính là thịt và trứng, đó là hai
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao của loài người. Thịt gia cầm nói chung có hàm
lượng protein cao, hàm lượng chất béo thấp, dễ chế biến thức ăn nên được ưa chuộng.
Còn lông gia cầm còn được sử dụng làm len mền vì tính năng nhẹ và giữ nhiệt tốt.
Lông thô làm bột lông vũ. Phân gia cầm làm thức ăn cho cá, heo, bò thịt. Phân gia cầm
còn được dùng để làm phân bón và là môi trường tốt để nuôi cấy vi sinh vật
Bảng 7: Lượng protein có trong 100g thịt
- Thịt gà:21,5g - Thịt bê: 18g
- Thịt vịt: 20g - Thịt heo: 15g
- Thịt bò: 20g - Trứng: 13g
21
( Nguồn:[10])
1.3.1.7 Khả năng cơ giới hoá và tự động hoá
Trong chăn nuôi gà công nghiệp chiếm 95% thao tác trong chăn nuôi đã được cơ
giới hoá và tự động hoá như cho ăn, cho uống, thu lượm trứng và dọn phân. Khả năng
cơ giới hoá đã được nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ lao động của con
người, từ đó giảm giá thành sản phẩm. Một công nhân có thể nuôi với số lượng lớn gà
đẻ hoặc gà thịt nhờ có hệ thống nuôi gà đẻ, gà thịt tự động nên trứng gà và thịt gà được
sản xuất ngày một nhiều với giá thành rẽ so với các sản phẩm chăn nuôi khác.
1.3.2 Các phương thức chăn nuôi gà
1.3.2.1. Chăn nuôi truyền thống (chăn nuôi thả vườn hoặc quảng canh)
Đây là phương thức chăn nuôi có từ lâu đời và vẫn tồn tại phát triển ở hầu khắp
vùng thôn quê Việt Nam. Đặc điểm của phương thức chăn nuôi này là đầu tư vốn ban
đầu ít, đàn gà được thả rông, tự tìm kiếm thức ăn là chính và cũng tự ấp và nuôi con;
chuồng trại đơn giản, vườn thả không có hàng rào bao che, thời gian nuôi kéo dài (đối
với gà thịt thường nuôi tới 6-7 tháng mới đạt khối lượng để giết thịt). Do chăn thả tự
do, môi trường chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh dịch tễ khiến đàn gà dễ mắc bệnh, dễ
chết nóng, chết rét, tỷ lệ nuôi sống thấp, hiệu quả kinh tế không cao. Tuy vậy, phương
thức chăn nuôi này có những ưu điểm nhất định như phù hợp với các giống gà địa
phương, chất lượng thịt gà thơm ngon, vốn đầu tư không đòi hỏi lớn (chủ yếu là tiền
mua giống ban đầu). Chính vì thế mà đối với các nông hộ nghèo phương thức chăn
nuôi này dễ áp dụng và hộ nào cũng có thể nuôi vài ba chục con gà. Mặc dù chưa đạt
năng suất cao và hiệu quả kinh tế thu được chưa lớn xong hầu hết số hộ lao động nông
nghiệp thường áp dụng phương thức chăn nuôi này bởi vậy hàng năm đã sản xuất ra
khoảng 65 % số lượng đầu con gà thịt ở Việt Nam. Theo số lượng thống kê năm 1999,
có khoảng 70 triệu con gà được sản xuất theo phương thức này.
1.3.2.2. Phương thức chăn nuôi gà bán chăn thả (bán công nghiệp)
Đây là phương thức chăn nuôi có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn những kinh nghiệm
nuôi gà truyền thống và kỹ thuật nuôi dưỡng tiên tiến. Điều đó có nghĩa là chế độ dinh
dưỡng và quá trình phòng bệnh cho đàn gà đã được coi trọng hơn. Mục tiêu của chăn
nuôi mang đậm tính sản xuất hàng hóa, chứ không thuần túy là sản xuất tự cung tự cấp.
22
Gà được nuôi theo từng lứa, mỗi lứa 200, 500 đến 1000 con. Để áp dụng phương thức chăn nuôi này, ngoài yêu cầu phải có vườn rộng (tối thiểu 100-200 m2, tùy thuộc quy
mô đàn gà) được bao bọc bởi hàng rào tre, nứa hoặc lưới mắt cáo để thả gà lúc thời tiết
đẹp thì cần phải đầu tư xây dựng và mua sắm chuồng trại, các dụng cụ máng ăn, máng
uống và hệ thống sưởi ấm cho đàn gà úm. Ngoài lượng thức ăn có sẵn trong tự nhiên
như giun, dế, sâu bọ, rau, cỏ mà đàn gà tự kiếm ăn được, thì lượng thức ăn do người
chăn nuôi cung cấp là rất quan trọng. Có như vậy mới rút ngắn được thời gian nuôi mỗi
lứa và tăng năng suất của đàn gà. Hiện nay, tại một số vùng quê ven sông, ven bãi, ven
cánh đồng sau mỗi vụ thu hoạch, sáng sớm người nông dân chở gà đến thả vào các địa
điểm đó, tối lại chở gà về chuồng. Đây là biện pháp nhằm tận dụng thêm thức ăn sãn có
trong tự nhiên, để giảm chi phí thức ăn cần cung cấp. So với phương thức chăn nuôi gà
truyền thống (chăn nuôi quảng canh) thì phương thức chăn nuôi bán thâm canh, đàn gà
tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi sống cao hơn, khống chế được bệnh tật tốt hơn, thời
gian nuôi mỗi lứa ngắn hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Những năm gần đây phương thức chăn nuôi này đã và đang được áp dụng rộng rãi
tại các vùng Đồng bằng, Trung du, ven đô thị trong các nông hộ có điều kiện về vốn
và diện tích vườn tương đối lớn. Hàng nghìn trang trại đã được xây dựng với quy mô
chăn nuôi từ 500-2000 con/1ứa và số lứa nuôi trong năm trung bình từ 1-3 lứa. Các
giống gà lông màu nhập nội như Tam hoàng, Lương phượng, Kabir, gà lai đang được
sử dụng nhiều cho phương thức chăn nuôi này. Theo ước tính có khoảng 10-15% số
lượng gà trong cả nước được nuôi theo phương thức này là 14 triệu con (năm 1999).
1.3.2.3. Phương thức chăn nuôi gà nhốt hoàn toàn (chăn nuôi gà công nghiệp)
Những năm gần đây, không những đối với các giống gà lông màu nhập nội (Kabir,
Tam hoàng, Lương phượng, ISA, JA47...) mà ngay cả các giống gà địa phương (gà Ri,
gà Mía) cũng được áp dụng phương thức nuôi nhốt hoàn toàn và gà được ăn thức ăn
công nghiệp. Với cách nuôi này có thể rút ngắn thời gian nuôi từ 5-6 tháng đối với gà
Ri xuống còn 3-4 tháng. Mỗi lứa có thể nuôi từ 200-500 con từ lúc 1 ngày tuổi đến lúc
xuất chuồng. Phương thức nuôi này thường được áp dụng tại một số địa phương ven
đô thị, nơi đất chật, không có vườn, đồi để thả gà. Khi áp dụng phương thức nuôi nhốt
hoàn toàn đòi hỏi phải đầu tư xây chuồng trại (thường gà được nuôi trên nền chuồng
rải dăm bào hoặc vỏ trấu). Gà Ri được nuôi nhốt hoàn toàn tuy mau lớn hơn, thịt mềm
23
hơn, song chất lượng thịt không chắc đậm, mùi vị thơm ngon không bằng gà thả vườn,
giá bán thấp hơn so với gà được nuôi tự do.
1.4 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
* Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Các chỉ tiêu về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ( C) : là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành sản xuất
kinh doanh, bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp ( TT) cộng với lãi vay ngân hàng (i) và
khấu hao TSCĐ ( De)
C = TT+ i +De
- Chi phí sản xuất trực tiếp( TT): Là toàn bộ chi phí bằng tiền mặt của hộ để tiến
hành sản xuất kinh doanh như mua vật tư, thuê lao động, thuê các dịch vụ khác. Các
khoản chi này thường đựơc tính theo giá thị trường
- Chi phí sản xuất tự có ( TC): là toàn bộ chi phí bằng tiền mặt của hộ gia đinh
không phải dùng tiền mặt để thanh toán và gia đình có khả năng cung cấp như lao
động gia đình, vật tư gia đình tự sản xuất …
*Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
- Để đánh giá hiệu quả kinh tế cho chăn nuôi gà nên dùng các chỉ tiêu sau
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại lợi
ích kinh tế tiêu dùng cho xã hội thể hiện là những sản phẩm vật chất hay phi vật chất.
Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu
dùng xã hội. Nó phải được người tiêu dùng chấp nhận
- Tổng giá trị sản xuất ( GO) :Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra
trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp ( Thường tính là 1 năm)
iPQ i
GO =
Trong đó: Pi: Là giá bán từng sản phẩm
Qi: Là sản lượng từng loại sản phẩm
- Thu nhập hổn hợp ( MI) : Là tổng giá trị sản xuất (GO) trừ đi chi phí sản xuất
của hộ ( C): MI = GO – C
- Lợi nhuận kinh tế ròng (NB): Là phần còn lại của tổng giá trị sản suất (GO) sau
khi trừ đi chi phí sản xuất ( C), các khoản vật tư tự sản xuất, lao động gia đình ( TC).
24
Hay lợi nhuận kinh tế ròng là phần còn lại của thu nhập hổn hợp ( MI) sau khi trừ đi
các khoản vật tư tự sản xuất, lao động gia đình ( TC).
NB = GO –C –TC ; NB = MI – TC
Ngoài 2 chỉ tiêu trên người ta có thể xá định thu nhập hổn hợp và lợi nhuận cho
từng loại sản phẩm, hay ngành sản xuất kinh doanh của hộ
Để phân tích sâu hơn kết quả và hiệu quả sản xuất người ta có thể tính mức thu
nhập hổn hợp và lợi nhuận kinh tế bình quân trên đơn vị diện tích, một lao động hay
một đồng vốn
Hiệu quả kinh tế được đo bằng các chỉ tiêu tương đối, thể hiện quan hệ so sánh
giữa các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của các hoạt động sản xuất kinh doanh
H = Q/C (1) Hoặc h = C/ Q (2)
Trong đó: H, h là hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả sản xuất kinh doanh
C: chi phí sản xuất
H- thể hiện một đồng chi phí sản xuất( đơn vị đầu vào) cho ra bao nhiêu đồng giá
trị sản xuất( đơn vị đầu ra)
h- Thể hiện đạt được một đơn vị sản lượng ( đơn vị đầu ra) cần bao nhiêu đơn vị
chi phí sản xuất( đơn vị đầu vào)
Hai chỉ tiêu này có ý nghĩa khác nhau, nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau
và cùng được dùng để phản ánh hiệu quả kinh tế của nông hộ. Ngoài các chỉ tiêu trên,
có thể dùng các chỉ tiêu cận biên để đo lường mức hiệu quả kinh tế của hộ như sau:
Q C
C Q
(4) Hb = (3) hoặc hb =
Trong đó: Hb, hb – là hiệu quả kinh tế cận biên
Q- Lượng kết quả tăng thêm
C- Lượng chi phí tăng thêm
Hb- Thể hiện nếu tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng bao nhiêu đơn vị kết qủa
Hb- Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần tăng bao nhiêu đơn vị chi phí
Các chỉ tiêu này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phân tích kinh tế. Vì quy luật
cận biên là nguyên lý quan trọng điều chỉnh hành vi của nông hộ trong đầu tư phát
triển sản xuất
25
Chỉ tiêu đánh giá hiệu kinh tế chăn nuôi gà của nông hộ trên địa Huyện Phú
Vang
MI/GO: giá trị sản xuất chiếm bao nhiêu đồng trong thu nhập của hộ,
MI/C: Một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập .
MI/tháng nuôi: Thời gian đầu tư trong bao nhiêu ngày để tạo ra thu nhập cho hộ
1.5 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN PHÚ VANG
1.5.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.5.1.1Vị trí địa lý
Phú Vang là huyện đồng bằng ven biển và đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế nằm
về phía Đông Nam của Tỉnh Thừa Thiên Huế, giới hạn trong toạ độ địa lý từ
16019’35’’vĩ độ Bắc và 107034’35” đến 107 052’15” độ kinh Đông. Phía Bắc giáp
biển Đông, phía Tây giáp huyện Hương Trà và thành phố Huế, phía Nam giáp huyện
Hương Thủy, phía Đông giáp huyện Phú Lộc.
Phú Vang có tiềm năng lớn về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Có bờ biển dài trên
35km ( chiếm 1/3 chiều dài bờ biển Tỉnh Thừa Thiên Huế ) có cửa biển Thuận An và
nhiều đầm phá như đầm Sam, đầm Chuồng, đầm Thanh Lam, đầm Hà Trung, đầm
Thủy Tú nằm trong hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai với diện tích trên 6.800 ha
mặt nước, trải dài hơn 35 km chạy song song với bờ biển từ cửa Sông Hương- cửa
Thuận An đến giáp Cầu Hai là tiềm năng lớn để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản. Đây là ngành kinh tế mũi nhọn, là thế mạnh, lợi thế so sánh để phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn. Huyện có cảng biển Thuận An là vị trí chiến lược quan trọng của
tỉnh Thừa Thiên Huế, có tiềm năng lớn về kinh tế đang được khai thác và sử dụng. Bãi
tắm Thuận An xinh đẹp nổi tiếng, là nơi nghỉ mát lý tưởng đối với khách du lịch trong
nước và ngoài nước khi đến tham quan cố đô Huế.
Trên địa bàn huyện có quốc lộ 49, tỉnh lộ 10A, 10B, 10C và các tuyến trục ngang
nối các tỉnh lộ với quốc lộ tạo thành một hệ thống đường giao thông hợp lý, thuận lợi
cho giao lưu trong nội bộ huyện và với bên ngoài.
Vị trí địa lý:
+ Phía Đông giáp Biển Đông.
+ Phía Tây giáp thành phố Huế và thị xã Hương Thủy
+ Phía Nam giáp huyện Phú Lộc
26
+ Phía Bắc giáp huyện Hương Trà
- Số đơn vị hành chính: 18 xã và 02 thị trấn.
1.5.1.2 Địa hình đất đai
* Về địa hình
Vùng biển ( Đông phá) có dãy cồn cát từ Thuận An đến Vinh An dài 24,5km, với
độ dài trung bình 10m, điểm cao nhất từ 24,6 m ( Phú Diên) địa hình cồn cát thấp dần
từ phía Thuận An. Tổng diện tích vùng cồn cát hơn 4.000 ha, tập trung chủ yếu 3 xã:
Vinh Xuân, Vinh An, Vinh Thanh với chiều dài rộng từ 800 - 1.000 m. Cồn cát lớn
ngấm nước mưa, giữ trong lòng một lượng nước mưa, đào sâu 1,2 m là có nước ngọt
dùng cho sinh hoạt rất tốt.
Ven đầm phá giữa mặt nước và cồn cát của 6 xã ven biển có dãi đất mỏng, chiều
rộng từ 50 – 400m, có chiều cao trung bình 0,00- 0,50 m. Đây là một dãi đất lúa một
vụ, năng suất thấp.
Ven bờ phía Tây từ Phía Xuân đến Vinh Hà là dãy đồi cát thấp, độ cao từ 1,00- 9.00
m thấp dần về phía bờ phá. Những vùng sát mép nước đầm phá hầu hết đất bị nhiễm mặn,
với diện tích gần 1.600 ha, hầu hết là ruộng lúa một vụ, đất màu, hiệu quả thấp.
Ở các vùng cửa sông châu thổ hiện tại ven đầm phá, có địa hình dạng đầm lầy, ao
bàu, ruộng trũng với độ cao phổ biến dưới 1 m như: Phú Thanh, Phú Tân, Phú An
Một số điểm địa hình dạng thềm không liên tục, cao trên 1m, thường bị ngập nước
vào mùa lũ, giống như các bãi bồi, hình thành các cồn, đảo nằm cuối đầm Thuỷ Tú
như: Cồn Đờn, Cồn Gía, Cồn Lăng… thuộc xã Vinh Hà
Dự vào đặc điểm địa hình tự nhiên và đặc điểm sản xuất nông nghiệp – thuỷ sản ,
có thể phân Huyện Phú Vang thành 3 vùng:
- Vùng 1: Vùng ven biển ( Đông phá Đông) bao gồm thị trấn Thuận An, và 6 xã :
Phú Thuận, Phú Hải, Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh An, Vinh Thanh.
- Vùng 2: Vùng ven đầm phá( Tây phá Đông) gồm 7 xã: Phú Thanh, Phú An, Phú
Mỹ, Phú Xuân, Thị trấn Phú Đa, Vinh Hà, Vinh Phú.
-Vùng 3: Vùng nội đồng gồm 6 xã: Phú Mậu, Phú Dương, Phú Thượng, Phú Hồ,
Phú Lương, Vinh Thái .
27
Vùng 1 và vùng 2 tạo thành ven đầm phá của huyện là phạm vi nghiên cứu dự án
quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm 14/20 xã thị trấn của toàn huyện. Tuy nhiên
diện tích tự nhiên rộng 21.406 ha, chiếm ¾ diện tích toàn huyện. Tuy nhiên, phần đá
đai nằm phía ven đầm phá không chủ động nguồn nước ngọt, quanh năm nhiễm mặn
bỏ hoang hoặc lúa một vụ với năng suất thấp.
* Về đất đai
Phú Vang thuộc vùng đất trũng, có diện tích đầm phá lớn, đất đai bị chia cắt bởi hệ
thống sông ngòi, đồi cát không thuận lợi cho phát triển hệ thống đường bộ và đường thủy.
Đất đai của huyện Phú Vang chủ yếu là đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Tiềm năng đất chưa khai thác còn lớn, chiếm 42,3% tổng diện tích đất tự nhiên. Tuy
nhiên, tỷ lệ đất chưa sử dụng có thể chuyển sang gieo trồng không lớn, chủ yếu là các cồn
cát, đất bãi cát. Đất mặt nước chưa sử dụng chủ yếu là đất ao hồ, đầm phá.
1.5.1.3 Thời tiết, khí hậu
Phú Vang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm của vùng ven biển,
có hai mùa mưa, nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 8 năm trước đến tháng giêng năm sau,
lượng mưa hàng năm khá lớn, trung bình khoảng 3.000 mm. Mưa phân bố không đều
trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 9,10,11 và 12 chiếm 75-80 % lượng mưa
cả năm, gây úng lụt ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy
sản, cũng như đời sống của nhân dân. Mùa nắng gió Tây - Nam khô nóng oi bức, bắt
đầu từ tháng 3 đến tháng 8, lượng bốc hơi cao nhất là từ tháng 2 đến tháng 4 (lúc nước
thủy triều thấp) làm độ mặn trong các ao hồ nuôi thủy sản tăng, gây trở ngại cho
ngành nuôi trồng thủy sản.
Thủy triều có hai chế độ, từ bán nhật triều đều đến bán nhật triều không đều, biên
độ thủy triều dưới 0,5-2 m. Tại Thuận An, độ cao thủy triều trung bình khoảng 0,4-0,5
m. Biên độ lớn nhất cũng chỉ ở mức 60 – 80 cm , bình quân vào các tháng trong năm
khoảng 45 cm. Vùng Bắc Thuận An có độ cao thủy triều trung bình 0,6-1,2 m. Độ cao
triều trong đầm phá thường nhỏ hơn ở vùng biển. Nhìn chung chế độ thủy triều vùng
ven biển, đầm phá của Phú Vang thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy hải sản.
Mực nước biến động phức tạp theo không gian và thời gian và những nhân tố chi
phối chủ yếu như: Nước biển, nước sông và đặc biệt trên các hệ thống sông suối. Qúa
28
trình trao đổi nước giữa đầm phá và biển được thông qua các cửa của nó và tính phức
tạp của quá trình phụ thuộc nhiều vào quá trình biến động cửa và chế độ khí hậu.
Về mùa khô, lượng nước chảy vào thường lớn. Kết quả khảo sát mùa khô cho thấy ở đầm Tam Giang -Cầu Hai mỗi ngày nước biển dồn vào đầm phá 5,8 triệu m3 nước.
Về mùa mưa, lượng nước chảy ra gàn như chiếm ưu thế hoàn toàn do thời gian và tốc
độ chảy ra lớn
1.5.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
Phú Vang là huyện kinh tế trọng điểm về phát triển kinh tế thuỷ sản của TT Huế,
toàn huyện có 18 xã và 2 thị trấn và gần đây nhất có thêm thị trấn Phú Đa là nơi trung
tâm kinh tế- chính trị của Huyện,và chia thành 3 vùng riêng biệt
- Vùng 1: Vùng ven biển ( Đông phá Đông) bao gồm thị trấn Thuận An, và 6 xã :
Phú Thuận, Phú Hải, Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh An, Vinh Thanh.
- Vùng 2: Vùng ven đầm phá( Tây phá Đông) gồm 7 xã: Phú Thanh, Phú An, Phú
Mỹ, Phú Xuân, Thị trấn Phú Đa, Vinh Hà, Vinh Phú.
Vùng 3: Vùng nội đồng gồm 6 xã: Phú Mậu, Phú Dương, Phú Thượng, Phú Hồ,
Phú Lương, Vinh Thái
Về kinh tế, Phú Vang là một trong Huyện có nền kinh tế phát triển khá trong
những năm gần đây, năng lực sản xuất của ngành đều tăng, trong đó đáng kể nhất là
công nghiệp và thuỷ sản. Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên
bên cạnh đó kinh tế của Huyện Phú Vang còn gặp nhiều khó khăn, năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm chưa cao, hiệu quả sản xuất và chưa ổn định, với việc đầu tư
cho các ngành kinh tế mũi nhọn vẫn còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng vốn
có để đóng góp xứng đáng vào công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn.
1.5.2.1 Tình hình dân số và lao động của huyện Phú Vang
Phú Vang là Huyện tập trung dân cư đông nhưng phân bố không đều giữa các
vùng . Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2008 - 2010 biểu hiện dưới
đây. Năm 2008, tổng dân số của huyện là 176.900 người với 38.361 hộ, trong đó nam chiếm 87.646 người tương ứng là 49,5 %. Mật độ dân số bình quân 632 người/ km2.
Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm là 11 %0 và có xu hướng giảm xuống so với các
năm trước, hầu hết tập trung ở khu vực nông thôn, nơi tập trung các làng nghề truyền
29
thống như chằm nón, các làng hoa giấy thanh tiên v.v. bên cạnh đó Phú Vang là huyện
có đầm phá khá dài nên dân số ở các vùng tập trung khá lớn nên rất khá khăn trong
công tác tuyên truyền về KHHGĐ
30
Bảng 8: Tình hình dân số và lao động của Huyện qua 3 năm 2008-2010
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
ĐVT
Chỉ tiêu
Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Hộ
38.361
100
39.344
100
39.692
100
983
10,2
348
1. Tổng số hộ
1
Khẩu
176.900
100
177.200
100
178.433
100
300
1
1233
2. Tổng số NK
1
Khẩu
87.646
49,5
87.796
49,54
88.526
49,61
150
1
730
- Nam
1
Khẩu
89.254
50,5
89.404
50,46
89.907
50,39
150
1
503
- Nữ
1
LĐ
83.710
100
84.083
100
1,04
83.569
100
141
1
373
3. Tổng LĐ
LĐ
39.524
47,3
39.590
47,29
39.812
47,24
66
1
222
- Nam
1
LĐ
44.045
52,7
44.120
52,71
44.271
52,76
75
1
151
- Nữ
1
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
4. Các chỉ tiêu BQ
-
2,18
-
2,12
-
2,11
-
-0,06
-
-0,01
- BQLĐ/hộ
LĐ/hộ
-
4,61
-
4,5
-
4,495
-
-0,11
-
0,005
- BQNK/hộ
Khẩu/hộ
-
12,77
-
11,3
-
11
-
-1,47
-
-0,3
5. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
-
6,32
6,33
-
6,37
-
0,01
-
0,04
6. Mật độ dân số BQ
o/oo Người/Km2
-
(Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Phú Vang 2010)
SVTH: Đào Thị Bé
31
Phú Vang là một huyện đồng bằng ven biển thuần nông nên lực lượng lao động
trong ngành nông nghiệp rất cao. Tổng số lao động toàn huyện năm 2009 là 83.710
người trong đó nam chiếm 39.590 lđ (47,3%), nữ chiếm 44.120 ( 52,7) tăng lên 141 LĐ
so với năm 2008, trong đó nam tăng 66 LĐ tương ứng tăng 1%, nữ tăng 75 LĐ tuơng
ứng 1% sự tăng lên giữa lao động nam và nữ chỉ là 1%. Trong những năm gần đây lao
động trong nông nghiệp có xu hướng giảm và có xu hướng tăng lên ở các ngành công
nghiệp , hàng năm các nhà máy này đã giải quyết được một lực lượng lao động ở nông
thôn nhằm giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và tình trạng mất an ninh ở khu
vực nông thôn và thành thị. Tuy nhiên sự chuyển biến từ nông nghiệp sang các ngành
phi nông nghiệp với tốc độ rất chậm. Đến năm 2010 số lượng lao động nam có đến
39.812 LĐ tăng lên 222 LĐ so với năm 2009, lao động nữ 44.271 tăng lên 151 lđ so với
năm 2009. Số lượng lao động BQ/hộ năm 2008 và năm 2009 và 2010 không chênh
lệch nhiều, trên dưới 1 LĐ/hộ. Trong khi BQNK/hộ năm 2008 là 4,61 còn năm 2009 là
4,5. Năm 2010 là 4,495 có xu hướng giảm xuống giữa các năm. Nguyên nhân là do
trong những năm vừa qua, nhờ sự chỉ đạo và thưc hiện tốt của các cơ quan chức năng
trên địa bàn Huyện về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình nên đã duy trì tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên ở mức dưới 1%. Số lượng nhân khẩu bình quân trên hộ giảm sẽ bớt đi
gánh nặng về kinh tế cho gia đình cũng như gánh nặng về kinh tế xã hội và môi trường
xung quanh đối với toàn xã hội. Mật độ dân số BQ tuy có tăng lên nhưng không đáng kể tương ứng là 0,04 người/ km2 tương ứng tăng 0,63 % do tốc độ tăng dân số và việc đầu
tư cơ sở hạ tầng đã làm cho diện tích đất ngày càng thu hẹp
1.5.2.2 Tình hình sử dụng đất của Huyện năm 2010
Đặc điểm đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định quy mô, cơ cấu, phân bố
các hoạt động kinh tế. Nghiên cứu sự biến động của tình hình sử dụng đất đai giúp ta
sẽ hiểu biết sâu hơn về tình hình phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Sự thay đổi cơ
cấu đất đai và cách sử dụng đất của huyện được thể hiện bảng sau đây:
Những năm trước đây do công tác quản lý đất đai còn lỏng lẻo, hiện tượng lấn
chiếm, tranh chấp mua bán đất đai trái phép vẫn diễn ra khá phổ biến, sử dụng đất
không có quy hoạch. Trong khi đó việc chỉnh lý biến động không kịp thời do đó quỹ
đất đai Phú Vang có những biến động lớn và sai sót nhiều so với thực tế. Điều này đã
gây không ít khó khăn trong quá trình quản lý và sử dụng đất đại của huyện. Qua bảng
biều ta nhận thấy rằng toàn Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 27.987,03 ha, trong đó
SVTH: Đào Thị Bé
32
đất nông nghiệp 12.493,64 ha chiếm 44,64 %, giảm so với các năm trước. Nguyên
nhân diện tích đất nông nghiệp giảm trong những năm qua là do diện tích đất nông
nghiệp là có hạn và ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai
của việc đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nhà ở để đáp ứng dân
số ngày càng tăng, các khu đô thị mới, xây dựng các trục đường liên thôn, liên xã mà
phần lớn là diện tích đất trồng cây hàng năm bị thu hẹp lại. Tuy nhiên cây lúa vẫn là
cây chủ lực của các hộ, diện tích trồng lúa trên địa bàn huyện là 7303,80 ha chiếm
84,81% trong tổng số cây trồng hàng năm, ngoài ra đất lâm nghiệp chiếm 1.699,65 ha
chiếm 13,6%, đất NTTS 1.920,22 ha chiếm 50,65%, ngoài ra đất chưa sử dụng
1.319,13 ha chiếm 4,71%. Bên cạnh đó diện tích mặt nước chiếm 15,37% so với diện
tích đất sản xuất nông nghiệp là điều kiện thuận lợi cho ngành thuỷ sản phát triển.
Bảng 9: Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Vang năm 2010
Chỉ tiêu
Diện tích (Ha)
Cơ cấu (% )
Tổng DT tự nhiên 27.987,03 100
I. Đất NN 12.493,64 44,64
1. Đất sxnn 8.857,73 70,89
1.1 Đất trồng cây hàng năm 8.611,62 97,22
1.2 Đất trồng cây lâu năm 246,11 2,78
2. Đất lâm nghiệp 1.699,65 13,6
- Đất rừng trồng sản xuất 661,53 38,92
- Đất rừng phòng hộ 1.038,12 61,08
3. Đất nông nghiệp khác 16,04 0,13
4. Đất NTTS 1.920,22 15,37
II. Đất phi NN 14.174,35 50,65
1. Đất ở 2.632,22 18,57
2. Đất chuyên dùng 2.752,98 19,42
3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 215,97 1,53
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.879,52 13,26
6.690,03 47,20 5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
2,73 0,02 6. Đất phi nông nghiệp khác
1.319,13 4,71 III. Đất chưa sử dụng
(Nguồn: Niêm giám thống kê Huyện Phú Vang 2010)
SVTH: Đào Thị Bé
33
Trồng lúa vẫn là một trong những ngành nghề sản xuất nông nghiệp truyền thống
không chỉ ở nước ta mà ở Huyện không kém phần quan trọng. Nhờ vào sự nỗ lực, sự
chỉ đạo của các trung tâm, phòng nông nghiệp đã hỗ trợ hệ thống tưới tiêu đã được
cung cấp kịp thời cho người dân phát huy nghề trồng lúa nước vốn có của mình nhằm
đảm bảo cung cấp lương thực cho gia đình và người dân trong vùng và địa phương
khác. Vụ đông xuân năm 2009 toàn huyện 6.044 ha giảm 114 ha so với năm 2010 là
6.158 ha, năng suất ước đạt năm 2009 là 55,46 tạ/ ha thấp hơn so với 2010 là 56,56 tạ/
ha. Nguyên nhân là do chất lượng đất đai ngày càng giảm xuống do sự thay đổi của
thời tiết và bón quá nhiều các loại phân bón vô cơ và giảm tỷ lệ phân bón hữu cơ nên
làm cho đất chai cứng lại dẫn đến hiệu quả trồng lúa ngày càng giảm xuống. Diện tích
đất lâm nghiệp của Huyện vẫn được chú trọng gìn giữ bởi hầu hết toàn Huyện có
đường bờ biển khá dài và tỷ lệ người dân sống trên đất cát khá cao nên việc trồng rừng
để ngăn chặn sự sạt lở ở thuỷ triều lên xuống là vấn để quan trọng phải được quan tâm
Trong những năm qua, nhờ sự chỉ đạo của cấp trên UBNN Huyện Phú Vang đã chỉ
đạo tổ chức lễ phát dộng trồng cây, các cây trồng chủ yếu ở các vùng đất cát và vùng
biển chủ yếu là cây phi lao phòng hộ ven biển, cây hoa tràm vàng đã góp phần chống
lại sự xâm thực biển và ngăn chặn được lũ lụt nhằm bảo vệ môi trường sinh thái. Điều
này đã khiến cho người dân sống ở vùng biển yên tâm để chăm lo để sản xuất. Ngoài
ra đất phi nông nghiệp 14.174,35 ha chiếm 50,65 % trong đó đất ở chiếm 18,57 %
tương ứng 2.632,22 ha, đất nghĩa trang chiếm 13,26 % tương ứng 1.87952 ha, đất
chuyên dùng chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 19,42% trong tổng số diện tích đất phi NN.v
v.v. Đối với diện tích này UBNN Huyện nên thu hẹp diện tích đất nghĩa trang, đất
sông suối nhằm mở rộng diện tích đất ở cho người dân. Hiện nay, một số hộ dân trên
địa bàn Huyện vẫn chưa có nhà ở do không có đất hoặc bị thu hồi để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên toàn Huyện diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn 1.319,13 ha chiếm
4,71% chủ yếu là đất cát. Vì vậy chính quyền các địa phương nên sử dụng diện tích
này để đầu tư để làm khu du lịch nghỉ mát để phục vụ du lịch.
SVTH: Đào Thị Bé
34
1.5.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của Huyện
*Về hệ thống giao thông:
Phú vang là vùng đồng bằng ven biển đầm phá nằm tiếp giáp với các đường
quốc lộ 49. 10A, 10B. Nơi đây có lơi thế có vùng đầm phá khá dài nên tạo điểm đến
cho du khách đến tham quan vùng sông nước và tận hưởng những món ăn đặc sản của
vùng sông nước. Đầm phá là nơi trao đổi buôn bán hàng hoá của khắp mọi miền nên
hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đã được nhà nước, huyện đầu tư xây dựng như
xây dựng cầu Thuận An mới. Bên cạnh đó một số tuyến đường của huyện nằm trong
các thôn, xã đã được bêtông dựa trên cơ sở “Nhà nước và nhân dân cùng làm và đã tạo
diện mạo cho vùng nông thôn. Triển khai các dự án giao thông thuộc chương trình
WB2. Mở rộng, xây dựng và nâng cấp các tuyến đường nội thị, đặc biệt là các tuyến ở
thị trấn Phú Đa và Thuận An. Tu sửa và nâng cấp các tuyến đường liên thôn. Tuy
nhiên, bên cạnh một số tuyến đường nâng cấp thì chất lượng công trình vẫn chưa đẩm
bảo chất lượng công trình như: trục đường tỉnh lộ 10A thuộc xã Phú Mỹ đã xuống cấp
trầm trọng, mặt đường giờ đây không chỉ còn là ổ gà mà nó đã trở thành ổ voi lớn gây
nên tình trạng ách tắt giao thông khi thời tiết mưa xuống, và nhiều vụ tai nạn va chạm
nhỏ đã xảy ra tại đoạn đường này. Giai đoạn 2006- 2010 được sự hổ trợ nguồn vốn của
huyện hơn vài trăm triệu đồng đã đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông nội
đồng, mở thêm một số tuyến đường mới từ trung tâm thị trấn Phú Đa - xã Phú Lương -
xã Phú Hồ nối với tỉnh lộ 3, tuyến ven phá Tam Giang từ Viễn Trình - Xuân Ổ và một
số tuyến ngang từ QL49B ra biển. Tiếp tục nâng cấp cảng Thuận An thành cảng cá
quan trọng của Tỉnh không chỉ phục vụ nhu cầu dịch vụ nghề cá trên địa bàn Huyện,
Tỉnh mà còn tiến tới phục vụ một số tỉnh lân cận.
*Hệ thống điện nước sinh hoạt:
Hệ thống mạng lưới điện quốc gia đã về các thôn, xã. Hiện nay toàn Huyện các hộ
dân trên địa bàn các xã đã có điện nước sinh hoạt và phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên
một số xã trên địa bàn của Huyện vẫn tận dụng nguồn nước từ lòng đất để sinh hoạt
nhằm tiết kiệm chi phí Bên cạnh đó một số xã cách xa trung tâm thành phố nên hệ
thống các trụ điện và đường dây điện vẫn chưa được sự quan tâm nhiều.
SVTH: Đào Thị Bé
35
- Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch đạt dến 97%. Tuy nhiên trong những năm tiếp theo
chính quyền sẽ phấn đấu toàn huyện sử dụng nước sạch đạt đến 100%
* Hệ thống thuỷ lợi:
- Triển khai các dự án thuỷ lợi, xây dựng đê bao, đê nội đồng nhằm điều tiết tốt
nguồn nước, hạn chế thiệt hại do lũ lụt vào mùa mưa, ngăn mặn và cấp nước vào mùa
khô. Nâng cấp các công trình chống mặn ở các tuyến đê Tây và Đông Phá đông, các
tuyến đê sông Vinh Hà, Vinh Thái, Phú Đa, Phú Lương, cải tạo trạm bơm Sư Lỗ...;
xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, các hồ đập, kênh dẫn và công trình thuỷ
lợi trên các vùng cát. Xây dựng các trạm bơm tưới, tiêu, chống lũ cho các vùng theo
danh mục các trạm đề xuất trong quy hoạch thuỷ lợi. Triển khai các dự án ổn định cửa
biển Thuận An và chống xâm thực ở vùng biển lân cận, xử lý tràn tại Hoà Duân và các
vấn đề phát sinh ở các vùng biển trong mùa mưa lũ hàng năm. Đến năm 2005, 90%
kênh mương nội đồng được xây dựng kiên cố.
*Bưu chính viễn thông:
- Tiếp tục mở rộng và hiện đại hoá mạng lưới bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc
trong nước và quốc tế nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nâng
mật độ điện thoại bình quân trên 100 dân lên 4-5 máy vào năm 2005 và 8-10 máy vào
năm 2010.
*Vấn đề vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường:
- Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Quản lý, khai thác tiềm năng, lợi thế
của vùng biển và đầm phá đảm bảo vừa có hiệu quả, vừa tái tạo tài nguyên, bảo vệ môi
trường sinh thái. Tham gia tích cực vào việc xử lý các vấn đề môi trường phát sinh do
biến động cửa biển và nạn xâm thực.
- Quy hoạch các bãi xử lý rác thải rắn ở thị trấn, các điểm dân cư tập trung, các chợ,
nhất là vùng chợ ở các thị trấn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục trong nhân
dân về ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh môi trường sống
* Về văn hoá xã hội:
Về xã hội:
- Dân số trung bình toàn huyện năm 2010 là 178.433 dân, trong đó có 84.083 lao
động. Trong những năm qua nhờ làm tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ
SVTH: Đào Thị Bé
36
tăng dân số tự nhiên của huyện đã giảm từ 19,5% vào năm 1995 xuống còn 11% năm
2010. Dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các xã đồng bằng ven thành phố
Huế, thị trấn, ven biển và ven các trục đường giao thông. Mật độ dân số bình quân 637
người/ km2. Người dân chủ yếu sống bằng nghề nông. Trình độ học vấn của nhân dân
khá cao so với trung bình cả Tỉnh, xong trình độ dân trí không đều, ở các xã vùng xa,
vùng trũng nhìn chung dân trí còn thấp.
- Nhân dân Phú Vang có truyền thống yêu nước và cách mạng, nơi đây đã từng diễn
ra các cuộc chiến đấu rất ác liệt giữa ta và địch. Trên mảnh đất này, từ thế hệ này sang
thế hệ khác nhân dân đã xây dựng và hình thành nên một đời sống văn hóa, tinh thần
phong phú, có nhiều di tích lịch sử văn hóa và lễ hội như: Nhà lưu niệm Bác Hồ ở làng
Dương Nổ, đình làng Dương Nổ, xã Phú Dương; Lễ hội cầu ngư ở thị trấn Thuận An,
xã Vinh An, Lễ hội vật võ làng Sình xã Phú Mậu ..
- Con người Phú Vang rất cần cù, hiếu học, chân thật, yêu quê hương đất nước. Qua
hai cuộc kháng chiến, Phú Vang chịu rất nhiều gian khổ, ác liệt và hy sinh to lớn về
người và của cho cách mạng. Năm 2010 toàn huyện có 5.250 liệt sĩ, 620 thương binh,
trong đó thương binh nặng là 20 người, 20.971 gia đình có công cách mạng, 156 bà mẹ
Việt Nam anh hùng, 07 xã và 09 cá nhân được tuyên dương anh hùng hùng lực lượng
vũ trang nhân dân, trong đó chỉ còn một anh hùng còn sống. Huyện Phú Vang được
Đảng và Nhà nước tuyên dương Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Về văn hoá
- Giáo dục-Đào tạo: Năm học 2009- 2010 toàn huyện có 60 trường phổ thông,
trong đó 5 trường PTTH, 18 trường THCS và 37 trường tiểu học, đạt bình quân 32 học
sinh trên 1 giáo viên. Có 25 trường mẫu giáo 375 giáo viên, đạt 51% số cháu trong độ
tuổi vào học. Toàn huyện có 15/20 xã, thị trấn có trường học cao tầng. Chất lượng dạy
và học từng bước được nâng cao. Năm 1996 huyện được công nhận hoàn thành phổ
cập tiểu học và xóa mù chữ. Năm 2003, 2004 huyện được tỉnh công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học dúng độ tuổi và phổ cập THCS. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
năm học 2009-2010 tăng nhiều so với năm 2008- 2009: tiểu học từ 99,7 % lên 99,9 %,
THCS từ 95,44 % lên 96,80 %, phổ thông trung học từ 89,97 % lên 98 %.
SVTH: Đào Thị Bé
37
* Về y tế và công tác dân số-KHHGĐ: Huyện có 1 bệnh viện với 215 giường
bệnh, 20 phòng khám khu vực, 105 trạm y tế. Các phòng khám đa khoa khu vực và các
trạm y tế đang từng bước đuợc nâng cấp và ngày càng phục vụ tốt nhu cầu khám và chữa
bệnh cho nhân dân. Huyện đã hoàn thành chương trình thanh toán bệnh và thực hiện tốt
các chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Đồng thời chỉ
đạo làm tốt công tác dân số-KHHGĐ, đã có 40 cụm dân cư của 12/20 xã đăng ký xây
dựng mô hình cụm dân cư không sinh con thứ 3 trở lên. Trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, khuyết tật Chương trình dân số-kế hoạch hóa gia đình và công tác chăm sóc trẻ em,
năm 2009 đạt 103 % KH, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,4 %.
- Văn hóa thông tin, thể dục, thể thao: Phong trào xây dựng làng văn hóa, cơ quan
văn hóa, gia đình văn hóa triển khai thu được kết quả bước đầu: đến năm 2009 có 3
nhà văn hoá xã, 110 làng và 103 cơ quan, trường học đăng ký xây dựng làng, cơ quan
văn hóa, trong đó có 85 cơ quan được công nhận đạt chuẩn văn hóa. Các hoạt động lễ
hội văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa, di tích lịch sử cách mạng được
giữ gìn và tôn tạo. Chất lượng hoạt động Đài truyền thanh huyện ngày càng được nâng
lên. Công tác thông tin tuyên truyền ngày một đa dạng phong phú.
Phong trào thể dục thể thao có nhiều chuyển biến tích cực, tính chất xã hội hóa ngày
càng cao. Nhiều môn thể theo như vật võ, điền kinh, bóng chuyền, cờ vua đạt thành
tích cao trong các lần tham gia thi đấu ở tỉnh.
1.5.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN
1.5.3.1 Thuận lợi
Phú Vang là Huyện có tiềm năng lớn về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản với bờ
biển dài trên 35km, có cửa biển Thuận An và nhiều đầm phá như đầm Sam, đầm
Chuồn, đầm Thanh Lam, đầm Hà Trung, đầm Thủy Tú nằm trong hệ thống đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai với diện tích trên 6.800 ha mặt nước, là tiềm năng lớn để phát
triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Đây là ngành kinh tế mũi nhọn, là thế mạnh, lợi
thế so sánh để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Bên cạnh đó ngành chăn nuôi gia cầm cũng được sự lãnh đạo sâu sát của Thường
vụ huyện ủy; TT-HĐND Huyện, sự quan tâm giúp đở của Sở Nông nghiệp-PTNT;
Trung tâm Khuyến nông lâm ngư, Chi cục Thú y tỉnh. Ủy ban nhân dân Nuyện đã chỉ
SVTH: Đào Thị Bé
38
đạo Phòng Nông nghiệp phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương
thực hiện công tác phát triển chăn nuôi thú y và kinh tế trang trại, gia trại chăn nuôi
theo quy hoạch của Huyện phê duyệt, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh ở
gia súc gia cầm và thường xuyên hướng dẫn người dân mạnh dạn đầu tư phát triển
chăn nuôi.
- Trình độ người chăn nuôi từng bước được nâng lên, khả năng ứng dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi ngày càng nhiều.
- Đội ngũ khuyến nông cơ sở được thành lập, thú y trưởng các xã được nhà nước
quan tâm trả phụ cấp và thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ nên đã tích
cực tham mưu cho chính quyền địa phương trong công tác quản lý chăn nuôi thú y.
1.5.3.2 Khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi trên, công tác phát triển chăn nuôi, kinh tế trang trại, gia
trại chăn nuôi trên địa bàn huyện trong năm qua vẫn còn những tồn tại khó khăn sau:
- Giá cả thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, thức ăn và giống vật nuôi không ổn
định, thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh thường xuyên đe dọa, đặc biệt là dịch cúm gia
cầm, có nguy cơ tiềm ẩn tái phát đã ảnh hưởng lớn đến tốc độ phát triển chăn nuôi gia
súc gia cầm ở huyện.
- Hệ thống thú y viên của các vùng trong thôn còn thiết yếu nên công tác kiểm dịch
cho gia súc, gia cầm còn nhiều hạn chế
- Việc chuyển giao những tiến bộ KHKT trong chăn nuôi tuy có hiệu quả, nhưng chưa
được nhân rộng mạnh mẽ nên chăn nuôi trang trại, gia trại phát triển chưa nổi bật.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi trên địa bàn huyện còn hạn chế (chưa có cơ sở
chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất con giống, để cải tạo chất lượng đàn giống ở địa
phương). Vì vậy phải nhập giống từ nơi khác về, giá thành cao, công tác kiểm dịch
khó khăn. Tất cả những khó khăn đó đều xuất phát từ nguyên nhân là:
Chăn nuôi gia cầm cơ bản vẫn tồn tại là chăn nuôi nông hộ ở quy mô nhỏ, phân
tán nên chưa được đầu tư về KH – CN, năng suất thấp và luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng
phát dịch cúm gia cầm.
SVTH: Đào Thị Bé
39
Sự phát triển chăn nuôi trang trại, tập trung còn mang tính tự phát. Mặc dù có
quan tâm và ban hành chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại nhưng việc triển
khai thực hiện đạt hiệu quả chưa cao.
Do giá thức ăn tăng cao, năng suất chăn nuôi thấp, dẫn đến giá thành sản xuất
cao trong khi giá thịt gia súc, gia cầm trên thị trường luôn biến động giảm là những
yếu tố có tác động bất lợi đến ngành chăn nuôi.
Công tác vệ sinh phòng bệnh trong chăn nuôi vẫn còn những bất cập. Môi
trường chăn nuôi không đảm bảo, không có sự cách ly giữa các đàn gia súc nên dễ lây
lan dịch bệnh
Nông dân thiếu vốn, chưa mạnh dạn để đầu tư xây dựng trại chăn nuôi quy
môlớn.
SVTH: Đào Thị Bé
40
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ
THỊT CỦA CÁC NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG _
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG HỘ ĐIỀU TRA
2.1.1 Đặc điểm lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra
Lao động là nhân tố hàng đầu đối với việc tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, không có lao động thì không có các hoạt động nông nghiệp. Đặc điểm lao động
là điều kiện cần thiết để lựa chọn các ngành nghề phù hợp với năng lực của mỗi người
Tuổi chủ hộ: Thường gắn liền với trình trạng sức khoẻ, năng lực sản xuất và khả
năng đưa ra phương án chăn nuôi tối ưu nhất tuỳ thuộc vào mỗi người. Với những hộ
điều tra hì tuôi BQ của chủ hộ lah 49,6 tuổi. Có thể cho thấy rằng độ tuổi của người
chăn nuôi còn trẻ nên cũng mang lại khó khăn cũng như thuận lợi đối với người chăn
nuôi. Thuận lợi là độ tuổi này khả năng tiếp thu những tiến bộ KHKT vào trong chăn
nuôi, và không dễ dàng rút được kinh nghiệm trong chăn nuôi. Tuy nhiện sự chênh
lệch giữa các hình thức nuôi không nhiều. Hình thức nuôi công nghiệp có độ tuổi cao
nhất chỉ là 49,7 cao hơn hình thức nuôi bán công nghiệp chỉ là 0,2
Bảng 10: Đặc điểm lao động của các hộ điều tra
Bán công
Công
Chỉ tiêu
ĐVT
Tổng BQC
nghiệp
nghiệp
1. Tổng số hộ điều tra
Hộ
45
24
21
2. Tuổi chủ hộ
Tuổi
49,6
49,5
49,7
3. Trình độ văn hoá chủ hộ
Lớp
7,95
7,8
8,1
4. Tổng nhân khẩu
Khẩu
116,45
121,9
111
-Số nhân khẩu BQ/ hộ
Khẩu/ hộ
5,1
4,9
5,3
5. Tổng lao động chăn nuôi gà
LĐ
64,5
64
65
- BQLĐ nuôi gà/ hộ
LĐ/ hộ
1,55
1,5
1,6
6. Số năm kinh nghiệm nuôi gà
Năm
2,65
2,5
2,8
7. Tỷ lệ hộ vay vốn
4,89
4,68
5,1
%
41
(Nguồn : Số liệu điều tra)
SVTH: Đào Thị Bé
Trình độ văn hoá: Trình độ văn hoá là trong những yếu tố ảnh hưởng đến nhận
thức của mỗi người, lối sống, khả năng tiếp cận và ứng dụng những tiến bộ KHKT đổi
mới về phương pháp và kỹ thuật chăm sóc của mỗi người
Trình độ văn hoá BQ của 2 hình thức nuôi là 7,95. Đây là mức văn hoá tương đối
cao, với trình độ ở mức này thì khả năng tiếp cận và ứng dụng tiến bộ KHKT khá dễ
dàng. So sánh trình độ văn hoá giữa các hình thức nuôi thì hình thức nuôi bán công
nghiệp có trình độ thấp hơn so với nuôi CN là 0,3. Điều này cho thấy tuổi càng thấp
thì trình độ văn hoá sẽ dần được nâng cao vì ngày nay kinh tế của mỗi hộ gia đình
càng được nâng lên nên nhận thức cũng ngày càng được hoàn thiện dần
Nhân khẩu : Đề cập đến số người sống trong một gia đình , mức nhân khẩu của
mỗi gia đình có thể nhiều hoặc ít tuỳ thuộc vào nhận thức của mỗi gia đình , mức nhân
khẩu có thể giống hoặc khác
Nhân khẩu bình quân/ hộ 5,1 khẩu. Mức nhân khẩu cao nhất ở hình thức nuôi công
nghiệp là 5,3 khẩu cao hơn 0,4 so với nuôi bán công nghiệp. Tuy nhiên nhân khẩu cao
hay thấp điều có những thuận lợi cũng như khó khăn của nó, khó khăn là trong việc
nâng cao mức sống cho gia đình, tạo ra gánh nặng cho gia đình
Lao động : Lực lượng lao động dồi dào rất thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho những lúc thời vụ. Lao động bình quân/ hộ cho chăn
nuôi gà là 1,55 LĐ. Có thể nhận thấy lao động dành cho hoạt động chăn nuôi gà ở mức
trung bình. Trong 2 hình thức nuôi thì nuôi công nghiệp thì phải cần nhiều lao động
1,6 LĐ cao hơn nuôi bán CN. Vì vậy để đáp ứng với xu thế phát triển chung của cả
nước thì cần đào tạo thêm lực lượng lao động để nâng cao trình độ tiếp thu và ứng
dụng tiến bộ KHKT vào chăn nuôi gà
Tuy nhiên số năm kinh nghiệm cũng là yếu tố không kém phần quan trọng thường
đi đôi với độ tuổi. Thông thường những người có độ tuổi cang cao thì kinh nghiệm
càng nhiều. Ở hình thức nuôi công nghiệp tuổi bình quân chủ hộ là 49,7 và số năm
kinh nghiệm là 2,8 con số này so với hình thức nuôi BCN lần lượt là 49,5 tuổi .và 2,5
năm. Tuổi bình quân của mẩu điều tra là 49,6 tuổi
Tỷ lệ hộ vay vốn : Đa số các hộ nuôi theo hình thức nuôi BCN nên nguồn vốn đầu
tư không quá lớn, phần đông chủ yếu là nguồn vốn của gia đình (95,32%) có hoặc vay
SVTH: Đào Thị Bé
42
mượn thêm một ít của những người thân để đầu tư, số hộ vay vốn tại các ngân hàng,
các tổ chức phụ nữ, hội nông dân là rất ít chiếm (4,68%).
2.1.2Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, quan trọng, chủ yếu và không thể thiếu trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là đối tượng lao
động độc đáo, đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra luơng thực, thực phẩm với giá
thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi trường sống và trong nhiều trường
hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt các nhân tố khác của môi trường. Chính vì
vậy sử dụng đất hợp lý là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái
bền vững của tất cả các nước trên thế giới cũng như của nước ta hiện nay. Quy mô đất
lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ trong việc đầu tư thâm canh, sử dụng máy
móc hiện đại góp phần nâng cao năng suất sản lượng lúa. Đặc biệt, chất lượng đất
quyết định đến năng suất và chất lượng lúa gạo. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ
sản xuất được thể hiện qua bảng trên.
Bảng 11:Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra
ĐVT: Sào
Chỉ tiêu Diện tích DT bq/ hộ Cơ cấu(%)
1. Tổng diện tích sử dụng 647,07 14,38 100
a. Đất nhà và đất vườn 83,47 1,85 12,90
- Diện tích chăn nuôi gà 28,192 0,63 33,83
- Diện tích xây dựng chuồng trại 3,25 0,072 11,5
b. DT Đất canh tác 563,6 12,52 87,10
- DT Đất trồng lúa 555,5 12,34 98,56
- DT Đất trồng màu 8,1 0,18 1,437
(Nguồn : Số liệu điều tra)
Qua bảng chúng ta thấy tổng diện tích đất sử dụng bình quân hộ đạt 14,38 sào/hộ.
Trong đó chủ yếu là đất dùng cho sản xuất nông nghiệp. Đất phi nông nghiệp là đất
nhà ở, đất vườn chiếm khoảng 12,90 % tổng diện tích đất. Tuy nhiên, diện tích đất để
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gà cũng chiếm tỷ lệ khá cao là 0,072 sào/ hộ chiếm
11,5%. Phần lớn các hộ này tận dụng diện tích đất nhà và vườn rộng để chăn nuôi
SVTH: Đào Thị Bé
43
thuận lợi trong việc chăm sóc nhưng bên cạnh đó thì tình trạng dịch bệnh nhiều do có
sự lây lan từ các hộ dân bên cạnh và cũng gây nguy hiểm cho con người đó là dịch
cúm H5N1.Nhìn chung quỹ đất của các hộ được điều tra khá phong phú cả về quy mô
lẫn chủng loại phân theo mục đích sử dụng.
Đất sản xuất nông nghiệp dùng để trồng lúa và hoa màu, trong đó diện tích trồng lúa
chiếm 98,56 % (12,34 sào), diện tích đất trồng hoa màu chiếm 1,437% (0,18 sào/hộ).
Điều này chứng tỏ cây lúa vẫn là cây chủ lực trên địa bàn huyện. Mặt khác phần đất
được chia không lớn, nhỏ lẻ, manh mún, hình dáng thửa đất có hình dạng phức tạp nên
rất khó khăn trong công tác cày bừa, đo dặc diện tích, diện tích đất không liền khoảnh
mà còn được chia ra thành từng mảnh và ở từng vùng cách xa nhau, trung bình mỗi thửa
có diện tích từ 1 đến 2 sào. Đây là một nhược điểm còn tồn tại không chỉ trên địa bàn
Huyện mà hầu như trên đất nước Việt Nam khiến cho nông dân gặp rất nhiều khó khăn
trong việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất và
chất lượng lúa. Vì vậy Phòng NN Huyện cũng như chính quyền địa phương các Xã cần
phải tiếp tục chỉ đạo tốt công tác dồn điền đổi thửa để khắc phục tình trạng đất manh
mún nhỏ lẻ của từng hộ nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất.
2.1.3. Tình hình chăn nuôi gà của hộ
Việc chăn nuôi của các nông hộ rất khác nhau.Tuỳ từng vùng sinh thái, kinh tế
của mỗi gia đình mà việc đầu tư cho chăn nuôi gà có thể khác nhau. Sự khác nhau đó
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 12: Tình hình chăn nuôi gà của nông hộ
Chỉ tiêu ĐVT Nhỏ nhất Lớn nhất BQC
- Số vụ nuôi trong năm Vụ/năm 2 4 2,5
- Thời gian nuôi bình quân ngày/vụ 75 135 101
- Số lượng nuôi mỗi vụ con/vụ 100 6000 460
- Tỉ lệ hao hụt khi nuôi %/vụ 20 35 25,89
- Trọng lượng bình quân kg/con/vụ 1,3 3 1,98
- Mật độ nuôi con/m2 0,06 12,5 2,203
( Nguồn: Số liệu điều tra)
SVTH: Đào Thị Bé
44
Dựa vào bảng kết quả điều tra trong một năm hộ chăn nuôi gà thịt có thể nuôi ít
nhất trong một năm là 2 vụ và nhiều nhất là 4 vụ và trung bình 2,5 vụ. Vì vậy thời gian
mà hộ chăn nuôi gà bình quân mỗi vụ hơn 100 ngày. Tuy nhiên qua khảo sát tình hình
ở thực địa thời gian xuất chuồng là khoảng 90 ngày. Số lượng nuôi mỗi vụ ít nhất của
mỗi hộ chăn nuôi gà là 100 con và nhiều nhất 6000 con và trung bình là 460 con phần
lớn các hộ nuôi với quy mô nhỏ hiếm tỷ lệ cao, và chỉ một số hộ nuôi với quy mô lớn.
Tỷ lệ hao hụt nuôi trong những năm gần đây có giảm với tỷ lệ đáng để do các hộ chăn
nuôi mua giống tại cơ sở giống nên chất lượng con giống đảm bảo hơn so với mua
giống tại các thương lái hay tại chợ và công tác tiêm vacxin, phòng bệnh kịp thời cho
đàn gà của gia đình . Tỷ lệ hao hụt lớn nhất đối với hộ nuôi là chiếm đến 35% và trung
bình 25,89%. Theo nhiều ý kiến của hộ nông dân tỷ lệ hao hụt cao là do thời tiết thay
đổi thất thường, kinh nghiệm nuôi và kỹ thuật chăm sóc. Trọng lượng gà khi xuất
chuồng là 1,3 kg/ con chủ yếu là gà kiến lai và cao nhất là 3 kg/ con chủ yếu là các
giống gà công nghiệp. Mật độ cho chăn nuôi gà thấp nhất là 0,06 con/ m2 và cao nhất
là 12,5 con trung bình 2,203 con/ m2. Nhiều hộ chăn nuôi gà chủ yếu tại địa phương
do các thương lái thu gom từ nhiều vùng khác nhau nên chất lượng giống không đảm
bảo và các hộ nuôi này mua giống ở đây với mục đích giảm chi phí vận chuyển, tiết
kiệm thời gian mua giống .Trên thực tế, việc có hay không tham gia các lớp tập huấn
không ảnh hưởng nhiều đến kết quả chăn nuôi gà thịt không đòi hỏi những yêu cầu kỹ
thuật khắt khe khi nuôi, người nuôi chỉ phải cần lưu ý một số điểm cần thiết về dịch
bệnh. Phần đông nông hộ mua thuốc thú y để tự tiêm vacxin cho đàn gà của gia đình
và một số hộ chọn dịch vụ kiểm dịch thú y để đề phòng ảnh hưởng của bệnh dịch.
2.1.4 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp hay các hộ
gia đình nào cũng phải đầu tư ban đầu như xây dựng chuồng trại và mua các công cụ
máng ăn, máng uống, các thiết bị như bóng đèn v.v.v để tiến hành các hoạt động chăn
nuôi cho hộ gia đình của mình. Chi phí cho chăn nuôi gà được thể hiện ở bảng sau:
SVTH: Đào Thị Bé
45
Bảng 13: Tình hình đầu tư cho hệ thống chuồng trại
Nhỏ
Lớn
Chỉ tiêu
ĐVT
BQC
nhất
nhất
1. Số lượng nuôi gà BQ 1 hộ/ 1 lứa
Con
100
6000
460
2.Diện tích xây dựng chuồng trại nuôi gà BQ/hộ
Sào
0,02
0,72
0,0722
3.Chi phí xây dựng chuồng trại BQ 1 hộ/lứa
Ngđ/ hộ
330,34
5000
1.140,31
4. Chi phí đầu tư chuồng trại BQ 100 con / lứa
Ngđ/ 100 con
106,67 1.666,67
401,64
5. Công cụ, dụng cụ BQ 1 hộ
Ngđ/ hộ
198,5
1.050,11
430,1
6. Công cụ, dụng cụ BQ 100 con/ lứa
Ngđ/100 con
71,2
425,3
117,5
( Nguồn: Số liệu điều tra)
Số lượng đàn gà mà hộ nuôi thấp nhất là 100 con/ hộ và lớn nhất là 6000con /hộ .
Với mỗi phương thức nuôi khác nhau các hộ gia đình đã dành phần diện tích dành cho
xây dựng chuồng trại cho gà nhỏ nhất là 0,02 sào tương ứng 10m2 để cho gà đi lại.Tuy
nhiên với phương thức nuôi tiên tiến phần diện tích chăn nuôi gà là 0,072 sào cao hơn
0,052 sào. Nhiều hộ gia đình nuôi theo phương thức BCN thì việc đầu tư để xây dựng
chuồng nuôi thấp hơn nhưng bên cạnh đó thì diện tích cho gà di lại thì rộng hơn
phương thức nuôi CN. Chuồng nuôi có diện tích 0,02 sào chủ yếu cho gà vào buổi tối
còn thời gian ban ngày thì hộ thả vườn.Tuy nhiên với phương thức nuôi BCN diện tích
cho chăn nuôi gà lớn nhưng chi phí xây dựng chuồng trại lại thấp hơn. Bình quân chi
phí xây dựng chuồng trại 1 hộ 330,34 ngđ/ thấp hơn chi phí của hộ nuôi CN với quy
mô diện tích nuôi nhỏ hơn là 5000 ngđ. Sở dĩ có sự chênh lệch lớn về mức độ đầu tư
xây dựng chuồng trại giữa 2 phương thức này mà trong đó phương thức nuôi CN có sự
đầu tư lớn vì đây là phương thức nuôi tiên tiến với mật độ nuôi nhiều hơn trên 1 đơn vị
diện tích nhằm mang lại hiệu quả cao hơn. Việc đầu tư xây dựng chuồng trại ban đầu
giúp tạo ra chuồng nuôi kiên cố, thời gian sử dụng được lâu, mặc khác nhằm tránh
hiện tượng hao hụt do sự xâm nhập bên ngoài như : chuột, rắn v. v
Các hộ gia đình nuôi theo phương thức BCN chưa thật sự đầu tư trong khâu tiến
hành chăn nuôi, bình quân mỗi hộ chỉ đầu tư để 198,5 ngđ mua các công cụ, dụng cụ.
Tuy nhiên với phương thức nuôi CN do đòi hỏi các yêu cầu về kỹ thuật nên mức độ
đầu tư cao hơn bình quân 1 hộ là 1.050,1 ngđ, gấp 5,29 lần so với nuôi BCN
SVTH: Đào Thị Bé
46
Phương thức nuôi BCN nuôi đơn giản hơn,các công cụ chủ yếu là máng ăn, máng
uống nhiều hộ còn tận dụng các thết bị gia đình bị bỏ đi để chăn nuôi nên chi phí mua
sắm nhỏ nhất cho 100/ lứa 71,2 ngđ.Trong khi đó nuôi CN mặc dù diện tích nhỏ nhưng
các hộ đã đầu tư cao hơn, bình quân 100 con/ lứa đầu tư 425,3 ngđ để mua các công cụ,
dụng cụ nên hiệu quả cao hơn
2.1.5 Chi phí cho chăn nuôi gà
Để hoạt động sản xuất có thể tiến hành thì ngoài chi phí đầu tư để xây dựng chuồng
trại các hộ nuôi gà cũng chú ý đến những loại chi phí như : Giống , thức ăn, điện nước,
thú y v.v.v
Bình quân 1 hộ nuôi 1 lứa 100 con,tổng chi phí đầu tư ban đầu của các hộ nuôi
theo lối BCN là 4.776,60 Ngđ, trong khi đó với phương thức nuôi CN chỉ là 5.761,13
ngđ cao hơn 120,63% so với nuôi BCN. Nguyên nhân là do nuôi CN có sự đầu tư cao
hơn trên 1 đầu con.
Chi phí trực tiếp sản xuất là bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất,chi phí bao
gồm chi phí mua giống, thức ăn, thuê lao động, thú y và chi phí về các dịch vụ khác.
Mức độ đầu tư về chi phí trực tiếp có ảnh hưởng rất lớn về kết qủa và hiệu quả trong
chăn nuôi.
SVTH: Đào Thị Bé
47
Bảng 14: Chi phí cho 100 con/lứa của các hộ năm 2011
BCN CN CN/BCN Chỉ tiêu Gía trị (1000đ) Cơ cấu(%) Gía trị (1000đ) Cơ cấu (%) +/- %
1. Tổng chi phí sản xuất (C) 4.776,60 100 5.761,13 100 984,53 120,61
1.1.Chi phí sản xuất trực tiếp 4.478,33 93,75 4.794,09 82,21 296,44 106,04
- Giống 1.325 29,58 1.126,19 23,71 -198,81 84,99
-Thức ăn 2.919,11 65,18 3.226,4 67,93 307,29 110,52
- Thuốc thú y 103,74 2,31 111,76 2,35 8,02 107,73
- Điện, nước 48,78 1,08 58,92 1,24 10,14 120,78
- Lao động 65 1,45 217,1 4,57 152,10 334
- Chi khác 16,7 0,37 8,719 0,18 - 7,98 52,20
1.2 Lãi vay 66,93 1,40 113,93 1,98 47,00 170,22
1.3 Khấu hao TSCĐ 231,34 4,84 898,11 15,82 666,77 388,22
2. Chi phí tự có 1.973,82 100 2.076,5 100 102,72 105,20
- Lao động 1.372,69 69,54 1.763,3 84,91 390,61 128,45
-Thức ăn 601,13 30,45 313,24 15,09 -287,89 52,10
Tổng chi phí 6.759,42 100 7.837,63 100 1.087,25 225,8
(Nguồn : Số liệu điều tra)
SVTH: Đào Thị Bé
48
Trong các loại chi phí để tiến hành sản xuất thì chi phí sản xuất trực tiếp luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm đến 93,75 % đối với nuôi BCN và 83,21 % đối với nuôi
CN. Xét về mặt giá trị thì phương thức nuôi CN phải đầu tư 4.794,09 ngđ/100 con
trong khi nuôi BCN phải đầu tư 4.478,33 ngđ/100 con. Con giống là trong những yếu
tố quan trọng nó quyết định đến sự thành công hay thất bại đối với hộ chăn nuôi. Nếu
các hộ nuôi mua các giống có nguồn gốc sạch, đảm bảo thì nó giảm tỷ lệ hao hụt trong
chăn nuôi gà. Theo ý kiến của các bộ khuyến nông nếu các giống có nguồn gốc đảm
bảo thì quyết định > 50 % sự thành công trong chăn nuôi.Đối với hộ nuôi BCN phần
lớn nuôi chủ yếu là giống gà kiến có giá trung bình là 1.325 ngđ/100 con, đối với các
giống gà công nghiệp là 1.126,19 ngđ cho 100 con nên giá cả thấp hơn 198,81 ngđ/
100 con. Tuy nhiên qua khảo sát thực địa phần lớn các hộ nuôi theo lối BCN chủ yếu
mua giống ở địa phương hay ở các trại ấp gà của gia đình nên dẫn đến tỷ lệ hao hụt
cao. Cụ thể bình quân hộ nuôi BCN tuy chi phí thức ăn ít hơn là do các hộ nuôi thả
vườn nên chủ yếu gà tự tìm kiếm thức ăn trong vườn nên lượng thức ăn là rất ít ngược
lại kéo dài thời gian nuôi. Bình quân 1 hộ nuôi BCN phải đầu tư 2.919,11 ngđ thức ăn
công nghiệp và 601,13 ngđ thức ăn gia đình mà chủ yếu là lúa, đối nuôi CN thì hộ phải
đầu tư cao hơn để tăng năng suất trong chăn nuôi, bình quân hộ nuôi phải đầu tư
3.226,4 ngđ đối với thức ăn công nghiệp và 313,24 ngđ thức ăn gia đình mà phần lớn
là cám gạo, tấm và lúa chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thức ăn gia đình
Bên cạnh đó các hộ nuôi BCN chủ yếu sử dụng công lao động gia đình là chủ yếu,
bình quân 1 hộ nuôi sử dụng lao động thuê ngoài 1 lứa nuôi chỉ 0,5 công tương ứng 65
ngđ, việc thuê lao động đối với phương thức này chủ yếu là làm chuồng trại, còn đối
với nuôi CN sử dụng đến 1,67 công tương ứng là 217,1 ngđ. Ngoài ra hộ phải đầu tư
một khoản chi phí khác như: điện, nước các khoản chi phí này chiếm 1,08 % đối với
nuôi BCN và 1,24 % đối với nuôi CN trong tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
Bên cạnh đó mức độ đầu tư cho hệ thống chuồng trại cũng là yếu tố quan trọng,
mức độ đầu tư để đầu tư vào hệ thống chuồng trại đối với hộ nuôi CN cao hơn các hộ
nuôi BCN nên khấu hao TSCĐ của các hộ nuôi CN là 898,11 ngđ/ 100 con/ lứa còn
đối với hộ nuôi BCN là 231,34 ngđ/100 con/lứa. Ngoài ra các hộ nuôi cũng phải trả
SVTH: Đào Thị Bé
49
thêm 1 khoản vay từ các tổ chức, hay NH bình quân 1 hộ nuôi phải trả lãi vay cho 100
con gà đối với nuôi CN 113,93 ngđ thấp hơn so với nuôi BCN là 66,93 ngđ.
2.2 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI GÀ CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
2.2.1 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà theo phương thức chăn nuôi
Mọi hoạt động sản xuất đều đạt đến một kết quả nhất định. Kết quả tốt hay xấu thì
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thời tiết, chăm sóc, đầu tư thức ăn, năng lực và
kinh nghiệm của người nuôi. Tuy nhiên do mức độ đầu tư của các hộ nuôi khác nhau
nên dẫn đến kết quả cũng khác nhau. Để đánh giá được kết quả đó thì ta có thể nhìn
vào bảng số liệu sau:
Bảng 15: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà theo phương thức nuôi năm 2011
ĐVT : 100 con/lứa nuôi
Phương thức nuôi
Chỉ tiêu
ĐVT
BQC
Bán công
Công nghiệp
nghiệp
Tổng số hộ điều tra
Hộ
21
24
45
1. Tổng giá trị sản xuất(GO)
1000đ/hộ
10.252,4
8.395,59
9.323,99
2. Tổng chi phí sản xuất(C)
1000đ/hộ
5.761,13
4.776,60
5.268,91
a.Chi phí sản xuất trực tiếp
1000đ/hộ
4.749,09
4.478,33
4.613,71
b. Khấu hao TSCĐ
1000đ/hộ
898,11
231,34
564,77
c. Lãi vay
1000đ/hộ
113,93
66,93
90,43
3. Thu nhập hổn hợp (MI)
1000đ/hộ
4.491,27
3.618,99
4.055,08
4 Chi phí tự có (TC)
1000đ/hộ
2.076,5
1.973,82
2.025,16
5. Lợi nhận kinh tế ròng (NB)
1000đ/hộ
2.414,77
1.645,17
2.029,92
Tỷ suất thu nhập ròng MI/GO
Lần
0,44
0,43
0,43
MI/ C
Lần
0,78
0,76
0,77
MI/ con
1000đ/con
44,91
36,18
40,55
MI/ LĐ
1000đ/hộ
2.860,68
2.365,35
2.616,18
Số tháng nuôi BQ
Tháng
3
3,6
3,3
MI/Tháng nuôi
1000đ/ Tháng
1.497,09
1.005,28
1.228,81
(Nguồn : Số liệu điều tra)
SVTH: Đào Thị Bé
50
Tổng giá trị sản xuất của các hộ nuôi CN là 10.252,4 ngđ trong đó chi phí sản
xuất 5.761,13 ngđ bên cạnh đó các hộ nuôi phải trả thêm 1 khoản chi phí về thức ăn tự
có của gia đình và lao động. Ngược lại các hộ nuôi BCN thì tổng giá trị sản xuất của
các hộ là 8.395,59 ngđ trong đó chi phí sản xuất là 4.478,33 ngđ và nguồn chi phí sẵn
có của gia đình là 1.973,82 ngđ. Hiệu quả chăn nuôi gà thịt của hộ ở nuôi CN là cao
nhất ,thời gian nuôi là 3 tháng bình quân 1 hộ,với mức thu nhập bình quân của hộ nuôi
CN cho 100 con/lứa nuôi là 4.491,27 ngđ/hộ, lãi ròng là 2.414,77 ngđ, tỷ suất thu nhập
2.860,68 ngđ/LĐ, thu nhập bình quân tháng nuôi là 1.497,09 ngđ. Mức lợi nhuận mà
ròng là 44 % và hiệu quả của tổng chi phí là 0,78 lần và thu nhập bình quân /LĐ là
phương thức nuôi CN tuy không cao nhưng so với nuôi BCN đây là kết quả khả quan.
Thu nhập hổn hợp là phần dôi ra sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất trong tổng giá trị
sản xuất. Thu nhập này bao gồm kết quả có được từ sự đầu tư ban đầu như chi phí sản
1.228,81 ngđ/ tháng nuôi, trong đó hộ nuôi CN có thu nhập cao nhất là ( MI 1.497,09
xuất trực tiếp, KH TSCĐ, lãi vay NH.Thu nhập trung bình từ các hộ nuôi gà là
ngđ/ tháng, tỷ suất thu nhập ròng là 44% và hiệu quả trên tổng chi phí là 0,78 lần. Tiếp
theo các hộ nuôi BCN thì thu nhập TB là 1.005,28 ngđ/ tháng nuôi, tỷ suất thu nhập
ròng là 43%, hiệu quả trên chi phí là 0,76 lần.Tuy lợi nhuận kinh tế không cao nhưng
thời gian nuôi của phương thức nuôi CN được rút ngắn hơn. Bình quân 100con gà các
hộ nuôi CN tạo ra 2.414,77 ngđ cao gấp 46,77 % so với các hộ nuôi BCN. Phương thức
nuôi CN này là phương thức nuôi tiến bộ nhất, đòi hỏi đầu tư nhiều trong công tác
chăm sóc, đối với chăn nuôi theo phương thức CN thì lao động dành cho chăn nuôi gà
1,57 người cao hơn 0,07 người so với nuôi BCN, bình quân 100con gà thì các hộ phải
đầu tư từ 10- 11công lao động gia đình đối với nuôi BCN, còn nuôi CN cũng từ 10- 17
công. Điều này khiến cho thu nhập các hộ nuôi CN cao hơn so với nuôi BCN.
2.2.2 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi theo vùng sinh thái
Hiệu quả chăn nuôi gà mang lại như thế nào thì còn phụ thuộc thời tiết của từng
vùng sinh thái, đất đai của mỗi vùng có thể khác nhau nên hiệu quả chăn nuôi cũng có
thể khác nhau . Điều đó nó thể hiện ở bảng số liệu sau :
SVTH: Đào Thị Bé
51
Bảng 16 : Kết quả và hiệu quả theo vùng sinh thái năm 2011
Vùng sinh thái
ĐVT
Chỉ tiêu
Nội đồng
Ven biển Đầm phá BQC
Hộ
.Tổng số hộ điều tra
29
9
7
45
ĐVT : 100 con/lứa nuôi
1. Tổng giá trị sản xuất(GO)
1000đ/hộ
9.542,22
9.439,44
8.990,31
9.323,99
2. Tổng chi phí sản xuất(C)
1000đ/hộ
5.490,57
5.142,03
5.174,37
5.268,91
1000đ/hộ
a.Chi phí sản xuất trực tiếp
4.487,57
4.563,60
4.789,96
4.613,71
1000đ/hộ
b. Khấu hao TSCĐ
846,5
529,45
318,6
564,77
1000đ/hộ
c. Lãi vay
156,5
48,98
65,81
90,43
3. Thu nhập hổn hợp (MI)
1000đ/hộ
4.051,65
4.297,41
3.815,94
4.055,08
4 Chi phí tự có (TC)
1000đ/hộ
1.944,66
2.038,28
2.092,54
2.025,16
5. Lợi nhận kinh tế ròng (NB)
1000đ/hộ
2.106,99
2.259,13
1.723,40
2.029,92
Tỷ suất thu nhập ròng MI/ GO
Lần
0,42
0,46
0,42
0,43
MI/ C
Lần
0,74
0,84
0,74
0,77
MI/ con
1000đ/con
40,51
42,97
38,15
40,55
MI/ LĐ
1000đ/hộ
2.737,60
2.754,75
2.370,15
2.616,18
Số tháng nuôi BQ
Tháng
3,3
3,1
3,7
3,3
MI/Tháng nuôi
1000đ/Tháng
1.227,77
2.259,13
1.031,34
1.228,81
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy được sự sai khác về các vùng sinh thái được thể
hiện ở bảng số liệu sau: Tổng giá trị sản xuất của các hộ nuôi ở vùng nội đồng là
9.542,22 ngđ và chi phí để tiến hành chăn nuôi là 5.490,57 ngđ. Thu nhập hổn hợp TB
1 hộ nuôi là 4.051,65 ngđ, lợi nhuận mà các hộ nuôi ở các vùng này bình quân trong 1
lứa 100con là 2.106,99 ngđ và tỷ suất thu nhập ròng là 42 % và hiệu quả trên chi phí
sản xuất là 0,74 lần, và thu nhập BQ / LĐ là 2.737,60 ngđ . Thu nhập hàng tháng đối
với các hộ nuôi này là 1.227,77 ngđ. Thời gian nuôi trung bình đối với các hộ là 3,3
tháng, đối với vùng sinh thái này các hộ nuôi chủ yếu các giống gà công nghiệp, nuôi
với số lượng lớn, có hộ nuôi đến vài nghìn con, lao động dành cho chăn nuôi gà chỉ là
1,48 người. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế mang lại vẫn chưa cao là do hộ nuôi mang tính
chất tận dụng các thức ăn trong nông nghiệp, và giá bán đối với các giống gà công
nghiệp vẫn chưa cao, chưa được người dân mua để tiêu dùng. Vì vậy đối với các gà
công nghiệp này sản phẩm đầu ra chỉ tiêu thụ các nhà hàng, khách sạn là chủ yếu.
SVTH: Đào Thị Bé
52
Ngược lại các hộ nuôi ở vùng đầm phá thì mang lại hiệu quả chưa cao .Thu nhập hổn
hợp các hộ hộ nuôi gà ở vùng sinh thái này là 3.815,94 ngđ trong thời gian 3,7 tháng
nuôi, thu nhập trên chi phí là 0,74 lần, thu nhập trên con là 38,15 ngđ, tỷ suất thu nhập
ròng là 43 %, lao động dành cho chăn nuôi gà là 1,71 người. Nguyên nhân dẫn đến lợi
nhuận kinh tế thấp là do đất đai hẹp, đất chủ yếu là đất thịt, người dân chưa thật sự đầu
tư, các hộ nuôi chủ yếu các giống gà kiến lai, ngoài ra không chú ý đến các biện pháp
về thú y cho gà nên tỷ lệ hao hụt cao. Tuy nhiên đối với gà này thì được người dân ở
địa phương mua để ma chay, cưới hỏi trong gia đình, thời gian từ tháng 1 đến tháng 4
thì giá bán đối với gà cao hơn so với các giống gà công nghiệp. Đối với vùng ven biển
tuy số người chăn nuôi còn rất ít, nhưng hiệu quả kinh tế mang lại rất cao, giá trị sản
xuất đối với các hộ nuôi ở vùng sinh thái này là 9.439,44 ngđ, thu nhập mang lại là
4.297,41 ngđ, nếu xết về giá trị thì vùng nội đồng mang lại giá trị cao hơn nhưng xét
về mức độ thu nhập thì vùng ven biển có hiệu quả hơn, lợi nhuận kinh tế mang lại đối
với các hộ này là 2.259,13 ngđ, tỷ suất thu nhập ròng là 45%, hiệu quả trên chi phí là
0,84 lần và thu nhập hàng tháng đối với hộ nuôi này là 2.259,13 ngđ, lao động dành
cho chăn nuôi gà chỉ là 1,56 người. Nguyên nhân hiệu quả kinh tế vùng này có hiệu
quả là, người nuôi có chế độ thả nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu, cũng như đất đai
ở đây. Tuy nhiên mô hình nuôi gà ở các gia trại ở vùng sinh thái này còn rất ít, người
nuôi còn tâm lý e ngại, lo sợ. Có thể nhận thấy rằng chăn nuôi còn phụ thuộc vào từng
vùng sinh thái, cách chăm sóc và nuôi dưỡng và kinh nghiệm của người nuôi
2.2.3 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi theo giống gà
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể nhận biết được hiệu quả mà các hộ chăn nuôi gà
mang lại. Trong xu thế phát triển hiện nay các hộ nuôi chọn các giống gà nuôi mang
lại hiệu quả cao. Đối với giống gà Tam Hoàng thì các hộ nuôi phải đầu tư chi phí để
tiến hành sản xuất là 5.871,13 ngđ, thời gian đầu tư các hộ thường kéo dài từ 90- 100
thu hoạch nên gà có trọng lượng khá nặng, trung bình mỗi con gà Tam Hoàng có trọng
lượng từ 2,5kg- 3kg, giá bán trung bình từ 50- 55 ngđ/ kg, mỗi hộ nuôi thì thu nhập
mang lại là 2.934,47 ngđ và lợi nhuận mang lại cho hộ nuôi 1.353,83 ngđ, thu nhập
hàng tháng đối với các hộ nuôi này là 889,23 ngđ, tỷ suất thu nhập ròng là chiếm đến
33 %, hiệu quả trên chi phí là 0,49 lần tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Hiện nay giống gà
Tam hoàng ít hộ nuôi là do sự xuất hiện các giống gà CN khác có năng suất cao, giảm
tỷ lệ hao hụt hơn và giảm thời gian nuôi.
SVTH: Đào Thị Bé
53
Bảng 17: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi theo giống gà năm 2011
ĐVT: 100 con/ lứa nuôi
Giống gà
Chỉ tiêu
ĐVT
BQC
Tam hoàng
Lương phượng Gà kiến lai
Sasso
Hộ
5
11
23
6
.Tổng số hộ điều tra
45
1000đ/hộ
8.805,6
10.815,69
8.147,48
9.527,19
1. Tổng giá trị sản xuất(GO)
9.323,99
1000đ/hộ
5.871,13
6.544,14
4.045,48
4.614,88
2. Tổng chi phí sản xuất(C)
5.268,91
1000đ/hộ
5.000,66
5.580,22
3.772,66
4.101,30
4.613,71
1000đ/hộ
767,08
859,6
208,30
424,10
a.Chi phí sản xuất trực tiếp
564,77
1000đ/hộ
103,39
104,32
64,52
89,48
-b. Khấu hao TSCĐ
90,43
c. Lãi vay
1000đ/hộ
2.934,47
4.271,55
4.102,00
4.912,31
4.055,08
1000đ/hộ
1.580,64
2.023,66
2.223,78
2.272,56
3. Thu nhập hổn hợp (MI)
2.025,16
4 Chi phí tự có (TC)
1000đ/hộ
1.353,83
2.247,89
1.878,22
2.639,75
5. Lợi nhận kinh tế ròng (NB)
2.029,92
Lần
0,33
0,39
0,50
0,51
0,43
Lần
0,49
0,65
1,01
1,06
Tỷ suất thu nhập ròng MI/ GO
0,77
1000đ/con
29,34
42,71
41,02
49,12
MI/ C
40,55
1000đ/ LĐ
2.096,05
2.620,58
2.612,73
3.070,19
MI/ con
2.616,18
Tháng
3,3
3,1
3,6
2,9
MI/ LĐ
3,3
1000đ/ Tháng
889,23
1.377,91
1.139,44
1.693,9
Số tháng nuôi BQ
1.228,81
MI/Tháng nuôi
(Nguồn : Số liệu điều tra )
SVTH: Đào Thị Bé
54
Tuy nhiên bên cạnh đó một số hộ nuôi trên địa bàn Huyện đã tận dụng diện tích
đất vườn rộng, thông qua các lớp tập huấn của xã, Huyện hay thông qua sách báo ,vốn
đầu tư cao đã lựa chọn các giống có nguồn gốc từ pháp như Sasso, thời gian nuôi đựơc
rút ngắn, tỷ lệ hao hụt thấp, gà sasso thì gian nuôi đựơc rút ngắn hơn từ 75- 80 ngày
nhưng trọng lợng trung bình từ 2,7 kg- 3,1 kg, giá bán từ 55-60 ngđ/con. Bình quân hộ
nuôi chi phí để sản xuất là 4.614,88 ngđ và chi phí tự có là 2.272,56 ngđ chủ yếu là
cám gạo, lúa, lãi ròng mang lại cho hộ là 2.639,75 ngđ, và tỷ suất thu nhập ròng thu
nhập chiếm 51 %, thu nhập trên chi phí là 1,06 lần, thu nhập /1 con là 49,12 ngđ , thu
nhập hàng tháng hộ nuôi là 1.693,9 ngđ. Bên cạnh giống gà kiến thường nuôi ở các hộ
gia đình theo lối chăn thả vẫn còn tồn tại của các gia đình, hiện nay do sự lai tạo các
giống gà khác nên các hộ nuôi trên địa bàn Huyện vẫn đang nuôi giống gà kiến lai từ
Quãng Nam, hay của Hà Nội nên thu nhập của hộ cao hơn, trung bình thu nhập của
các hộ nuôi là 4.102,00 ngđ/ 1 lứa nuôi, lợi nhuận 1.878,22 ngđ, nhưng thời gian nuôi
dài hớn có hộ nuôi đến 4- 4,5 tháng nên phần thu nhập hàng tháng chỉ 1.139,44 ngđ.
Nguyên nhân ở đây phần lớn các hộ nuôi ít đầu tư các thức ăn công nghiệp, thường tận
dụng thức ăn gia đình là chủ yếu: lúa, không chú ý đến công tác tiêm vacxin nên kéo
dài thời gian nuôi, theo ý kiến của các hộ nuôi trung bình mỗi năm nuôi từ 2- 2,5 lứa, ,
trọng lượng trung bình từ 1,4 kg- 1,6 kg, giá bán từ 70- 110 ngđ /con, tuy nhiên giá
bán còn tuỳ thuộc vào thời gian nuôi, mùa vụ nuôi. Đối với giống gà lương phượng chi
phí để sản xuất là trực tiếp là 5.580,22 ngđ, trong đó chi phí giống và thức ăn chiếm tỷ
lệ khá cao, BQ 100 con có giá từ 10 ngđ- 12 ngđ, chi phí lao động BQ 1 ngày từ 3-4
giờ để chăm sóc và theo dõi bữa ăn, lãi ròng BQ là 2.247,89 ngđ, tỷ suất thu nhập
chiếm 39%, thu nhập trên chi phí là 0,65 lần, thu nhập BQ 1con là 42,71 ngđ. Thu
nhập hàng tháng là 1.377,91 trong thời gian nuôi 3,1 tháng và thu nhâp đối với lao
động nuôi gà này là 2.620,58 ngđ. Tóm lại trong 4 giống gà có thể nói giống gà Sasso
là giống mà mang lại lợi nhuận cao nhất, mà rút ngắn được thời gian nuôi, tuy giá trị
sản xuất đối với giống gà này không cao nhưng chi phí để tiến hành sản xuất thấp hơn
Giống gà này chỉ vài hộ nuôi trên địa bàn huyện, nó chưa được phổ biến nhiều .Vì vậy
đối với giống gà này các hộ nuôi nên nhân rộng để nâng cao đời sống, tămg thu nhập
cho người dân nông thôn.
2.2.4 Kết quả và hiệu quả theo quy mô
Để hiểu mối quan hệ giữa thu nhập và quy mô nuôi, tôi sẽ tiến hành phân tổ để
nhận thấy được hiệu quả nuôi mang lại có gì khác so với kết quả theo giống gà, vùng
sinh thái, và phương thức nuôi
SVTH: Đào Thị Bé
55
Bảng 18: Kết quả và hiệu quả theo quy mô năm 2011
ĐVT : 100 con/ lứa
Quy mô nuôi Chỉ tiêu ĐVT BQC Nhỏ(<500con) Vừa(500_1000con) Lớn(>1000con)
Tổng số hộ điều tra Hộ 31 13 45 1
1. Tổng giá trị sản xuất(GO) 1000đ/hộ 7.999,94 9.555,36 9.323,99 10.416,67
2. Tổng chi phí sản xuất(C) 1000đ/hộ 4.600,72 5.442,48 5.268,91 5.763,53
a.Chi phí sản xuất trực tiếp 1000đ/hộ 4.398,83 4.607,03 4.613,71 4.835,27
b. Khấu hao TSCĐ 1000đ/hộ 134,49 765,4 564,77 794,42
c. Lãi vay 1000đ/100con 67,4 70,05 90,43 133,84
3. Thu nhập hổn hợp (MI) 1000đ/ hộ 3.399,22 4.112,88 4.055,08 4.653,14
4. Chi phí tự có (TC) 1000đ/ hộ 2.160,06 2.254,42 2.025,16 1.661
5.Lợi nhận kinh tế ròng (NB)
1000đ/ hộ
1.239,16
1.858,46
2.029,92
2.992,14
Tỷ suất thu nhập ròng MI/ GO
Lần
0,42
0,43
0,43
0,45
MI/ C
Lần
0,74
0,76
0,77
0,81
MI/ con
1000đ /con
33,99
41,12
40,55
46,53
MI/ LĐ
1000đ/ LĐ
2.266,15
2.705,84
2.908,21
2.616,18
Số tháng nuôi BQ
Tháng
3,8
3,5
2,5
3,3
MI/Tháng nuôi
1000đ / Tháng
894,53
1.175,11
1.861,26
1.228,81
(Nguồn : Số liệu điều tra )
SVTH: Đào Thị Bé
56
Thông qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy được hiệu quả mà chăn nuôi gà mang
lại. Ta thấy thu nhập của các hộ tăng dần theo quy mô, quy mô càng lớn thì thu nhập
càng cao. Các hộ nuôi có quy mô < 500 con thì thu nhập mang lại là 3.392,22 ngđ lãi
ròng là 1.239,16 ngđ, tỷ suất thu nhập là 42%, hiệu quả trên chi phí là 0,74 lần thu
nhập trung bình hàng tháng là 894,53 ngđ cho 1 lứa nuôi 100 con. Nguyên nhân ở đây
là do các hộ nuôi các giống gà kiến lai nên ít đầu tư về thức ăn, nên kéo dài thời gian
nuôi nhưng là loại gà có chất lượng thịt thơm ngon nên nhiều người dân ưa chuộng.
Đối với các hộ này nuôi mang tính chất tận dụng thức ăn của gia đình. Đối với các hộ
nuôi có quy mô từ 500 – 1000 con thì chi phí để tiến hành sản xuất là 5.442,48 ngđ/
100 con bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp, lãi vay, KH TSCĐ, thu nhập mang lại là
4.112,88 ngđ, lãi ròng 1.858,46 ngđ, tỷ suất thu nhập ròng chiếm đến 43 %, thời gian
nuôi trung bình là 3,5 tháng nên thu nhập trung bình mang lại là 1.175,11 ngđ.Tuy
nhiên đối với hộ nuôi có quy mô lớn do có sự đầu tư nhiều hơn về lao động và thức ăn
gia đình nên tổng chi phí để tiến hành sản xuất cao hơn so với quy mô vừa, ước tính
thu nhập mang lại đối với các hộ nuôi này là 4.653,14 ngđ và lãi ròng là 2.992,14 ngđ
nên dẫn đến tỷ suất thu nhập ròng cũng cao hơn chiếm đến 45 %, và hiệu quả trên chi
phí là 0,81 lần. Thu nhập trung bình tháng mang lại cao hơn so với 2 quy mô trên là
1.861,26 ngđ trong thời gian nuôi chỉ 2,5 tháng. Kết quả cho thấy được thì thu nhập
tăng dần theo quy mô,
Bên cạnh đó hộ nuôi có quy mô lớn thì đầu tư nhiều hơn không những về hệ thống
chuồng trại, thức ăn, chi phí xây dựng trang trại này ban đầu là khoảng 50 tr đồng cho
trang trại này nên chi phí KH TSCĐ cho mỗi lứa nuôi cao hơn nhiều so với quy mô
nhỏ, trung bình
2.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU
QUẢ CHĂN NUÔI GÀ
2.3.1 Ảnh hưởng của chi phí sản xuất đến hiệu quả chăn nuôi gà
Chi phí để tiến hành sản xuất là trong những chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng chi phí của các hộ điều tra. Mức độ đầu tư chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả và hiệu quả trong chăn nuôi gà. Thông qua mức độ đầu tư ta có thể thấy được sự
khác biệt đó:
SVTH: Đào Thị Bé
57
Bảng 19: Phân tổ các hộ chăn nuôi gà theo chi phí sản xuất
Số hộ Chi phí sản Trọng lượng Phương Khoảng xuất GO MI MI/GO MI/C Tổ TB(kg/con) thức nuôi cách tổ (C) Số hộ %
(1000đ)
1 <4500 37,5 4.013,38 6.825,07 2.811,69 0,41 0,70 1,3 9
Bán công 2 4500- 5000 10 41,67 4.811,21 8.289,19 3.477,98 0,42 0,72 1,6 nghiệp
3 > 5000 20,83 5.505,21 10.072,51 4.567,30 0,45 0,83 1,7 5
BQC 100 4.776,60 1,53 8.395,59 3.618,99 0,43 0,76 24
1 < 5000 9,52 4.603,5 8.052,35 3.448,85 0,42 0,75 2,3 2
2 5000- 6500 12 57,14 6.143,81 10.955,56 4.811,75 0,43 0,78 2,5 Công
nghiệp 3 > 6500 33,33 6.536,08 11.749,29 5.213,21 0,44 0,80 3 7
BQC 100 5.761,13 10.252,4 4.491,27 0,44 0,78 2,6 21
(Nguồn: Số liệu điều tra)
SVTH: Đào Thị Bé
58
Để nhận biết yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi thì dùng phương pháp
thống kê để biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu. Cách phân tổ đó gọi là phân tổ liên
hệ. Đối với các hộ nuôi theo phương thức BCN, khi phân từ tổ 1 đến tổ 3 thì chi phí để
tiến hành chăn nuôi tăng lên qua các tổ từ 4.013,38 ngđ- 5.505,21 ngđ. Khi các hộ nuôi
tăng lượng thức ăn lên 1 kg thì trọng lượng gà cũng tăng dần từ 1,3 kg/con – 1,7
kg/con, và làm cho giá trị sản xuất của hộ chăn nuôi cũng tăng lên từ 6.825,07 ngđ/100
con đến 10.072,51 ngđ/100 con. Theo đó thu nhập của người dân cũng tăng lên từ
2.811,69 ngđ/100 con – 4.567,30 ngđ/100 con. Các chỉ tiêu MI/GO cũng có xu hướng
tăng dần từ 0,41 đến 0,45 lần, và MI/C có xu hướng tăng dần từ 0,70- 0,83 lần, trong 3
tổ đó thì tổ 3 là tổ có hiệu quả cao nhất.
Đối với hộ nuôi CN thì có sự đầu tư cao hơn không những về hệ thống chuồng
trại mà các loại thức ăn cho gà vẫn đảm bảo khẩu phần ăn cho gà cả ngày và đêm,
công tác tiêm vacxin cho gà được các hộ gia đình chú ý đến, tuy giá cả mua giống
thấp hơn so với giá cả giống gà nuôi BCN nhưng hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà theo
phương thức CN có hiệu quả cao hơn, ngoài ra công tác chọn địa điểm mua con giống
cũng là yếu tố không kém phần quan trọng, vì vậy để nâng cao hiệu quả trong chăn
nuôi thì các hộ nuôi cần lựa chọn cho mình một con giống đảm bảo sạch sẽ, rõ ràng
nguồn gốc để gà có thể sinh trưởng và phát triển đồng đều, ngoài ra có thể rút ngắn
thời gian nuôi và tăng trọng nhanh.
Đối với các hộ nuôi CN thì mức độ đầu tư cũng tăng dần từ 4.603,5 ngđ/100 con -
6.536,08 ngđ/100 con. Khi các hộ nuôi tăng lượng thức ăn, chú ý đến công tác vệ sinh
chuồng trại cho gà thì trọng lượng gà cũng tăng lên từ 2,3 kg/ con đến 3 kg/con, giá trị
sản xuất cũng tăng từ 8.052,35 ngđ/100 con – 11.749,29 ngđ/100con, thu nhập của các
hộ nuôi cũng tăng, và MI /GO có xu hướng tăng dần từ 0,42 lần- 0,44 lần, và MI/C
lại có xu hướng tăng dần từ 0,75 lần – 0,80 lần. Trong đó tổ 3 là tổ có hiêụ quả cao
nhất với 9 hộ chiếm 33,34 %, đầu tư chi phí sản xuất bao gồm đầu tư về con giống,
thức ăn cà công tác thú y, khi mức độ đầu tư các yếu tố này tăng lên thì đồng nghĩa với
giá trị sản xuất mang lại cnàg tăng lên. Vì vậy việc lự chọn con giống sạch, kỹ càng sẽ
tạo điều kiện cho gà sinh trưởng và phát triển nhanh nhằm tăng năng suất cao hơn
SVTH: Đào Thị Bé
59
Tóm lại đối với phương thức nuôi khác nhau khi mức độ đầu tư càng cao thì hiệu
quả kinh tế mang lại càng cao. Vì vậy các hộ nuôi nên chuyển đổi phương thức chăn
nuôi trong kiều kiện kinh tế có thể để mang lại hiệu quả kinh tế cho gia đình để nâng
cao đời sống cho người dân
2.3.2 Ảnh hưởng quy mô nuôi đến hiệu quả chăn nuôi
Số lượng gia cầm nhiều hay ít thì còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau
như điều kiện kinh tế, đất đai. Để tiến hành chăn nuôi thì giống gà là tư liệu không thể
thiếu trong chăn nuôi.Quy mô đàn vật nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu
quả đến người chăn nuôi
Đối với các hộ nuôi BCN thì quy mô nuôi nhỏ hơn CN khi tiến hành thực hiện
phân tổ từ tổ 1 đến tổ 3 như sau: Về chi phí để tiến hành thì quy mô càng nhỏ thì chi
phí sản xuất càng nhỏ, trọng lượng càng nhỏ, bên cạnh đó tuỳ thuộc vào cách chăm
sóc và thời gian nuôi mà giá trị sản xuất có thể khác nhau, với hộ nuôi < 150 con thì
GTSX là 7.575,02 ngđ và thu nhập HH là 3.003,55 ngđ, với hộ nuôi quy mô từ 150 –
300 con thì GTSX cao hơn. Nguyên nhân ở đây là do diện tích nuôi rộng mà các hộ
nuôi muốn tạo cho gà có diện tích rộng để dễ kiếm ăn, quy mô 150 - 300 thì GTSX là
8.333,92 ngđ, các chỉ tiêu MI/GO có xu hướng tăng dần từ 0,41- 0,45 lần, MI/C cũng
có xu hướng tương tự. Vì vậy đối hộ chăn nuôi nên chọn quy mô nuôi phù hợp vừa tiết
kiệm chi phí thức ăn mà còn mang lại hiệu quả, đồng thời phải phù hợp với hoàn cảnh
kinh tế của gia đình. Đối với hộ nuôi có quy mô > 300 thì tổng GTSX là 9.577,83 ngđ.
Tuy nhiên mức độ đầu tư nhiều hay ít thì còn phụ thuộc vào giống cách chăm sóc. Vì
vậy. Phần lớn các hộ nuôi theo phương thức BCN thì Giống gà chủ yếu là gà kiến lai
nên đòi hỏi thời gian nhiều hơn.
Đối với hộ nuôi CN chi phí để tiến hành sản xuất đối với các hộ nuôi < 500 là
5.137,55 ngđ, trọng lượng trung bình từ 2,1- 2,7 kg/con, GTSX là 8.900,37 ngđ thu
nhập là 3.762,82 ngđ, các chỉ tiêu MI/GO giữa các tổ có xu hướng tăng dần từ 0,42
đến 0,46 lần, và MI/C có xu hướng tăng dần từ 0,73 đến 0,84 lần. Vì đây là phương
nuôi có sự đầu tư nhiều hơn về thức ăn, giống , công tác thú y, chuồng nuôi nên GTSX
mang lại cao hơn so với nuôi BCN.Trong 3 tổ thì tổ 3 là tổ có hiệu quả cao nhất.
SVTH: Đào Thị Bé
60
Bảng 20: Ảnh hưởng của quy mô nuôi đến hiệu quả chăn nuôi năm 2011
Số hộ Quy Chi phí sản Trọng Phương Quy mô mô Tổ xuất (C) lượng GO MI MI/GO MI/C Số thức nuôi nuôi( con) TB % (kg/con) hộ hộ
1 <150 8 33,33 112 4. 271,47 7.275,02 3.003,55 0,41 0,71 1,3
2 150- 300 14 58,33 179 4.797,75 8.333,92 3.536,17 0,42 0,73 1,5 Bán công
nghiệp 3 >300 1 4,167 500 5.260,58 9.577,83 4.317,25 0,45 0,82 1,7
BQC 24 100 264 4.776,60 8.395,59 3.618,99 0,45 0,76 1,5
1 <500 8 38,09 306 5.137,55 8.900,37 3.762,82 0,42 0,73 2,1
2 500- 1000 12 57,14 687 5.875,83 10.292,5 4.416,67 0,43 0,75 2,5 Công
nghiệp 3 >1000 1 4,76 6000 6.270,01 11.564,33 5.294,32 0,46 0,84 2,7
BQC 21 100 2331 5.761,13 2,43 10.252,4 4.491,27 0,44 0,78
(Nguồn: Số liệu điều tra)
SVTH: Đào Thị Bé
61
2.3.3 Thị trường tiêu thụ
Để kinh doanh một ngành nghề nào đó người nông dân không chỉ phụ thuộc
vào mục tiêu, khả năng, nguồn lực của mình mà quan trọng hơn là phải kể đến các yếu
tố giá cả thị trường bao gồm cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào
Gía cả của các yếu tố đầu vào là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết
định đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh của nông hộ. Vì sự tăng lên hay giảm
xuống của giá cả các yếu tố đầu vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của hộ. Giá
cả đầu vào và đầu ra biến động mạnh gây ảnh hưởng tới tâm lý và kết quả chăn nuôi
của người dân. Giá cả của các loại thức ăn,giống ở mỗi vùng, mỗi xã cũng khác nhau,
để đảm bảo lợi ích cho cả người mua và cả người bán, ổn định quá trình sản xuất kinh
doanhvà tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho người dân chăm lo mở rộng sản xuất thì
giá cả tránh hiện tượng tự phát trong mạng lưới thông tin
Tuy nhiên trên thực tế cho thấy rằng một điều bất hợp lý đối với các hộ sản xuất
nông nghiệp là khi các người nông dân làm ra được các loại nông sản thì phần lớn chỉ
được tiêu thụ dưới dạng sản phẩm thô hoặc qua sơ chế nên giá trị kinh tế thấp, phần
lớn phụ thuộc vào thị trường nhưng ngược lại thị trường tiêu thụ lại mang tính đa cấp,
truớc khi sản phẩm người nông dân làm ra để đến được tận tay người tiêu dùng thì
phải trải qua nhiều khâu trung gian, do vậy, sản phẩm của người nông dân làm ra
không phản ánh được giá trị một cách đầy đủ
Hoạt động chăn nuôi của các nông hộ trên địa bàn Huyện mang tính nhỏ lẻ, phân
tán.nên khi sản phẩm làm ra chủ yếu bán tại nhà, tại chợ thông qua các lái buôn từ địa
phương khác đến thu mua nên giá bán thường rất thấp, đa số người dân bị ép giá. Mặc
khác, người dân luôn có suy nghĩ rằng đến chợ bán thì “bán nhanh, bán lẹ” để về nhà
mà không tìm hiểu thông tin trên đài, báo nên giá bán không cao
Hình thức bán sản phẩm thông qua hợp đồng và các đơn đặt hàng còn rất ít ,thậm
chí trên địa bàn Huyện chưa có, giá cả thường biến động theo mùa, giá bán sản phẩm
thường cao vào những tháng cuối năm, và những lúc người nuôi ít đi, thị trường tiêu
thụ chủ yếu tại địa phương nên sản phẩm chưa được tiêu thụ đến các Tỉnh lân cận
khác. Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là do tư nhân giết mổ tại các lò mổ hoặc tại chợ bán
lẻ nên tất cả điều đó tác động rất lớn đến chăn nuôi cũng như thu nhập của hộ.
SVTH: Đào Thị Bé
62
Đối với hộ nuôi ở quy mô gia đình thì sản phẩm chăn nuôi làm ra chủ yếu tiêu thụ
gia đình, mà phần lớn dùng trong các các tiệc cưới, ma chay của gia đình chiếm đến
78%, phần còn bán cho các hộ lân cận xung quanh chiếm 12% trong những lúc túng
bấn, chuyện học hành của con cái.
Đối với hộ nuôi ở quy mô gia trại thì sản phẩm chăn nuôi chủ yếu bán cho người
thu gom chiếm đến 70 % để nâng cao mức sống cho gia đình, thường các hộ nuôi kinh
doanh nhưng ở quy mô nhỏ, phần còn lại chủ yếu bán cho người bán buôn chiếm đến
25%, phần còn lại gia đình tiêu thụ đến 5%
Đối với trang trại thì sản phẩm chăn nuôi tiêu thụ bán cho các cơ giết mổ lớn 80%,
phần còn lại tiêu thụ tại địa phương và gia đình chiếm đến 20%
Kênh phân phối sản phẩm chủ yếu là:
Người bán buôn
Cơ sở giết mổ
Hộ gia đình Người thu gom Gia trại, trang trại
Người bán lẽ
Người tiêu dùng
SVTH: Đào Thị Bé
63
- Để chuyển đổi phương thức chăn nuôi gà từ phương thức chăn thả truyền thống
sang nuôi bán CN, nuôi CN một cách bền vững đòi hỏi phải quy hoạch vùng chăn
nuôi, gắn chăn nuôi đồng thời tiêu thụ sản phẩm, chăn nuôi phải kết hợp bảo vệ môi
trường xung quanh, đồng thời giúp người dân mạnh dạn đầu tư vốn vào chăn nuôi,áp
dụng những tiến bộ KHKT vào chăn nuôi, thường xuyên trao đổi chia sẻ kinh nghiệm
nuôi thông qua các lớp, chi hội chăn nuôi gà có hiệu quả. Bên cạnh sự nổ lực của
người dân thì cần phải có sự quan tâm của các Ban lãnh đạo của Phòng NN- PTNN
của Huyện về thi trường tiêu thụ và cung cấp thông tin kịp thời cho người dân, đặc biệt
thông tin liên quan đến sản phẩm bán tại chợ phải thông qua kiểm định, không cho bán
các gia súc gia cầm bị bệnh va chưa kiểm định để giúp người dân có định hướng tốt
hơn trong chăn nuôi và luôn an tâm về thị trường tiêu thụ ổn định về giá.
SVTH: Đào Thị Bé
64
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1 Định hướng phát triển
- Đổi mới phương thức chăn nuôi gà chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi truyền thống,
phân tán, quy mô nhỏ sang sản xuất hàng hoá, tập trung, công nghiệp và bán công
nghiệp trên cơ sở quy hoạch các vùng, khu vực chăn nuôi ở từng vùng, lãnh thổ, địa
phương để tăng nhanh sản phẩm hàng hoá và rất dễ dàng đối với công tác thú y trong
việc kiểm soát dịch bệnh.
- Đối với trại nuôi có quy mô lớn nên lấy khâu giống làm con giống cho địa
phương bằng cách nhân giống, thuần giống các giống gia cầm nội nhập những dòng
giống gà thuần chủng, giống có chất lượng cao, dễ thích nghi, chọn lọc lai tạo các
giống gà ngoại để làm giống gà thích nghi với điều kiện khí hậu tại Việt Nam, khôi
phục và tăng cường công tác quản lý chất lượng con giống, coi trọng công tác phòng
chống dịch bệnh, ứng dụngnhững tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, thức ăn, thú y,
chuồng trại, nên áp dụng những công nghệ tiên tiến trong những khu vực sản xuất có
quy mô lớn để nâng cao năng suất, chất lượng và đồng thời hạ giá thành sản phẩm.
- Ưu tiên phát triển chăn nuôi gà theo gà theo phương thức công nghiệp và bán
công nghiệp tại vùng có quy mô diện tích nuôi khá lớn, xa dân cư đảm bảo điều kiện
an toàn sinh học. Nên hạn chế chăn nuôi gà với quy mô nhỏ như các hộ gia đình .
- Nên gắn khu sản xuất với giết mổ, chế biến thị trường trên cơ sở từng bước xây
dựng các cơ sở giết mổ, chế biến gà tập trung, công nghiệp nhằm đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm tạo được giá trị cao nhằm phục vụ thị trường trong nước và thi trường
xuất khẩu.
3.2 Mục tiêu phát triển
3.2.1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng chăn nuôi, nâng cao chất lượng đàn vật nuôi, phát
triển chăn nuôi theo hướng thâm canh sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô trang
trại nhỏ và vừa nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn.
- Khai thác tiềm năng thế mạnh sẵn có của các địa phương để phát triển chăn nuôi
có hiệu quả, tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 35%.
SVTH: Đào Thị Bé
65
- Chủ động kiểm soát và khống chế được các dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc,
gia cầm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm gia súc, gia cầm
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển đàn gia súc, gia cầm theo Đề án quy hoạch
phát triển đàn chăn nuôi Huyện đã phê duyệt.
- Năm 2012 phấn đấu tăng tổng đàn gia súc, gia cầm so với năm 2011 trong đó:
- Đàn gia cầm 470.000 con tăng 4,2% so với năm 2010, trong đó gà 200.000 con;
vịt ngan ngỗng 270.000 con.
- Sản lượng thịt hơi đạt khoảng 6.464,98 tấn (trâu: 128,8 tấn, bò: 69,3 tấn, lợn:
5.184 tấn, gia cầm: 1.082,9 tấn), sản lượng trứng gia cầm các loại đạt 459.683 qủa, giá
trị sản phẩm chăn nuôi ước đạt 175 tỷ đồng, chiếm khoảng 35% tổng giá trị sản phẩm
ngành nông nghiệp.
- Phát triển thêm 3 trang trại tập trung: Phú Lương, Phú Đa.
- Phát triển thêm 30 gia trại: Phú Mỹ: 2, Phú Đa: 5, Phú Hồ: 5, Phú Lương: 5,
Vinh Hà: 5, Vinh Thanh: 3, Vinh Thái: 5.
- Khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại theo hướng an toàn sinh
học, khép kín từ chuồng trại, con giống, thức ăn, hệ thống xử lý chất thải, phòng chống
dịch bệnh để sản phẩm chăn nuôi bảo đảm chất lượng và an toàn vệ sinh thú y.
- Tổ chức tiêm phòng đàn gia súc gia cầm trong nhân dân bảo đảm chỉ tiêu kế
hoạch đạt trên 85% tổng đàn/vụ, 100% gia súc, gia cầm ở các gia trại và trang trại. Bảo
đảm an toàn dịch bệnh, không để phát sinh dịch bệnh. Kiểm tra hướng dẫn các lò giết
mổ gia súc, gia cầm nâng cấp bảo đảm việc giết mổ an toàn vệ sinh thú y, củng cố
nâng cao năng lực mạng lưới thú y cơ sở.
3.2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt của các
nông hộ
3.2.3.1 Giải pháp chung
3.2.3.1.1 Giải pháp về kỹ thuật
Chuyển đổi phương thức chăn nuôi: Nhân rộng mô hình chăn nuôi an toàn
sinh học, phát triển đàn gia cầm đạt chỉ tiêu đề ra. Khuyến khích chăn nuôi thâm canh
và bán thân canh, chuyển đổi chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung,
SVTH: Đào Thị Bé
66
trang trại, chăn nuôi hàng hóa. Chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ phải nuôi trong hàng rào
ngăn cách, không chăn thả tự do, đảm bảo an toàn sinh học; dễ kiểm soát dịch bệnh.
Giảm chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, không chăn nuôi gia cầm trong khu vực nội thị.
- Những địa phương có số lượng gà và chăn nuôi nông hộ lớn, cần có quy hoạch
khu vực chăn nuôi riêng để cách ly với khu dân cư và trường học.
Ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào chăn nuôi: Thực hiện chăn nuôi khép
kín, cùng vào, cùng ra. ứng dụng các lọai chuồng nuôi tiên tiến như chuồng kín,
chuồng lồng, máng ăn, máng uống tự động. Tăng cường sử dụng thức ăn công nghiệp
vào chăn nuôi nông hộ để tăng năng xuất, hiệu quả chăn nuôi.
Đầu tư chọn tạo một số giống bản địa có phẩm chất thịt, trứng thơm ngon:
- Các giống gà nội như gà Ri, gà Hồ, ... là các giống có phẩm chất thịt trứng thơm
ngon, khả năng chịu đựng kham khổ, khả năng chống chịu bệnh tật cao, cũng là nguồn
gen quý và cần được đầu tư chọn tạo để nâng cao năng suất và dùng lai tạo với các
giống khác để cải tiến năng xuất, tạo con lai năng suất cao cung cấp con giống cho sản
xuất.
Đẩy mạnh công tác thú y:
- Thực hiện tiêm phòng bắt buộc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là
vắc xin cúm gia cầm theo Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tuyên truyền rộng rãi để người chăn nuôi hiểu biết
và áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi, thường xuyên tiêu độc,
khử trùng, vệ sinh chuồng trại, môi trường.
- Tăng cường năng lực ngành thú y, nhất là cấp xã. Xã hội hóa công tác thú y để
huy động được nhiều người có chuyên môn tham gia tiêm phòng và phòng chống dịch
bệnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát đến các cơ sở chăn nuôi, các chợ buôn bán, các
cơ sở giết mổ, chế biến gia cầm để đảm bảo an toàn sinh học và vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Kiên quyết thực hiện nghiêm cấm việc mua bán, giết mổ gia cầm sống tại các
khu đông dân cư.Thực hiện nghiêm túc Quyết định 3065/QĐ-BNN-NN ngày
07/11/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng,
SVTH: Đào Thị Bé
67
vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm và Quyết định
87/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 về quy trình kiểm soát giết mổ động vật.
Quy hoạch vùng chăn nuôi theo vùng trọng điểm:
- Quy hoạch chăn nuôi, buôn bán, chế biến, giết mổ tập trung mới có thể tiếp nhận
hỗ trợ đầu tư và xử lý môi trường. Các địa phương cần tiến hành quy hoạch các vùng
chăn nuôi, giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp, giải quyết các thủ tục đền bù, thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để giao hoặc cho thuê
đối với tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi tập trung, công
nghiệp.
Thức ăn
- Khuyến khích hình thành phát triển cơ sở chế biến sản xuất thức ăn, phối hợp với
các ban ngành liên quan quản lý hoạt động mua bán thức ăn gia súc, gia cầm trên địa
bàn huyện.
- Hàng năm, các địa phương bố trí lại cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển đổi một số
diện tích trồng lúa không có hiệu quả sang trồng các loại cây thức ăn chăn nuôi, khắc
phục dần sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập từ nơi khác.Vận động các xã vùng biển,
đầm phá chuyển đổi một số vùng sản xuất lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây họ
đậu để bổ sung thức ăn nuôi gia cầm.
- Các hộ chăn nuôi trang trại, gia trại cần hợp đồng chặt chẽ với các nhà máy sản
xuất thức ăn công nghiệp, hoặc đại lý cấp 1 để bảo đảm cung cấp ổn định về số lượng
và chất lượng thức ăn có giá cả hợp lý. Phòng Nông nghiêp và PTNT, Trạm Thú y,
Trạm Khuyến nông lâm ngư phối hợp chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra,
giám sát chất lượng thức ăn chăn nuôi
- Khuyến khích phát triển đa dạng các đại lý mua bán thức ăn gia súc. Tăng cường
quản lý thức ăn công nghiệp từ nhà máy sản xuất, cung ứng và dịch vụ thức ăn tiêu thụ
trên thị trường theo Nghị định số 15/NĐ-CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý
thức ăn chăn nuôi
- Ngoài ra các hộ nuôi nên tận dụng các thức ăn có sẵn trong gia đình như: lúa,cám
gạo.v.v. Thức ăn là vấn đề rất quan trọng quyết định đến năng suất và chất lượng
- Nâng cao giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn bằng cách ủ thức ăn
SVTH: Đào Thị Bé
68
Công tác khuyến nông
- Hiện nay nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng còn hạn chế nên công tác khuyến nông ở
các vùng sâu, vùng xa còn gặp ít nhiều không ít khó khăn, ngoài ra các cán bộ khuyến
nông không được đào tạo đúng chuyên ngành nên kiến thức, sự hiểu biết của hộ về
công tác khuyến nông và phát triển nông thôn còn hạn chế nên đã ảnh hưởng đén chất
lượng công việc. Tuy nhiên, nhưng nhờ vào sự nỗ lực của Đảng và nhà nước nên nhiều
cán bộ đã tham gia vào các khoá học ngắn hạn về công tác khuyến nông và lĩnh vực
liên quan đã cung cấp cho họ những kiến thức cơ bản nhất. Đồng thời đã cung cấp cơ
sở vật chất kỹ thuật cho cơ quan khuyến nông để tổ chức tốt công tác nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
- Phát triển các câu lạc bộ khuyến nông, nhóm sở thích về sản xuất chăn nuôi để
hỗ trợ, giúp đở nhau về kinh nghiệm, kiến thức trong sản xuất chăn nuôi hình thành
mô hình nông dân học từ nông dân.
- Tổ chức tham quan, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ sở địa phương
(hợp tác xã, xã …) về các kinh nghiệm, các mô hình có hiệu quả trong chăn nuôi, chế
biến và tiêu thụ thị trường, … trong và ngoài tỉnh.
- Cần xây dựng hệ thống thú y rộng khắp đến tận các cơ sở của thôn, xã để người
dân đẽ dàng tiếp cận
- Nên xây dựng thành công các mô hình chăn nuôi gà theo hướng an toàn sinh hoc,
xây dựng các chi hội, tổ chăn nuôi giỏi để từ đó nhân rộng đến các vùng, địa phương
thôn, xã .
3.2.3.1.2 Giải pháp về chính sách
Chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi gà
Nâng cao kiến thức cho người dân: Trang bị cho những kiến thức cơ bản về
chăn nuôi mà phần lớn tập trung vào các hộ nuôi theo phương thức truyền thống.
Thông qua các lớp học các cán bộ khuyến nông của Huyện sẽ cung cấp những kiến
thức cơ bản về kỹ thuật nuôi cho người dân, để từ đó người dân có thể lựa chọn một
phương thức nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường, đồng thời phải phù hợp với đặc
điểm sản xuất, vùng sinh thái và trình độ dân trí của mỗi vùng cụ thể:
SVTH: Đào Thị Bé
69
+ Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật, phát tài liệu, tuyên truyền để người dân
tiếp cận và áp dụng
+ Địa phương nên thành lập các “chi hội”giỏi để họ có thể trao đổi chia sẽ kinh
nghiệm nuôi của mình cho những hộ nuôi mới tiến hành nuôi
Chính sách vay vốn ưu đãi và hổ trợ kỹ thuật miễn phí
Giúp người dân tiếp cận các nguồn vốn tín dụng với lãi suất thấp, thủ tục đơn
giản trong thời gian trung và dài hạn với mức vay hợp lý để hộ nuôi có thể đầu tư cho
phát triển chăn nuôi. Người dân là đối tượng có trình độ dân trí thấp và còn hạn chế, vì
vậy đối với các ngân hàng nên tạo điều kiện thụân lợi cho người dân vay với thủ tục
vay ngắn gọn, nhanh chóng, đơn giản nhất
Thông qua công tác khuyến nông thì các hộ nông dân sẽ nâng cao kiến thức
và kỹ thuật nuôi để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi.
Thị trường tiêu thụ
Thực tế trong những năm qua cho thấy một sự mâu thuẫn rõ rệt giữa quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giữa hai quá trình đó có sự mâu thuẫn. Điều này làm
cho người chăn nuôi càng lo sợ khi không bán được sản phẩm của mình. Một thực tế
cho thấy rằng khi người nuôi đến thời gian thu hoạch, tỷ lệ hao hụt thấp thì giá bán
trên thị trường thấp, các hộ nuôi thường bị các thương lái ép giá. Vì vậy đối với người
chăn nuôi rất cần sự vào cuộc của các cơ quan nhà nước. Mặc dầu chăn nuôi ở Việt
Nam nói chung và Huyện Phú Vang nói riêng chưa đến mức độ căng thẳng như thị
trường một số nước trên thế giới. Tuy nhiên chăn nuôi ở Huyện còn gặp không ít khó
khăn về quá trình tiêu thụ sản phẩm. Kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là các nhà hàng,
khách sạn do các bán buôn nhỏ từ địa phương khác đến mua, Có thể nói rằng thị
trường là trong những nhân tố không kém phần quan trọng có tác động như đòn bẩy
của các hoạt động sản suất của người dân
3.2.3.2 Giải pháp riêng đối với từng hộ nuôi
- Người nuôi nên thay đổi tập quán chăn nuôi theo hướng hiện tại, không ngừng học
hỏi, trao dồi kinh nghiệm, đặc biệt là tích cực tham gia các khóa tập huấn kỹ thuật chăn
nuôi để mô hình nuôi đạt hiệu quả tốt hơn. Bên cạnh đó, tăng cường nắm bắt thông tin thị
trường, tình hình dịch bệnh để có thể phản ứng kịp thời trước những diễn biến tiêu cực.
SVTH: Đào Thị Bé
70
Cần tính toán hợp lí các chi phí đầu vào, tận dụng triệt để các phụ phẩm nông nghiệp và
lao động nhãn rồi để tiết giảm chi phí. Bên cạnh đó, cần lựa chọn con giống đúng chuẩn,
được kiểm dịch để đảm bảo chất lượng tăng trưởng và giảm tỷ lệ hao hụt.
Về con giống: Người dân nên tìm mua con giống ở những cơ sở đáng tin cậy chẳng
hạn: Trung tâm giống cây trồng vật nuôi cây trồng, hoặc các trang trại uy tín chuyên bán
giống gà con nhằm hạn chế tình trạng con giống mua về bị bệnh,nhằm đảm khả năng sinh
trưởng và phát triển tốt. Ngoài ra tuỳ thuộc vào quy mô, điều kiện sinh thái của mỗi vùng
để có mật độ nuôi thích hợp
Về thức ăn: Người dân nên tận dụng các nguồn thức ăn có sẵn của hộ nuôi như tấm,
cám, chuối cây và lúa. Khi còn giai đoạn úm lồng, và giai đoạn gần thu hoạch nên tăng
cường sử dụng thức ăn công nghiệp vì đây có thể nguồn thức ăn chứa đầy đủ chất dinh
dưỡng, giúp gà tăng trọng và tăng sức đề kháng nhằm hạn chế các bệnh thông thường.
Tuy nhiên, đối với những thức ăn công nghiệp còn tồn đọng không nên tiếp tục cho gà ăn
vì có thể ôi thiêu dẫn đến các bệnh cho gà. Thường xuyên theo dõi các bữa ăn của gà để
từ đó xây dựng cho gà có chế độ ăn thích hợp cho cả ngày và đêm nhằm đảm bảo tiêu
chuẩn ăn thích hợp. Lượng thức ăn cung cấp cho gà còn phụ thuộc vào thời gian sinh
trưởng và phát triển
Về chuồng trại: Việc đầu tư chuồng trại ban đầu càng kiên cố thì tránh các hiện tượng
các con vật xâm nhập vào chuồng trại như rắn, chuột, và rất thuận tiện trong công tác chăm
sóc và công tác thú y. Chuồng trại phải thông thoáng về mùa hè và ấm về mùa đông
Về chăm sóc: Công tác đầu tư lao động chăm sóc có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự
phát triển. Đối với người nuôi phải có kỹ thuật, có kinh nghiệm để đáp ứng các yêu cầu về
từng giai đoạn cụ thể. Thường xuyên theo dõi để phát hiện kịp thời các dịch bệnh xảy ra
trong quá trình nuôi để từ đó có biện pháp chữa trị kịp thời nhằm hạn chế lây lan đến các
con khác trong chuồng trại .
- Việc chăm sóc cho gia cầm hiện nay còn rất nhiều hạn chế đặc biệt những vùng,
hộ nuôi theo lối chăn thả truyền thống. Những hộ nuôi này thường xây dựng chuồng
trại không kiên cố nên rất bất lợi khi thời tiết mưa, lụt xảy ra và có thể dẫn đến dịch
bệnh đối với đàn gia cầm.Vì vậy, để tăng năng suất và sản lượng các hộ nuôi cần có
chế độ chăm sóc hợp lý bằng cách:
SVTH: Đào Thị Bé
71
+ Xây dựng chuồng trại kiên cố, đúng kỹ thuật, hợp vệ sinh. Chuồng trại nuôi
luôn đảm bảo bảo chế độ là:” mát về hè, ấm về mùa đông” để cho gà có một nhiệt độ
thích hợp. Cần đảm bảo nhu cầu thức ăn hợp lý bằng cách xây dựng cho gà một khẩu
phần ăn, tiêu chuẩn thức ăn thích hợp cho cả ngày và đêm
+ Thường xuyên vệ sinh chuồng trại hàng ngày và cung cấp nguồn nước đầy đủ
cho gà
+ Cung cấp thức ăn đảm bảo chất dinh dưỡng
SVTH: Đào Thị Bé
72
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Chăn nuôi gà là một ngành có hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Đối với người dân việc tạo thêm việc làm trong thời gian nhàn rỗi để làm tăng thu
nhập cho người dân là việc làm hết sức có ý nghĩa đối người dân nói chung và chính
quyền nói riêng. Vì vậy để phát triển ngành chăn nuôi trong thời gian tới thì chính
quyền Huyện Phú vang đã xác định nhằm thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của Huyện, giúp phát huy tiềm
năng và thế mạnh sẵn có nhằm tạo thêm thu nhập và việc làm cho người dân nhằm giải
quyết một lượng lao động dư thừa.Tuy nhiên, chăn nuôi gà ở Huyện phú vang còn
nhiều hạn chế:
Chăn nuôi trang trại, gia trại hình thành và phát triển thiếu sự quy hoạch tổng thể
và lâu dài của các địa phương. Hầu hết các địa phương chưa có quy hoạch, kế hoạch
để phát triển trang trại dẫn đến tình trạng các trang trại được xây dựng manh mún,
thiếu sự đầu tư, hỗ trợ cơ sở hạ tầng
Chăn nuôi gà ở Huyện Phú vang phát triển một cách tự phát, chưa mạnh và không
ổn định, nhưng trong những năm trước đây tình hình dịch cúm gia cầm xảy ra liên tục đã
làm cho số lượng đàn gia cầm bị tiêu huỷ nên đã ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
Một số hộ đã tạm dừng chăn nuôi gà do không có lãi và giá bán sản phẩm ra thị trường lại
rẽ nên lợi nhuận không cao.Hoạt động chăn nuôi gà ở một số hộ trên địa bàn mang tính
chất lấy công làm lãi là chủ yếu nên mức độ đầu tư thấp, khả năng sử dụng nguồn vốn
kém hiệu quả, phần lớn các hộ trên địa bàn Huyện tận dụng diện tích đất ở để chăn nuôi
nên dẫn đến thị trường tiêu thụ chưa rộng lớn. Một số hộ nuôi không chỉ là mục đích bán
mà còn để tiêu thụ trong những lúc cưới, hỏi, đám ma…
Phần lớn quy mô chăn nuôi gà ở Huyện Phú Vang nhỏ lẽ, phân tán nên công tác
phòng chống dịch bệnh cho gia cầm còn hạn chế, trình độ của các cán bộ thú y còn
thấp, số lựơng các bộ thú y viên của các xã chưa nhiều .Toàn huyện chỉ có đến 1 hoặc
SVTH: Đào Thị Bé
73
2 trang trại chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp nên lợi nhuận mang lại chưa
cao, tuy nhiên mật độ dày nên công tác chăm sóc còn lỏng lẻo
Phương thức nuôi chủ yếu là chăn thả truyền thống nên hiệu quả chưa cao, phần
lớn hộ nuôi tận dụng thức ăn có sẵn trong gia đình như tấm, cám, lúa, diện tích đất ở
rộng để nuôi nên năng suất và hiệu quả chưa cao nhưng giá bán cao hơn so với nuôi
công nghiệp
Ngoài các yếu tố đầu vào thì phương thức nuôi cũng có ý nghĩa đối với việc tăng
năng suất và hiệu quả của các hộ điều tra: phương thức nuôi công nghiệp đạt hiệu quả
hơn phương thức bán công nghiệp và chăn thả truyền thống
Tuy nhiên quá trình nghiên cứu cũng nhận thấy còn nhiều vấn đề mà thực tiễn
hiện nay chưa giải quyết được: Vấn đề tập huấn kỹ thuật cho người dân, vấn đề cung
cấp con giống và chất lượng và quá trình thu mua trên địa bàn Huyện.
Từ đó,tôi đã đưa ra một số giải pháp sau nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả chăn
nuôi gà thịt trên địa bàn Huyện Phú Vang.
Xác định đúng tiềm năng của từng vùng về quy mô, diện tích nuôi
Thực hiện tốt các giải pháp kỹ thuật nuôi
Nâng cao trình độ văn hoá cho người dân thông qua các lớp học ngắn hạn về kỹ
thuật nuôi cơ bản
Cần có chính sách hổ trợ cho hộ nuôi
2. KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả đạt được và những tiềm năng sẵn có trên địa bàn Huyện, nhằm
thúc đẩy sự phát triển ngành chăn nuôi gia cầm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên
địa bàn Huyện. Từ đó tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
Về phía nhà nước:
Cần có sự nghiên cứu toàn diện trên tất cả các mặt: kinh tế, xã hội, vùng sinh
thái, quy hoạch địa bàn tổng thể đối vùng sinh thái ven biển để từ đó đưa ra các giải
pháp, chính sách phù hợp cho từng hộ nuôi để từ đó áp dụng những tiến bộ KHKT vào
chăn nuôi. Nhà nước cần có sự hỗ trợ một phần kinh phí cho hộ nuôi khi tình hình dịch
cúm gia cầm xảy ra bùng phát trên địa bàn Huyện để người nuôi thực sự an tâm hơn .
SVTH: Đào Thị Bé
74
Cần tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nuôi về chính sách vay vốn để đầu tư, việc
giải quyết vốn vay và các khoản nợ của hộ nuôi phải thông thoáng. Nhà nước cần phải
có sự cam kết với thị trường thương phẩm để người dân an tâm hơn trong chăn nuôi
Về địa phương: Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo công tác phòng ngừa tiêm vacxin dịch cúm gia
cầm để tránh trường hợp dịch cúm từ địa phương khác đến nhằm hạn chế rủi ro đến
mức thấp nhất.
Cần có sự hỗ trợ về giống, vốn, kỹ thuật nuôi từ các trung tâm khuyến nông của
Tỉnh, Huyện để người chăn nuôi có những kiến thức cơ bản trong quá trình nuôi.
Tổ chức tập huấn, tham quan, học tập rút kinh nghiệm tạo điều kiện cho cán bộ
chuyên trách công tác chăn nuôi tại huyện và các chủ chăn nuôi nắm bắt thông tin và
tiến bộ khoa học kỹ thuật chăn nuôi.
Cần quan tâm hỗ trợ các loại hóa chất, trợ giá vacxin tiêm phòng cho đàn gia súc
gia, gia cầm để khuyến khích người chăn nuôi tiêm phòng triệt để. Hỗ trợ kinh phí, kỹ
thuật đầu tư kịp thời, giúp nông dân phát triển số lượng và chất lượng đàn vật nuôi,
tăng thu nhập và mang lại hiệu quả kinh tế. Bố trí một phần ngân sách để đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu như các công trình điện, nước, giao thông, xử lý các chất thải để phát
triển chăn nuôi trang trại, gia trại tập trung.
Cần tiếp tục theo dõi để hướng dẫn các hộ chăn nuôi gà thịt đạt kết quả tốt và
đôn đốc các hộ chăn nuôi áp dụng các kiến thức chuyên môn đã được chuyển giao để
tăng cường công tác vệ sinh phòng dịch; chăn nuôi an toàn sinh học; đầu tư chăm sóc
nuôi dưỡng để đạt hiệu quả cao.
Về hộ nuôi:
Nên lựa chọn phương thức nuôi phù hợp với quy mô diện tích, vùng sinh thái và
nguồn vốn của gia đình.
Thường xuyên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm đối với những hộ nuôi có kinh
nghiệm lâu năm và phương thức nuôi tiên tiến để từ đó rút ra bài học cho bản thân và
nâng cao năng lực cho bản thân. Thường xuyên tìm kiếm thông tin liên quan về lĩnh
vực chăn nuôi thông qua đài, báo, Radio.Thường xuyên theo dõi, kiểm tra để phát hiện
bệnh kịp thời chữa trị và xử lý kịp thời nhằm tránh trường hợp lây lan hàng loạt gây
tổn thất lớn đến người chăn nuôi
SVTH: Đào Thị Bé
75