ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------------
NGUYỄN VĂN HOÀN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CHU VĂN SÁU LIÊN
KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG XÃ BA
TRẠI HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------------
NGUYỄN VĂN HOÀN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CHU VĂN SÁU LIÊN
KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG XÃ BA
TRẠI HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chính quy Chăn nuôi thú y K47 CNTY N02 Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019
Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản
thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Thị Ngân
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn
Chu Văn Sáu liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, xã
Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt chương trình học tập tại trường.
Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Hoàn
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của
các trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi
sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh
viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên
môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm
việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một bác sĩ thú y có
chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự
nghiệp phát triển đất nước.
Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn
của thầy giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành đề tài: “Thực hiện
quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại
trại lợn Chu Văn Sáu liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái
Dương, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội’’.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình
thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề
tài của chúng em ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Hoàn
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Công tác vệ sinh, sát trùng .............................................................. 37
Bảng 4.2. Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Chu
Văn Sáu liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương,
xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 42
Bảng 4.4. Cơ cấu đàn lợn của trại lợn Nguyễn Văn Chín liên kết với công ty
cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, xã Ba Trại, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội (giai đoạn 11/2017– 05/2018) ........................... 43
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái nuôi tại trại ............ 45
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa ở lợn nái theo các tháng .................. 46
Bảng 4.7. Theo dõi một số triệu chứng lâm sàng của một số bệnh sản khoa
sau khi đẻ ........................................................................................ 48
Bảng 4.8. Kế quả điều trị một số bệnh sản khoa trên lợn nái nuôi tại trại ...... 49
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTY: Chăn nuôi thú y
Cs: Cộng sự
NCKH: Nghiên cứu khoa học
Nxb: Nhà xuất bản
PGS.TS: Phó giáo sư.Tiến sĩ
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích thực hiện đề tài ........................................................................... 1
1.2.1. Về chuyên môn ....................................................................................... 1
1.2.2. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ........................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Chu Văn Sáu liên
kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, xã Ba Trại, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội’ ...................................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái .......................................... 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái ................................................................... 9
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ....................................... 12
2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái ................................... 16
2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh sản khoa sau khi đẻ dùng trong
đề tài ................................................................................................................ 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 27
vi
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ....... 27
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc
bệnh sinh sản ................................................................................................... 28
3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu ................................................ 28
3.4.4. Phác đồ điều trị sử dụng tại trại ............................................................ 29
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 29
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 30
4.1.1. Kết quả về thực hiện công tác chăm sóc và nuôi dưỡng ....................... 30
4.1.2. Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. ............ 32
4.1.3. Kết quả về công tác vệ sinh, phòng bệnh .............................................. 34
4.1.4. Kết quả công tác điều trị bệnh .............................................................. 38
4.1.5. Kết quả tham gia công tác khác ............................................................ 40
4.2. Kết quả nghiên cứu khoa học về thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. ............................................... 41
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 2 năm gần đây ................................. 41
4.2.2. Tình hình mắc bệnh sản khoa của lợn nái nuôi tại trại ......................... 42
4.2.3. Tình hình mắc bệnh theo các tháng trong năm ..................................... 44
4.2.4. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh ................................................. 45
4.2.5. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa .................................................. 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 49
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người và cung cấp một
lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt. Ngoài ra còn có các sản phẩm phụ
như: lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và
công nghiệp thuộc da. Do đó, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, chúng ta
cần làm tốt các yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng,
quản lý và đặc biệt là công tác thú y cũng phải đặc biệt được chú trọng để hạn
chế bệnh tật và nâng cao chất lượng chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò rất quan trọng đó là làm tăng
số lượng cũng như chất lượng cho đàn lợn. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn nái cũng
gặp những khó khăn như tình hình dịch bệnh hay xảy ra gây ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là lợn nái
thường mắc phải một số bệnh như: bệnh viêm tử cung, bệnh đẻ khó, bệnh
viêm vú, mất sữa sau đẻ, bệnh bại liệt sau đẻ, hiện tượng rặn đẻ yếu.
Chính vì vậy, nhằm tăng khả năng sản xuất và hạn chế các bệnh sản
khoa mà đàn lợn nái hay mắc phải, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi em thực tập em tiến hành
thực hiện đề tài: “Thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh sản khoa cho lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi Chu Văn Sáu liên kết với
công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, xã Ba Trại, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội’’
1.2. Mục đích thực hiện đề tài
1.2.1. Về chuyên môn
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn.
- Theo dõi, phát hiện, chẩn đoán những bệnh sản khoa thường gặp,
cách phòng trị ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái
và phòng trị một số bệnh sản khoa.
1.2.2. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
+ Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong
mọi công việc, có thể tự lập sau khi ra trường.
+ Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác.
+ Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.
* Kỹ năng làm việc
+ Học được cách sắp xếp, bố trí công việc trong học tập, nghiên cứu,
làm việc một cách khoa học.
+ Tuân thủ giờ hoạt động của trang trại.
- Làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch đã được quy định.
- Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập.
- Củng cố kiến thức đã học, ứng dụng vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trại.
- Học tập, bổ sung kiến thức, nâng cao tay nghề trong việc chẩn đoán
và điều trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Trung thực, phản ảnh chính xác tình hình sản xuất tại trại.
- Kết quả của của khóa luận phải có giá trị thực tiễn cao, được áp dụng
trong quá trình sản xuất của trại và đem lại hiệu quả cao cho trang trại.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Chu Văn Sáu
liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
- Trại chăn nuôi của anh Chu Văn Sáu , xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành
*Quy trình thành lập
phố Hà Nội được xây dựng trên diện tích 2 ha và được đưa vào hoạt động từ
tháng 6 năm 2016.
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 5000 m² đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 150 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 30 ô kích thước 2,4 m ×
1,6 m/ô, 3 chuồng bầu mỗi chuồng có 40 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1
chuồng phối chuồng có 10 ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 8 chuồng
cai sữa cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn,
phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5 m², cách nền 1,5 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước khe và có hệ thống xử lý
nước hiện đại. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở gần khu
sinh hoạt. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí
từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các đường ống.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 kĩ thuật
01công nhân và 2 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
* Tình hình sản xuất của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Trại lợn của Anh Sáu gồm có 3 giống lợn: Landrace, Yorshire và Duroc.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 - 2,3 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 15 con/đàn, số con cai sữa: 11con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 28 ngày tuổi thì tiến hành cai
sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn sau khi cai sữa đến khi được 11 tuần
tuổi sẽ được chuyển tới khu thịt để chăm sóc.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
*.Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, tiện đường giao thông.
Trưởng trại có năng lực, năng động, có nhiều kinh ngiệm, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi phần lớn nhập khẩu từ nước
ngoài chi phí cao.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại tốn kém.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái
* Bộ phận sinh dục bên trong.
- Buồng trứng.
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng
cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh
ra hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai
đoạn phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của
buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá
thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước
của buồng trứng.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là
tạo giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin và
inhibrin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của
lợn nái.
Cấu tạo:
+ Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi,
chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào
hạt, tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle
cophorimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế
bào bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum
glanusolum), noãn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra
xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một
lớp màng bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng
bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia
ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua điểm: Có hình như tua liềm
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.
- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có
độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho
việc mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều progesterone trong máu. Cơ tử cung góp phần cho sự di
chuyển của tinh trùng.
- Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong
quá trình kích thích lúc giao phối.
Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và tế bào bong
ra từ biểu mô âm đạo.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy,
sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
- Âm môn (Vulvace): Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai
mép (Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều
tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương
vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con
đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.
- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là
qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía
trước thông màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình
có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhày.
* Tuyến vú của lợn
- Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống
ống dẫn.
+ Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi
bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.
+ Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến,
nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn
lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành
cây còn các bao tuyến giống hình chùm nho.
Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra
ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một
đầu vú có 2 - 3 ống thông vú.
Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn
và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có sợi cơ trơn
sắp xếp theo hình vòng. Toàn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và
mô mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp
máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ
động mạch, theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [14].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên,nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau.
Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không
tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là
tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình
thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong
thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát
triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia
súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về
bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi
cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế
bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14]: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy
lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ
có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời
gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Con giống có vai trò quyết định đến khả năng sản xuất tối đa của con
vật. Để nâng cao năng suất và chất lượng thịt cũng như cải thiện di truyền đàn
lợn giống Việt Nam, trong những năm qua, nhiều cơ sở chăn nuôi đã nhập
một số giống lợn cao sản.
Một số nghiên cứu sử dụng các giống lợn cao sản như Landrace,
Yorkshire và Duroc cho mục đích nuôi thịt và sinh sản trong các trang trại
chăn nuôi công nghiệp đã được thực hiện. Bên cạnh các ưu điểm, mỗi con
giống đều có những nhược điểm nhất định liên quan đến khả năng sinh sản và
khả năng sản xuất thịt. Một trong những giải pháp để hạn chế những nhược
điểm và phát huy tối đa ưu điểm của mỗi giống là tạo ra các tổ hợp lai. Con
lai không chỉ được sử dụng vào mục đích nuôi thịt mà còn được sử dụng làm
con nái để tận dụng ưu thế lai con mẹ.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm thịt lợn, các giống lợn
ngoại thuần và các tổ hợp nái lai 02 máu ngoại đã được sử dụng để tạo ra các
con lai thương phẩm 2, 3 và 4 máu ngoại nuôi thịt. Lợn nái lai 2 máu giữa
♂Yorkshire và ♀ Landrace được sử dụng phổ biến nhất trong tổng đàn lợn
nái lai. Song song với sử dụng lợn nái lai, lợn đực lai cũng được sử dụng để
tạo ra con lai thương phẩm nuôi thịt. Lợn đực lai giữa ♂Duroc x ♀Landrace
đã được sử dụng để phối giống với lợn nái lai giữa ♂Yorkshire và ♀
Landrace, tạo ra con lai thương phẩm nuôi thịt 3 máu ngoại (50% máu
Landrace, 25% máu Yorkshire và 25% máu Duroc). Tổ hợp lai này được dự
đoán có ưu thế về tỷ lệ nạc. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu một cách hệ
thống về khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (♂Yorkshire ♀ Landrace) và
khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của lợn thịt lai 3 máu ngoại (♂Duroc x
♀Landrace) x (♂Yorkshire x ♀Landrace).
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái
F1(♂Yorkshire x ♀Landrace) và năng suất của lợn thịt lai 3 máu được sinh ra
khi lợn nái này được phối với đực lai F1 (♂Duroc x ♀Landrace).
+ Yếu tố di truyền: ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
nái đều có hệ số số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền
thấp để cái tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng phương pháp lai (Đặng Vũ
Bình (2002) [1]. Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng
trong đánh giá năng suất của lợn nái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di
truyền, tuổi nái và chế độ dinh dưỡng.
+ Phương thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: có ảnh hưởng tới quá
trình phát triển sinh dục của lợn nái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn
đực thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn nái
hậu bị đã đặt vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và
Jemmes (1996) [18] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể trên 90
kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày, 20 -
25 phút/lần. Mặt khác tuổi động dục lần đầu của lợn nái sẽ bị chậm ít nhất 1
tháng nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú y.
+ Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng
của lợn nái khác nhau tùy thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc
xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp với lợn nái cần đảm bảo làm tăng số
trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng sơ
sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.
+ Tuổi của lợn nái: có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống. Để
đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn nái cần thành thục về tính và
thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi đó
quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối lượng
cơ thể chưa đạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh, sức sống kém,
chậm phát triển đồng thời ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể lợn mẹ về sau.
Nếu để quá muộn, lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể quá lớn, quá béo cũng
sẽ làm giảm mức độ đạt được của các chỉ tiêu, từ đó giảm hiệu quả kinh tế.
Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng
tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối
với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn
ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [15].
+ Lứa đẻ: trên cơ sở số trứng rụng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản của chúng. Nếu trong sản xuất áp dụng kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình, đảm bảo cho lợn nái không quá béo hoặc
quá gầy và giữ cho hao hụt lợn mẹ trong khoảng 12 - 16% sẽ có thể đảm bảo
kéo dài về khả năng sinh sản đến lứa 10 - 12. Do vậy việc áp dụng quy trình và
các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản là cần thiết để nâng cao
thành tích sinh sản cho chúng, mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi.
+ Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thụ thai: trứng rụng nếu gặp tinh trùng đúng
thời điểm thích hợp sẽ được thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy việc
xác định được thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trò quyết
định tới tỷ lệ thụ tinh số trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng tăng quá cao so
với bình thường thì ngay sau khi được thụ tinh, số trứng phát triển bình
thường sẽ giảm, từ đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu số con đẻ ra/lứa
+ Tỷ lệ chết phôi: sự sống sót của phôi sau khi được hình thành chịu
ảnh hưởng quan trọng của một số yếu tố như dinh dưỡng, sự phát triển của
phôi, các yếu tố khác như chăm sóc, vệ sinh thú y… Phôi thai chết chủ yếu ở
thời kỳ đầu của giai đoạn chửa (thời kỳ phôi thai). Đặc điểm sinh lý cơ bản
của thời ký này là hợp tử đang di chuyển từ vị trí hình thành (1/3 phía trên
ống dẫn trứng) về vị trí làm tổ (sừng tử cung) dễ bị tác động của điều kiện
ngoại cảnh. Mặt khác quá trình làm tổ của phôi ở sừng tử cung có thể có
những tương tác không thích hợp giữa tử cung và mẹ gây chết phôi.
+ Thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại: một số tác giả kết
luận rằng thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại ở lợn có mối tương
quan không thuận. Thời gian cho con bú càng dài thì thời gian động dục trở
lại càng ngắn. Giữa các giống lợn, thời gian động dục trở lại có sự sai khác
không đáng kể. Thời gian động dục trở lại còn phụ thuộc vào chế độ cho ăn
của lợn nái. Với 7 kg thức ăn/ngày thì thời gian động dục trở lại là 5,5 ngày so
với 8 ngày khi cho ăn 5 kg/ngày. Việc xác định thời gian cai sữa cho lợn con
có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới số lứa đẻ/năm, mặt khác có liên
quan đến sức khỏe của lợn mẹ và sự phát triển của đàn con sau cai sữa. Nếu
cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể nâng số lứa đẻ/năm lên 2,5 so với ở 8 tuần là 1,8 -
2 lứa. Tùy theo tập quán chăn nuôi và điều kiện cụ thể, có thể cai sữa ở 19
ngày (Mỹ), 23 - 28 ngày (Australia). Tốt nhất nên cai sữa cho lợn con ở 21 -
28 ngày tuổi.
+ Số con cai sữa/ổ: chỉ tiêu này cùng với số lứa đẻ/nái/năm quyết định
số lợn con cai sữa/nái/năm, là 1 chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng đánh giá
hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản.
+ Số con đẻ ra/ổ nhiều chứng tỏ trạng thái hoạt động của buồng trứng
tốt, tình trạng sinh lý của lợn mẹ bình thường. Số con đẻ ra/ổ có sự biến động
với mức độ khác nhau. Phần lớn lợn nái đẻ 11 - 12 con/lứa chiếm tỷ lệ cao
nhất (49,86%); số nái đẻ trên 13 con/lứa không nhiều (15,25%); số lợn đẻ
dưới 10 con/lứa chiếm tỷ lệ tương đối cao (34,89%). Số con sơ sinh/ổ thấp do
sự tác động của các yếu tố thời tiết, khí hậu. Lợn nái động dục ở các điều kiện
khác nhau, mùa vụ khác nhau, nhất là khi các điều kiện đó có sự thay đổi đột
ngột tạo stress, gây ảnh hưởng tới hoạt động thần kinh, nội tiết làm giảm số
lượng trứng phát triển, chín và rụng. Phương thức phối giống, quá trình cai
sữa… cũng ảnh hưởng đáng kể tới số con sơ sinh/ổ.
+ Khoảng cách lứa đẻ: là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất sinh
sản của lợn nái. Đây là thời gian tính từ lứa đẻ trước tới lứa đẻ sau, gồm thời
gian mang thai, nuôi con, chờ phối. Trong đó chỉ có thể tác động đến thời
gian nuôi con và chờ phối để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ từ đó nâng số lứa
đẻ/nái/năm. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn
nuôi lợn nái sinh sản ở giai đoạn nuôi con và chờ phối để có thể nâng cao hiệu
quả sinh sản.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái
Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái là một bệnh phổ biến, gây ra nhiều thiệt
hại kinh tế cho người chăn nuôi. Trong quá trình đẻ, cổ tử cung của lợn nái
mở ra, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập. Các vi khuẩn này
sẽ được đào thải dần qua hai cơ chế đó là sự co bóp của tử cung và sự đấu
tranh của hệ miễn dịch. Tuy nhiên nếu quá trình hồi phục của tử cung bị ảnh
hưởng cùng với sự đáp ứng không đầy đủ của hệ miễn dịch giúp cho vi khuẩn
trong tử cung lợn nái tăng sinh mạnh mẽ và gây ra viêm tử cung. Tỉ lệ lợn nái
bị viêm tử cung sau đẻ ở khu vực Đồng bằng sông Hồng vào khoảng 23,65%.
* Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2002) [12] thì: bệnh viêm tử cung do
các nguyên nhân sau:
Do can thiệp các trường hợp đẻ khó bằng tay hay dụng cụ làm xây xát
niêm mạc tử cung.
Do công tác vệ sinh trước khi đẻ và sau khi đẻ không đảm bảo.
Do kế phát từ một số bệnh như sót nhau không can thiệp kịp thời làm
cho nhau thối rữa trong tử cung.
Tất cả những điều kiện trên tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài xâm
nhập vào gây viêm.
Theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001) [6] thì cho rằng: nguyên nhân
do vi trùng streptococcus và colibacillus nhiễm qua cuống rốn, qua khó đẻ,
sẩy thai, sót nhau hay qua phối giống không đảm bảo vệ sinh.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [11] bệnh viêm tử cung lợn nái do nhiều
nguyên nhân khác nhau:
Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái. Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém
hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm
ướt kéo dài.
* Triệu chứng:
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] triệu chứng viêm tử cung thể
hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ
và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung
yếu ớt. Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc
tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ
chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và
lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ sắt và
có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc mạc, phản
ứng co bóp tử cung mất hẳn.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung:
Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [11] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ
biến ở gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản của gia súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], Trần Thị Dân (2004) [4]: Khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy thai, bào
thai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa, nếu lợn
nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di
chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như : Spermiolisin (độc
tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào
tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở
trong môi trường dại con bất lợi cũng dễ bị chết non.
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc…) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua
các chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho
bào thai phát triển không bình thường.
Bệnh bại liệt sau đẻ
* Nguyên nhân:
Bệnh thường xuất hiện do thai quá to, tư thế chiều hướng của thai
không bình thường hoặc do quá trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn
thương thần kinh tọa làm ảnh hưởng tới đám rối hông khum.
Một phần do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy
yếu... gây bại liệt. Do trong khẩu phần thiếu hụt: Canxi, Photpho hay cả Canxi
và Photpho hoặc tỷ lệ Canxi/photpho không cân đối theo nhu cầu.
-Do thiếu hụt vitamin D làm giảm hấp thu canxi.
-Do thiếu vitamin H (Biotin) gây nhiễm trùng chỗ tiếp giáp giữa móng
-Do nguồn nước uống hoặc trong thức ăn có những chất ức chế sự hấp
và bàn chân thu canxi * Triệu chứng:
Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương
cục bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn
mẹ không đứng dậy được rất có thể bị loét da do tiếp xúc với nền chuồng, nếu
kéo dài 3 - 4 tuần lợn gầy dần rồi chết.
Lợn nằm nhiều, sốt cao, co giật, đi lại khó khăn, lưng cong, sau đó đi
lại bằng 2 chân trước. Phần thân sau không có phản ứng khi bị châm kim.
Phần bị liệt có thể teo cơ, thân nhiệt thấp, nếu không điều trị kịp thời, sẽ bị
thối loét ở vùng bị liệt.
* Hậu quả:
Làm cho lợn nái đi lại khó khăn hoặc mất đi khả năng vận động, nếu
bệnh kéo dài có thể loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng. Bệnh
có khả năng gây chết lợn.
* Chẩn đoán:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chuẩn đoán bệnh như: lợn nái đi lại
khó khăn, nằm bẹp một chỗ...
Bệnh sót nhau
Trong quá trình sinh đẻ bình thường của lợn mẹ, sau khi sổ thai (heo
con sổ ra ngoài) 10-60 phút thì nhau thai sẽ ra ngoài. Nếu quá thời gian trung
bình kể trên mà nhau thai không được đẩy ra ngoài thì được gọi là sót nhau.
Căn cứ vào mức độ của bệnh mà có thể chia ra như sau
- Thể sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ hệ thống nhau thai còn dính với
niêm mạc tử cung ở cả 2 sừng tử cung.
- Thể sót nhau không hoàn toàn: phía sừng tử cung không chứa thai thì
nhau thai con đã tách khỏi niêm mạc tử cung. Sừng tử cung bên có thai thì
nhau thai còn dính chặt với niêm mạc tử cung mẹ.
- Thể sót nhau từng phần: một phần của màng nhung hay 1 ít núm nhau
con còn dính với niêm mạc tử cung, còn đa phần màng thai đã tách khỏi niêm
mạc tử cung.
* Nguyên nhân gây bệnh:
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết.
Can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau thai bị đứt
và sót lại không được đẩy ra ngoài.
- Tử cung co bóp kém không đẩy được nhau thai ra được. Nguyên nhân
làm cho tử cung co bóp kém có thể là:
+ Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức.
+ Trong thời gian có thai lợn mẹ ít vận động, nhất là giai đoạn cuối của
thai kỳ.
+ Khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là canxi.
+ Con lợn mẹ quá gầy hoặc quá béo.
+ Quá nhiều bào thai, bào thai quá to, dịch thai quá nhiều dẫn đến cổ tử
cung mở quá độ, giảm đàn tính và sự co bóp.
+ Tất cả những ca đẻ khó ảnh hưởng đến quá trình co bóp của tử cung
giảm sức rặn của con mẹ.
* Biểu hiện của bệnh sót nhau:
Lợn bị sót nhau thường biểu hiện triệu chứng không rõ ràng:
- Lợn mẹ không yên tĩnh, hơi đau đớn, thỉnh thoảng rặn, thân nhiệt hơi
tăng, lợn thích uống nước (nhờ vào kinh nghiệm chăm sóc cũng như theo dõi
trong quá trình chăm sóc thực tế mà ta biết được lượng nước lợn uống có
nhiều hơn bình thường hay không để phát hiện kịp thời).
- Từ cơ quan sinh dục của lợn mẹ luôn thải ra dịch màu nâu.
Cách phát hiện lợn mẹ sót nhau:
Sót nhau hoàn toàn: quan sát kỹ sẽ thấy 1 màng mỏng còn nằm trong
âm đạo hay treo lòng thòng ở mép âm môn.
Sót nhau không hoàn toàn: nhìn thấy 1 ít nhung mao trên mặt màng
nhung của heo mẹ.
Ʃ con nái theo dõi
Sót nhau từng phần: trải toàn bộ phần nhau thai đã ra ngoài quan sát:
thấy được những chỗ màng thai bị đứt suy ra phần màng thai còn lại nằm
trong tử cung.
* Hậu quả:
- Sót nhau có thể làm cho lợn mẹ kém sữa hoặc mất hẳn làm giảm khả
năng nuôi con.
- Kế phát một số bệnh như viêm tử cung, làm giảm khả năng phối
giống ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nái.
2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh sản khoa sau khi đẻ dùng
trong đề tài
* Thuốc kháng sinh
- SUN-AMOX 15% LA.
Thành phần:
Amoxicillin 15 gam.
Tá dược vừa đủ 100 ml.
Thuốc do công ty SVT Thái Dương sản xuất. Thuốc có thời gian đào
thải lâu, do đó 2 mũi tiêm cách nhau 48 tiếng.
Công dụng: đặc trị viêm vú, viêm tử cung, mất sữa ở lợn nái.
Cách dùng:
Tiêm bắp 3 - 5 ngày.
Lợn: 1ml/10kg trọng lượng cơ thể 2 ngày/lần.
Cơ chế tác dụng của Amoxicillin:
Amoxicillin là kháng sinh thuộc nhóm - lactam nên có cơ chế tác
dụng giống với các kháng sinh trong nhóm.
Amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn ngừa sự tổng hợp
vách tế bào vi khuẩn, phá vỡ tình trạng nguyên vẹn của vách tế bào, nó gắn
vào enzym ái penicillin tham gia vào giai đoạn cuối cùng trong tổng hợp vách
tế bào vi khuẩn, làm cho sự tạo vách tế bào vi khuẩn không đầy đủ, không ổn
định về tính thẩm thấu, tế bào vi khuẩn thường bị chết do sự tự phân hủy.
- SUN-CALCIJECT.
Quy cách đóng lọ 20 ml. Thuốc do công ty CP thuốc thú y Thái Dương
sản xuất.
Thành phần:
Calci gluconate: 20000 mg.
Vitamin B12: 2000 mg.
Dung môi vừa đủ: 100 ml.
Công dụng:
Trị bại liệt, co giật, hạ đường huyết, điều trị các bệnh thiếu Canxi huyết
và thiếu máu trong các trường hợp còi cọc, bại liệt trước và sau khi đẻ, co giật
lợn con, bồi dưỡng nâng cao sức khỏe cho gia súc. Giải độc khi gia súc bị ngộ
độc kết hợp với Ferridextran chống thiếu máu, kích thích tăng trọng phòng
bệnh phân trắng lợn con.
Cách dùng và liều dùng:
Cách dùng: tiêm bắp.
Liều dùng: 5 – 20 ml/con/ngày, ngày tiêm 1 lần, tiêm trong 3 - 5 ngày
liên tục.
* Các thuốc khác:
Sun-Analgin C :
Quy cách đóng lọ 100 ml. Thuốc do công ty Thuốc Thú y Thủy Sản
Minh Dũng sản xuất.
Thành phần: Anagin: 20 g.
Vitamin C: 5 g.
Dung môi: 100 ml.
Công dụng: Anagin có tác dụng giảm sốt, giảm đau, an thần, kháng
viêm, cảm cúm, cảm nắng, tăng sức kháng bệnh. Đặc biệt khi phối với các
kháng sinh làm tăng hiệu quả điều trị.
Sun-Oxytocin: quy cách lọ 20 ml. Thuốc do công ty SVT Thái Dương
sản xuất.
Thành phần: Oxytocin: 1000 UI.
Nước pha tiêm vừa đủ: 100 ml.
Công dụng:
Tăng co bóp tử cung khi đẻ.
Chống sót nhau.
Kích thích tiết sữa.
Cách dùng và liều dùng: Tiêm bắp thịt, tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch.
Bệnh sản khoa : lợn nái 6ml/con.
Kích thích tiết sữa: lợn nái 2ml/con.
Cơ chế tác dụng của oxytocin:
Oxytocin tác dụng gây co bóp cơ trơn tử cung có tác dụng đẩy thai ra
ngoài trong quá trình đẻ.
Một tác dụng khác của ocytocin là kích thích bài tiết sữa.
Nó cũng có ảnh hưởng nhẹ lên sự co bóp của cơ trơn bóng đái và cơ trơn
ruột. Oxytocin còn gây co mạch máu tử cung (Hoàng Toàn Thắng, 2006) [14].
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó
không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả
năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2000) [12], dùng PGF2 với liều 25 mg tiêm
dưới da lần sau đó thụt rửa dung dịch lugol 200 ml vào tử cung lợn, với phác
đồ điều trị này số con khỏi là 100%.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [7], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn
Streptococcus và Colib acilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ
do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây
xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] cho biết: Viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế
bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái
làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [5], trước khi đẻ lau vú, xoa vú,
tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng
sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục trong
3 ngày.
Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [2] cho biết, trước khi đẻ lau, xoa
vú và tắm cho nái, cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1 giờ đẻ. Chườm nước đá
vào bầu vú viêm tiêm kháng sinh: Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml
nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên
với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm, tiêm trong 3 ngày liên tục.
Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin…
liều đạt trên 200.000-500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2
lần/ngày trong 3 - 5 ngày. (Lê Hồng Mận, 2004) [9].
Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động
hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như; bệnh xoắn khuẩn
(Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh
truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non,
thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004 [8].
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [8] cho biết, có thể điều
trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ:
+ Tiêm oxytocin 20 - 40 UI/con/ngày để dạ con co bóp tống thải các
chất ứ bẩn, dịch viêm ra ngoài.
+ Thụt rửa tử cung âm đạo bằng Han Iodine 0,1%: 75 ml pha với 4 lít
nước đun sôi để nguội.
+ Hoặc có thể dùng dung dịch Lugol 1% thụt rửa nhiều lần cho sạch.
Sau khi thụt rửa đặt một viên Hanmolin V.T.C vào tử cung.
Ngoài ra, nên dùng Hanprost tiêm 0,7 ml/nái. Tiêm 4 giờ sau đẻ để gây
co bóp mạnh ống sinh dục tống sạch nhau và đẩy dịch ứ trong tử cung ra
ngoài, đồng thời tăng tiết Prolactin để kích thích tiết sữa, tăng sản lượng sữa.
Dùng thuốc bổ kết hợp với các kháng sinh khác, vitamin ADE, B. complex.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [13], tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử
cung là tương đối cao, bệnh thường tập trung ở đàn lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã
đẻ nhiều lứa, khi thử nghiệm điều trị tác giả nhận thấy dùng PGF2α liều 25 mg
tiêm dưới da kết hợp với dung dịch Lugol 0,1% thụt rửa tử cung cho kết quả
điều trị cao.
Điều trị viêm vú bằng phương pháp châm cứu cho kết quả tốt.
+ Bằng châm cứu
Đơn huyệt: bách hội, dương minh, vĩ căn, hội âm, túc tam lý, hải môn.
Châm theo phương pháp tả, thời gian điều trị 7 - 10 ngày liên tục, nghỉ
2 - 3 ngày sau đó điều trị tiếp.
+ Thủy châm
Đơn huyệt: bách hội, dương minh, hội âm, túc tam lý, khai phong
Đơn thuốc: Vitamin B1 2,5%: 20 ml
Cafein natribenzoat 20%: 10 - 20 ml
Novocain 0,5: 10 - 30 ml
Natriclorua 0,9%: 20 - 30 ml
Thủy châm vào các huyệt ngày một lần, điều trị 5 - 7 ngày liên tục,
nghỉ 2 - 3 ngày sau đó điều trị tiếp. (Nguyễn Hùng Nguyệt, 2007) [10].
Khi bị viêm vú, có thể chườm đá lạnh vào bầu vú viêm. Tiêm thuốc
chống viêm như prednizolon, hydro - cortizone.
Dùng novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và
phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.
Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do: Thiếu về
dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa
đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu
tố đó ta có thể đề ra phương pháp phòng bệnh viêm tử cung (Đặng Thanh
Tùng, 2011) [16].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Các nghiên cứu của Trekaxova A.V và cs (1983) [17], về chữa trị
bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết
hợp. Dùng Novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết
quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch
Novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy
vú bệnh, sâu 88 - 100 cm. Dung dịch Novocain còn được bổ sung 100 - 200
ngàn đơn vị Penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm
bắp cùng một loại kháng sinh trong Novocain này từ 400 - 600 đơn vị, mỗi
ngày 2 - 3 lần.
Theo Andrew Gresham (2003) [19] tình hình mắc bệnh sinh sản tại Vương
Quốc Anh thì bệnh sinh sản ở lợn thường liên quan đến yếu tố managemental,
dinh dưỡng hay môi trường. Bệnh truyền nhiễm sinh sản của lợn ở Anh thường là
do nhiễm trùng bởi vi khuẩn, vi rút và đôi khi nấm và động vật nguyên sinh cư trú
trong đàn gia súc. Thỉnh thoảng, bệnh sinh sản xảy ra do nhiễm các mầm bệnh
như: Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), Parvovirus và Leptospires
(đặc biệt là Leptospira interrogans serovar Bratislava).
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại chăn nuôi Anh Sáu liên kết
với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, xã Ba Trại, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội. -
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số
bệnh sản khoa trên đàn lợn nái.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trại chăn nuôi Chu Văn Sáu liên kết với công ty cổ phần
thuốc thú y SVT Thái Dương, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 20/05/2019.
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi
- Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản của trại.
- Học tập phương pháp nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Theo dõi một số bệnh sản khoa ở lợn nái.
- Theo dõi kết quả điều trị bệnh.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái
- Phương pháp điều tra gián tiếp:
+ Tiến hành điều tra thông tin sổ sách của trại về tình hình mắc bệnh
viêm tử cung, sót nhau, bại liệt sau đẻ trong mấy năm gần đây.
+ Theo dõi và thống kê tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sót nhau, bại
liệt sau đẻ tại trại lợn trong thời gian thực tập.
- Phương pháp quan sát trực tiếp:
+ Thống kê đàn lợn cần theo dõi, lập sổ sách theo dõi.
+ Hàng ngày theo dõi sức khỏe đàn lợn, chẩn đoán, phát hiện những
con mắc bệnh viêm tử cung, sót nhau, bại liệtsau đẻ, ghi chép, phân loại.
+ Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày, thông qua các biểu hiện lâm
sàng để chẩn đoán.
+ Tiến hành điều trị những lợn bị bệnh
- Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi tại trại lợn Chu văn Sáu liên
kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, xã Ba Trại, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
-Những lợn có biểu hiện triệu chứng bệnh sinh sản thì được đánh dấu
bằng phun sơn chữ V màu đỏ ở mông.
- Từ kết quả theo dõi hàng ngày, tính toán tỷ lệ lợn mắc bệnh sinh sản ở lợn.
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn
mắc bệnh sinh sản
- Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày để phát hiện lợn bệnh.
- Chẩn đoán lâm sàng thông qua quan sát cá thể.
3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu
Số nái mắc bệnh sinh sản - Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản (%) = x 100 Số nái theo dõi
Số nái khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 Số nái điều trị
Số nái mắc trong tháng - Tỷ lệ mắc theo tháng (%) = x 100 Số nái theo dõi trong tháng
Số nái chết - Tỷ lệ chết (%) = x 100 Số nái mắc bệnh
3.4.4. Phác đồ điều trị sử dụng tại trại
Phác đồ điều trị một số bệnh sản khoa được thể hiện qua bảng 3.1:
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị một số bệnh sản khoa tại trại
Chỉ tiêu
Tên thuốc Liều lượng Cách sử
Tên dụng
bệnh
- Tiêm bắp Kháng Sun-amox 15% 1ml/10kgTT/lần/2ngày - Tiêm 5 sinh la ngày Viêm tử
cung Oxytocin 2 ml/con/ngày Tiêm bắp Thuốc
bổ trợ Sun-multi b 1 ml/10kgTT/lần/ngày Tiêm bắp
- Tiêm bắp
15 ml/con/ngày - Tiêm 5 Thuốc Sun-calciject Bại liệt ngày bổ trợ sau đẻ Sun-multi b 1 ml/10kgTT/lần/ngày Tiêm bắp
Kháng Sun-analgin c 1 ml/10kgTT/ngày Tiêm bắp sinh
Tiêm gốc Bệnh sót Oxytocin 6 ml/con/ngày đuôi nhau Thuốc Thuốc tím 2 mg/lít nước Thụt rửa tử bổ trợ cung 0,1%(kmno4)
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được xử lý và tính toán trên phần mềm Excel 2010.
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả về thực hiện công tác chăm sóc và nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trang trại, em đã tham gia chăm sóc lợn nái
chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc lợn con theo mẹ đến cai sữa. Em trực
tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Quy trình chăm sóc lợn
nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa được áp
dụng theo đúng quy trình của công ty.
* Chăm sóc nái mang thai.
Hàng ngày kiểm tra lợn bỏ ăn, lợn ốm, vệ sinh sạch sẽ, dọn phân tránh
để lợn nằm đè lên, lau rửa máng ăn uống. Phun sát trùng chuồng trại 2 lần/
tuần, xịt gầm, dội nước vôi gầm để tiêu diệt mầm bệnh. Điều chỉnh thức ăn
hàng tuần sao cho phù hợp với thời gian mang thai và thể trạng của nái. Tiêu
chuẩn ăn của nái theo thời gian mang thai như sau:
- Nái hậu bị:
Thời gian mang thai:
+ 1 – 28 ngày, tiêu chuẩn là 2,1 – 2,3 kg/con/ngày.
+ 28 – 84 ngày, tiêu chuẩn là 2,3 – 2,5 kg/con/ngày.
+ 84 – 108 ngày, tiêu chuẩn là 2,7 – 3,1 kg/con/ngày.
- Nái rạ:
Thời gian mang thai:
+ 1 – 28 ngày, tiêu chuẩn là 2,7 – 3,0 kg/con/ngày.
+ 28 – 84 ngày, tiêu chuẩn là 2,5 – 2,7 kg/con/ngày.
+ 84 – 108 ngày, tiêu chuẩn là 3,0 – 3,3 kg/con/ngày.
Thức ăn dành cho nái mang thai là hỗn hợp hoàn chỉnh SUN 115 do
công ty SVT Thái Dương cung cấp, cho ăn 2 bữa trong ngày.
* Chăm sóc nái đẻ và nái nuôi con.
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ được tắm sạch, chuồng được dọn
dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu
mỗi ô chuồng.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau: Ăn thức
ăn hỗn hợp hoàn chỉnh SUN 115 do công ty SVT Thái Dương cung cấp, cho
ăn 2 bữa trong ngày. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu
chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa.
Trước khi đẻ một ngày không cho lợn ăn nhưng phải cung cấp đầy đủ
nước uống. Thức ăn dành cho nái đẻ và nuôi con là hỗn hợp hoàn chỉnh
SUN 116. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 1 – 7
kg/con/ngày chia làm bốn bữa, mỗi ngày tăng lên 1 kg (Từ ngày thứ 7 trở đi
cho ăn theo nhu cầu của lợn nái). Về công tác cho lợn ăn em thực hiện mỗi
ngày. Nếu lợn mẹ bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.
Trong chuồng đẻ luôn có sẵn các dụng cụ đỡ đẻ cần thiết và luôn có
công nhân trực. Khi lợn đang đẻ phải yên tĩnh tránh tác động làm cho lợn
ngừng đẻ làm khả năng lợn con chết tăng. Ghi chép thời gian đẻ đầy đủ, để
kịp thời phát hiện trường hợp đẻ khó đẻ có biện pháp can thiệp kịp thời. Sau
khi đẻ xong dùng nước sát trùng omicide lau sạch phần mông, âm hộ và sàn
nơi lợn đẻ.
Nái sau khi đẻ tiêm oxytocine 2 ml/con/ngày tiêm trong vòng 3 ngày
đầu để kích thích heo nái tăng tiết sữa và đẩy hết sản dịch ra ngoài.
Hàng ngày kiểm tra theo dõi lợn nái bị bệnh và điều trị ghi chép vào sổ
theo dõi, rắc vôi hành lang trong chuồng, phun sát trùng và lau sàn lợn con.
Dọn phân lợn mẹ sạch sẽ tránh tình trạng để lợn mẹ đè phân dính vào các
núm vú khi lợn con bú có thể bị nhiễm khuẩn gây tiêu chảy. Thường xuyên
dùng thuốc sát trùng pha nồng độ nhẹ lau sạch và xoa bóp bầu vú tránh để lợn
mẹ bị viêm vú gây mất sữa.
Cuối ngày làm việc thu gom phân, cám thừa và rác đem đổ vào hố ga.
* Chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa.
Ngay sau khi đẻ ra, lợn con được tiến hành cắt rốn, và phải cho lợn con
bú sữa đầu trong 24 giờ đầu. Đối với nái đẻ nhiều con ta cho bú luân phiên.
Sau 36 – 48 giờ với những đàn quá đông lợn con tiến hành ghép sang những
đàn sinh ít con.
Lợn con 1 - 2 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi, bấm nanh.
Lợn con 3 ngày tuổi được tiêm sắt và cho uống thuốc phòng cầu trùng.
Lợn con 5 - 7 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh dành cho lợn con và được bổ sung thêm sữa ngoài.
Lợn con 21 ngày tuổi được tiêm vắc xin phòng Mycoplasma và Circo.
Lợn con 28 ngày tuổi tiến hành cai sữa lợn con
Đối với lợn con ở giai đoạn đầu lúc mới đẻ từ 3 đến 15 ngày được bổ
sung thêm sữa ngoài, giúp lợn con phát triển tốt hơn và đạt khối lượng cai sữa
được cao nhất.
4.1.1. Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
* Phát hiện lợn nái động dục.
Kiểm tra lợn động dục mỗi ngày 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Buổi
sáng lúc 7 giờ và buổi chiều lúc 17 giờ là thời điểm lợn thường có biểu hiện
động dục rõ rệt.
- Các bước thử lợn động dục.
Bước 1: Dẫn lợn đực đi vòng quanh chuồng cho tiếp xúc với lợn cái.
Bước 2: Lợn nái được ngửi đực trong 5 – 10 phút, đồng thời công nhân
giúp kích thích chịu đực (dùng tay xoa vào vùng bụng từ hàng vú cuối lên
lưng sau đó ấn lên lưng lợn)
Bước 3: Lợn nái chịu đực sẽ đứng im và cho công nhân ngồi lên lưng.
Bước 4: Dùng sơn đánh dấu thời điểm chịu đực lên lưng lợn nái.
Bước 5: Xếp lợn vào khu phối.
* Phối giống cho lợn nái.
- Dụng cụ:
Que phối, khăn giấy, cồn 70º, sơn, đai kẹp, sổ theo dõi phối giống.
- Chuẩn bị tinh phối:
Tinh được bảo quản ở nhiệt độ 16 - 20ºC.
Sau đó hâm nóng dần lên nhiệt độ 35 - 37ºC trong 15 phút.
- Các bước thụ tinh nhân tạo :
Bước 1: Đuổi lợn đực vào ô kế bên lợn nái chờ phối.
Bước 2: Kích thích lợn nái chịu đực.
Bước 3: Dùng khăn tẩm cồn lau sạch cơ quan sinh dục lợn nái.
Bước 4: Dùng gel bôi trơn que phối rồi đưa que phối vào bộ phận sinh
dục con cái: Vạch âm hộ con cái đưa ống dẫn tinh vào đường sinh dục con cái
một góc lên trên 45º so với mặt phẳng lưng sau đó xoáy nhẹ ngược chiều kim
đồng hồ. Khi ống dẫn tinh đã khớp với cổ tử cung ta lắp lọ tinh vào ống dẫn
tinh và bơm tinh. Kích thích lợn nái để tinh chảy từ từ vào tử cung (để liều
tinh cao hơn mông lợn nái). Thời gian đưa tinh khoảng 5 – 10 phút.
Bước 5: sau khi phối xong nhẹ nhàng rút que phối ra cùng chiều kim
đồng hồ rồi vỗ mạnh lên mông hay dựt mạnh lông ở phần mông lợn nái. Giữ
lợn nái đứng khoảng 5 phút tránh tinh trào ra ngoài.
Bước 6: Dùng sơn đánh dấu lên lưng lợn nái và ghi chép vào sổ phối.
Bước 7: Sát trùng sau khi phối.
Trong quá trình thực tập tại trại em đã tiến hành phối giống cho 63 lợn
nái, số nái đậu thai 60 con, tỷ lệ đạt 95,23%
4.1.2. Kết quả về công tác vệ sinh, phòng bệnh
* Kết quả về công tác vệ sinh
- Sát trùng chuồng trại:
Trong thời gian thực tập chúng em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh
trong chăn nuôi. Hàng ngày chúng em tiến hành thu gom phân thải, rửa
chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát
trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét mạng nhện trong chuồng và rắc
vôi bột ở cửa ra vào chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại.
Công nhân, kỹ thuật khi vào khu chăn nuôi đều phải đi qua phòng sát
trùng và tắm rửa bằng xà phòng. Khi vào trong chuồng phải đi qua hố nước
sát trùng.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng ommicide theo lịch cụ thể, pha với tỷ lệ 32 ml sát trùng/10 lít nước.
Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng
nái chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng được
tháo ra ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày,
sau đó được rửa sạch và phơi khô. Khung chuồng cũng được rửa sạch, xịt
bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ, sau đó
rắc vôi bột. Chuồng được để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào ô chuồng,
sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa lần 2 xuống.
Lịch sát trùng được thực hiện theo quy định của công ty, tuy nhiên vẫn
có những thay đổi cho phù hợp tùy vào điều kiện thời tiết.
Kết quả vệ sinh, sát trùng ở bảng sau:
Bảng 4.1. Công tác vệ sinh, sát trùng
Kết STT Công việc Đơn vị quả
1 Thay nước chậu sát trùng 70 Lần
Phun sát trùng (trong chuồng và bên ngoài 2 23 Lần chuồng)
3 Rửa chuồng, tắm cho lợn 18 Lần
4 Quét mạng nhện, phun thuốc muỗi 19 Lần
5 Rửa gầm và dội nước vôi gầm 20 Lần
6 Vệ sinh dụng cụ, tấm đan chuồng đẻ 8 Lần
Khơi thông rãnh nước, nhổ cỏ xung quanh 7 12 Lần chuồng nuôi
8 Rắc vôi bột hành lang trong chuồng 40 Lần
Qua bảng 4.1 cho thấy việc vệ sinh, sát trùng là luôn thường xuyên và
đều đặn để lợn được phát triển một cách tốt nhất và phòng tránh dịch bệnh
xảy ra.
* Công tác phòng bệnh bằng vắc xin
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Lịch tiêm phòng của trại được thể hiện qua bảng 4.2:
Bảng 4.2. Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Anh
Sáu liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
1. Lợn hậu bị nhà cách ly
Ngày tuổi Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh
13 Porcilis Begonia Giả dại 2 ml
14 Ivemectin Tẩy nội ngoại ký sinh trùng 2 ml
17 Porlicis Begonia Giả dại lần 2 2 ml
Ingelvac Myco và Suyễn và hội chứng còi cọc 2 ml 23 Ingelvac Circo
24 Farowsuar B 2 ml Sảy thai truyền nhiễm
25 Pestifa 2ml Dịch tả
2. Lợn hậu bị ở chuồng phát triển hậu bị
27 Aftopor Lở mồm long móng 2 ml
28 FarowsuarB Sảy thai truyền nhiễm 2 ml
3. Lợn nái mang thai
Tuần mang Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh thai
Trước đẻ 5
tuần Tiêu chảy do E.coli Litterguard 2 ml chỉ áp dụng clostridium
lứa 1
Trước đẻ 2 Tiêu chảy do E.coli Litterguard 2 ml tuần clostridium
4. Lợn nái đẻ
Sun-amox 15% 1 ml/20kg Hội chứng MMA Đẻ LA 2 ml Đẩy sản dịch Oxytocin
2 tuần sau đẻ FarowsuarB 2 ml Sảy thai truyền nhiễm
Ingelvac Myco và 3 tuần sau đẻ 2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc Ingelvac Circo
Cai sữa Cofavit 500 2 ml Kích thích lên giống
5. Tiêm tổng đàn định kỳ với lợn đực giống và lợn nái sinh sản
Định kì 4 Ivemectin 1 ml/30kgP Tẩy nội ngoại ký sinh trùng tháng
Định kỳ 4 Pestifa 2 ml Dịch tả tháng
Định kỳ 4 Porcilis Begonia 2 ml Giả dại tháng
Định kỳ 4 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng tháng
4.1.3. Kết quả công tác điều trị bệnh
* Bệnh viêm tử cung
+ Điều trị: hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp
thải dịch viêm ra ngoài, đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể, chúng
em tiến hành điều trị như sau:
Tiêm một liều oxytocin: 2 ml/con
Tiêm SUN-MULTIB: 1 ml/10 kgTT/lần/ngày.
Tiêm SUN-AMOX 15% LA: 1 ml/10 kgTT/lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 5 ngày.
Tiến hành thụt rửa tử cung bằng thuốc tím (KMnO4) 3 lít/lần/ngày đối
với những con đẻ phải can thiệp bằng tay. Thụt rửa liên tục đến khi khỏi bệnh.
+ Kết quả: điều trị được 6 con, khỏi 6 con, đạt tỷ lệ khỏi là 100%.
* Bệnh bại liệt sau đẻ
+ Điều trị:
Điều trị cục bộ: hỗ trợ cho lợn mẹ vận động, hạn chế thối loét cho da
thịt khi lợn mẹ tiếp xúc với nền chuồng.
Điều trị toàn thân:
Tiêm SUN-CALCIJECT: 15 ml/con/ngày.
Tiêm SUN-MULTI B: 1 ml/10 kgTT/lần/ngày.
Điều trị liên tục trong 5 ngày.
+ Kết quả: điều trị được 3 con, khỏi 3 con, đạt tỷ lệ khỏi 100%.
* Bệnh sót nhau
+ Điều trị: Liệu trình: 3 – 5 ngày.
Dùng Oxytocin : 6ml/con/ngày. Tiêm bắp.
Analgin C: 1ml/10kg TT/ngày. Tiêm bắp.
Hàng ngày dùng dung dịch thuốc tím 0,1% thụt rửa tử cung.
Kết quả trong quá trình thực tập em đã tiến hành điều trị 2 lợn mắc
bệnh sót nhau, khỏi 2 con tỷ lệ khỏi 100%.
* Bệnh đường hô hấp
+ Điều trị:
Liệu trình 3 – 7 ngày
SUN-AZI: 1ml/10kg/TT/ngày. Tiêm bắp
Trong quá trình thực tập em tiến hành điều trị 12 lợn mắc bệnh hô hấp,
khỏi 12 con, tỷ lệ 100%.
* Bệnh tiêu chảy lợn con do E.coli
+ Điều trị:
Liệu trình: 3 – 5 ngày
Octacin 5%: tiêm 1ml/10kg/TT/ngày. Tiêm gốc tai.
Trong quá trình thực tập em đã tiến hành điều trị 236 con, số con khỏi
234 con, tỷ lệ 99,15%.
4.1.4. Kết quả tham gia công tác khác
- Trực và đỡ đẻ cho lợn: trước khi lợn đẻ chuẩn bị dụng cụ như: bột mít
tra để làm khô lợn con, khăn sạch, găng tay sản khoa, panh, kéo, nước sát trùng,
chỉ, thuốc men, làm ô úm cho lợn con, thảm lót cho lợn con bú, bông, cồn.
Lợn nái sau khi đẻ tiêm oxytocin 2ml/con, lợn con đẻ ra được bú sữa
đầu sớm.
Trong quá trình thực tập em đã tham gia 50 ca đẻ trong đó đỡ đẻ cho
550 lợn con, số con sống đạt 543 con đạt tỷ lệ 98,72%.
- Mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai: lợn con sau khi đẻ 12 giờ tiến hành
mài nanh, cắt đuôi, săm tai. Em đã tiến hành mài nanh, cắt đuôi, săm tai cho
160 lợn con, số con an toàn 160, tỷ lệ 100%.
- Thiến lợn con (lợn đực con): lợn con 5 ngày tuổi tiến hành thiến đối
với lợn đực nuôi thịt. Em đã thiến cho 300 lợn con, số con an toàn 300, tỷ lệ
đạt 100%.
- Mổ hecni: trong thời gian thực tập em đã tiến hành mổ héc ni cho 23
lợn con, số con an toàn 22, tỷ lệ đạt 95,65%.
- Ghép lợn, xuất lợn cai sữa.
- Tham gia truyền dung dịch đường 5% cho nái sau khi đẻ: nái sau khi
đẻ mệt mỏi, bỏ ăn truyền dung dịch Glucoza 5%. Em tham gia truyền cho 24
con, an toàn 24 con đạt 100%.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng sau:
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung Số lượng Kết quả Tỷ lệ
Diễn giải (con) (an toàn/Khỏi) (%)
1. Tiêm phòng An toàn
Lợn con 500 500 100
Lợn hậu bị 20 20 100
Lợn nái 50 50 100
2. Điều trị bệnh Khỏi
Bệnh viêm tử cung 6 6 100
Bệnh bại liệt sau đẻ 3 3 100
Bệnh sót nhau 2 2 100
Bệnh đường hô hấp 12 12 100
Tiêu chảy lợn con do E.coli 236 234 99,15
3. Công tác khác An toàn
Đỡ đẻ cho lợn 550 543 98,72
Xuất lợn con 890 890 100
Ghép lợn 60 60 100
160 160 100 Mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi lợn con
300 300 100 Thiến lợn con
24 24 100 Truyền dịch cho lợn nái
23 22 95,65 Mổ hecni
4.2. Kết quả nghiên cứu khoa học về thực hiện quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.
4.2.1. Quy mô đàn lợn nái của trại trong 2 năm gần đây
Qua điều tra từ số liệu lưu trữ của trại thì quy mô đàn lợn nái của trại
trong 2 năm gần đây được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.4. Quy mô đàn lợn của trại lợn Chu Văn Sáu liên kết với công ty
cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành
Phố Hà Nội (giai đoạn 11/2018 – 05/2019)
Số lượng lợn của các năm (con) Loại lợn nái Năm 2018 Năm 2019
Lợn đực giống 2 3
Lợn nái hậu bị 170 20
Lợn nái sinh sản 0 150
Lợn con theo mẹ 0 352
Lợn con cai sữa 0 775
Lợn thịt 0 573
Tổng số 172 1873
Qua bảng 4.4 cho thấy số lượng lợn nái sinh sản của trại tăng khá
nhanh chỉ sau 1 năm. Số lợn đực giống năm 2018 là 2 đực, đến tháng 5 năm
2019 là 3 đực. Nái hậu bị từ 170 nái năm 2018 đến tháng 5 năm 2019 giảm
còn 20 nái. Nái sinh sản năm 2018 đến tháng 5 năm 2019 tăng 150 nái. Các
đối tượng lợn khác cung có chiều hướng tăng.
Để có được kết quả cao và nhanh chóng như vậy trại đã áp dụng các
biện pháp kỹ thuật hiện đại, đội ngũ kỹ thật được đào tạo chuyên nghiệp, có
nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn công nghiệp. Bên cạnh đó là chất
lượng con giống tốt cũng mang lại năng suất cao (đàn lợn nái của trại được
nhập khẩu từ Đan Mạch).
4.2.2. Tình hình mắc bệnh sản khoa của lợn nái nuôi tại trại
Để đánh giá tình hình mắc các bệnh viêm tử cung, sót nhau, bại liệt sau
đẻ ở đàn lợn nái nuôi tại trại, em theo dõi trên tổng số 50 nái. Kết quả theo dõi
trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái nuôi tại trại
Số nái Số nái Tỷ lệ Số con Tỷ lệ
STT Tên bệnh theo dõi mắc mắc chết chết
(con) (con) (%) (con) (%)
1 Viêm tử cung 6 12,0 0 0
0 0 2 Bại liệt sau đẻ 50 3 6,0
3 Sót nhau 2 4,0 0 0
Tổng 50 11 22,0 0 0
Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Đàn lợn nái của trại thường mắc một số
bệnh như: Viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, sót nhau.
- Trong đó bệnh viêm tử cung là cao nhất. Trong tổng số 50 nái thì có 6
con mắc bệnh chiếm 12%.
Nguyên nhân cơ bản đây là giống lợn nái ngoại khả năng sinh sản cao,
nhưng chưa hoàn toàn thích nghi với thời tiết địa phương, sức đề kháng kém
nên tỷ lệ mắc bệnh cao.
Hầu hết lợn nái đẻ lứa đầu, số lượng bào thai nhiều hoặc có trường hợp
bào thai to nên thường mắc các bệnh như đẻ khó làm tổn thương tử cung dẫn
tới viêm.
Do can thiệp vội vàng, kỹ thuật trong quá trình lợn đẻ không đảm bảo
vệ sinh, không đúng kỹ thuật làm tử cung bị tổn thương hay nhiễm khuẩn dẫn
tới viêm.
- Tỷ lệ lợn bại liệt sau đẻ chiếm 6,0%. Do thiếu lượng canxi trong máu
một cách đột ngột ở lợn mẹ sau khi đẻ, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc tốt
chưa tốt, ít được vận động, do khi chuyển lợn lên chuồng đẻ bị trượt ngã …
gây nên.
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh sót nhau là 4,0%. Nguyên nhân là do lợn đẻ nhiều
con, con to, thời gian đẻ lâu làm cho lợn mẹ kiệt sức sức rặn kém dần làm cho
nhau thai không được đẩy ra ngoài.
Từ kết quả trên, chúng em đã khuyến cáo với công nhân làm việc tại
trại cần quan tâm chú ý hơn nữa đến việc chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn nái, để hạn chế bệnh xảy ra, từ đó đảm bảo năng suất sinh sản
của lợn nái ngoại tốt hơn.
4.2.3. Tình hình mắc bệnh theo các tháng trong năm
Để biết được mức độ mắc bệnh sản khoa của lợn nái theo các tháng
trong năm em đã tiến hành theo dõi 50 lợn nái từ tháng 12 năm 2018 đến
tháng 5 năm 2019 kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa ở lợn nái theo các tháng
Bệnh viêm Bệnh bại Bệnh sót Số tử cung liệt sau đẻ nhau Tổng lợn số con Tỷ lệ Số Số Tháng theo Tỷ Số con mắc (%) con con Tỷ lệ Tỷ lệ dõi lệ mắc (con) mắc mắc (%) (%) (con) (%) (con) (con) (con)
10 0 0 10,0 1 10,0 0 0 1 1
10 1 10,0 10,0 2 20,0 0 0 1 2
10 1 0 0 1 10,0 0 0 0 3
10 1 10,0 0 3 30,0 2 20,0 0 4
10 3 30,0 0 4 40,0 1 10,0 0 5
Tính 2 50 6 12,0 3 6,0 4,0 11 22,0 chung
Qua bảng 4.6 cho ta thấy: Tình hình mắc một số bệnh sản khoa sau khi
đẻ ở lợn nái có sự thay đổi qua các tháng, tỷ lệ mắc cao nhất là vào tháng 5 tỷ
lệ mắc lên tới 40% và tháng 2,3 tỷ lệ mắc thấp nhất là 10%.
Qua theo dõi cho thấy từ tháng 1 đến tháng 3 tỷ lệ mắc các bệnh đều ở
mức trung bình và thấp, tuy nhiên lại tăng cao từ tháng 4 đến tháng 5.
Đối với bệnh viêm tử cung tháng 5 mắc nhiều nhất (30%) cao gấp 1,5
lần so với tháng 2,tháng 3.
Đối với bệnh bại liệt sau đẻ xảy ra ở tháng 4,5
Nguyên nhân là do tháng 4,5 thời tiết khắc nghiệt nóng nực oi bức, làm
cho con vật mệt mỏi. Đối với những nái đang đẻ quá trình trao đổi chất diễn
ra mạnh và sự sản sinh nhiệt lớn trong khi lợn thải nhiệt thông qua quá trình
thở , vì vậy nhiệt độ cao làm cho nái bị strees giảm sức đề kháng, con vật đẻ
khó quá trình đẻ kéo dài dẫn tới các bệnh trên.
Ngoài ra tháng 4,5 thời tiết địa phương mưa nhiều kết hợp với nhiệt độ
tăng làm cho cho không khí nóng ẩm tăng tạo thuận lợi cho mầm bệnh phát
triển làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa sau khi đẻ.
Qua bảng trên cho thấy điều kiện thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ
nhiễm các bện trên. Do đó để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa sau khi đẻ
cần có kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng tốt để tăng sức đề kháng cho con vật.
4.2.4. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh
Qua quá trình theo dõi các bệnh sản khoa thường gặp trên lợn nái sau
khi sinh chúng em có thấy xuất hiện các triệu chứng thể hiện trong bảng 4.7 .
Bảng 4.7. Theo dõi một số triệu chứng lâm sàng của một số bệnh
sản khoa sau khi đẻ
Số
Số con
Tỷ lệ
Tên
Triệu chứng lâm sàng
(%)
bệnh
con mắc
có triệu chứng
100
Thể nhẹ: bệnh xảy ra từ 12 – 72 giờ sau sinh, dịch nhờn ở tử cung chảy ra, lợn nái
3
3
không sốt hoặc sốt nhẹ.
100
Thể vừa: lợn nái sốt cao 40-41ºC, lợn uống
Viêm
nước nhiều, ăn kém, không cho con bú.
2
2
tử cung
Thể nặng: dịch viêm sền sệt lẫn máu, mùi
tanh. Lợn sốt cao, sốt kéo dài, thở gấp, thở
hổn hển, lợn bỏ ăn, lượng sữa giảm mạnh,
1
100
1
mất sữa, mệt mỏi
Thể điển hình: Bệnh phát triển nhanh, từ
lúc bắt đầu đến lúc biểu hiện triệu chứng không quá 12 giờ. Lợn sốt cao (>41oC), thở nhanh, chân sau đứng không vững, thường dựa vào 2 bên thành chuồng làm điểm tựa
2
2
100
để đứng dậy, heo có thể giãy dụa cố để
Bại liệt
đứng dậy, chảy nước bọt, nuốt rất khó
sau đẻ
khăn, sau cùng heo có thể hôn mê và chết.
Thể nhẹ: Chiếm đa số, heo có hiện tượng
co giật, thích nằm, ủ rũ, kém ăn nhưng
1
1
100
không bị hôn mê. Bệnh thường xuất hiện 2- 5 ngày sau khi sinh, heo đi không vững và
sau đó thường mất sữa
1
1
100
Thể điển hình: lợn mẹ hay rặn, có biểu hiện sốt, có con bỏ ăn, uống nước nhiều, cắn con, không cho con bú.
Bệnh sót nhau
1
1
100
Thể nặng: trường hợp sót nhau lâu sau 2 – 3 ngày có hiện tượng nhau bị thối rữa được đẩy ra ngoài có mùi thối khắm.
Qua bảng 4.7 cho ta biết về triệu chứng, biểu hiện các bệnh: viêm tử
cung, bại liệt sau đẻ và bệnh sót nhau. Qua đó trong quá trình chăn nuôi cần
phát hiện các triệu chứng của bệnh kịp thời để có các biện pháp can thiệp
tránh để bệnh kéo dài gây ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng sinh sản của lợn
nái và gây thiệt hai về kinh tế.
4.2.5. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa
Trong quá trình thực tập tại trại em đã trực tiếp điều trị một số bệnh sản
khoa ở lợn nái nuôi tại trại như: bệnh viêm tử cung, sót nhau, bại liệt sau đẻ.
Kết quả điều trị bệnh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa trên lợn nái nuôi tại trại
Số con điều trị Số con khỏi Tên bệnh Tỷ lệ (%) (con) (con)
Viêm tử cung 6 6 100
Bại liệt sau đẻ 3 3 100
Sót nhau 2 2 100
Qua bảng 4.8 cho thấy kết quả điều trị một số bệnh sản khoa tỷ lệ khỏi
là tương đối cao, tuy nhiên cần phải nâng cao hơn nữa công tác chuẩn đoán và
điều trị bệnh để giảm thiểu tối đa thiệt hại do bệnh gây ra. Thực hiện phương
châm phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết. Vì vậy nên chú trọng
công tác vệ sinh phòng bệnh sản khoa cho đàn lợn nái làm giảm sự phát sinh
bệnh qua đó làm giảm chi phí chữa trị, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Dựa vào kết quả thu được, trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực hiện
quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sính sản tại
trại lợn Chu Văn Sáu liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái
Dương, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội’’ chúng em rút ra được
một số kết luận sau:
- Thực hiện công tác nuôi dưỡng tốt lợn được phát triển tốt và tỷ lệ số
con/lứa cao hơn. Ngược lại chăm sóc nuôi dưỡng chưa tốt tỷ lệ số con/lứa
thấp, lợn mẹ dễ bị mất sữa, lợn con kém phát triển.
- Tỷ lệ mắc bệnh sau khi đẻ của lợn nái ngoại nuôi tại trại là 22%.
+ Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trại là 12 %.
+ Tỷ lệ mắc bệnh bại liệt sau đẻ trên đàn lợn nái nuôi tại trại là 6%.
+ Tỷ lệ mắc bệnh sót nhau trên đàn lợn nái nuôi tại trại là 4%.
- Sử dụng thuốc SUN-AMOX 15% L.A cho hiệu quả điều trị bệnh
viêm tử cung đạt tỷ lệ 100%, bệnh bại liệt sau đẻ sử dụng thuốc SUN-
CALCIJECT đạt tỷ lệ 100%.
5.2. Đề nghị
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các
bệnh sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác
đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản ở lợn.
- Khuyến cáo sử dụng thuốc SUN-CALCIJECT để điều trị các bệnh bại
liệt sau đẻ và SUN-AMOX 15% LA cho bệnh viêm tử cung cho lợn nái sinh sản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đặng Vũ Bình (2002), Di truyền số lượng và chọn giống vật nuôi, Giáo
trình sau đại học, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con.
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình
sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh sản heo con, Nxb Nông
nghiệp TP Hồ Chí Minh.
5. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi Gia súc, gia cầm,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
6. Trương Lăng, Xuân Giao (2001), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 77 - 91.
7. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở
lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Lê Hồng Mận (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Hùng Nguyệt (2007), Châm cứu chữa bệnh vật nuôi, Nxb Khoa
học và kỹ thuật Hà Nội.
11. Lê Thị Tài, Đoàn Thị Kim Dung, Phương Song Liên (2002), Phòng và trị
một số bệnh thường gặp trong thú y bằng thuốc nam, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Thanh (2000), Điều trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị
bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc
bộ”, Tạp chí KHKT thú y, XIV (số 3).
14. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr 196.
15. Nguyễn Khắc Tích (2002), Chăn nuôi lợn, Bài giảng cho cao học và
nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
16.Đặng Thanh Tùng (2011), Phòng và trị bệnh viêm tử cung trên heo nái,
Chi cục thú y An Giang.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
17. Andrew Gresham, (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in
practice (2003) 25: 466-473.
18. Hughes P.E., Jemes T. (1996), Maximizing pig production and
Reproduction, Campus, Hue Univerrity of Agriculture and Forestry,
pp.23 -27.
19. Hughes P.E., M. Varley (1980), Reproduction in the pig, Buter Worth and
Co. LTD, pp.2 - 3.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA KHÓA LUẬN
Ảnh 1: lợn cai sữa Ảnh 2: công tác trực đỡ đẻ lợn
Ảnh 3: Lợn mẹ bị sót nhau, sốt, cắn Ảnh 4: lợn bị sót con, sót nhau sau 3
con, không cho con bú ngày mới phát hiện
Ảnh 5: lợn bị bại liệt sau đẻ, tình Ảnh 6: Lợn bị bại liệt sau đẻ đi lại
trạng bị bại liệt khó khăn
Ảnh 7, 8: Lợn bị viêm tử cung
Ảnh 9: Thuốc SUN-AMOX 15% L.A Ảnh 10: Thuốc SUN-CALCIJECT
trị viêm tử cung trị bệnh bại liệt sau đẻ
Ảnh 11: thuốc Ocstacin 5% trị bệnh Ảnh 12: thuốc SUN-ANALGIN C
đường tiêu hóa có tác dụng hạ sốt, giảm đau
Ảnh 13: Thuốc SUN - Oxytocin kích Ảnh 14: SUN-MULTI B kích thích tiêu
thích co bóp tử cung, điều trị xót hóa, trợ sức, trợ lực.
nhau, viêm tử cung
.