ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ HÀ MY
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON TRONG GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI NUÔI TẠI TRANG TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN, THÔN ĐÔNG HÒA,
XÃ ĐÔNG Á, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH.”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 – 2018
Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ HÀ MY
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON TRONG GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI NUÔI TẠI TRANG TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN THÔN ĐÔNG HÒA,
XÃ ĐÔNG Á, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp : Thú y - K46 - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cường
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận
của mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Ban lãnh đạo
trang trại Nhâm Xuân Tiến,thôn Đông Hòa, xã Đông Á, huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh
viên,đội ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên
của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
ThS. Nguyễn Mạnh Cường đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trang trại Nhâm Xuân Tiến,
đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình thực tập tại trang trại.
Tôi xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại anh Nguyễn Hồng Thanh đã chia
sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu cho tôi.
Cuối cùng, tôi xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Sinh viên
Lê Hà My
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine tại trại ................................... 33
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây .......................... 37
Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng cho lợn tại cơ sở ............................................. 38
Bảng 4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn ......................................................... 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể............................. 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tháng theo dõi ................ 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................... 42
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 44
Bảng 4.8. Các triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ................ 44
Bảng 4.9. Kết quả mổ khám bệnh tích ............................................................ 45
Bảng 4.10. Kết quả thử nghiệm hai phác đồ điều trị bệnh .............................. 46
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn .............................. 47
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Clostridium perfringens Cl.
Cộng sự Cs:
Đơn vị tính ĐVT
Escherichia coli E.coli:
Kilogam Kg
KHKT: Khoa học kỹ thuật
Nhà xuất bản Nxb:
Phân trắng lợn con PTLC
Số thứ tự STT
Trung bình TB
Thể Trọng TT
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.............................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại ...................................... 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ........................................ 7
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7
2.2.1.6. Bệnh phân trắng lợn con .................................................................... 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 25
2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 29
3.1. Đối tượng ............................................................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................... 29
3.3.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tại trại ......................................... 29
3.3.2. Quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại .......................................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 36
v
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 36
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 36
3.4.3. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ ....................... 36
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 36
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 37
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm gần đây ..................................................... 37
4.2. Kết quả tiêm phòng vaccine cho lợn tại cơ sở ................................................... 38
4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn ............................................................................... 39
4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh - 21 ngày tuổi tại trại. ...... 39
4.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo đàn, theo cá thể .................................. 39
4.4.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng theo dõi ................ 41
4.4.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi .......................... 42
4.4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ......................... 44
4.4.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh phân trắng lợn
con ................................................................................................................... 44
4.4.6. Kết quả mổ khám bệnh tích lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn con 45
4.4.7. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của hai phác đồ điều trị ......................... 46
4.4.8.Công tác khác ......................................................................................... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 48
5.2. Đề nghị ................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 51
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một
nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người,
có giá trị dinh dưỡng cao như: thịt, trứng, sữa…, cung cấp phân bón cho
ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lông, sừng… cho công nghiệp chế biến.
Chính vì thế chăn nuôi lợn hiện đang là nghành đang rất phổ biến và trở thành
yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp, tạo điều kiện
cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi truyền thống chuyển sang mô hình
chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp hiện đại.
Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát
triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra
như một thách thức đồi với ngành chăn nuôi, làm ảnh hưởng rất lớn đến
năng xuất, chất lượng hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là
bệnh phân trắng lợn con giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra
khắp nới trên thế giới, ở các nước đang phát triển. Như Việt Nam bệnh xảy
ra hầu như quanh năm, nhất là khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh,
ẩm…) kết hợp với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh,
lợn con sinh ra không được bú kịp thời hoặc do sữa đầu của mẹ thiếu
không đủ chất dinh dưỡng.
Bệnh phân trắng ở lợn con là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Lợn con mắc
bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuẩn E.coli gây nên, khi lợn con mắc
bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm lớn, làm ảnh hưởng
đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát triển chậm, gây tổn thất
kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Do đó ngoài yếu tố dinh dưỡng, chế độ chăm
2
sóc nuôi dưỡng thì công tác thú y là khâu rất quan trọng. Việc phòng và điều
trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn
sinh sản và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn.
Mặc dù đã được quan tâm chăm sóc rất tốt, xong do ảnh hưởng của thời
tiết và một phần công tác thú y chưa mang lại hiệu quả, nên bệnh phân trắng ở
lợn con vẫn xảy ra thường xuyên và gây hậu quả nghiêm trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của thầy giáo ThS.
Nguyễn Mạnh Cường tôi thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình kỹ thuật
trong phòng và điều trị bệnh phân trắng lợn con trong giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi.”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại chăn nuôi.
- Nâng cao được trình độ chuyên môn.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con từ giai đoạn sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của ông Nhâm Xuân Tiến.
- Ứng dụng và đánh giá hiệu lực 1 số pháp đồ điều trị bệnh phân
trắng lợn con có hiệu quả.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn nái của ông Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa phận thôn Đông
Hòa, xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, là trại lợn gia công của
Công Ty Chăn Nuôi Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng
cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y
và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nhâm Xuân Tiến làm chủ, cán
bộ kỹ thuật của Công Ty Chăn Nuôi Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 trưởng trại, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản
chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 5 kỹ sư chăn nuôi, 4 kỹ thuật điện, 1 kế toán phụ
trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 37 công nhân, 11 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công
nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tin thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển
của trang trại.
4
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.
Trại lợn của ông Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa phận thôn Đông Hòa,
xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Hiện nay, trang trại do cán bộ
kỹ thuật của Công Ty CP chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại,
với đội ngũ công nhân và nhóm sinh viên thực hiện công việc chuyên môn.
Trại phân ra làm các khu khác nhau như: khu chuồng đẻ, khu chuồng bầu,
khu chuồng cách ly và khu chuồng cai sữa... Các khu có bảng chấm công
riêng cho từng công nhân và sinh viên trong tổ, ngoài ra các trưởng khu có
nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành viên trong khu nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trại.
Trang trại có tổng diện tích là 4,0 ha nằm trên địa bàn thôn Đông Hòa,
xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, có địa hình củ yếu là đồng
bằng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận
chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
+ Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các
công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
+ Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng,
chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho gần 2400 nái cơ bản
bao gồm:
+ Khu nái đẻ: Khu được chia làm 6 chuồng chia làm 2 bộ, bộ I và bộ II.
Mỗi chuồng có 2 dãy, mỗi dãy có 54 ô được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và
sàn bê tông cho lợn mẹ.
5
+ Khu nái bầu: Khu được chia làm 4 chuồng chia làm 2 bộ, bộ I và bộ
II mỗi chuồng có 8 dãy, mỗi dãy có 75 ô chuồng được thiết kế thoáng mát sắp
xếp theo thứ tự từ heo bầu, heo chờ phối, hậu bị.
Toàn bộ hệ thống mái của khu chăn nuôi được lợp tấm nhựa nhập khẩu
từ Thái Lan... Ô chuồng đảm bảo tốc độ gió ổn định, nhiệt độ duy trì ở 27 độ
C, ở đầu các chuồng là hệ thống dàn mát cho mùa hè và đèn sưởi cho mùa
đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hàng ngày, dưới sàn là hệ thống xử chất thải chảy xuống hố bioga.
Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh lợn, với đầy đủ tiện
nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản
tinh, nồi hấp, panh, kéo... Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng,
các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng để trước cửa
ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,4 - 2,45 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,03 con/đàn, lợn con theo
mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26-27 ngày thì cho cai sữa.
Trong trại có 37 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Pi-du và Duroc.
Lợn nái được phối 3 lần và luân chuyển đến khu chăm sóc nuôi dưỡng riêng.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Cám CP cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
6
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh
có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè,
mùa Đông được che chắn cẩn thận, ấm áp, xung quanh các chuồng nuôi đều
trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự
nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác
động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày luôn
quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh,
đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được
quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi
vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng sạch sẽ, thay quần áo quy định của trại.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vaccine
ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.
7
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được Công ty chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn
và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, năng động
và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả
chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn chưa đáp ứng được đầy đủ
hết nhu cầu sản xuất.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ
Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con sinh trưởng và
phát dục nhanh. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất, người ta nhận
thấy rằng, so với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi, khối lượng lợn con
tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, sau 30 ngày tuổi tăng gấp 5- 6
lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, sau 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và
sau 60 ngày tăng gấp 12 - 14 lần. So với các gia súc khác, trong giai đoạn
8
này, tốc độ sinh trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối lượng
bê nghé chỉ tăng gấp 3 - 4 lần).
Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi chất
của lợn con rất nhanh. Ví dụ: Lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ 9-14g
Pr/1kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 -
0,4g Pr/1kg khối lượng cơ thể.
Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn, nhanh
trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm. Sự giảm này là do nhiều nguyên nhân,
nhưng chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ giảm sau 3 tuần và hàm lượng
hemoglobin trong máu của lợn con cũng giảm.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng,
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn lớn.
Do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh, nên khả năng tích lũy các chất
dinh dưỡng rất mạnh, vậy nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần
thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi
giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém
(Phạm Sỹ Lăng và cs. 2003) [1].
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con.
* Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá ở lợn con, nhiều tác giả đi
đến kết luận: cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu
tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hóa, biểu hiện:
Dung tích của dạ dày lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc
sơ sinh khoảng 0,03lít).
9
Dung tích ruột non ở lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột non
lúc sơ sinh khoảng 0,11lít).
Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột già
lúc sơ sinh khoảng 0,04lít).
* Đặc điểm tiêu hoá ở dạ dày
Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (1995) [2], lợn con dưới 1
tháng tuổi thì trong dịch vị hoàn toàn không có HCl tự do. Lúc này lượng axit
ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là
hypoclohydric và là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá ở dạ dày lợn con.
Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính chất sát trùng, vi sinh vật xâm
nhập vào dạ dày có điều kiện phát triển gây bệnh về đường tiêu hoá ở lợn con
như bệnh phân trắng, tiêu chảy.
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2009) [3], cho rằng: “Nếu nuôi lợn trong
điều kiện bình thường thì phải sau 25 - 30 ngày sau đẻ mới có HCL tự do.
Nếu tiến hơn cho lợn con tập ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi bằng thức ăn hạt thì
đến ngày thứ 14 đã thấy có HCl ở dạng tự do”.
Mặt khác, do sản lượng sữa mẹ tăng dần đến 3 tuần sau đẻ, sau đó giảm
đi cả về số lượng và chất lượng. Nhưng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày
càng cao do tốc độ sinh trưởng nhanh. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Đây là cơ sở cho
việc bổ sung thức ăn sớm và cai sữa sớm cho lợn con, vì nó rút ngắn được
giai đoạn thiếu HCL.
10
* Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở ruột
Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng không thể tiêu
hoá được protein của gạo, bột cá…
Lợn con 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tuỵ phân tiết trong một ngày là
150 - 300ml. Sự phân tiết dịch tuỵ tăng theo tuổi: ở 40 ngày tuổi là 460ml, 3
tháng tuổi là 3 - 5lít và 7 tháng tuổi là 10lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt
tính của dịch tuỵ rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của
lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tương đối
thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột.
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống
đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng
uống…và có các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con
(giữ ấm, ẩm độ ổn định, tiêm phòng…).
2.2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2009) [3], Lợn con mới sơ sinh có sự thay
đổi rất lớn về điều kiện sống đang ở trong cơ thể mẹ với nhiệt độ ổn định
38,5°C và khi ra bên ngoài với điều kiện nhiệt độ rất hay thay đổi tùy theo
từng mùa khác nhau.
Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con còn kém, nó do nhiều nguyên nhân:
- Lông lợn con thưa, lớp mỡ dưới da mỏng nên khả năng giữ nhiệt hạn chế
- Lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung
cấp năng lương để chống lạnh bị hạn chế.
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt nằm ở vỏ não, mà vỏ não của gia súc là cơ quan phát triển
muộn nhất ở cả 2 giai đoạn trong và ngoài thai.
11
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch
tương đối cao nên lợn con bị mất nhiệt nhiều khi lạnh.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Tỏa nhiệt theo phương thức
này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn sẽ bị lạnh. Đây là điều kiện thuận
lợi để dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hóa.
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2009) [3], Lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như không có kháng thể. Xong lượng kháng thể trong máu lợn con
tăng lên rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, nó phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein rất cao, những ngày
đầu mới đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó lượng γ-globulin
chiếm số lượng rất lớn (34 - 35%), có tác dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa
đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con.
Lợn con hấp thu γ-globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu
nguyên vẹn phân tử γ-globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân tử γ-
globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con rất tốt trong 24h đầu
sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của
men trypin tuyến tụy và nhờ vào khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của
lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng γ-
globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng
kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột
của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thụ γ-globulin kém hơn, hàm lượng γ-
globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24 mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
12
65 mg γ-globulin trong 100ml máu). Do đó, lợn con cần được bú sữa đầu
càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày
tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con không
được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.1.5. Một số hiểu biết về E.coli
* Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn Gram âm hình gậy ngắn, kích thước 0,6 x 2-
3µm, hai đầu tròn. Trong cơ thể E.coli có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ,
đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở quanh nên có thể di động được, khi
nhuộm bắt màu Gr (-) không hình thành nha bào, có thể có giáp mô. Trong tổ
chức và dịch thể ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt màu
sẫm ở hai đầu. Tuy nhiên cũng có khi gặp những biến chủng không có lông,
không di động.
* Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [4] trực khuẩn E.coli hiếu khí và
yếm khí tùy tiện, sinh trưởng ở nhiệt độ 5 - 400C, nhiệt độ thích hợp 370C và
pH 7,4. Trong nước thịt phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống
đáy màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt.
Trên môi trường thạch thường nuôi cấy sau 8 - 10 giờ có thể nhìn thấy
khuẩn lạc riêng rẽ, qua kính phóng đại, khuẩn lạc to dần, tròn lồi hơi phồng,
mặt nhẵn, bờ đều, đường kính khoảng 1,5mm. Những ngày sau, khuẩn lạc
chuyển thành màu xám xanh, giữa đục xám. Có thể thấy khuẩn lạc dạng R(xù
xì) và M(nhầy).
Trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc tròn vết cấy mặt ống tạo thành
một lớp bụi xám. Trên môi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn
lạc màu tím đen. Trên môi trường Endo, E.coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
13
* Đặc điểm sinh hoá
- Trực khuẩn E.coli biểu hiện các đặc tính sinh hoá rõ rệt, chúng lên
men và sinh hơi đường glucoza, glactoza, matoza, lactoza, fluctoza. Không
lên men đường adonit và inozit.
Trực khuẩn E.coli làm đông vón sữa sau 24 - 27h, ở 370C không làm
tan chảy gelatin. Thường sinh Indole không sản sinh H2S, không làm tan chảy
huyết thanh đông, lòng trắng đông.
* Sức đề kháng của mầm bệnh
Trực khuẩn E.coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 600C trong vòng
30 phút, 1000C trực khuẩn chết nhanh chóng. Trong đất và nước E.coli sống
được vài tháng, các chất sát trùng thông thường như: hocmon 11%, Crezit
5%, nước vôi 20% có thể diệt E.coli trong vòng 15 - 20 phút.
Sức sống của E.coli bị giảm xuống đáng kể khi độ ẩm trong chuồng hạ
xuống 30%.
E.coli rất mẫn cảm với nhiều kháng sinh như: Streptomycin, ampocilin,
gentamicin….
* Cấu trúc kháng nguyên
Trong cơ thể lợn con thường có mặt 3 loại E.coli gây bệnh đó là loại
sinh độc tố hướng ruột (ETEC), loại gây bệnh đường ruột (EPEC) và loại sinh
độc tố mạch máu. Với ba loại kháng nguyên gây bệnh là: O, H và K.
Kháng nguyên O còn gọi là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun sôi ở
1000C trong vòng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả
năng liên kết và kết hợp.
Kháng nguyên H còn gọi là kháng nguyên lông là loại kháng nguyên có
trên lông vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao hơn các kháng nguyên khác.
Kháng nguyên K hay kháng nguyên bề mặt, kháng nguyên này có 3
loại được ký hiệu L, B và A.
14
+ Kháng nguyên L không chịu nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi ở 1000C
trong một giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng liên kết, kết
tủa và không giữ được tính kháng nguyên.
+ Kháng nguyên B bị phá huỷ ở nhiệt độ 1000C trong vào 1 giờ. Khi
đó, kháng nguyên trị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng
liên kết và kết tủa.
+ Kháng nguyên A chịu nhiệt tốt hơn chúng không bị phá huỷ khi đun
sôi 1000C trong vòng 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên có khả năng liên kết
và kết tủa đều, giữ nguyên.
* Độc tố của vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn E.coli tạo ra hai loại độc tố nội độc tố và ngoại độc tố:
- Nội độc tố gây độc của E.coli là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi
khuẩn, chúng gắn chặt vào trong tế bào vi khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất
bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học rồi chiết xuất
bằng axittrichoxetic, phenol-lipit. Vì vậy, nó thuộc loại kháng nguyên hoàn
toàn và có tính đặc hiệu cao. Ngoài ra còn có một loại E.coli sinh độc tố
hướng mạch máu gây bệnh phù thũng ở lợn
- Ngoại độc tố của vi khuẩn E.coli là một chất không chịu được nhiệt,
dễ bị phá huỷ ở 560C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của focmon và
nhiệt độ, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng
thần kinh và gây ra hoại tử.
* Tính gây bệnh của E.coli
- Bệnh phân trắng lợn con thường xuất hiện trong thời gian độ ẩm cao.
- Chuồng trại ẩm ướt, sân chơi chật chội cũng tạo điều kiện cho bệnh
phát triển, ngoài ra thành phần sữa nhiều chất khô, mỡ khó tiêu từ đó vi khuẩn
E.coli có tác dụng phân huỷ sữa thành axit gây viêm cho dạ dày và thành ruột.
15
- Do thời tiết khí hậu, chế độ ăn uống, vệ sinh chuồng trại... cũng ảnh
hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh.
- Lợn con chủ yếu khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh E.coli do trữ lượng
sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ, khi sinh ra không đủ sữa mẹ cung cấp nhu
cầu sữa cho lợn con, nên có thể suy yếu không thể hấp thu đầy đủ chất dinh
dưỡng và tiêu hoá kém dẫn đến ỉa chảy.
- Vi khuẩn E.coli thường làm đông sữa 24 - 37 giờ ở 30C không làm
tan Gelatin, thường sinh ra Indol không sản sinh H2S.
2.2.1.6. Bệnh phân trắng lợn con
* Khái niệm của bệnh phân trắng ở lợn con
- Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm sàng
rất đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi tả, gầy sút rất nhanh. Tác nhân gây
bệnh chủ yếu là E. coli, nhiều loại Salmonella (S. choleraesuis, S. typhisuis...) và
đóng vai trò phụ là: Proteus, trực trùng sinh mủ, song liên cầu khuẩn. Bệnh xuất
hiện những ngày đầu sau khi sinh do E. coli hoặc khi cai sữa (Salmonella).
- Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là: "Neonatal di ar hoea",
theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004)[5], bệnh này là bệnh đặc
trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi, thì bệnh phát triển
mạnh mẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10-20
ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới và cả ở Việt
Nam. Do nước ta có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều,
nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao..) Đây là điều kiện lý
tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát bệnh dịch và
sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
- Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh là lợn phân có mà trắng
đục, xám, vàng lẫn bọt khí... lượng phân nhiều rơi vãi khắp chuồng, phân
dính ở hậu môn và chân sau. Lợn bệnh thường giảm bú, gầy sút, lông xù, thể
16
nặng dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả và thiệt hại về
kinh tế, ảnh hưởng đến năng suất chất lượng đàn lợn sau này.
* Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con
- Bệnh phân trắng lợn con là một hội chứng lâm sàng đa dạng, đặc
điểm là viêm dạ dày, ruột, đi iả dẫn tới vật nuôi gầy sút nhanh. Tác nhân gây
bệnh chủ yếu là do E.coli và nhiều loại Salmonella, đóng vai trò quan trọng là
Proteus, Streptococus. Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu sau khi sinh (do
E.coli) và trong suốt thời kỳ bú mẹ.
- Bệnh có quanh năm, nhiều nhất vào thời điểm cuối đông sang xuân,
cuối xuân sang hè.
- Thời gian nào độ ẩm cao, thì bệnh phát triển nhiều.
- Chuồng nái ẩm ướt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.
- Tỷ lệ mắc bệnh các cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít hơn,
thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.
* Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
- Vi sinh vật
+ Vi khuẩn
Vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy cho lợn thường gặp như E. Coli,
Salmonella, Shigella, Clostridium perfringens… Lợn con sơ sinh có thể bị
nhiễm bệnh do vi khuẩn từ chuồng nuôi, da, phân lợn mẹ. Do đó, trong điều
kiện vệ sinh kém hoặc trong hệ thống nuôi liên tục, mầm bệnh E. coli tồn tại
trong môi trường có thể dẫn đến dịch tiêu chảy trên lợn con sơ sinh. Lợn con
được sinh ra từ những lợn mẹ chưa được tiêm phòng hoặc không có kháng thể
chống lại E. coli trong sữa đầu sẽ rất nhạy cảm với bệnh. Ở lợn cai sữa, hệ
tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, nếu cho ăn quá nhiều, thức ăn không tiêu hóa kịp sẽ
tích tụ trong đường ruột tạo chất nền cho E. coli phát triển. Do đó, ở giai đoạn
17
này lợn rất dễ nhiễm bệnh. Stress và việc thay đổi khẩu phần thức ăn đột ngột
cũng là yếu tố quan trọng làm cho bệnh tiêu chảy gia tăng.
+ Virus
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khẳng định Rotavirus, Enteravirus,
Andenovirus, Coronavirus, Pestivirus là nguyên nhân chủ yếu gây viêm ruột
với triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn. Các virus này tác động gây viêm
loét niêm mạc ruột ở nhiều mức độ khác nhau, chính từ đó quá trình tiêu hóa
hấp thụ ở lợn bị rối loạn, cuối cùng là triệu chứng ỉa chảy.
- Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs. 2009) [6].
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2006) [7] đã có kết luận cầu
trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
- Nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc.
Một số loài nấm mốc như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium… có khả năng
18
sản sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin
(Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và
thần kinh.
- Nguyên nhân khác
+ Thời tiết
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [8] : Lạnh ẩm là nguyên nhân hàng đầu
của hội chứng tiêu chảy của lợn con theo mẹ. Như vậy, nguyên nhân thường
xuyên tác động đến hội chứng tiêu chảy ở lợn con là các yếu tố thời tiết.
Nguyễn Thiện và cs. (1996) [9], cho biết tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân
trắng trong chăn nuôi hộ gia đình là rất cao 30 - 40%, nguyên nhân do môi
trường mở, điều kiện thời tiết ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường trong
chuồng nuôi. Trong khi đó, chăn nuôi trang trại môi trường trong chuồng nuôi
là môi trường nhân tạo có thể điều chỉnh để phù hợp với từng điều kiện cụ thể
như nóng ẩm thì dùng quạt thông gió, hệ thống dàn mát và nhiệt độ thấp dùng
bóng sưởi. Lợn con không phải nằm trực tiếp xuống nền chuồng xi măng mà
nằm trên đan nhựa cách nền chuồng một khoảng theo từng chuồng nuôi nên
lợn con cũng không bị mất nhiều nhiệt năng cho sưởi ấm cơ thể và tỏa ra môi
trường xung quanh như chăn nuôi hộ gia đình.
Theo Đào Trọng Đạt (1996) [10], những tháng mưa nhiều kèm theo khí
hậu lạnh, tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tăng rõ rệt, có khi 80 - 100%
cá thể trong đàn bị tiêu chảy.
+ Stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
19
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh trong đó có tiêu chảy ( Đoàn Thị Băng
Tâm,1987 [11]).
+ Do chăm sóc nuôi dưỡng lợn con không đúng kỹ thuật
Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con không đảm bảo kỹ thuật như:
Nghèo dinh dưỡng, thức ăn bị ôi thiu, nấm mốc, chứa nhiều aflatoxin,
thuốc trừ sâu, thiếu hoặc không cân đối các loại axit amin, vitamin và các
nguyên tố vi lượng, nhất là Fe, Co, Ca, vitamin B12... Do đó lợn mới sinh dễ
bị mắc hội chứng tiêu chảy lợn con.
Trong điều kiện ẩm thấp, thiếu ánh sáng tự nhiên thiếu vận động sẽ
sinh ra những con dễ mắc bệnh hơn những con được nuôi trong điều kiện
chuồng trại tốt mặc dù chúng được ăn cùng loại thức ăn như nhau.
Phải tiêm phòng cho lợn mẹ các bệnh mà lợn con dễ mắc phải như:
Dịch tả, thương hàn, E. coli... nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn con và từ
đó chất miễn dịch mới được có trong cơ thể. Không úm cho lợn con hoặc úm
không đúng quy cách làm lợn con bị lạnh, hệ tiêu hóa sẽ hoạt động yếu, thể
hiện qua sự giảm nhu động ruột, giảm phân tiết dịch tiêu hóa, dẫn đến tình
trạng không tiêu, viêm ruột, tiêu chảy.
* Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích bệnh phân trắng lợn con
- Triệu chứng lâm sàng
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [12], triệu chứng của bệnh
như sau: Thân nhiệt ít khi cao, cá biệt có con lên 40,5-410C nhưng chỉ sau một
ngày là xuống ngay. Đặc trưng chủ yếu là phân lỏng, màu trắng như vôi, trắng
xám màu xi măng hoặc hơi vàng như mủ, đôi khi trong phân có bột hoặc lổn
nhổn hạt như vôi, có khi lầy nhầy, cá biệt có lẫn máu. Phân từ màu vàng trắng
lỏng, chuyển thành mầu xi măng và có khuôn là biểu hiện chuyển biến tốt.
Phân có mùi tanh đặc biệt khó ngửi, kiểm tra dưới kính hiển vi thấy những
hạt mỡ chưa tiêu hoặc tế bào niêm mạc ruột bị tróc ra.
20
Khi bắt đầu bị bệnh lợn con vẫn như thường, sau bú ít dần đi. Bắt đầu
bụng hơi sưng, bệnh kéo dài thì tóp bụng lại, lông xù, đuôi rủ, đít dính phân
be bét, hai chân sau dúm lại và run lẩy bẩy. Lợn bị bệnh hay khát nước,
thường tìm nước bẩn trong chuồng để uống nếu không đảm bảo có nước uống
đầy đủ, đôi khi có lợn bệnh nôn oẹ ra sữa chưa tiêu có mùi chua.
- Bệnh tích
Niêm mạc nhợt nhạt, xung huyết hoặc xuất huyết. Niêm mạc ruột
xung huyết hay xuất huyết từng đám hoặc viêm cata nhẹ. Gan hơi sưng hoặc
không sưng, màu nâu vàng nhạt. Túi mật thường căng, phổi thường ứ huyết,
đôi khi có hiện tượng sưng phổi nhẹ.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [13], nhu động ruột của lợn ở thời kì
đầu của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại tăng. Nhiệt độ 39,5 - 40,50C, buổi
chiều thường cao hơn buổi sáng 1- 20C. Đi ỉa chảy một ngày 15-20 lần, con
vật rặn nhiều lưng uốn cong, bụng thót lại, thể trạng đờ đẫn, bú chút ít hoặc
không bú hoàn toàn, nằm nhiều hơn đi lại. Các niêm mạc mắt, mũi, miệng
nhợt nhạt vì thiếu máu và mất nước quá nhiều, chân lạnh. Con vật chết trong
tình trạng co giật bởi nhiễm độc. Dù bệnh khỏi, sau khi cai sữa nuôi rất chậm
lớn, khi bệnh nặng con vật mệt lử bỏ bú hoàn toàn, chân và toàn thân run rẩy,
đi lại không được, nằm một chỗ, đặc biệt là hai chân sau liệt, mắt sâu lõm,
khô, khát nước nhiều, thở dốc, mạch nhanh, phản xạ các bắp thịt và gân yếu,
không điều trị kịp thời con vật chết trong 3- 6 ngày, trước khi chết nhiệt độ hạ
xuống chỉ còn 35-36,50C. Sau giai đoạn bệnh dữ dội nếu được điều trị kịp
thời bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn lành bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu
trắng hoặc trắng xám đen, phân đặc dần thành khuôn như phân của lợn khoẻ.
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [12], bệnh tích khi mổ
khám cho thấy: Xác gầy niêm mạc nhợt nhạt máu loãng hơi đen, dạ dày chứa
đầy hơi, còn sữa hoặc thức ăn chưa tiêu, màng treo ruột sưng mềm, đỏ tấy
21
sung huyết, niêm mạc ruột, dạ dày sưng, ở ruột già cũng có một số đám máu,
ở ruột non có chất màu vàng, lỏng, tanh. Nhìn bề ngoài xác lợn gầy khô thót
bụng, bẩn.
* Biện pháp phòng và trị bệnh phân trắng lợn con
- Biện pháp phòng bệnh
Có rất nhiều biện pháp phòng bệnh như (vệ sinh chuồng trại, chống
lạnh, ẩm, nuôi dưỡng tốt mẹ và con, bổ sung các thành phần dinh dưỡng con
thiếu vào khẩu phần), Sử dụng nhiều loại thuốc kháng sinh, thảo mộc để
phòng bệnh.
+ Dùng chế phẩm sinh học: Là dùng các vi khuẩn có lợi để phòng trị
bệnh. Các nhóm vi khuẩn thường dùng là Bacillus suptilis, Colibacterium,
Lactobacillus… các vi khuẩn này khi đưa vào đường tiêu hoá của lợn sẽ có
vai trò cải thiện tiêu hoá thức ăn, lập lại cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột,
ức chế và khống chế vi sinh vật có hại.
+ Phòng bệnh bằng nguyên tố vi lượng: Lợn con bú sữa mẹ thường
thiếu sắt vì sữa mẹ không cung cấp đủ cho lợn con. Dẫn đến, lợn con thường
rối loạn tiêu hoá và ỉa phân trắng. Vì vậy, lợn con cần được tiêm bổ sung
dextran Fe để phòng bệnh thiếu máu và nâng cao sức đề kháng cho lợn con.
+ Cải thiện các điều kiện nuôi dưỡng lợn nái và lợn con: Nuôi dưỡng
lợn nái đúng khẩu phần quy định bao gồm đủ lượng đạm, vitamin, khoáng đa
lượng và vi lượng… sẽ đảm bảo cho thai phát triển tốt và lợn con sau khi sinh
có sức đề kháng với bệnh. Dùng đèn hồng ngoại để sưởi ấm cho lợn con vào
mùa đông có thể giảm thiểu được bệnh.
+ Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, uống, dụng cụ chăn nuôi: Là một khâu
hết sức quan trọng để phòng bệnh phân trắng lợn con, hạn chế mầm bệnh
trong môi trường, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Việc vệ sinh được tiến hành
hằng ngày đảm bảo chuồng trại luôn sạch sẽ, chuồng nuôi được thiết kế sao
22
cho luôn thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Đồng thời, tuân thủ
nghiêm ngặt lịch khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi theo định kì. Xử lý
phân, rác thải, xác chết… đúng quy định.
+ Phòng bệnh bằng vaccine: Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên
cứu về vaccine để phòng bệnh phân trắng lợn con do vi khuẩn gây ra, do đó
các nghiên cứu tập trung chế tạo vaccine từ vi khuẩn E.coli và Salmonella. Sử
dụng vaccine cho lợn nái mang thai bằng cách tiêm hoặc cho uống trước khi
đẻ 4 - 6 tuần để kích thích lợn mẹ đáp ứng miễn dịch, sản sinh kháng thể đặc
hiệu trong máu, truyền qua sữa đầu, cung cấp cho lợn con sau khi bú sữa (
Nguyễn Thị Nội và cs. 1998 [14] ; Lê Văn Tạo, 1993 [15]).
Gần đây một số nhà nghiên cứu còn dùng hỗ hợp vi khuẩn đường ruột
E.coli và salmonella phân lập được từ cơ sở chăn nuôi để chế tạo vaccine với
mục đích ngăn cản sự xâm hại của 2 loại vi khuẩn này. Kết quả cho thấy
vaccine chế tạo được có khả năng cản trở sự bám dính và xâm nhập của E.coli
và Salmonella vào các tế bào biểu mô ruột. Hiệu lực miễn dịch của kháng
sinh này tương đương với hiệu lực của kháng sinh sống, cao hơn vaccine chết
hoặc vaccine lipopolisaccharid chiết xuất.
Nguyễn Thị Nội và cs. (1998) [14], đã tiến hành nghiên cứu vaccine
hỗn hợp saclsco, được chế tạo từ các chủng E.coli, Salmonella, Streptococcus
để phòng bệnh phân trắng lợn con.
Lê Văn Tạo và cs. (1993) [15], đã chọn các chủng vi khuẩn kết hợp ít
nhất 2 yếu tố gây bệnh khác nhau là ent và hly để sản xuất vaccine cho uống
và tiêm phòng bệnh phân trắng lợn con.
- Điều trị bệnh
Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [12] đã dùng các thuốc hoá học
có độ mẫn cảm cao với vi khuẩn E. coli và Salmonella gây bệnh như:
neomycin; antidia, đặc trị tiêu chảy, hay một số loại kháng sinh có nguồn gốc
23
thảo dược: viên tô mộc, becberin, palmatin, ngũ bội tử, nước sắc của các lá,
quả chát chưa nhiều tanin như hồng xiêm, lá ổi… Dùng các chế phẩm sinh
học: Complex-subtilit, bột subtilit, bổ sung các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu…
* Một số loại thuốc kháng sinh thường dùng để điều trị bệnh phân trắng
- Nor - 100 (norfloxacin 10%)
+ Thành phần: Norfloxacin 10.000 mg
+ Cơ chế tác dụng: Quinolone (flumequin, norfloxacin, enrofloxacin,
ciprofloxacin, difloxacin, marbofloxacin, ofloxacin...) là nhóm kháng sinh nhân
tạo gồm những dẫn xuất của quinolein. Quinolone đầu tiên (acid nalidixic) có
phổ kháng khuẩn hẹp (tác dụng trên vi khuẩn gram (-), được sử dụng vào
những năm 1960. Quinolone được fluor hóa gọi là fluoroquinolone đã được
đưa vào sử dụng trong lâm sàng vào những năm 1970. Fluoroquinolone có
phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn gram (-) và gram (+) Kháng
sinh nhóm này phân bố đồng đều cả trong dịch nội và ngoại bào, phân bố hầu
hết các cơ quan: phổi, gan, mật, xương, tiền liệt tuyến, tử cung, dịch não tủy...
và qua được hàng rào nhau thai. Fluoroquinolone bài thải chủ yếu qua đường
tiết niệu ở dạng còn nguyên hoạt chất và tái hấp thu thụ động ở thận.
Trong các cơ chế tác động của kháng sinh lên vi khuẩn thì cơ chế tác
động của fluoroquinolone là ức chế tổng hợp acid nucleic. Sự nhân đôi DNA
bắt đầu bằng phản ứng tách chuỗi DNA ra làm hai, mỗi bên là một khuôn để
gắn nucleotid thích hợp theo nguyên tắt bổ sung.
Enzym DNA polymerase xúc tác sự tổng hợp các liên kết giữa các
nucleotid; enzym DNA gyrase nối các DNA trong quá trình tổng hợp và tạo
thành các vòng xoắn. Quinolone (acid nalidixic và các fluoroquinolone) ức
chế mạnh sự tổng hợp DNA trong giai đoạn nhân đôi do ức chế
enzym DNA gyrase. Cơ chế tác động này hiệu quả trên cả vi khuẩn gram (+)
và gram (-). Nhưng cũng có thể do cơ chế ức chế tổng hợp acid nucleic này
24
mà kháng sinh nhóm fluoroquinolone được cho là có nguy cơ gây đột biến
gene, gây sẩy thai khi sử dụng cho động vật mang thai và khuyến cáo là
không nên dụng kháng sinh nhóm fluoroquinolone cho động vật mang thai,
động vật sinh sản và làm giống.
+ Công dụng: điều trị cho lợn mắc bệnh tiêu chảy, thương hàn và phó
thương hàn
+ Cách dùng: Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3-5 ngày
Lợn con, chó mèo: 1ml/ 5-7kgTT/ ngày.
Lợn, trâu, bò: 1ml/8-10kg TT/ngày
- Nova - amcoli
+ Thành phần: ampicillin 10mg
+ Cơ chế tác dụng: Là kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm betalactam, tức
là nhóm kháng sinh có cấu trúc phân tử gồm khung beta-lactame. Cùng trong
nhóm betalactam với ampicillin, còn có các loại thuốc kháng sinh khác
là: penicillin, amoxycillin, augmentin, unacyl, cloxacillin, oxacillin,.
Ampicillin thực chất là một penicillin bán tổng hợp nhóm A có hoạt
phổ rộng với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn gram (-). Ampicillin
có tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây nhiễm khuẩn đường hô
hấp, dẫn mật, tiêu hoá, tiết niệu, một số bệnh ngoài da như viêm bì có mủ, áp
xe, đầu đinh... viêm tai giữa, bàng quang và thận...
Ampicilin tác động vào quá trình nhân lên của vi khuẩn, ức chế sự
tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. Để đạt được hiệu quả,
ampicilin phải thấm qua thành tế bào và gắn với các protein. Các protein gắn
ampicilin chịu trách nhiệm nhiều bước trong quá trình sinh tổng hợp của
thành tế bào và có mặt trong hàng trǎm đến hàng nghìn phân tử trên một tế
bào vi khuẩn. Các protein gắn ampicilin rất khác nhau giữa các chủng vi
25
khuẩn. Các kháng sinh beta-lactam cản trở việc tổng hợp thành tế bào
qua trung gian PBP, cuối cùng dẫn đến ly giải tế bào. Sự ly giải diễn ra
qua trung gian là các enzym tự ly giải thành tế bào vi khuẩn, kháng sinh
beta-lactam gây cản trở bằng một chất ức chế autolysin.
Tính kháng với các ampicilin có được phần lớn là nhờ sản sinh beta-
lactam. Để khắc phục điều này, người ta đã tạo ra một số chất ức chế beta-
lactamase: axit clavulanic và sulbactam. Các hợp chất này cũng là các phân tử
beta-lactam nhưng bản thân chúng ít hoặc không có hoạt tính kháng khuẩn.
Chúng làm bất hoạt enzym beta-lactam bằng cách gắn vào vị trí hoạt động
của enzym. Trong quá trình đó, chúng bị phá huỷ; vì vậy, chúng còn được gọi
là các ức chế "tự sát". Việc bổ sung chất ức chế, như: acid clavulanic hoặc
sulbactam, sẽ tái lập hoạt tính của ampicilin chống lại vi sinh vật sản sinh
beta-lactamase. Tuy nhiên, các cơ chế khác với sản sinh beta-lactam có vẻ là
trung gian tạo ra tính kháng của S.aureus kháng methicillin.
+ Công dụng: Điều trị tiêu chảy, sưng phù đầu, viêm phổi, viêm rốn
+ Cách dùng: Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3 - 5 ngày
Lợn con: 1ml/ 5 - 7kgTT/ ngày.
B.complex: 1ml 8 - 10kgTT/ ngày
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh phân trắng lợn con ở nước ta đã được nghiên cứu từ năm 1959 tại
các cơ sở chăn nuôi tập trung (trại chăn nuôi và các nông trường quốc doanh)
Đặng Xuân Bình và Trần Thị Hạnh (2002) [16] đã nghiên cứu các
yếu tố gây bệnh của các chủng E. coli, chọn chủng E. coli để chế tạo
vaccine chết dưới dạng cho uống. Vaccine dùng cho lợn con sau đẻ 2 giờ,
uống với liều 1ml/con, liên tục trong 3 - 5 ngày. Kết quả làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh phân trắng lợn con từ 30 - 35% so với đối chứng.
26
Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [5], cho biết qua nghiên cứu
cho rằng tỷ lệ nhiễm vi khuẩn môi sinh trong các trại chăn nuôi tập trung cao
và có liên quan đến tình hình dịch bệnh của đàn lợn. Trong đó: E. coli có tỷ lệ
nhiễm cao từ 28,5 - 44,1%; Staphylococcus spp. Từ 29,8 - 38,9%;
Streptococcus spp. từ 24,3 - 41,3%; giảm xuống khi cơ sở chăn nuôi được cải
tạo chuồng trại và nguồn nước cấp.
Theo Nguyễn Việt Thái (2005) [17], hội chứng tiêu chảy lợn con là một
hội chứng hay nói cách khác là một trạng thái lâm sàng rất đa dạng, đặc biệt
là dạng viêm dạ dày ruột, tiêu chảy và gầy sút nhanh. Tác nhân gây bệnh chủ
yếu là E. coli, ngoài ra có sự tham gia của Salmonella và vai trò thứ yếu là
Proteus, Streptococcus. Bệnh xảy ra quanh năm ở những nơi tập trung nhiều
gia súc, bệnh thường phát mạnh từ mùa đông sang mùa hè (tháng 11 đến
tháng 5) đặc biệt khi thời tiết thay đổi đột ngột (từ oi bức chuyển sang mưa
rào, từ khô ẩm chuyển sang rét). Tỷ lệ mắc bệnh tới 50% và tỷ lệ chết tới 30 - 45%.
Nguyễn Nguyệt Cầm (2008) [18] đã phân lập được vi khuẩn E. coli
trong 89,1% số mẫu phân của lợn con bị tiêu chảy tại trung tâm nghiên cứu
lợn Thụy Phương. 100% mẫu phủ tạng của lợn tiêu chảy đều phân lập được vi
khuẩn E. coli.
Các chủng vi khuẩn E. coli được kiểm tra đặc biệt mẫn cảm với
amikacin và certiofur, tỷ lệ đạt 100%. Một số loại kháng sinh khác như
cephalothin, apramycin và ampicillin cũng có tỷ lệ mẫn cảm cao, lần lượt là
94,1%; 90,2% và 82,4%. Tất cả các chủng được thử đều kháng lại tetracylin
(100%) và một số loại kháng sinh thông thường như spectinomycin (96,1%),
sulfamethoxazole/trimethoprim (94,1%), neomycin (76,5%), streptomycin
(70,6%) và enrofloxacin (66,7%).
Bùi Thị Ba và cs. (2012) [19] đã phân tích gene kháng kháng sinh của
34 chủng vi khuẩn E. coli O157:H7 phân lập từ trâu bò khỏe mạnh tại một số
27
tỉnh Nam Trung Bộ. Tất cả các chủng vi khuẩn đều mang ít nhất 1 gene kháng
kháng sinh. Trong đó, tỷ lệ các chủng mang các gene kháng với nhóm
sulfonamide là cao nhất (67,65%), tiếp theo là nhóm β - lactam (64,7%),
aminoglycoside (55,88%), tetracycline và phenicol có cùng tỷ lệ (38,24%) và
quinolone (32,35%).
Theo Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013) [20], tỷ lệ phân lập E.
coli từ mẫu phân của lợn con theo mẹ là 86,2%. Trong các chủng phân lập từ
lợn con theo mẹ, tỷ lệ các serotyp O149, O101, O64 và O8 lần lượt là 48; 20;
12 và 8%. Tỷ lệ các chủng E. coli mang gen mã hóa độc tố STa, STb, LT và
các yếu tố bám dính F4, F18 là 32; 44; 24; 44 và 2%. Các chủng E. coli phân
lập được mẫn cảm cao với apramycin, cephalothin, mikacin, certiofur và
kháng lại tetramycin.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [21], bệnh tiêu chảy ở lợn con xuất hiện
phổ biến ở tất cả 3 huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc với tỷ lệ khá cao (26,76%). Tỷ
lệ chết là 5,03% trong tổng số con điều tra.
Trần Đức Hạnh (2013) [22] cho rằng: tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con từ sơ
sinh đến 60 ngày tuổi trung bình là 30,32%; trong đó tỷ lệ tiêu chảy cao nhất
ở lợn con là giai đoạn từ 21- 40 ngày tuổi (34,54%) và có chiều hướng giảm
dần ở giai đoạn tuổi tiếp theo, từ 41-60 ngày tuổi là 28,44%.
Hoàng Phú Hiệp (2014) [23] cho biết: vi khuẩn E. coli là một trong
những tác nhân hàng đầu gây ra ngộ độc thực phẩm. Trong sinh hoạt hàng
ngày, không ngoại trừ trường hợp con người bị nhiễm vi khuẩn E. coli thông
qua tiếp xúc hay phơi nhiễm với phân người, động vật và gia cầm.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về bệnh
phân trắng lợn con.
28
Theo Purvis G.M. và cs. (1985) [25] cho rằng: phương thức cho ăn
không phù hợp là nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy ở lợn.
Niconxki V.V. (1986) [26] đã nhấn mạnh “khi cơ thể gia súc non bị
lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm số lượng bạch cầu và tác
dụng thực bào, giảm khả năng diệt trùng của máu do đó gia súc dễ bị vi khuẩn
tấn công”.
Fairbrother J.M. và cs. (1992) [27] cho biết độc tố Enterotoxin do E.
coli sinh ra Enterotoxinogenic Escherichia coli (ETEC) gây ỉa chảy trầm
trọng cho lợn con sơ sinh từ 1-4 ngày tuổi.
Tại Hàn Quốc, Byun J. W. và cs. (2013) [28] đã sử dụng phương pháp
PCR để xác định yếu tố bám dính F18 của enterotoxigenic (ETEC) và độc tố
(STEC) từ các chủng Escherichia coli phân lập ở lợn con bị tiêu chảy và phù
đầu. Kết quả cho thấy, có 94 chủng E. coli dương tính với F18, trong đó có 70
chủng E. coli F18ac (43 STEC /ETEC, 4 STEC và 23 ETEC), 15 chủng E.
coli F18ab (18 STEC) và 9 chủng biến thể F18new (1 STEC /ETEC, 7 STEC,
1ETEC).
Boonyasiri A. và cs. (2014) [29] cho biết: Có 76,7% số mẫu phân lợn
và 40% số mẫu phân gà khỏe mạnh được thu thập tại một số khu vực nghiên
cứu tại Thái Lan dương tính với vi khuẩn E. coli.
Từ 12/2012 - 6/2013, Adenipekun E. O. và cs. (2015) [30] đã tiến hành
phân lập vi khuẩn E. coli từ phân động vật nuôi khỏe mạnh (trâu, bò, gà và
lợn) tại Lagos, Nigeria. Kết quả cho thấy có 211/238 (88,7%) mẫu phân trâu,
bò, 170/210 (81%) mẫu phân gà và 136/152 (89,5%) mẫu phân lợn dương
tính với E. coli. Các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được có tỷ lệ kháng cao
nhất với tetracycline (124/211; 58,8%), trimethoprim/ sulfamethoxazole
(84/211; 39,8%) và ampicillin (72/211; 34,1%).
29
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu: lợn con giống ngoại từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Phạm vi nghiên cứu: bệnh phân trắng lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: trang trại Nhâm Xuân Tiến, thôn Đông Hòa,xã
Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình .
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 18 tháng 11 năm 2017 đến ngày 25
tháng 5 năm 2018.
3.3. Nội dung thực hiện
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh phân
trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Nhâm Xuân Tiến, thôn
Đông Hòa, xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi: Theo đàn và theo cá thể, theo dãy chuồng, theo tháng theo dõi.
- Các triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng.
- Các bệnh tích đại thể chủ yếu ở đường tiêu hóa của lợn mắc bệnh.
- Thử nghiệm 1 số loại thuốc trong điều trị bệnh phân trắng lợn con.
3.3.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tại trại
Trong thời gian thực tập tại trang trại được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của
bản thân tôi đã thu được các kết quả sau:
30
* Chăm sóc nuôi dưỡng
Tôi đã tham gia chăm sóc nái chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc
cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn.
Thực hiện quy trình chăm sóc nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo
mẹ đến khi cai sữa.
- Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1 và 2. Hàng ngày,
vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn
mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức
ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ
chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn
566, 567SF với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với
tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 3 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi được ăn thức ăn 567SF với tiêu
chuẩn 3- 3,5kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát
trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn
ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
1,5 kg/con/bữa..
31
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 -
1kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc
nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày.
- Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
+ Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
+ Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được bấm số tai, bấm đuôi và tiêm sắt, cho
uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
+ Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
+ Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
+ Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh 550SF.
+ Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
+ Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
* Phát hiện lợn nái động dục
- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh, tai vểnh lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, thời điểm quan
sát được vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Biểu hiện cơ quan sinh dục: Âm hộ xung huyết, sưng, mẩn đỏ, có dịch
tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
- Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, quan sát triệu chứng động dục
trước đó và đã xác định khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất.
- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ.
- Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80-100 ml) và
số lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5- 2,0 tỷ tinh trùng
tiến thẳng).
32
- Bước 4: Vệ sinh lợn nái
- Bước 5: Dẫn tinh
- Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần lợn
nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ nái.
Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết quả thụ
thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết quả thụ
thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động dục ấy.
3.3.2. Quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại
* Vệ sinh phòng bệnh
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng
thuốc sát trùng Omnicide 2 lần/ngày, pha với tỷ lệ 320ml sát trùng/1000
lít nước.
Ở các chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái
chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được
tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1
ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt
bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó
rắc vôi bột. Để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ
từ chuồng nái chửa 2 xuống.
- Chuồng trại phải luôn khô ráo, sạch sẽ.
- Tiêu độc và sát trùng chuồng đẻ trước và sau khi sinh bằng các loại
thuốc sát trùng Iodox, Bioclean.
- Giữ ấm cho lợn con ngay sau khi sinh nhất là vào mùa mưa, cho lợn con
bú sữa đầu càng sớm càng tốt để hấp thu dưỡng chất và kháng thể, tiêm bổ sung
sắt cho lợn con vào lúc 3 và 10 ngày tuổi.
33
- Cho lợn con tập ăn sớm (7 – 10 ngày) để giúp ruột non sớm tạo ra
enzyme có lợi cho quá trình tiêu hóa sau này. Khi cai sữa để đàn lợn tại chuồng
khoảng 1 tuần để tránh nhiễm các chủng E.coli khác gây bệnh.
- Tiêm phòng vaccin E.coli cho lợn nái 2 lần vào lúc 4 tuần và 2 tuần
trước khi sinh, kháng thể thụ động truyền qua sữa sẽ bảo hộ lợn con phòng bệnh
trong thời gian bú mẹ.
* Tiêm phòng vaccine
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Bảng 3.1. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine tại trại
Nội dung công việc
Tên thuốc
Liều lượng
STT
1
Phòng vaccine cho lợn con Dịch tả (tiêm) Cầu trùng (uống)
Coglapest Coxzuril 5%
2ml/con 1cc/con
2
Phòng vaccine cho lợn nái Dịch tả Lở mồm long móng Giả dại Khô thai
Coglapest Altopor Begonia Farrvo vius
2ml/con 2cc/con 2ml/con 2ml/con
(Nguồn: Kỹ sư trại)
* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ
lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất
cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập,
chúng em đã gặp và điều trị một số bệnh sau:
34
- Bệnh viêm vú
+ Nguyên nhân: Do các loài vi khuẩn: Liên cầu, tụ cầu, E. coli xâm
nhập vào tuyến vú qua da, do xây xát núm vú do răng nanh lợn con mới sinh,
do lợn mẹ nhiều sữa ứ đọng tạo nên môi trường cho vi khuẩn phát triển hoặc
do quá nhiều sữa làm căng nhức, gây viêm.
Do vệ sinh chuồng trại kém, phân, nước tiểu không thoát hết, nhiệt độ
chuồng trại quá lạnh, quá nóng.
Do việc dùng thuốc sát trùng tẩy uế chưa hợp lý trong khu trang trại
cũng như trong chuồng lợn nái trước và sau khi đẻ.
Do kế phát từ các bệnh viêm âm đạo, tử cung.
+ Triệu chứng: Lợn nái bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao, không cho con bú.
Tất cả các bầu vú hay một vài bầu vú bị viêm, đỏ, đau, nóng, sưng, có con bị
viêm nặng, bầu vú tím bầm lại, sờ nắn bầu vú thấy cứng.
+ Điều trị: Cục bộ: Vắt cạn sữa ở vú viêm, chườm nóng kết hợp xoa
bóp nhẹ vài lần/ngày cho vú mềm dần.
Tiêm quanh vùng bầu vú bị viêm bằng Nor-100 1ml/10kgTT
Toàn thân: Tiêm Analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày.
Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
+ Kết quả: Điều trị 10 con, khỏi 10 con, đạt tỷ lệ 100%.
- Bệnh phân trắng lợn con
+ Nguyên nhân: Bệnh phân trắng ở lợn con là một hội chứng hoặc một
trạng thái lâm sàng rất đa dạng. Do trực khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae,
nhiều loại Samonella (S.choleraesuis, S.typhysuis…) và đóng vai trò phụ là:
Proteus, Steptococcus. Trong điều kiện bình thường vi khuẩn E. coli khu trú
tự nhiên trong đường tiêu hoá của lợn, chủ yếu ở cuối ruột non và suốt ruột
35
già. Vi khuẩn này sẵn sàng tấn công vào cơ thể lợn khi cơ thể lợn gặp những
điều kiện bất lợi (Phạm Sĩ Lăng và cs. 2003) [10].
Do hệ thống phòng vệ của lợn con chưa hoàn chỉnh trong những ngày
đầu tiên như: Lượng axit trong dạ dày lợn con rất ít nên không đủ ngăn cản sự
tấn công, xâm nhập và tăng sinh của vi khuẩn vào ruột và gây bệnh.
Do việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn mẹ chưa hợp lý, chuồng trại ẩm ướt,
rét mướt, vệ sinh kém, sữa mẹ kém...
+ Triệu chứng: Bệnh thường gặp ở lợn con từ 2-3 giờ sau khi sinh ra
đến 21 ngày tuổi. Lợn kém bú, rồi bỏ hẳn, ủ rũ, đi đứng siêu vẹo. Lợn đi ỉa,
da khô nhăn nheo, đầu to bụng hóp, lợn gầy sút rất nhanh, hậu môn thường
dính bết phân. Niêm mạc mắt nhợt nhạt, 4 chân lạnh, thở nhanh. Lợn rặn rất
nhiều khi ỉa. Màu phân lúc đầu trắng sữa sau đó chuyển sang trắng đục, có
mùi tanh, khắm đặc trưng. Phân dính vào đít, vào khoeo. Nếu không điều trị
kịp thời thì lợn con chết rất nhanh.
+ Điều trị: Bệnh phân trắng lợn con có thể điều trị bằng nhiều loại thuốc.
- Tách riêng lợn bệnh ra khỏi đàn để điều trị.
+ Kháng sinh: Nova- amcoli : 2g/lít nước hay 1ml/5-7kgTT/ngày hay
Nor - 100 : 1ml/5-7kgTT/ngày dùng liên tục 3- 5 ngày.
Ngoài ra có thể dùng các loại thuốc sau:
- Sodibio 1ml/10kg thể trọng hoặc Sulfamid liên tục trong 3- 5 ngày.
- Trộn Cobactin 6% (Colistin) cho ăn 3 -5 ngày.
+ Cấp nước, chất điện giải và vitamin (ADEK 126 ) : 15g/10 lít nước) để
tăng cường sức đề kháng.
+ Sưởi ấm cho lợn con. Đối với lợn còn bú vẫn cho bú mẹ bình thường.
- Giảm lượng thức ăn cho lợn bệnh. Những lợn còn lại trong bầy giảm
lượng ăn hàng ngày đồng thời tiến hành vệ sinh chuồng trại. - Bổ sung thêm men
vi sinh:
36
+ Kết quả: điều trị 32 con, khỏi 29 con; đạt tỷ lệ 91%.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra
- Phương pháp điều tra trực tiếp: Theo dõi, chẩn đoán, điều trị lợn mắc
bệnh và ghi chép số liệu hằng ngày, tuần, tháng.
- Phương pháp điều tra gián tiếp: Qua số liệu trong sổ sách của trang trại.
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng
Quan sát, theo dõi các biểu hiện thường thấy trên lợn sau đó ghi chép
và chẩn đoán phân biệt với những biểu hiện khác trên lợn để xác định tình
trạng bệnh, từ đó đưa ra những kết luận chính xác về tình trạng bệnh và có
phác đồ điều trị phù hợp.
3.4.3. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ
Lợn chết do bị tiêu chảy sẽ được mổ khám, kiểm tra bệnh tích. Những
bệnh tích quan sát được ghi chép cẩn thận vào nhật ký, từ đó là cơ sở để chẩn
đoán và điều trị.
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng số lợn mắc bệnh (con)
+ Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%)= x 100
Tổng số lợn theo dõi (con)
Tổng số lợn chết (con)
+ Tỷ lệ lợn chết (%) = ——————————— x 100
Tổng số lợn mắc bệnh (con)
Tổng số lợn khỏi (con)
+ Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = ——————————— x 100
Tổng số lợn điều trị (con)
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học (Nguyễn
Văn Thiện, 2003) [24] và trên phần mềm Excel 2007.
37
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm gần đây
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là
Landrace và Yorkshire.
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây
Số lượng lợn qua các năm (con)
2018
2016 2017 Loại lợn (5 tháng đầu năm)
n n n Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Nái sinh sản 2400 4,1 2418 3,8 2425 7,3
Nái hậu bị 250 0,52 245 0,39 250 0,75
Đực giống 37 0,43 37 0,06 38 0,11
Lợn con 55823 95,4 60519 95,7 30678 91,9
Tổng số 58510 100 63219 100 33391 100
(Nguồn: Kỹ sư trại)
Qua số liệu bảng 4.1 cho thấy: Cơ cấu đàn lợn tính đến tháng 5/2018
gồm có 33391 con trong đó có 38 lợn đực giống, 2425 lợn nái sinh sản, 250
lợn hậu bị và 30678 lợn con.
Từ năm 2016 đến 2018 số đầu lợn tăng lên cho thấy quy mô chăn nuôi
lợn của trại có xu hướng phát triển theo hướng ổn định. Số lượng nuôi của các
loại lợn của trại rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lợn con là cao
nhất, số lợn nái có xu hướng tăng theo các năm. Hàng tháng vẫn có sự loại
thải những con nái sinh sản kém, không đủ tiêu chuẩn để làm giống. Từng lợn
38
nái được theo dõi tỉ mỉ các số liệu liên quan của từng nái như: số tai, ngày
phối giống, ngày đẻ dự kiến…được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi. Số lợn
đực giống cũng thay đổi không nhiều do số nái cũng thay đổi. Lợn đực giống
kém chất lượng sẽ bị loại thải.
4.2. Kết quả tiêm phòng vaccine cho lợn tại cơ sở
Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng cho lợn tại cơ sở
Kết quả Số lượng Stt Nội dung công việc Tỷ lệ (con ) Số lượng đạt (%)
1. Phòng vaccine cho lợn con
1.1 Dịch tả (tiêm) 1575 1575 100
1.2 Cầu trùng (uống) 1575 1575 100
2. Phòng vaccine cho lợn nái
2.1 Dịch tả 1000 1000 100
2.2 Lở mồm long móng 1000 1000 100
2.3 Giả dại 526 526 100
Khô thai 551 551 100 2.4
Qua kết quả bảng 4.2 cho thấy công tác tiêm phòng cho lợn con và lợn
nái được trại thực hiện thường xuyên, liên tục. Đối với lợn con tiêm vaccine
dịch tả và cho uống cầu trùng 1575 con đạt 100%. Đối với lợn nái tiêm 4 loại
vaccine trong đó dịch tả và lở mồm long móng cho 1000 con; Khô thai 526
con; Giả dại là 551 con đều đạt 100%. Tiêm phòng bằng vắc xin là biện pháp
tạo miễn dịch chủ động cho gia súc chống lại mầm bệnh và là biện pháp hữu
hiệu nhất hiện nay. Hiệu quả của vắc xin phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe
của con vật, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vắc xin cho lợn khỏe mạnh để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
39
4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn
Kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng 4.3:
Bảng 4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn
Kết quả
Stt Tên bệnh Số lượng (con)
10 Sô lượng khỏi (con) 10 Tỷ lệ (%) 100 Viêm vú 1.
32 2. Phân trắng lợn con 29 91
Từ kết quả bảng 4.3 cho thấy: Lợn nuôi tại cơ sở thường mắc 2 bệnh:
Viêm vú và phân trắng lợn con. Trong đó, lợn nái mắc bệnh viêm vú là 100%.
Sở dĩ, có tỷ lệ mắc bệnh trên là do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ
chưa được tốt, điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi, lợn mẹ lại chưa
thích nghi với điều kiện khí hậu nước ta. Ngoài ra do quá trình mài nanh của
lợn con sơ sinh chưa tốt nên gây tổn thương bầu vú và do kế phát từ bệnh
viêm tử cung làm cho vi khuẩn theo máu đến bầu vú gây viêm.
Đối với bệnh phân trắng lợn con có tỷ lệ 91% do lợn mới đẻ ra sức đề
kháng yếu, dễ bị tác động từ các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ quá nóng, quá
lạnh, vi sinh vật…Do vậy, cần phải khắc phục bằng cách cho lợn con bú sữa
đầu ngay để giữ ấm cho cơ thể, tăng lượng khác thể nhằm hạn chế bệnh tiêu
chảy và viêm phổi.
4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh - 21 ngày tuổi tại trại.
4.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo đàn, theo cá thể
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, chúng tôi đã điều tra 253 lợn con theo
mẹ từ sau khi sinh đến khi cai sữa tại 2 dãy chuồng của trại. Sau khi theo dõi
chúng em đã phát hiện được số lợn mắc bệnh phân trắng lợn con. Kết quả về tỷ
lệ mắc theo đàn và cá thể được thể hiện qua bảng 4.4.
40
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể
Số đàn lợn mắc bệnh Số cá thể mắc bệnh
Dãy Số đàn Số đàn Số lợn Số lợn Tỷ lệ Tỷ lệ chuồng theo dõi mắc theo dõi mắc (%) (%) (đàn) (đàn) (con) (con)
70,00 128 15 7 10 1 11,7
88,9 125 17 8 9 2 13,6
Tính 32 15 78,95 253 19 12,6 chung
Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy:
Về tỷ lệ nhiễm bệnh theo đàn: Trong tổng số 19 đàn được theo dõi có 15
đàn có lợn con mắc bệnh tỷ lệ là 78,95%. Tỷ lệ này khác nhau giữa các dãy
chuồng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: điều kiện chăm sóc, tình trạng vệ
sinh thú y, thời tiết khí hậu, công tác thú y.... Do điều kiện mỗi dãy chuồng là
khác nhau, điều kiện khí hậu thời kỳ này có nhiều thay đổi nên tỷ lệ lợn mắc
bệnh là khá cao.
Dãy chuồng 2 có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn. Tuy nhiên cả 2 dãy chuồng
trong thời gian điều tra đều có tỷ lệ nhiễm bệnh cao. Ở dãy chuồng 1 có số đàn
mắc là 7 tỷ lệ là 70,00% thấp hơn dãy 2 vì chuồng 2 có thiết kế gầm chuồng
thấp nên nền chuồng ẩm ướt hơn so với dãy chuồng 1 với số đàn mắc là 8 có tỷ
lệ 88,9%. Công tác vệ sinh ở trong chuồng chưa thật sự tốt, công nhân còn chưa
có ý thức tốt trong khâu sát trùng trước khi vào chuồng, vệ sinh thú y đặc biệt là
khâu quét dọn, phun thuốc sát trùng và giữ ấm cho lợn con sau khi sinh. Đó là
điều kiện tốt để vi khuẩn phát triển và gây bệnh trên lợn con.
- Về tỷ lệ nhiễm theo cá thể: Lợn nuôi tại 2 dãy chuồng đều mắc bệnh ở
mức độ nhẹ. Tính chung, trong tổng số 253 con có 32 con mắc bệnh (12,6 %) cụ
41
thể: Dãy chuồng 2 có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn với tỷ lệ 13,6%, dãy chuồng 1 là
11,7%. Dãy chuồng 2 có kết cấu gầm chuồng thấp, độ ẩm trong chuồng cao hơn
chuồng 1. Về điều kiện vệ sinh thú y nói chung và điều trị nói riêng còn chưa tốt
dẫn đến sức đề kháng của lợn con kém tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển.
Như vậy, nếu lợn nuôi dưỡng trong môi trường có điều kiện độ ẩm cao, vệ
sinh thú y không tốt, công tác điều trị bệnh chưa được thực hiện triệt để thì tỷ lệ
nhiễm theo đàn và cá thể sẽ cao.
4.4.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng theo dõi
Một trong những nguyên nhân quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho
bệnh phân trắng lợn con phát triển là yếu tố khí hậu. Chính vì vậy, qua các
tháng trong năm thì tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con có khác nhau. Để đánh
giá được tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con, chúng tôi tiến hành điều tra 253
con lợn con ở các tháng khác nhau, cụ thể từ tháng 12/2017 đến tháng 4/2018.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tháng theo dõi
Số lợn
Số lợn
Tỷ lệ
Số lợn chết
Tỷ lệ chết
Tháng
theo dõi
mắc
mắc
(con)
(%)
(con)
(con)
(%)
46
3
12/2017
6,5
0
0
53
5
1/2018
9,4
0
0
52
7
2/2018
13,5
1
14,29
49
8
3/2018
16,3
1
12,5
53
9
4/2018
17
1
11,11
Tính chung
253
32
12,6
3
9,4
Bảng 4.5 cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng cao nhất ở tháng
3 và tháng 4 (tháng 3 tỷ lệ mắc là 16,3%; tỷ lệ chết là 12,5% và tháng 4 tỷ lệ
mắc bệnh là 17%; tỷ lệ chết là 11,11%), sau đó đến tháng 2 (13,5%) với tỷ lệ
42
chết là (14,29%), trong khi đó tháng 12 và tháng 1 tỷ lệ mắc lần lượt là
(6,5%) và (9,4%) .
Có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ mắc bệnh ở các tháng điều tra. Là do lợn
nuôi tại trại chưa được quan tâm đúng mức: điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi
dưỡng chưa đảm bảo, công tác thú y vẫn chưa tốt... Ngoài ra, còn 1 nguyên
nhân lớn nữa là do điều kiện thời tiết khí hậu cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc
bệnh. Sở dĩ, tháng 3 và tháng 4 có tỷ lệ mắc cao nhất là do thời điểm đó là
đang chuyển mùa giữa màu xuân và mùa hè, nhiệt độ thay đổi thất thường và
đột ngột, độ ẩm tăng cao, nên lợn con bị rét dẫn đến tiêu chảy.
4.4.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi
Số lợn Số lợn Tỷ lệ Số lợn mắc Tỷ lệ mắc Ngày tuổi theo dõi chết chết (con) (%) (con) (%) (%)
84 1 – 7 0 0 8 9,5
80 8 -14 1 7,14 14 17,5
89 15 -21 2 20 10 11,2
Tính chung 253 3 9,4 32 12,6
Qua bảng 4.6 cho thấy:
- Giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi, tỷ lệ mắc bệnh là 9,5 %. Ở giai đoạn này do
hàm lượng kháng thể trong sữa đầu rất cao, lợn con sau khi sinh ra được bú
sữa đầu nên đã có miễn dịch tiếp thu bị động, chống lại các tác nhân bất lợi từ
môi trường, hơn nữa hàm lượng sát được bổ sung qua việc tiêm sắt định kỳ đã
43
đáp ứng cho sự phát triển của lợn trong tuần tuổi đầu. Lợn con lứa tuổi này
chủ yếu mẫn cảm với những tác nhân nhất là nhiệt độ và độ ẩm.
- Giai đoạn 8 - 14 ngày tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở giai đoạn < 8
ngày tuổi (17,5%), tỷ lệ chết là (7,14%). Trong giai đoạn này lợn con mắc
bệnh ở mức độ nặng hơn. Từ độ tuổi này trở đi tốc độ sinh trưởng và phát dục
của lợn con tăng một cách đột ngột. Do vậy, nhu cầu về sắt và các chất dinh
dưỡng của lợn con tăng cao. Mặc dù ở độ tuổi này lợn con đã được tiêm bổ
sung sắt và các chất dinh dưỡng có trong sữa mẹ nhưng cũng chỉ giải quyết
được phần nào nhu cầu của cơ thể. Nên lợn thường lâm vào tình trạng thiếu
sắt gây thiếu máu. Đồng thời, do thiếu hụt chất dinh dưỡng do lợn con bắt đầu
tập ăn, lượng sữa cung cấp từ lợn mẹ không đáp ứng dù nhu cầu cho cả đàn
nhất là những con bú sữa ở hàng vú dưới rất dễ bị mắc bệnh. Trong giai đoạn
này, lợn con bắt đầu tập ăn thức ăn tinh, khác hẳn với sữa mẹ nên có thể gây
rối loạn tiêu hóa. Những nguyên nhân trên dẫn đến sức đề kháng của lợn con
lứa tuổi này bị giảm sút, đồng thời với sự tác động bất lợi của môi trường làm
cho tỷ lệ mắc bệnh lứa tuổi này là cao nhất.
- Giai đoạn 15 - 21 ngày tuổi, tỷ lệ mắc bệnh lại thấp hơn so với giai
đoạn 8 - 14 ngày tuổi (11,2%). Ở giai đoạn này tỷ lệ mắc bệnh thấp nhưng
thường mắc bệnh rất nặng hay lợn con điều trị từ những giai đoạn trước chưa
khỏi hoặc tái phát lại nên kết quả điều trị không cao, dẫn đến tỷ lệ chết tăng
(20%). Trong giai đoạn này cơ thể lợn đã dần làm quen với thức ăn, bù đắp
được một phần thức nhỏ chất dinh dưỡng cho cơ thể, khả năng thích ứng với
môi trường cũng tăng lên đáng kể. Do đó có tỷ lệ mắc thấp hơn giai đoạn 8 -
14 ngày tuổi.
44
4.4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt
Tính biệt
Đực Số lợn theo dõi (con) 149 Số lợn mắc (con) 23 Tỷ lệ mắc (%) 15,4 Số lợn chết (con) 2 Tỷ lệ chết (con) 8,7
Cái 104 9 8,65 1 11,11
Tính chung 253 32 12,6 3 9,4
Qua bảng 4.7 Cho thấy tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn đực cao hơn
lợn cái, trong đó lợn đực mắc bệnh phân trắng chiếm 15,4%, còn lợn cái
chiếm 8,65%. Tỷ lệ chết của lợn đực là 8,7% còn lợn cái là 11,11%.
Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết giữa lợn
đực và lợn cái có thể là: do sức đề kháng của các cá thể là khác nhau; do sự
chăm sóc và nuôi dưỡng kém… Như vậy, tỷ lệ nhiễm cũng như tỷ lệ chết của
bệnh phân trắng, giữa lợn đực và lợn cái có chênh lệch nhau nhưng không
đáng kể. Tóm lại, yếu tố tính biệt hầu như không có ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc
và tỷ lệ chết của bệnh phân trắng lợn con.
4.4.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh phân trắng
lợn con
Bảng 4.8. Các triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng
Triệu chứng lâm sàng Tỷ lệ (%) Số lợn mắc (con) Số lợn theo dõi (con)
253 32
Ủ rũ Giảm bú, bú ít Lông xù Da khô, nhăn nheo Tiêu chảy phân trắng Phân dính quanh hậu môn Số lợn có triệu chứng (con) 32 32 20 10 32 32 100 100 62,5 31,25 100 100
45
Qua kết quả bảng 4.8 Những biểu hiện lâm sàng của lợn con bị bệnh
chiếm tỷ lệ rất cao: Lông xù chiếm 62,5%; da khô, nhăn nheo chiếm 31,25%;
Ủ rũ, giảm bú, bú ít, tiêu chảy phân trắng và phân dính quanh hậu môn là
100%. Như vậy, để phát hiện lợn con bị bệnh, người chăn nuôi có thể căn cứ
vào các biểu hiện lâm sàng nói trên, từ đó có biện pháp điều trị kịp thời và
hiệu quả, tránh để lợn mắc bệnh kéo dài, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
và phát triển của lợn con.
4.4.6. Kết quả mổ khám bệnh tích lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn con
Bảng 4.9. Kết quả mổ khám bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu Số lợn chết (con) Tỷ lệ (%) Bệnh tích đại thể Số con mổ khám
Số lợn có biểu hiện (con) 1 Tim sung, cơ tim mềm 33,33
Gan sưng, túi mật căng 33,33 1
66,67 2 3 3
100 3 Phổi nhợt nhạt, nhục hóa, có điểm xung huyết Dạ dày chứa sữa chua, tiêu hóa có mùi chua
100 3 Ruột chứa sữa không tiêu, có mùi chua, hạch ruột xung huyết
Qua kết quả mổ khám từ bảng 4.9 cho thấy 100% lợn chết dạ dày chứa
sữa chưa tiêu hóa có mùi chua và ruột chứa sữa không tiêu có mùi chua, hạch
ruột xung huyết. Bệnh tích tim hơi sưng, cơ tim mềm, gan hơi sưng, túi mật
căng chiếm tỷ lệ 33,33%. Do lợn mắc hội chứng tiêu chảy thường gầy yếu
gặp thời tiết lạnh vào mùa đông, mùa xuân nên thường kế phát viêm phối do
vậy bệnh tích phổi màu nhợt nhạt, nhục hóa, có điểm xung huyết tỷ lệ
66,67%. Nguyên nhân lợn chết là do mất nước và điện giải và bởi sự tăng
sinh vi khuẩn E. coli trong đường tiêu hóa đã làm xung huyết dạ dày, ruột,
46
nhiễm độc máu, làm rối loạn trao đổi chất, rối loạn quá trình tiêu hóa dẫn đến
tiêu chảy nặng, một số cơ quan nội tạng bị giảm hoặc mất hẳn chức năng hoạt
động của nó, khiến con vật suy kiệt mà chết.
4.4.7. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của hai phác đồ điều trị
Bảng 4.10. Kết quả thử nghiệm hai phác đồ điều trị bệnh
Phác Đồ
Liều lượng
Cách dùng
Số lợn khỏi (con)
Tỷ lệ Khỏi (%)
Tên thuốc kháng sinh và hóa dược
Thời gian điều trị (ngày)
Số lợn điều trị (con)
1ml/5-
Tiêm bắp
Nor-100
7kgTT/ngày
hoặc dưới da
1
3 – 5
16
13
81,25
1
Bcomplex
Cho uống
1g/2-4 lít nước
Nova –
1ml/5-
Tiêm bắp
2
amcoli
7kgTT/ngày
hoặc dưới da
2
3 – 5
16
16
100
2
Bcomplex
Cho uống
1g/2-4 lít nước
Kết quả thu được cho thấy: Hai phác đồ trên đều có hiệu quả điều trị
bệnh phân trắng lợn con từ lúc sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Tuy nhiên hiệu quả
điều trị ở mỗi phác đồ là khác nhau. Với lợn điều trị bằng Nor-100 thì tỷ lệ
khỏi bệnh là 81,25% và thời gian điều trị trung bình là 3 - 5 ngày.
Dùng Nova-Amcoli điều trị trên 16 con lợn con tỷ lệ khỏi bệnh chiếm
tới 100% cao hơn ở phác đồ sử dụng Nor-100 là 18,75% và thời gian điều trị
trung bình là 3 - 5 ngày.
Cả 2 phác đồ đều bổ sung thêm Vitamin Bcomplex với liều 1g/2 - 4 lít
nước cho uống tự do.
47
Từ các kết quả điều trị của 2 phác đồ, chúng tôi nhận thấy sử dụng phác
đồ 2 (Nova- Amcoli) hiệu quả hơn phác đồ 1 (Nor-100). Điều này được thể
hiện qua tỷ lệ khỏi bệnh và thời gian điều trị trung bình.
4.4.8.Công tác khác
Kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng 4.11:
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn
Kết quả
STT Công việc
Số lượng đạt (con) Số lượng (con) Tỷ lệ (%)
312 Đỡ lợn đẻ 100 312 1
2000 Xuất lợn con 100 2000 2
Tiêm dextran – Fe 1575 100 1575 3
Thiến lợn đực 500 100 500 4
Thụ tinh nhân tạo 30 100 30 5
Kết quả bảng 4.11 cho thấy trong 6 tháng thực tập tại cơ sở tôi đã thực
hiện được các công việc: Đỡ lợn đẻ 312 con, xuất lợn con 2000, tiêm sắt 1575
con, thiến lợn đực 500 con và thụ tinh nhân tạo là 30 con đều đạt 100%.
Qua những công việc trên đã giúp tôi học được nhiều kinh nghiệm
trong chăm sóc lợn con cũng như tay nghề và các thao tác kĩ thuật. Từ đó
giúp tôi tự tin hơn vào bản thân và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
48
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng tại trại Nhâm
Xuân Tiến - Đông Hưng -Thái Bình, tôi đã rút ra một số kết luận sau:
- Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh phân trắng lợn con góp phần
nâng cao hiệu quả chăn nuôi, hạn chế tình trạng bệnh của lợn nuôi tại cơ sở.
Tỷ lệ tiêm phòng vaccine dịch tả và cầu trùng cho lợn con vaccine dịch tả, lở
mồm long móng, giả dại và khô thai đều đạt 100%.Bệnh viêm vú khỏi 10 con
đạt 100%, phân trắng lợn con cho: 32 con khỏi 29 con đạt 91%.
- Các công tác: Đỡ lợn đẻ, xuất lợn con, tiêm sắt, thiến lợn đực, thụ tinh
nhân tạo đều đạt tỷ lệ 100%.
- Số đàn theo dõi 19 số đàn mắc là 15 với tỷ lệ 78,95%. Dãy chuồng 1
có 15 con mắc tỷ lệ là: 11,7%, dãy chuồng 2 có 17 con mắc tỷ lệ là:
13,6%.Các tháng 3 - 4 có tỷ lệ mắc PTLC cao nhất lần lượt là 16,3% và 17%.
Tỷ lệ mắc bệnh PTLC ở tháng 12 và 1 do đang vào mùa đông, nhiệt độ thấp ít
thay đổi hơn các tháng khác với tỷ lệ 6,5% và 9,4%. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh
PTLC cao nhất ở giai đoạn 8-14 ngày tuổi với tỷ lệ 5,53%. Tỷ lệ lợn đực
mắc PTLC là 23 con với tỷ lệ 15,4%, lợn cái là: 9 con với tỷ lệ 8,65%
- Các triệu chứng lâm sàng ở lợn con mắc bệnh phân trắng: Ủ rũ, giảm
bú, bú ít, tiêu chảy phân trắng và phân dính quanh hậu môn có tỷ lệ chiếm:
100%. Lông xù là 62,5% và da khô, nhăn nheo chiếm: 31,25%.
- Bệnh tích lợn con chết do mắc bệnh: Dạ dày chứa sữa chua, tiêu hóa
có mùi chua, ruột chứa sữa hông tiêu, có mùi chua, hạch ruột xung huyết có
tỷ lệ là 100%. Tim sung, cơ tim mềm
49
- Lợn con được điều trị bằng Nova- amcoli và Nor- 100 norfloxacin
10% có tỷ lệ khỏi đạt trên 81,25%.
- Do điều kiện và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế, phạm
vi áp dụng chưa được rộng, số liệu lặp lại chưa nhiều lần và làm ở các mùa
thời tiết khác nhau nên kết quả nghiên cứu chưa thể phản ánh được toàn diện.
Bản thân mới lần đầu làm công tác nghiên cứu khoa học nên còn nhiều hạn
chế trong công tác thu thập số liệu cũng như phương pháp nghiên cứu.
Trại chưa có đầy đủ trang thiết bị và hoạt động với tính chất và mục
đích sản xuất kinh doanh nên còn hạn chế trong quá trình thực hiện đề tài.
5.2. Đề nghị
Cần thực hiện nghiêm ngặt hơn công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi
cũng như trong tiêm phòng.
Chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng định kỳ,
tránh ô nhiễm môi trường.
Để có kết quả nghiên cứu khách quan, đầy đủ và chính xác hơn đề nghị
nhà trường và khoa Chăn nuôi thú y tiếp tục cho nghiên cứu để làm sáng tỏ
phác đồ điều trị nào có hiệu quả tốt trong điều trị bệnh phân trắng ở lợn con.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tài liệu trong nước
1. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến ở
lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
2. Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (1995), Giáo trình thức ăn và dinh
dưỡng gia súc, gia cầm, Nxb Nông ngiệp Hà Nội.
3.Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Đình Tôn (2009), Giáo rình chăn
nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà nội
4. Nguyễn Quang Tuyên (1993), Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn
E.coli gây bệnh tiêu chảy cho lợn con, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật.
5. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Kim Lan, La Văn Công, Nguyễn Thị Ngân, Lê Minh (2009),
“Tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và tỷ lệ nhiễm giun sán ở lợn
tiêu chảy tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học Kĩ thuật Thú y, tập XVI
(1), tr. 36 - 41.
7. Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Minh, Nguyễn Thị Ngân (2006), “Một số đặc
điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa
học Kĩ thuật Thú y, tập XIII (4), 92 - 96.
8. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu hội
chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp và
Công nghệ thực phẩm, tr. 13.
9. Nguyễn Thiện, Phan Địch Lân, Hoàng Văn Tiến (1996), Chăn nuôi lợn ở
gia đình và trang trại, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
10. Đào Trọng Đạt, Phan Thị Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
52
11. Đoàn Thị Băng Tâm (1987), Bệnh vật nuôi tập I, Nxb Khoa học Kỹ thuật,
tr. 14 – 15
12. Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006), Giáo trình chẩn đoán và bệnh nội
khoa, Nxb Hà Nội.
13. Phạm Ngọc Thạch (2006), Bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông Nghiệp, Hà
Nội
14. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú (1998), “Kết quả điều
tra tình hình nhiễm vi khuẩn đường ruột tại một số cơ sở chăn nuôi lợn”,
Kết quả nghiên cứu Khoa học và Kĩ thuật Thú y, phần 2.
15. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Thị Băng Tâm
(1993), “Nghiên cứu chế tạo vắc xin E.coli uống phòng bệnh cho lợn con
phân trắng”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm, số
9, tr 324 - 325.
16. Đặng Xuân Bình, Trần Thị Hạnh (2002), “Phân lập, định typ, lựa chọn
chủng vi khuẩn E. coli, Cl.perfingens để chế tạo sinh phẩm phòng bệnh cho
lợn con giai đoạn theo mẹ”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y, 2002.5.
17. Nguyễn Việt Thái (2005), Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản, Nxb Tổng
hợp Thành Phố Hồ Chí Minh, tr. 89 - 92.
18. Nguyễn Nguyệt Cầm (2008), Xác định yếu tố gây bệnh của vi khuẩn
E.coli phân lập từ lợn con theo mẹ bị tiêu chảy tại trung tâm nghiên cứu
lợn Thụy Phương và thử nghiệm vaccine phòng bệnh, Luận văn Thạc sĩ
Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
19. Bùi Thị Ba, Đào Hoài Thu, Võ Thành Thìn, Đặng Văn Tuấn, Đỗ Văn
Tấn, Vũ Khắc Hùng (2012), “Xác định một số gen kháng kháng sinh của
vi khuẩn Escherichia coli O157:H7 phân lập từ trâu bò khỏe mạnh tại một
số tỉnh Nam trung bộ”, Tạp chí Khoa học Kĩ thuật Thú y, tập XIX (6),
tr.47-51.
53
20. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli
và Samonella spp. trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai
sữa: nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí Khoa học và
Phát triển, tập 11 (3), tr. 318 - 327
21. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.
coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện
pháp phòng trị, Luận văn Thạc sĩ Thú y, Trường Đại học Nông Lâm –
Đại học Thái Nguyên.
22. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò của E.coli, Salmonella và
Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc
và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Thú y, Đại học Thái Nguyên.
23. Hoàng Phú Hiệp (2014), Nghiên cứu phát triển kỹ thuật phát hiện chủng
vi khuẩn Escherichia coli O157:H7 và tạo kháng thể tái tổ hợp đặc hiệu,
Luận án Tiến sĩ sinh học, Đại học Thái Nguyên
24. Nguyễn Văn Thiện ( 2002), Giáo trình Phương pháp nghuyên cứu trong
chăn nuôi, Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ
II.Tài liệu nước ngoài
25. Purvis G.M. et al (1985), Diseases of the newborn, Vet. Rec, PP. 116- 293.
27. Faibrother J.M (1992), Enteric Colibacillosis Diseases of swine. IOWA
state university press/amess, IOWA. USA. 7th edition, PP. 489-497.3471.
28. Byun J. W., Jung B. Y., Kim H. Y., Fairbrother J. M., Lee M. H., Lee W.
K. (2013), “Real-time PCR for differentiation of F18 variants among
enterotoxigenic and Shiga toxin-producing Escherichia coli from
pigletswith diarrhoea and oedema disease”, Vet. J., pp. 538 - 540.
29. Boonyasiri A., Tangkoskul T., Seenama C., Saiyarin J., Tiengrim S.,
Thamlikitkul V. (2014), “Prevalence of antibiotic resistant bacteria in
54
healthy adults, foods, food animals, and the environment in selected areas
in Thailand”, Pathog Glob Health, 108(5), pp. 235 - 245.
30. Adenipekun E. O., Jackson C. R., Oluwadun A., Iwalokun B. A., Frye J. G.,.
Barrett J. B., Hiott L. M., Woodley T. A. (2015), “Prevalence and
Antimicrobial Resistance in Escherichia coli from Food Animals in
Lagos,Nigeria”, Microb Drug Resist.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Hình 1: Phân của lợn con mắc bênh Hình 2: Lợn con mắc bệnh
dính xung quanh hậu môn phân trắng
Hình 3: lợn con gầy yếu, nhợt nhạt Hình 4: lợn con ỉa phân trắng
Hình 5: phân bết quanh hậu môn Hình 6: Phân loãng, tanh, khắm.
Hình 7: lợn con mệt mỏi, ủ rũ Hình 8: lợn nhợt nhat, tím tái
Hình 9: lơn con bú mẹ Hình 10: lợn con đang ngủ
Hình 11: chuồng lợn con cai sữa Hình 12: Thuốc đặc trị hô hấp -
tiêu hóa