BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIB – PGD QUẬN 4 GIAI ĐOẠN
2012 - 2014
Ngành: Tài chính – Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
TP.Hồ Chí Minh, năm 2015
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thành Huyên Sinh viên thực hiện: Lương Kim Tuyến MSSV: 1154021579 Lớp: 11DTNH17
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Lương Kim Tuyến là sinh viên Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, lớp
11DTNH17, MSSV: 1154021579, tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những
kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thu thập tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế - Phòng giao dịch Quận 4, các chỉ số dựa trên sự tính toán của tôi từ các số liệu
thu thập được, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi xin cam đoan và hoàn toàn
chịu mọi trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy
cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã truyền cho em những kiến thức quan trọng
trong suốt 4 năm qua. Đồng thời em xin cảm ơn đến sự hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị tại
NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4 đã tiếp nhận em thưc tập, truyền đạt những kinh
nghiệm tích lũy thực tiễn, những lời khuyên chân thành, cùng những sự hướng dẫn trong
công việc mà có thể xem như một sự trải nghiệm của em trước khi bước vào công việc
thực tế. Bên cạnh đó, em xin cám ơn ba mẹ, bạn bè đã ủng hộ, động viên, hỗ trợ em trong
suốt thời gian qua.
Quan trọng hơn hết là em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Huyên đã
dành thời gian quý báu hướng dẫn, hỗ trợ tận tình, truyền đạt những kiến thức chuyên
môn, những kinh nghiệm thực tiễn giúp em hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp và
hoàn thiện, trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng trong công việc.
Một lần nữa, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy, cô khoa Kế
toán – Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, thầy Nguyễn Thành
Huyên, các anh chị NHTM CP Quốc Tế – PGD Quận 4, gia đình, bạn bè đã đồng hành,
hướng dẫn, hỗ trợ cho em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
TP.HCM, ngày 18 tháng 08 năm 2015
Sinh viên
Lương Kim Tuyến
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Commonweath Bank of Australia CBA
Dự phòng rủi ro DPRR
Đơn vị kinh doanh ĐVKD
Giao dịch viên GDV
VIB Debit MasterCard IDC
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng bán lẻ NHBL
Phòng giao dịch PGD
QLCC KHCN Quản lý cao cấp khách hàng cá nhân
Quyết định QĐ
Nghị định NN
Tài sản đảm bảo TSĐB
Thương mại cổ phần TMCP
Thông tư TT
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế VIB
Việt Nam
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.4.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – PGD Quận 4 từ năm
2012 – năm 2014
Bảng 2.1.4.2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2014
Bảng 2.1.4.3: Tiền gửi huy động và dư nợ cho vay của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012
– năm 2014
Bảng 2.2.2.1.1.1: Doanh số cho vay theo kỳ hạn tại VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2014
Bảng 2.2.2.1.1.2: Phân tích doanh số cho vay theo kỳ hạn của VIB – PGD Quận 4 từ năm
2012 – năm 2014
Bảng 2.2.2.1.2.1: Doanh số thu nợ VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.2.2.1.2.2: Phân tích doanh số thu nợ theo kỳ hạn của VIB – PGD Quận 4 từ năm
2012 – năm 2013
Bảng 2.2.2.1.3.1: Dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.2.2.1.3.2: Phân tích dư nợ cho vay của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014
Bảng 2.2.2.1.4.1: Dư nợ quá hạn cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.2.2.1.4.2: Phân tích dư nợ quá hạn cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2013
Bảng 2.2.2.2.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012
– năm 2014
Bảng 2.2.2.2.2: Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014
Bảng 2.2.2.2.3: Khả năng thu hồi nợ quá hạn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014
iv
Bảng 2.2.2.3: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.2.2.4.1: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2014
Bảng 2.2.2.4.2: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.2.2.4.3: Khả năng sinh lời từ huy động vốn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2014
Bảng 2.2.2.5.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012
– năm 2014 (%)
Bảng 2.2.2.5.2: Hiệu suất sử dụng vốn (H2) VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.2.2.6: Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng từ năm 2012 – năm 2014
Bảng 2.2.2.7: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014
Bảng 2.3.2.1: Các thành phần chất lượng dịch vụ tín dụng VIB – PGD Quận 4
Bảng 2.3.2.2: Thông tin mẫu thống kê
Bảng 2.3.2.1.1: Bảng phân tích thống kê mô tả các biến
Bảng 2.2.3.2.1: Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’ alpha
Bảng 2.2.3.3.1: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập
Bảng 2.2.3.3.2: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến phụ thuộc
Bảng 2.2.3.4: Kết quả phân tích tương quan Pearson
Bảng 2.2.3.5.1: Tóm tắt các hệ số về mức phù hợp của mô hình
Bảng 2.2.3.5.2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4
Biểu đồ 2.1.4.1: Tiền gửi huy động và dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2014
Biểu đồ 2.2.2.1.1.1: Doanh số cho vay theo kỳ hạn của VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2014
Biểu đồ 2.2.2.1.2.1: Doanh số thu nợ của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
Biểu đồ 2.2.2.1.3.1: Dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
Biểu đồ 2.2.2.1.3.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014
Biểu đồ 2.2.2.1.4.1: Dư nợ quá hạn tại VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ..................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về tín dụng ............................................................................................... 4
1.1.1. Tín dụng .............................................................................................................. 4
1.1.2. Các hình thức của tín dụng.................................................................................. 4
1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại ............................................................... 5
1.2.1. Ngân hàng thương mại ........................................................................................ 5
1.2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại ......................................................... 6
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ........................................................................... 7
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế ........................................................................................ 7
1.2.3.2. Đối với khách hàng ....................................................................................... 8
1.2.3.3.Đối với ngân hàng.......................................................................................... 8
1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng .............................................................................. 9
1.2.4.1. Dựa vào thời hạn sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng phân ra thành 3 loại chủ yếu: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn......................... 9
1.2.4.2. Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay ............................................................. 9
1.2.4.3. Dựa vào tính chất bảo đảm của các khoản vay........................................... 10
1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng ............................................................................... 10
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng .......................................................................... 10
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM ..................................... 11
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ............................................................... 11
1.4.1. Các chỉ tiêu định tính ........................................................................................ 11
1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ..................................................................................... 12
1.4.2.1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tín dụng .................................................... 12
1.4.2.1.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay .................................................................... 12
1.4.2.1.2. Chỉ tiêu doanh số thu nợ ....................................................................... 13
1.4.2.1.3. Dư nợ cho vay ...................................................................................... 13
1.4.2.1.4. Dư nợ quá hạn cho vay ......................................................................... 14
1.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn ............................................................... 14
1.4.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn ................................................................................... 14
vii
1.4.2.2.2. Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn ...................................................... 15
1.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu ............................................................................ 15
1.4.4. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng ....................................................... 16
1.4.4.1. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng ........................................................ 16
1.4.4.2. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng .......................................................................... 17
1.4.4.3. Khả năng sinh lời từ vốn huy động............................................................. 17
1.4.5. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.................................................................... 17
1.4.5.1.Hiệu suất sử dụng vốn (H1) ......................................................................... 17
1.4.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn (H2) ........................................................................ 17
1.4.6. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng................................. 18
1.4.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ....................................................................... 18
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ...................................................... 18
1.5.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................... 18
1.5.1.1. Môi trường kinh tế xã hội ........................................................................... 18
1.5.1.2. Môi trường pháp lý ..................................................................................... 19
1.5.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 19
1.6. Mô hình SERVQUAL nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đến chất lượng dịch vụ tín dụng tại VIB – PGD Quận 4 ................................................................................ 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIB QUẬN 4 TỪ NĂM 2012 – NĂM 2014 ............................................................................................................. 22
2.1. Khái quát chung quy mô hoạt động kinh doanh của VIB Quận 4 .......................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển VIB............................................................. 22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển VIB – PGD Quận 4 .................................... 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức VIB – PGD Quận 4 .................................................................. 24
Cơ cấu tổ chức quản lý ................................................................................................ 24
2.1.4. Quy mô hoạt động kinh doanh của VIB Quận 4 ............................................... 24
2.1.5. Chiến lược phát triển của VIB Quận 4 năm 2015 ............................................. 28
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ............ 29
2.2.1. Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng ......................................... 29
2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 ............ 30
2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ................................................... 30
2.2.2.1.1. Doanh số cho vay ................................................................................. 30
2.2.2.1.2.Phân tích doanh số thu nợ ..................................................................... 32
viii
2.2.2.1.3. Phân tích dư nợ cho vay ....................................................................... 35
2.2.2.1.4. Phân tích dư nợ quá hạn cho vay.......................................................... 38
2.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn ............................................................... 41
2.2.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn ................................................................................... 41
2.2.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn .............................................. 42
2.2.2.2.3. Khả năng thu hồi nợ quá hạn................................................................ 42
2.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu ...................................................................... 43
2.2.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng ................................................. 44
2.2.2.4.1. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng .................................................. 44
2.2.2.4.2. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng .................................................................... 44
2.2.2.4.3. Khả năng sinh lời từ huy động vốn ...................................................... 45
2.2.2.5. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn ............................................................. 45
2.2.2.5.1. Hiệu suất sử dụng vốn (H1) ................................................................. 45
2.2.2.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn (H2) ................................................................. 46
2.2.2.6. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro và bù đắp rủi ro tín dụng ................ 47
2.2.2.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ................................................................ 47
2.3.Ứng dụng mô hình SERVQUAL đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng tín dụng VIB – PGD Quận 4 ................................................................................ 48
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 48
2.3.2. Kết quả phân tích .............................................................................................. 48
2.3.2.1. Phân tích thống kê mô tả ............................................................................ 51
2.2.3.2: Phân tích kết quả kiểm định thang đo Cronbach’alpha .............................. 52
2.2.3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................. 53
2.2.3.4. Phân tích tương quan Pearson .................................................................... 55
2.2.3.5. Phân tích hồi quy ........................................................................................ 56
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG – ĐỀ RA BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VIB QUẬN 4 TỪ NĂM 2012 – NĂM 2014.................................................................................................................................... 62
3.1. Đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ................................................................................................................................ 62
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ............................................................................................................ 62
3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 .................................................................................................... 64 ix
3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng ......................................................................... 64
3.3.2. Nâng cao kỹ năng thẩm định tài sản ................................................................. 64
3.3.3. Kiểm soát các khoản tín dụng sau giải ngân ..................................................... 64
3.3.4.Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng....................................... 64
3.3.5. Bảo hiểm cho các khoản vay quá hạn ............................................................... 65
3.3.6. Thực hiện đúng quy trình tín dụng .................................................................... 65
3.3.7. Nâng cao năng lực phục vụ của nhân viên ........................................................ 65
3.3.8.Triển khai các sản phẩm mang tính đặc thù riêng.............................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 68
x
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, lợi nhuận hoạt động của ngân hàng đa số
đến từ nguồn cho vay, chính vì thế sự tăng trưởng tín dụng là một trong những mục tiêu
theo đuổi của ngân hàng. Vấn đề đặt ra là tăng trưởng tín dụng của ngân hàng phải được
đặt trong ngưỡng an toàn cao nhất thì mới có hiệu quả. Không phải lúc nào tăng trưởng
dư nợ cao là phát triển, mà còn phải xét đến các yếu tố nợ xấu, nợ quá hạn của ngân
hàng, tổng dư nợ tăng trưởng cao trong khi nợ xấu nhiều thì hoạt động kinh doanh ngân
hảng không hiệu quả.
Đo lường chất lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của NHTM, chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng có phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được
tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi hay không, hoạt
động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả hay không. Chất lượng tín dụng có bảo đảm tốt
thì mới đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững cho ngân hàng, đồng thời giảm thiểu
những rủi ro không mong muốn trong quá trình hoạt động tín dụng.
Do đó, để làm rõ tầm quan trọng của chất lượng tín dụng có ảnh hưởng thế nào
trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng, bằng những kiến thức đã được tích
lũy và quá trình thực tập tại ngân hàng nên em quyết định chọn đề tài “CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI VIB – PGD QUẬN 4 TỪ NĂM 2012 – NĂM 2014” để hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
1
1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, đánh giá chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4
trong giai đoạn từ năm 2012 – 2014. Thông qua việc phân tích hoạt động tín dụng, chất
lượng tín dụng từ thực trạng để thấy được hiệu quả trong hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch.
Mục tiêu cụ thể
Phân tích hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng từ năm 2012 – năm 2014 tại VIB
Quận 4, khảo sát ý kiến khách hàng về sự hài lòng chất lượng dịch vụ tín dụng, rút ra ưu
nhược điểm và những nguyên nhân tồn tại trong thực trạng tín dụng của phòng giao dịch.
Nhận xét các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014, từ đó so sánh lý thuyết với thực tiễn qua các số liệu, chỉ tiêu nhằm đánh giá xem
xét chất lượng tín dụng có đạt hiệu quả trong tăng trưởng tín dụng.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng giảm thiểu rủi ro hoạt động
tín dụng để phòng giao dịch hoàn thiện, tăng cường với mục đích tăng trưởng tín dụng
trong mức độ an toàn, giảm thiểu các rủi ro có thể xãy ra trong hoạt động tín dụng.
2. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ cấp từ trên báo cáo tài chính, số liệu thứ cấp
từ phòng giao dịch cung cấp, số liệu từ khảo sát thực tế khách hàng.
Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp thống kê, so sánh mô tả các số
liệu, tính toán các chỉ số tài chính liên quan đến việc đánh giá hiệu quả chất lượng tín
dụng của phòng giao dịch.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: từ các phân tích số liệu tình hình hoạt động tín
dụng, các chỉ số đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng, tổng hợp, nhận xét hiệu quả tín
dụng, chất lượng tín dụng, đề ra các giải pháp phù hợp với thực trạng.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tình hình hoạt động tín dụng, sự hài lòng tín dụng từ khách
hàng, hiệu quả chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4.
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động tín dụng, hiệu quả chất lượng tín
dụng dưới góc độ ngân hàng là người cho vay, và dưới góc độ từ phía khách hàng là
2
người đi vay, nghiên cứu hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 từ năm
2012 -2014.
3. Dự kiến cấu trúc đề tài
Phần mở đầu, danh mục tài liệu, kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng. Trong phần
này sẽ trình các lý thuyết xung quanh về tín dụng, chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu
định tính, định lượng đánh giá chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng, mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại VIB QUẬN 4 từ năm 2012 – năm
2014. Từ lý thuyết ở chương 1, kết hợp số liệu thực tiển thu thập được tại VIB Quận
4, tiến hành phân tích, tính toán, so sánh giữa lý thuyết với thực tiễn, nêu ra những ưu
nhược điểm còn tồn tại trong hoạt dộng tín dụng ngân hàng.
Chương 3: Đánh giá chất lượng tín dụng và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng tại VIB Quận 4. Từ kết quả phân tích trong chương 2, đưa ra nhận xét
về tình hình tín dụng, chất lượng các tín dụng từ gốc độ của khách hàng, đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng tín
dụng.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về tín dụng
1.1.1. Tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm
thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Hiện tượng này làm nảy
sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời
thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử
dụng vốn vay, từ đó, quan hệ tín dụng được hình thành.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín dụng
thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã. Quan hệ
tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát
triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các
hình thức tín dụng như là tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Trong sự phát triển của mình, các hình thức quan
hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự ra
đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn
tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã
thoả thuận.”[8]
1.1.2. Các hình thức của tín dụng
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển cả
về nội dụng lẫn hình thức, các quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng hơn, ban đầu là
quan hệ giữa các cá nhân với nhau, sau đó là giữa cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ
chức, quan hệ với nhà nước và cao nhất là tín dụng quốc tế. Các hình thức của tín dụng
là: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng.
Tín dụng nặng lãi hình thành khi xuất hiện sự phân chia giai cấp dẫn đến kẻ giàu,
người nghèo, điểm nổi bật của tín dụng này là lãi suất cho vay rất cao, người đi vay
thường là các giai cấp nghèo trong xã hội. Do đó, tiền vay chỉ được sử dụng vào mục 4
đích tiêu dùng cấp bách, hoàn toàn không mang mục đích sản xuất nên đã làm giảm sức
sản xuất xã hội. Ở một khía cạnh khác thì tín dụng nặng lãi lại góp phần quan trọng làm
tan rã kinh tế tự nhiên, mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo tiền đề cho chủ nghĩa tư bản
ra đời.
Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng được dựa trên cơ sở mua bán chịu hàng
hóa giữa các nhà sản xuất với nhau, với mức lãi suất thấp, quy mô tín dụng bị hạn chế bởi
nguồn vốn cho vay tùy theo khả năng của từng nhà sản xuất kinh doanh. Công cụ của
hình thức tín dụng này chủ yếu là kỳ phiếu và hối phiếu thương mại.
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một
lượng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) trên cơ sở tín nhiệm khách hàng có khả
năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn cho ngân hàng bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Hình thức tín dụng ngân hàng
rất linh hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ, chiều vận động nhiều do ngân hàng có
thể vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của khách hàng từ các món vay
nhỏ để trang trải chi tiêu trong gia đình đến các khoản vay lớn hơn để mở rộng sản xuất
kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội, qui mô tín dụng lớn vì nguồn vốn cho
vay là nguồn vốn mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được trong nền kinh tế Do
đó, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế linh hoạt, kịp thời, khắc phục được nhược điểm của
các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.
1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Tuy nhiên, vấn
đề ở chỗ không chỉ chức năng của các ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào
chức năng hoạt động ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo điều kiện của
mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác
nhau về ngân hàng.
Theo luật Ngân hàng của Pháp thì ngân hàng được định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng
dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”[6]
5
Còn luật pháp Ấn Độ định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các
khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư.”[6]
Một định nghĩa khác về ngân hàng được Giáo sư Peter Rose đưa ra: “Ngân hàng
là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” [5]
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì ngân hàng được định
nghĩa: “Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.”[1]
Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM gồm có nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử
dụng vốn và nghiệp vụ trung gian, trong đó, nghiệp vụ sử dụng vốn với nghiệp vụ cho
vay chiếm tỷ trọng hơn 60% tổng số tài sản có của NHTM và chiếm phần lớn trong lợi
nhuận của ngân hàng.
1.2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một
bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người
đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính
luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu.
Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi
tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Chủ thể
tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ
dân cư, đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu sự
giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều.
Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm, ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có
lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả, và có khả năng
hoàn trả nợ vay bao gồm vốn gốc và lãi vay đúng hạn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay có tính hoàn trả bởi lẻ
ngân hàng là trung gian tài chính vừa đi vay (huy động vốn) và vừa cho vay, nên mọi
khoản tín dụng của ngân hàng đều có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy
động theo đúng thời hạn. Do đó, ngân hàng cần phải xác định thời hạn cho vay sao cho
6
hợp lý, tùy theo nguồn vốn huy động dài hạn hay ngắn hạn nhằm giảm rủi ro tín dụng và
đảm bảo được tính thnanh khoản của ngân hàng,
Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả lãi và vốn gốc, giá trị hoàn trả phải lớn
hơn giá trị cho vay ban đầu, nghĩa là ngoài việc hoàn trả vốn gốc thì khách hàng phải trả
cho ngân hàng một khoản tiền lãi còn được gọi là giá của quyền sử dụng vốn vay. Vì vậy,
nếu một khoản vay không có sự hoàn trả vốn gốc và lãi thì không được xem là tín dụng,
tính hoàn trả là một đặc trưng cơ bản nhất của tín dụng.
Tín dụng là một hoạt động tìm ẩn nhiều rủi ro cao trong các hoạt động ngân hàng
nhưng cũng chính là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng, cho nên việc đánh
giá mức độ rủi ro của các hồ sơ vay vốn rất quan trọng nhằm nhận diện rủi ro, hạn chế
mức độ rủi ro xãy ra và giảm bớt mức độ tổn thất nếu rủi ro xãy ra. Nhưng việc đánh giá
độ an toàn của các khoản vay rất khó bởi luôn tồn tại các thông tin bất đối xứng dẫn đến
sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro. Bên cạnh đó, việc thu hồi các khoản vay đúng hạn còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như môi trường hoạt động, những vấn đề phát sinh
ngoài tầm giải quyết của khác hàng.
Tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện giá trị khoản vay và
lãi, quá trình vay vốn và cho vay diễn ra trên sở pháp lý chặt chẽ với các hồ sơ giao dịch
tín dụng bằng văn bản, bên di vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân
hàng khi đến hạn.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm bởi vì nó góp
phần tăng trưởng đầu tư, xuất phát từ chức năng kinh tế cơ bản của thị trường tài chính
nói chung và thị trường ngân hàng nói riêng. Đó là quá trình luân chuyển vốn từ những
nơi có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi tạm thời thiếu hụt nguồn vốn trong thị
trường, do đó, có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh
tế. Bởi lẽ nếu không có ngân hàng việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh
tế sẽ gặp ách tắc, vốn nhàn rỗi không được khai khác hiệu quả, lượng vốn đầu tư cho nền
kinh tế giảm gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế.
Tín dụng ngân hàng không chỉ làm tăng vốn mà còn giúp phân bổ vốn một cách
hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, do các chủ thể tiết kiệm thường không
có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Thông qua tín dụng ngân hàng, các nguồn vốn được sử
7
dụng một cách hiệu quả qua việc đánh giá các dự án đầu tư có khả thi mang lại lợi nhuận
cho người vay. Người vay và ngân hàng nổ lực sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả để
tránh những tổn thất có thể xãy ra khi phát sinh các rủi ro trong tín dụng, kinh tế tăng
trưởng, tạo thêm việc làm và năng suất lao động cao hơn.
Tín dụng ngân hàng hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển tín dụng thương mại thông
qua chiết khấu thương phiếu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động mua bán
giữa các doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước, thông qua
việc đầu tư vốn vào các ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển,
hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả.
Thông qua lãi suất, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị
đồng tiền thông qua việc cung ứng các nguồn vốn ưu đãi từ phía Nhà nước đến các vùng
nông thôn, nông nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo, giúp kinh tế nông thôn phát triển
ổn định.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn vay
cho khách hàng với các ưu điểm không bị hạn chế về thời gian vay, mục đích sử dụng
vốn, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng nguồn vốn lớn, từ đó, giúp nhà
đầu tư kịp thời tận dụng nguồn vốn vào các phương án, dự án kinh doanh hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp
do khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay sẽ bị ràng buộc trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi
vay trong thời hạn nhất định nên doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc sử dụng nguồn
vốn vay sao cho hợp lý, có hiệu quả vào các dự án đầu tư để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng.
1.2.3.3.Đối với ngân hàng
Tín dụng chiếm khoảng 60%-70% trong lợi nhuận của ngân hàng, và đây cũng là
khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có chiếm khoảng 70%, mặc dù tỷ
trọng hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm trên thị trường nhưng tín dụng ngân
hàng luôn là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và đầy cũng chính là
mục tiêu tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng cung ứng thêm các hoạt động khác thông qua tín dụng
như các dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, bán chéo các sản phẩm bảo
8
hiểm, các gói lãi suất ưu đãi khi khách hàng vay,…Từ đó, đa dạng hóa các hoạt động
kinh doanh, tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng.
1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.4.1. Dựa vào thời hạn sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng phân ra thành 3 loại
chủ yếu: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn ngắn dưới 1 năm, khoản vay
này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời để bổ sung vốn lưu động, thanh
toán hàng hóa, thanh toán ngoại thương hoặc phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt đời sống.
Tín dụng trung hạn là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, các
khoản vay này chủ yếu được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh, đồng thời
cung cấp cho khách hàng cá nhân có nhu cầu mua sắm tiêu dùng,mua tài sản như mua
nhà, mua phương tiện vận tải, sửa chữa nhà tùy theo các điều kiện cấp tín dụng của từng
ngân hàng.
Tín dụng dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy
mô lớn, có thể cấp cho khách hàng cá nhân có nhu cầu mua sắm tài sản cố định như nhà,
sửa chữa nhà tùy theo các điều kiện cấp tín dụng của từng ngân hàng.
1.2.4.2. Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại tín dụng được cung cấp cho các
doanh nghiệp để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hóa, với thời hạn cấp tín dụng chủ
yếu dưới 1 năm nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp có nguồn vốn thiếu hụt trong ngắn hạn bổ
sung để sản xuất hàng hóa, thanh toán các khoản tiền hàng,…
Tín dụng tiêu dùng là loại hình tín dụng dành riêng cho khách hàng cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, thường là các khoản vay mua sắm trang thiết bị
nội thất, mua phương tiện vận tải, mua nhà, sửa chữa, xây dựng nhà,….Loại hình tín
dụng này đang có xu hướng tăng lên trong thời gian qua, bởi nguồn khách hàng cá nhân
rất lớn, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng,đặc biệt các ngân hàng đang theo đuổi hướng
ngân hàng bán lẻ nên các dòng sản phẩm cho khách hàng cá nhân được các ngân hàng
chú trọng triển khai mạnh.
9
1.2.4.3. Dựa vào tính chất bảo đảm của các khoản vay
Tín dụng có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà các khoản vay phát ra có tài
sản đảm bảo, với các hình thức thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng bên thứ ba,… thường là
thế chấp nhà, phương tiện vận tải, cầm cố giấy tờ có giá,…
Tín dụng không có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà các khoản vay phát ra
không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp, loại hình này thường được áp dụng
với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và song phẳng với ngân hàng, khách
hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh, và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ
đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có hoàn toàn khả
năng trả nợ,…
1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời trong
bảng tổng hợp cho vay của một số TCTD, hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời
chủ yếu của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều
rủi ro nhất, vì thế vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả
các ngân hàng. Để có khái niệm chất lượng tín dụng một cách phù hợp thì ta đi xét xem
từng quan điểm chất lượng tín dụng từ phía khách hàng và từ phía ngân hàng.
Theo quan điểm của khách hàng, khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng cho nên để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng đều khách hàng quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải
ngân và phương thức thu nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp có thoả mãn nhu
cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết một cách nhanh gọn, tiết
kiệm thời gian và chi phí hợp lý.
Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là: Sự thoả mãn nhu
cầu của họ về khoản tín dụng trên các phương diện, lãi suất, quy mô, thời hạn, phương
thức giải ngân, phương thức thu nợ...[10]
Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng thì chất lượng tín dụng với các
yếu tố cấu thành cơ bản là mức độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động
tín dụng mang lại, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản tín dụng đó
đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi.
10
Do đó theo quan điểm của ngân hàng chất lượng tín dụng được hiểu là: “Chất
lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng ngân hàng”.[10]
Từ đó, rút ra khái niệm “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân
hàng, chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng và
khách hàng”. [10]
Theo ý kiến của tác giả “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng trên các phương diện (lãi suất, kỳ hạn, sản phẩm,..) cùng với sự tăng trưởng tín
dụng, khả năng sinh lời cao nhất trong mức độ rủi ro thấp nhất của ngân hàng, đáp ứng
các quy định, tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ngân hàng”
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM
Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo
thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm được nhiều
khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu
tượng và uy tín của ngân hàng cùng sự trung thành của khách hàng.
Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt
hại do không thu hồi được vốn cho vay, cải thiện được tình hình tài chính của ngân hàng,
tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng, bởi vì chất
lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những khoản lợi
nhuận bổ sung vốn đầu tư, củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng, điều đó cũng có ý
nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động ngân hàng.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM
là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM, vì vậy, chất
lượng tín dụng luôn luôn phải được cải tiến.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.4.1. Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng xét từ hai phía của khách hàng
và của ngân hàng, vì trong mối quan hệ tín dụng khách hàng đã được trải nghiệm, cảm
11
nhận chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng, và ngân hàng có những quy trình tín
dụng của ngân hàng khi áp dụng đối với khách hàng.
Từ phía khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng là chính sách tín dụng của
ngân hàng đưa ra có phù hợp với khách hàng về các điều kiện như tiêu chuẩn xét duyệt
cấp tín dụng, các gói sản phẩm vay ưu đãi, chính sách lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh
toán, thời hạn cho vay, sự chuyên nghiệp, cơ sở vật chất,…
Từ phía ngân hàng phải có quy trình thẩm định tín dụng một cách rõ ràng, chặt
chẽ, để nhận biết khách hàng có triển vọng và giảm bớt rủi ro tín dụng, kỹ năng chuyên
môn của cán bộ tín dụng như kỹ năng đàm phán, giao tiếp, tư vấn, thuyết phục khách
hàng, đạo đức, phẩm chất, có trình độ ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong việc
truy cập thông tin tín dụng, xử lý hồ sơ, lưu trữ thông tin, truy vấn và phát hiện những
trường hợp bất thường, xử lý một cách nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh đó, chính sách
của ngân hàng phải phù hợp với phạm vi, mức độ, giới hạn của ngân hàng nhằm đảm bảo
tính cạnh tranh, tăng trưởng nhưng vẫn nằm trong mức độ an toàn cao nhất.
1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng bao gồm các chỉ tiêu phân tích tình hình tín dụng, các chỉ
tiêu phản ánh nợ quá hạn, các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu, chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín
dụng, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng, vòng
quay vốn tín dụng. Tất cả các chỉ tiêu trên phản ánh chính xác nhất về thực trạng tín dụng
của ngân hàng, chất lượng tín dụng ngân hàng và rủi ro trong hoạt động ngân hàng thông
qua các số liệu phân tích, tính toán và chấp nhận trong một khoảng tỷ lệ xác định tùy theo
từng chỉ tiêu tín dụng.
1.4.2.1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tín dụng
1.4.2.1.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà một ngân hàng đã phát cho khách hàng vay
trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay phản ánh quy mô cấp tín dụng, khả năng
cho vay, khai khác nguồn khách hàng của ngân hàng bao gồm các các khoản cho vay
trong năm tính đến thời điểm hiện tại, và các khoản cho vay trong năm đã thu hồi. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm và khai khác nguồn
khách hàng.
12
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời
gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Chỉ tiêu được tính bằng
cách lấy doanh số cho vay năm nay trừ doanh số cho vay năm trước chia cho doanh số
cho vay năm trước.
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = x 100%
Trong đó:
DSCV năm N :Doanh số cho vay năm nay
DSCV năm( N – 1) :Doanh số cho vay năm trước
1.4.2.1.2. Chỉ tiêu doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi được từ các khoản đã cho
vay trước đó trong một thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ cho thấy hiệu quả trong việc
quản lý thu hồi các khoản nợ của khách hàng, thề hiện được đồng vốn ngân hàng luân
chuyển nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh giữa doanh số thu nợ
nay năm so với năm trước, lấy doanh số thu nợ năm nay trừ doanh số thu nợ năm trước
rồi chia cho doanh số thu nợ năm trước.
Tỷ lệ tăng trưởng DSTN (%) = x 100%
Trong đó:
DSTN năm N :Doanh số thu nợ năm nay
DSTN năm (N – 1) :Doanh số thu nợ năm trước
1.4.2.1.3. Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một thời
điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã phát cho khách hàng nhưng chưa thu
hồi được. Chỉ tiêu dư nợ cho vay phản ánh quy mô tín dụng ngân hàng, so sánh sự tăng
trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng
và đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng càng cao cho thấy mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn
định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy dư nợ tín dụng năm nay trừ đi dư nợ tín
dụng năm trước rồi chia cho dư nợ năm trước.
x 100% Tốc độ tăng trưởng DNCV=
13
Trong đó:
DNCV năm N :Dư nợ cho vay năm nay
DNCV năm (N – 1) :Dư nợ cho vay năm trước
1.4.2.1.4. Dư nợ quá hạn cho vay
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng
tín dụng ngân hàng có hiệu quả hay không, đồng thời thể hiện khả năng quản lý các
khoản cho vay, khả năng xử lý, thu hồi các khoản nợ quá hạn của phòng giao dịch.
Nguyên tắc quan trọng nhất của cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng cho vay. Khi một khoản vay không được
hoàn trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ vi phạm
nguyên tắc cho vay quan trọng nhất của ngân hàng và nó bị chuyển sang nợ quá hạn với
lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế phần lớn các khoản nợ quá hạn là các
khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn lớn, có nghĩa là tính an toàn thấp.
Tốc độ tăng trưởng dư NQH =
x 100%
Trong đó:
Dư NQH năm N : Dư nợ quá hạn cho vay năm nay
Dư NQH năm (N-1) : Dư nợ quá hạn cho vay năm trước
1.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Nợ quá hạn của ngân hàng luôn tồn tại, rất khó tránh khỏi và ngân hàng phải kểm
soát duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức độ cho phép thường là dưới 5% theo quy định NHNN,
nhưng nếu ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn hay tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gặp khó
khăn trong kinh doanh, sẽ có nguy cơ mất vốn, dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán ,
thậm chí làm phá sản một ngân hàng. Đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng, đôn
đốc thu hồi nợ của ngân hàng, mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.4.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng nợ đã quá hạn,
đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá
14
hạn cao thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp và ngược lại, tỷ lệ nợ quá
hạn thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng cao.
1.4.2.2.2. Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn
Tỷ lệ khách hàng dư nợ có nợ quá hạn =
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu khách đã quá
hạn, tỷ lệ này cao phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không hiệu quả. Đồng
thời, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu nợ quá hạn, thì cho biết nợ quá hạn tập trung vào
những khách hàng lớn và ngược lại nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu nợ quá hạn thì nợ
quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ, cho biết mức độ tập trung rủi ro của hoạt
động tín dụng ngân hàng là cao hay thấp.
1.4.2.2.3. Khả năng thu hồi nợ quá hạn
Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng, phân thành nợ quá hạn có khả
năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi, hai chỉ tiêu này cho ta biết được
bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm
không có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi =
x 100%
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi= x 100%
1.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Nợ xấu là một trong những vấn đề nhạy cảm và nan giải ở hầu hết các ngân hàng,
và đây là chỉ tiêu thực chất phản ánh đến tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN và thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung cho thông tư 02 thay thế cho quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định
18/2007/QĐ-NHNN quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Theo đó,các nhóm nợ của TCTD được
phân thành thành 5 nhóm nợ: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3
(nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ
gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
15
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày,
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày,
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày,
các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ
xử lý.
Nợ xấu của ngân hàng gồm các khoản nợ quá hạn từ nhóm nợ dưới tiêu chuẩn trở
xuống, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, các khoản vay hàm chứa nhiều
rủi ro cao gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, chất lượng tín dụng ngân hàng, phản
ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng không còn ở mức độ rủi ro thông
thường mà là nguy cơ mất vốn, tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có
bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
1.4.4. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
1.4.4.1. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động tín dụng = x 100%
Ngoài các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu,… thì chất lượng tín dụng phải được phản
ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng lợi
nhuận thì có bao nhiêu đồng do tín dụng mang lại. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng
mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn cả lãi, đảm bảo
an toàn cho vốn vay.
16
1.4.4.2. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, cho biết số tiền lãi
thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng tín
dụng càng tốt.
1.4.4.3. Khả năng sinh lời từ vốn huy động
x100% Khả năng sinh lời từ vốn huy động =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ vốn huy động, cho biết số lãi ròng thu
được trên 100 đồng vốn huy động là bao nhiêu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng
sử dụng vốn càng tốt.
1.4.5. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
1.4.5.1.Hiệu suất sử dụng vốn (H1)
Hiệu suất sử dụng vốn (H1) =
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thông qua việc ngân hàng có tích cực tạo lợi
nhuận từ nguốn vốn huy động hay chưa. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy ngân hàng sử
dụng nguồn vốn huy động một cách triệt để nhưng đồng thời phản ánh tình hình huy
động vốn của ngân hàng chưa tốt, và nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 ngân hàng chưa sử dụng
hiệu quả nguồn vốn huy động.
1.4.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn (H2)
Hiệu suất sử dụng vốn (H2) = x100%
Cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng được sử dụng để cho vay trực
tiếp khách hàng, do tín dụng là hạng mục sinh lời chủ yếu, nên hiệu suất sử dụng vốn H2
càng cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Nếu ngân
hàng sử dụng vốn vay quá mức, thì phải chịu rủi ro thanh khoản, và nếu hệ số H2 quá
thấp chứng tỏ ngân hàng đang lãng phí nguồn vốn, tức nguồn vốn chưa được sử dụng
hiệu quả một cách tối ưu, hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng thường từ 70% - 80%.
17
1.4.6. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = x 100%
Tùy theo cấp độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0% đến 100% giá trị của
từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị TSĐB đã được định giá lại). Nếu ngân hàng có
danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng cao, thông thường tỷ lệ
này dao động từ 0% đến 5%.
1.4.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = x 100%
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu được tính bằng tỷ số giữa doanh số thu nợ trên
dư nợ cho vay bình quân, chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chyển vốn tín dụng của ngân
hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh
thì tốt và việc đầu tư an toàn, hiệu quả, đồng thời, phản ánh chính sách cấp tín dụng của
ngân hàng thiên về ngắn hạn hay trung dài hạn.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.5.1. Các nhân tố khách quan
1.5.1.1. Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế xã hội là nói đến tổng thể nền kinh tế quốc gia và thế giới,mọi
thành phần kinh tế đều hoạt động trong xã hội, vì thế môi trường kinh tế xã hội có ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động của Ngân hàng.
Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so với một nền
kinh tế lệ thuộc vào các biến động thời vụ và chu kỳ. Các khoản ký thác trong nền kinh tế
không ổn định thường chao đảo biến động mạnh so với các khoản ký thác trong một nền
kinh tế ổn định, nhưng trong giai đoạn suy thoái vốn có thể bị tiêu tan, lợi nhuận có thể bị
giảm sút, từ đó có thể gây nên tình trạng ngân hàng không thu hồi được vốn. Một yếu tố
hiển nhiên ảnh hưởng đến chính sách tín dụng của ngân hàng là đường lối chủ trương cuả
Quốc gia, địa phương, về mặt lý luận các ngân hàng chỉ cho người nào vay nếu đưa ra
được yêu cầu xin vay hợp lệ, hợp pháp và lành mạnh về kinh tế, phù hợp với chủ trương
của Nhà nước.
Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu tư
tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết, không phù hợp với sự phát
18
triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng, nhiều NHTM do nóng vội mở
rộng đầu tư, nâng cao dư nợ, đẩy tỷ lệ tăng trưởng tín dụng vượt quá mức tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn đều phải trả giá cho sự nóng vội.
1.5.1.2. Môi trường pháp lý
Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần có một hành
lang pháp lý thích hợp, hành lang pháp lý chính là bàn tay hữu hình của Nhà nước tác
động vào nền kinh tế nhằm hướng nền kinh tế phát triển theo đúng mục tiêu, chế độ của
mình. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế trong tổng thể nền kinh
tế vì vậy nó cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống Pháp luật nhất là Luật các tổ chức tín
dụng. Môi trường pháp lý là nói đến tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ,
tính thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành
pháp luật và trình độ dân trí.
Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể hiện tín dụng của ngành đúng với Luật Ngân hàng,
phù hợp với thực tiễn là một điều quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng.
Hiện nay nước ta có nhiều bộ luật, tuy nhiên vẫn còn có nhiều bất cập chưa sát với
thực tế gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động tín dụng ngân
hàng nói riêng. Trong điều kiện như vậy việc vận dụng thực thi các bộ luật đã có như thế
nào để có thể tạo được hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động ngân hàng là vấn đề có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng.
Trình độ quản lý, năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn.
Trong khi các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và quản lý vốn của mình thì ngân
hàng sử dụng vốn của mình dưới hình thức gián tiếp: Đó là giao vốn cho doanh nghiệp
không được trực tiếp quản lý vốn của mình mà thông qua hình thức giám sát doanh
nghiệp vay vốn. Do vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng chịu nhiều chi phối từ bản thân
hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
Năng lực, trình độ hiểu biết của đội ngũ cán bộ của ngân hàng trong cơ chế thị
trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng món vay của ngân hàng. Thực tế cho thấy
rằng, nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhanh, nhạy, sáng tạo trong công việc, có tinh
thần tập thể vì lợi ích của ngân hàng thì ngân hàng đó có thể đứng vững và phát triển,
ngày càng có uy tín. Trong khi đó có những cán bộ tín dụng gian dối trong thẩm định tín
19
dụng của ngân hàng đánh giá sai tài sản thế chấp, lơ là sự giám sát đối với các doanh
nghiệp để ngân hàng gặp rủi ro.
Bên cạnh đó các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch hoạ, cơ chế chính sách,
khách hàng gặp khó khăn dẫn tới thua lỗ... thì bản thân ngân hàng phải chịu trách nhiệm
chính cho hiện tượng chất lượng tín dụng bị giảm. Trong đó vai trò của cán bộ tín dụng
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các món vay, bởi họ chính là người trực tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định, đề suất cho vay và theo dõi quản lý thu nợ của khách hàng. Chính
vì vậy cán bộ tín dụng là người, nguồn lực quan trọng nhất của các ngân hàng khi tìm
nguyên nhân nợ quá hạn, các khoản vay không thu hồi được.
Như vậy, để có một khoản vay tốt thì cần phải có nhiều điều. Ngoài một báo cáo
tài chính vững mạnh cần có đội ngũ cán bộ tín dụng vững về kỹ thuật nghiệp vụ, trực
giác nhạy bén sắc sảo. Thông qua việc đào tạo và lựa chọn những cán bộ có năng lực,
thiết lập một cơ chế tổ chức thích hợp thì các Ngân hàng bắt đầu một quá trình cải thiện
chất lượng tín dụng, giảm thiểu các rủi ro để ngày một nâng cao uy tín của mình trong xã
hội.
1.6. Mô hình SERVQUAL nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đến chất lượng
dịch vụ tín dụng tại VIB – PGD Quận 4
Parasuraman et al. (1985) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự
mong đợi (kì vọng) của khách hàng và nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã sử dụng qua
dịch vụ”. Mô hình chất lượng dịch vụ được xây dựng dựa trên phân tích các khoảng cách
chất lượng dịch vụ. [11]
Đến năm 1988, mô hình này được đặt tên là mô hình SERVQUAL dùng để đánh giá
cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ và rút bớt 10 đặc tính chất lượng dịch vụ
thành 5 đặc tính chất lượng dịch vụ (Tin cậy, Đáp ứng, Năng lực phục vụ, Đồng cảm và
Sự tiếp cận) với 22 biến để đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch
vụ, từ đó, nghiên cứu được các đặc tính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Sự tin cậy (Reliability) là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng hạn ngay từ
lần đầu tiên, khi khách hàng tiếp xúc với doanh nghiệp, doanh nghiệp tạo sự tin cậy cho
khách hàng qua việc thực hiện các dịch vụ phù hợp với nhu cầu khách hàng, đúng thời
hạn, không để xãy ra sai xót nào.
20
Sự đáp ứng (Responsiness) là tiêu chí giải quyết vấn đề nhanh chóng, hiệu quả, đáp
ứng một cách chính xác nhu cầu của khách hàng, thề hiện ở việc nhân viên sẵn sàng phục
vụ khách hàng, cung ứng các dịch vụ chất lượng một cách tốt nhất.
Năng lực phục vụ (Competence) là chỉ tiêu nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, khả năng phục vụ khi nhân viên tiếp xúc với
khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông
tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
Sự tiếp cận (Access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong việc tiếp cận các dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, địa điểm
giao dịch, phục vụ phù hợp, giờ giấc thuận tiện với khách hàng.
Sự đồng cảm (Empathy) là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng, dành cho khách hàng
sự đối xử chu đáo tốt nhất, luôn đặc biệt chú ý đến khách hàng và xem lợi ích của khách
hàng cũng như là lợi ích của chính mình, hiểu rõ những nhu cầu khách hàng.
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIB
QUẬN 4 TỪ NĂM 2012 – NĂM 2014
2.1. Khái quát chung quy mô hoạt động kinh doanh của VIB Quận 4
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển VIB
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB)
được thành lập vào ngày 18 tháng 9 năm 1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng
và 23 cán bộ nhân viên theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25 tháng 1 năm 1996 của
Thống đốc NHNN Việt Nam.
Sau gần 18 năm phát triển, VIB đã không ngừng nỗ lực phát triển trở thành một
trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, luôn hướng tới khách hàng với chất lượng
dịch vụ tốt nhất đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Năm 2009 VIB liên kết với
ngân hàng Commonweath Bank of Australia (CBA) – ngân hàng bán lẻ số một tại Úc,
với tỷ lệ sở hữu cổ phần là 20% trở thành cổ đông chiến lược, nâng tổng tài sản VIB lên
gần 100.000 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 8.200 tỷ
đồng, và gần 3.500 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng trên 27 tỉnh thành trọng điểm
với 160 chi nhánh và phòng giao dịch trong cả nước. (Tính đến ngày 15/08/2014)
Với tốc độ tăng trưởng vượt bậc, an toàn cùng với sự hỗ trợ tích cực của cổ đông
chiến lược CBA trong quản trị rủi ro, đưa hệ số vốn an toàn cấp 1 của VIB lên 16,3%.
Bên cạnh đó, VIB được Moody’s và NHNN Việt Nam xếp hạng sức mạnh tài chính cao
nhất trong số 2 ngân hàng lớn nhất hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đồng thời, VIB đạt
được nhiều thành tựu qua các năm như : Ngân hàng có chi nhánh tiêu biểu, danh hiệu
Thương hiệu mạnh Việt Nam, Nhà phát hành tốt nhất khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương, Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam,….
VIB luôn định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất lượng dịch vụ và giải
pháp sáng tạo làm phương châm kinh doanh với quyết tâm “Trở thành ngân hàng luôn
sáng tạo và hướng đến khách hàng nhất tại Việt Nam”. Cùng với năng lực quản trị điều
hành, đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, nhiều kinh nghiệm, VIB chú trọng phát
triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa
dạng nhằm cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm,
nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Với tầm nhìn “Trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất
tại Việt Nam”, VIB luôn nổ lực vượt trội cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn 22
tối đa nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, VIB xây dựng văn hóa làm việc hiệu quả dựa
trên nền tảng tinh thần đồng đội, tính kỷ luật, trung thực, nổ lực vượt trội, hoàn thiện môi
trường làm việc cởi mở, thân thiện, chuyên nghiệp nhằm mang lại các giá trị bền vững,
tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng.
Trong giai đoạn 2015 – 2020, với mục tiêu hướng tới khách hàng, không ngừng
phát triển kinh doanh vượt bậc, gia tăng giá trị tài chính, tuân thủ giá trị cốt lõi, xây dựng
thương hiệu, mở rộng thêm các điểm giao dịch, ATM trên toàn quốc, phát triển các sản
phẩm tài chính đặc trưng nhằm hoàn thiện tầm nhìn trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu
Việt Nam trong hệ thống ngân hàng.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển VIB – PGD Quận 4
Năm 2006, VIB triển khai chiến lược phát triển toàn hệ thống, đẩy mạnh mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh trên toàn quốc, các chi nhánh và phòng giao dịch được
phép thành lập theo quyết định của NHNN Việt Nam. Ngày 18 tháng 4 năm 2006,
NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4 được thành lập, trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh,
tọa lạc tại số 213 Khánh Hội, Phường 3, Quận 4, TP.HCM với 10 cán bộ nhân viên. Các
hoạt động chính của phòng giao dịch là: huy động vốn từ dân cư, cho vay, cung cấp các
gói sản phẩm tài chính, thực hiện các giao dịch thanh toán, ngân quỹ,…
Năm 2009, VIB ký kết hợp tác phát triển toàn diện với CBA, triển khai chương
trình chuyển đổi hệ thống chi nhánh trực thuộc khối ngân hàng bán lẻ, nên PGD Quận 4
chuyển đổi hình thức hoạt động sang khối bán lẻ, đối tượng chủ yếu là khách hàng cá
nhân.
Sau 9 năm hình thành và phát triển , VIB - PGD Quận 4, hoạt động kinh doanh đi
vào hệ thống, ổn định, hiệu quả. Hoàn thành tốt các kế hoạch, chỉ tiêu đặt ra, phát triển
mạng lưới khách hàng thân thiết, các khách hàng mới đã góp phần gia tăng lợi nhuận
tương đối trong khối ngân hàng bán lẻ, và toàn hệ thống VIB. Với phương thức hoạt
động kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm huy động vốn từ nguồn dân cư, tổ chức
kinh tế, cho vay cá nhân với các sảm phẩm thiết thực đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng, dịch vụ thanh toán nội địa, quốc tế, tư vấn tài chính tích lũy cho tương lai, các gói
sản phẩm liên kết bảo hiểm – ngân hàng, dịch vụ thanh toán vé tàu, đại lý thanh toán,
nhận chuyển tiền đến cho khách hàng thông qua các đại lý có hệ thống trên khắp thế giới
liên kết với VIB, dịch vụ bảo lãnh khách hàng cá nhân trong nước, dịch vụ chi trả
lương,… và các dịch vụ ngân hàng khác phù hợp với quy định của NHNN.
23
Bước sang năm 2015, với các chiến lược kinh doanh được đẩy mạnh,thông qua
việc triển khai các chương trình thi đua kinh doanh với mục tiêu mở rộng phát triển
khách hàng mới, chất lượng, toàn thể CBNV của PGD Quận 4 phấn đấu hoàn thành xuất
sắc các chỉ tiêu đã đặt ra, xây dựng mạng lưới khách hàng chất lượng, cung cấp các dịch
vụ tài chính hiệu quả nhất, mang lại giá trị dịch vụ cao, nhằm mở rộng quy mô của phòng
giao dịch.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức VIB – PGD Quận 4
Giám Đốc NHBL
Bộ phận Tín dụng
Dịch vụ Khách hàng
GDV
QL CC KHCN
QLCC KHCN
QL KHCN
QL KHCN
Kiểm soát viên
GDV kiêm thủ quỹ
Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4
Giám đốc NHBL với chức năng điều hành, phê duyệt, lãnh đạo, đề ra các phương
hướng phát triển kinh doanh, và duy trì hoạt động phòng giao dịch ổn định, an toàn, chịu
trách nhiệm chính toàn bộ hoạt động của phòng giao dịch.
Dịch vụ khách hàng với nhiệm vụ chính thực hiện các chức năng kế toán, ngân
quỹ, đáp ứng yêu cầu tiền tệ, đảm bảo an toàn kho quỹ, thực hiện đầy đủ các dịch vụ của
ngân hàng tại điểm giao dịch theo mức quy định, phát triển nguồn khách hàng tiềm năng,
chất lượng thông qua các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Bộ phận Tín dụng thực hiện kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng, với
các nhiệm vụ chính tìm kiếm, xây dựng, phát triển nguồn khách hàng chất lượng, thẩm
định các phương án vay vốn, các điều kiện cần, đề xuất cấp tín dụng, quản lý các khoản
nợ vay, và đề xuất hướng khắc phục với các khoản nợ quá hạn theo quy định.
2.1.4. Quy mô hoạt động kinh doanh của VIB Quận 4
Bảng 2.1.4.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – PGD Quận 4 từ
năm 2012 – năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
24
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Kết quả kinh doanh
PGD Quận 4 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số liệu Số liệu Số liệu (%) (%) (%)
Tổng thu nhập 14.271 100,00 10.312 100,00 12.067 100,00
Tổng chi phí 12.208 85,54 7.353 71,31 6.778 56,17
Lợi nhuận trước 2.063 14,46 2.959 28,69 5.289 43,83 DPRR
Chi phí DPRR 744 871 8,45 1.074 8,90 5,21
Lợi nhuận trước thuế 1.319 2.088 20,25 4.291 35,56 9,24
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014)
Bảng 2.1.4.2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm
2012 – năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch năm Chênh lệch năm Năm Năm Năm 2013 so với năm 2014 so với năm 2012 2013 2014 Kết quả kinh 2012 2013 doanh PGD Tương Tuyệt Tương Số Quận 4 Tuyệt Số liệu Số liệu đối đối đối liệu đối (%) (%)
Tổng thu nhập 14.271 10.312 12.067 (3.959) (27,74) 1.755 17,02
Tổng chi phí 12.208 7.353 6.778 (4.855) (39,77) (0.575) (7,82)
Lợi nhuận
trước dự phòng 2.063 2.959 5.289 0.896 43,43 2.330 78,74
rủi ro
Chi phí dự 744 871 1.074 127 17,07 203 23,31 phòng rủi ro
Lợi nhuận 1.319 2.088 4.291 0.769 58,30 2.203 105,51 trước thuế
25
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014)
Dựa vào bảng 2.1.4.1 và 2.1.4.2, lợi nhuận trước thuế của phòng giao dịch tăng
qua từng năm từ 1.319 triệu đồng năm 2012, đến năm 2013 là 2.088 triệu đồng, năm
2014 là 4.291 triệu đồng. Trong đó, năm 2013 lợi nhuận trước thuế tăng 769 triệu đồng
so với năm 2012 tương ứng với tỷ lệ tăng là 58,30%, năm 2014 tăng 2.203 triệu đồng
tương ứng với mức tăng 105,51% so với năm 2013. Để làm rõ sự tăng trưởng trên ta đi
xét các chỉ tiêu tổng thu, tổng chi, chi phí dự phòng rủi ro.
Năm 2013, tổng thu nhập đạt 10.312 triệu đồng giảm 3.959 triệu đồng, tương ứng
mức giảm 27,74% so với năm 2012, nguyên nhân là do phần thu nhập lãi từ hoạt động
cho vay giảm, vì mặt bằng lãi suất trên thị trường ngân hang giảm từ giũa năm 2012,
ngân hàng triển khai các gói sản phẩm cho vay với lãi suất thấp, phần thu nhập ngoài lãi
với các hoạt động ngân quỹ, thanh toán, dịch vụ tài chính, thu nhập khác có mức tăng
không đáng kể. Sang năm 2014, tổng thu nhập tăng 1.755 triệu đồng đạt 12.067 triệu
đồng so với năm 2013 tương ứng mức tăng tương đối là 17,02%. Các gói sản phẩm ưu
đãi Mega được ngân hàng triển khai tối đa với các mức lãi suất cho vay 6.99%, 7,99%,
8,99, thu hút các đối tượng khách hàng tham gia, phần thu nhập từ lãi vay tăng tương đối
so với năm 2013, thu nhập ngoài lãi có mức tăng trưởng tương đối, khi ngân hàng liên kết
với các đối tác cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện ích như dịch vụ thanh toán vé tàu,
bảo hiểm, tính năng hoàn tiền khi sử dụng thẻ thanh toán IDC,….
Dựa vào bảng 2.1.4.1 và 2.1.4.2, tổng chi phí giảm từ 12.208 triệu đồng năm 2012,
năm 2013 là 7.353 triệu đồng, đến năm 2014 giảm còn 6.778 triệu đồng, tỷ trọng chi phí
năm 2012 chiếm 85,54% tổng thu nhập, sang năm 2014 chiếm 56,17% trong tổng thu
nhập. Trong năm 2013 tổng chi phí 7.353 triệu đồng giảm 4.855 triệu đồng tương ứng
với mức giảm 39,77% so với năm 2012, năm 2014 giảm 575 triệu đồng, tương ứng giảm
7,82% so với năm 2013. Nguyên nhân có sự giảm trên chủ yếu đến từ chi phí huy động
do mặt bằng lãi suất huy động giảm qua từng năm, chi phí họat động, chi phí khác được
ngân hàng kiểm soát tốt với mức giảm tương đối trong 2 năm. Qua đó, công tác kiểm soát
chi phí được phòng giao dịch chú trọng và đưa tỷ trọng chi phí giảm về mức 56,17%
trong tổng thu nhập.
Xét đến yếu tố chi phí dự phòng rủi ro, chi phí dự phòng rủi ro tăng qua các năm
từ 744 triệu đồng năm 2012, năm 2013 là 871 triệu đồng, năm 2014 là 1.074 triệu đồng,
26
cụ thể, năm 2013 mức tăng là 17,07% tương ứng mức tăng 127 triệu đồng so với năm
2012, năm 2014 mức tăng 23,31% tương ứng mức tăng 203 triệu đồng so với năm 2013.
Với mức tỷ trọng từ 5,21% lên 8,90% trong tổng thu nhập, mức tỷ trọng tương đối, cho
thấy công tác kiểm soát rủi ro theo ngưởng an toàn trong hoạt động của phòng giao dịch
rất cao, điều này phù hợp với mục tiêu của ngân hàng phát triển vượt bậc, đảm bảo an
toàn hoạt động.
Bảng 2.1.4.3: Tiền gửi huy động và dư nợ cho vay của VIB – PGD Quận 4 từ năm
2012 – năm 2014.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tiền gửi huy động 95.639 100.424 137.898
Dư nợ cho vay 80.761 95.467 128.348
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014)
Biểu đồ 2.1.4.1: Tiền gửi huy động và dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm
2012 – năm 2014
128.348
Triệu đồng 160 137.898 140
95.639
120 100.424
Dư nợ cho vay
95.467 100 Tiền gửi huy động 80.761 80
40
60
20
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
0
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch, lợi nhuận trước
thuế tăng trưởng qua các năm với mức tăng trưởng tương đối cao, đặc biệt là năm 2014
với mức tăng trưởng 105,51%, yếu tố chi phí được ngân hàng chú trọng có tỷ lệ giảm từ
85,54% còn 56,17%, chứng tỏ ngân hàng triển khai thực hiện các chiến lược kinh doanh 27
tốt, quy mô kinh doanh được mở rộng đồng thời công tác quản lý kiểm soát chi phí có
hiệu quả.
Dựa vào bảng 2.1.4.3 tiền gửi huy động và dư nợ cho vay đều tăng dần, cụ thể
tiền gửi huy động tính đến cuối năm 2014 đạt 137.898 triệu đồng, dư nợ cho vay từ
80.761 triệu đồng năm 2012, năm 2013 là 95.467 triệu đồng đến năm 2014 đạt 128.348
triệu đồng. Điều này phù hợp với phân tích kết quả kinh doanh trên, vì tổng thu nhập,
tổng chi phí giảm qua từng năm nhưng tiền gửi huy động, dư nợ cho vay tăng qua từng
năm chứng tỏ hoạt động kinh doanh không thu hẹp quy mô, mà đang mở rộng quy mô,
phát triển mạng lưới khách hàng. Với mặt bằng lãi suất chung trên thị trường ngân hàng
giảm nên phần thu nhập từ lãi vay, chi phí lãi huy động giảm so với năm 2012.
Từ năm 2012 – năm 2014, hoạt động kinh doanh phòng giao dịch đạt các chỉ tiêu
tăng trưởng tương đối khả quan trong nền kinh tế đầy biến động khó khăn, phân khúc của
phòng giao dịch tập trung hướng tới các khách hàng cá nhân với các gói sản phẩm cho
vay ưu đãi lãi suất, các gói sản phẩm huy động, dịch vụ thanh toán hấp dẫn. Bên cạnh đó,
thu nhập từ hoạt động dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, đại lý,… đóng góp một phần thu
nhập tương đối tốt trong khi chi phí từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm tương đối ít, nhờ có
các chương trình khyến mãi sử dụng thẻ master card được hoàn tiền lên đến 5%, thu hút
nhiều khách hàng sử dụng thẻ thanh toán, các dịch vụ thanh toán tiện ích khác qua hệ
thống các đối tác, liên kết,.…
Qua đó, cho thấy quy mô kinh doanh, mạng lưới khách hàng của PGD Quận 4
phát triển theo một tầm vóc mới, hướng tới xây dựng phòng giao dịch thành một chi
nhánh với quy mô lớn hơn, lợi thế hoạt động kinh doanh tốt hơn, đánh dấu một sự nổ lực
không ngừng của cán bộ nhân viên phòng giao dịch trong nền kinh tế còn đầy khó khăn
nói chung và hệ thống ngành ngân hàng nói riêng.
2.1.5. Chiến lược phát triển của VIB Quận 4 năm 2015
Chiến lược phát triển kinh của phòng giao dịch nói riêng và khối ngân hàng bán lẻ
nói chung là tập trung phát triển hướng tới nhu cầu tài chính khách hàng, cung cấp các
dịch vụ thanh toán ưu đãi, trọng tâm tăng trưởng tín dụng mảng khách hàng cá nhân với
các gói Mega – sản phẩm vay ưu đãi lãi suất cố định trong thời gian dài, thời hạn cho vay
trung dài hạn. Tập trung gói khách hàng chất lượng, sử dụng nhiều dịch vụ tiện ích, phát
triển số lượng sử dụng thẻ master card, khách hàng gửi tiết kiệm với các chương trình ưu
đãi hấp dẫn.
28
Ngoài ra, PGD Quận 4 xác định rõ yếu tố trọng điểm là tăng trưởng dư nợ cho vay
với các gói Mega đã đưa ra, tập trung khách hàng quan hệ tín dụng cũ, phát triển thêm
các khách hàng mới, chất lượng thông qua các khách hàng đã sử dụng dịch vụ ngân hàng
tại phòng giao dịch, tập trung triển khai các hoạt động marketing tại các dự án nhà,
showroom xe ôtô gần khu vực phòng giao dịch và các khu vực trọng điểm khác, từ nguồn
tư vấn của giao dịch viên, hướng tới tăng trưởng hiệu quả và an toàn nhất, hoàn thành chỉ
tiêu theo đúng kế hoạch.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
2.2.1. Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng
Các chỉ tiêu định tính được thể hiện qua chính sách cấp tín dụng, quy trình cấp tín
dụng, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hệ thống quản trị tín dụng của
ngân hàng,… làm giảm thiểu các rủi ro tín dụng, tăng hiệu quả hoạt động tín dụng, chất
lượng tín dụng được nâng cao.
Chính sách tín dụng của VIB tuân thủ theo các quy định của NHNN và một số quy
định khác về cấp tín dụng của riêng VIB nhằm đảm bảo mức độ an toàn mà ngân hàng
chấp nhận được trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, NHNN. Cụ thể, ngân
hàng đã ban hành bộ tiêu chí cấp tín dụng với các quy định, quy chế cấp tín dụng được
kiểm soát tuân thủ một cách nghiêm ngặt, các quy định về độ tuổi của người đi vay và
người đồng trả nợ với thời hạn cấp tín dụng, người bảo lãnh, khoản cách địa lý của người
vay so với khoảng cách của ĐVKD, tỷ lệ cho vay đối với các loại tài sản đảm bảo được
áp dụng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng, từng loại tài sản đảm bảo,… Với một
chính sách tín dụng linh hoạt, thẩm quyền phê duyệt tín dụng phân cấp, các mức lãi suất
tối thiểu, tối đa, các mức phí ưu đãi, để nhân viên tín dụng có thể vận dụng trong từng
trường hợp cụ thể nhằm thu hút nguồn khách hàng. Các sản phẩm tín dụng cạnh tranh của
ngân hàng cùng với các gói lãi suất cho vay ưu đãi trong thời hạn dài, thời gian cho vay
linh hoạt phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn đa
dạng của khách hàng.
VIB luôn tuân thủ quy trình tín dụng, tuân thủ, chấp hành nghiêm ngặt các thông
tư, các công văn, quyết định hướng dẫn đảm bảo an toàn tiền vay do NHNN ban hành,
trích lập, quản lý các khoản nợ quá hạn theo quy định, tiến hành các biện pháp xử lý nợ
xấu đúng quy định của khối quản trị rủi ro. Hằng năm, ngân hàng thực hiện kiểm toán nội
bộ đến từng chi nhánh, phòng giao dịch kiểm soát tuân thủ các quy chế, quy trình trước
29
và sau khi cấp tín dụng, nhằm hạn chế các sai phạm trong hoạt động tín dụng, phát hiện
các rủi ro tín dụng tiềm ẩn. Do đó, nợ xấu ngân hàng giảm qua từng năm và ở mức dưới
3%, một tỷ lệ nợ xấu ở ngưỡng an toàn.
Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hệ thống quản lý tín dụng ngân hàng,
xây dựng được phần mềm phê duyệt tín dụng tập trung (LOS), giúp tiết kiệm thời gian xử
lý thực hiện phê duyệt các khoản vay, các phần mềm quản lý khoản nợ vay, các khoản nợ
quá hạn của khách hàng được thông báo theo từng ngày giúp cho việc quản lý các khoản
nợ vay kịp thời, tránh được các rủi ro tín dụng, nhằm giảm tổn thất trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4
2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
2.2.2.1.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng ngân hàng đã cho
vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể khoản cho vay đó được thu hồi về hay
chưa, thường được xác định theo tháng, quý, năm và thể hiện sự tăng trưởng quy mô
trong hoạt động tín dụng.
Bảng 2.2.2.1.1.1: Doanh số cho vay theo kỳ hạn tại VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012
– năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Phân tích doanh số
cho vay theo kỳ hạn Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số liệu Số liệu Số liệu (%) (%) (%)
Doanh số cho vay 96.913 100,00 114.561 100,00 147.600 100,00
Ngắn hạn 54.756 56,50 63.352 55,30 70.110 47,50
Trung hạn 26.651 27,50 32.650 28,50 43.061 29,17
Dài hạn 15.506 16,00 18.559 16,20 34.429 23,33
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014)
Dựa vào bảng 2.2.2.1.1.1, doanh số cho vay tăng từ 96.913 triệu đồng năm 2012,
sang năm 2013 là 114.561 triệu đồng đến năm 2014 là 147.600 triệu đồng, chứng tỏ sự
30
tăng trưởng trong quy mô hoạt động tín dụng của phòng giao dịch. Trong đó, doanh số
cho vay trung, dài hạn có sự tăng trưởng mạnh với tỷ trọng tăng dần lần lượt từ 27,50%,
16,00% năm 2012 lên 29,17%, 23,33% năm 2014 trong tổng dư nợ cho vay theo kỳ hạn.
Ngân hàng đang dần chuyển sang hướng cho vay trung dài hạn với các mục tiêu tăng
trưởng lợi nhuận trong thời gian dài.
Biểu đồ: 2.2.2.1.1.1: Doanh số cho vay theo kỳ hạn của VIB - PGD Quận 4 từ năm
Triệu đồng
80.000
2012 – năm 2014
54.756
Ngắn hạn
70.110 70.000 63.352 60.000
43.061
50.000
32.650
Dài hạn
20.000
40.000 Trung hạn 34.429 26.651 30.000 18.559 15.506
10.000
-
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Bảng 2.2.2.1.1.2: Phân tích doanh số cho vay theo kỳ hạn của VIB – PGD Quận 4 từ
năm 2012 – năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch năm Chênh lệch năm Năm Năm Năm Phân tích 2013 so với năm 2014 so với năm 2012 2013 2014 doanh số cho 2012 2013 vay theo kỳ Tuyệt Tương Tuyệt Tương hạn Số liệu Số liệu Số liệu đối đối (%) đối đối (%)
Doanh số cho 96.913 114.561 147.600 17.648 18,21 33.039 28,84 vay
Ngắn hạn 54.756 63.352 70.110 8.596 15,70 6.758 10,67
Trung hạn 26.651 32.650 43.061 5.999 22,51 10.411 31,89
Dài hạn 15.506 18.559 34.429 3.053 19,69 15.870 85,51
31
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014)
Dựa vào bảng phân tích 2.2.2.1.1.2, doanh số cho vay năm 2013 đạt 114.561 triệu
đồng tăng 18,21% tương ứng tăng 17.648 triệu đồng so với năm 2012, trong đó doanh số
cho vay trung hạn có tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao tăng 22,51% đạt 32.650 triệu đồng,
doanh số cho vay dài hạn từ 15.506 triệu đồng tăng lên 18.559 triệu đồng ứng với mức
tăng 19,69%. Trong năm 2013, các sản phẩm cho vay được ngân hàng triển khai với lãi
suất hấp dẫn dao động từ 9.5% -11% đáp ứng các nhu cầu mua nhà, sữa chữa nhà, vay
tiêu dùng,… với thời gian cho vay trung dài hạn, lãi suất cho vay ưu đãi cố định trong
những tháng đầu (6 tháng – 12 tháng) nên doanh số cho vay kỳ hạn trung, dài hạn tăng
trưởng mạnh, đặc biệt ở kỳ hạn trung hạn. Ngoài ra, doanh số cho vay ngắn hạn tăng
8.596 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 15,70% đạt 63.352 triệu đồng, chủ yếu là các
khách hàng hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp siêu nhỏ vay bổ sung vốn
kinh doanh trong ngắn hạn, với chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho
các hộ kinh doanh tiếp cận được nguồn vốn thấp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đến năm 2014, doanh số cho vay đạt 147.600 triệu đồng, tăng 28,84% so với năm
2013 tương ứng mức tăng 33.039 triệu đồng, chủ yếu là doanh số cho vay dài hạn tăng
trưởng cao với tỷ lệ tăng 85,51% so với năm 2013 đạt 34.429 triệu đồng. Bên cạnh đó,
doanh số cho vay trung hạn là 43.061 triệu đồng tăng 10.411 triệu đồng, doanh số cho
vay ngắn hạn có tỷ lệ tăng trưởng tương đối thấp khi mức tăng là 10,67% so với năm
2013 đạt 70.110 triệu đồng. Doanh số cho vay các kỳ hạn tăng do chính sách lãi suất
ngân hàng tiếp tục triển khai thực hiện các gói lãi suất cho vay ưu đãi, hấp dẫn đáp ứng
các nhu cầu tài chính cho khách hàng. Năm 2014, các sản phẩm vay với gói lãi suất Mega
hỗ trợ cho vay tiêu dùng, mua nhà, sửa chữa, mua xe oto,… mức lãi suất chỉ có
0,68%/tháng áp dụng với các khoản vay có thời hạn vay trung hạn trở lên, tạo sự thu hút
một số lượng khách hàng tương đối lớn.
2.2.2.1.2.Phân tích doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay
của ngân hàng kể cả những khoản cho vay của năm nay và năm trước đó. Doanh số thu
nợ phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong những năm qua, bởi vì thu nợ đúng
thời hạn và nhanh sẽ giúp cho đồng vốn ngân hàng xoay chuyển nhanh, tạo ra lợi nhuận
cao cho ngân hàng. Doanh số thu nợ của ngân hàng tăng với khoản mục doanh số thu nợ
32
ngắn hạn chiếm tỷ trọng luôn lớn hơn 55% trong tổng doanh số thu nợ theo kỳ hạn, tỷ
trọng doanh số thu hồi nợ trung, dài hạn có sự dịch chuyển tăng dần trong tổng doanh số
thu nợ qua các năm. Điều này chứng tỏ ngân hàng gia tăng tỷ trọng doanh số cho vay
trung, dài hạn có hiệu quả và phù hợp với mức độ thu hồi vốn của ngân hàng ứng với
khoản mục trung, dài hạn.
Bảng 2.2.2.1.2.1: Doanh số thu nợ VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Phân tích
doanh số thu Tỷ Tỷ trọng Tỷ trọng nợ theo kỳ Số liệu trọng Số liệu Số liệu (%) (%) hạn (%)
Doanh số thu 75,915 100.00 99,855 100.00 114,720 100.00 nợ
50,207 66.14 59,419 59.51 64,505 56.23 Ngắn hạn
15,458 20.36 26,829 26.87 30,168 26.30 Trung hạn
10,250 13.50 13,607 13.63 20,047 17.47 Dài hạn
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –năm
2014)
Bảng 2.2.2.2.2: Phân tích doanh số thu nợ theo kỳ hạn của VIB – PGD Quận 4 từ
năm 2012 – năm 2013
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch năm Năm Năm Năm năm 2013 so 2014 so với năm Phân tích 2012 2013 2014 với năm 2012 2013 doanh số thu
Tương nợ theo kỳ Tuyệt Tuyệt Tương Số liệu Số liệu Số liệu đối hạn đối đối đối (%) (%)
Doanh số thu 75.915 99.855 114.720 23.940 31,54 14.865 14,87 nợ
Ngắn hạn 50.207 59.419 64.505 9.212 18,35 5.086 8,56
33
Trung hạn 15.458 26.829 30.168 11.371 73,56 3.339 12,45
Dài hạn 10.250 13.607 20.047 3.357 32,75 6.440 47,33
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014)
Dựa vào bảng 2.2.2.2.2, doanh số thu nợ năm 2013 là 99.855 triệu đồng tăng
23.940 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,54% so với năm 2012, năm 2014 doanh
số thu nợ đạt 114.720 triệu đồng tăng 14,87%. Doanh số thu nợ của phòng giao dịch tăng
qua từng năm cho thấy công tác quản lý tín dụng tốt, thu hồi nợ hiệu quả.
Biểu đồ 2.2.2.1.2.1: Doanh số thu nợ của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014
Triệu đồng
59.419
70.000 64.505
60.000
50.207 50.000 Ngắn hạn
40.000
Trung hạn
26.829
30.168 Dài hạn 30.000
10.000
20.047 20.000 15.458 13.607 10.250
0.000
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh số thu nợ ngắn hạn từ 50.207 triệu đồng năm 2012, lên 59.419 triệu đồng
năm 2013 tương ứng với tỷ lệ tăng là 18.35% , năm 2014 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt
64.505 triệu đồng tăng 5.086 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 8,56% so với năm 2013. Mặc
dù doanh số thu nợ ngắn hạn tăng qua từng năm nhưng tỷ trọng trong tổng doanh số thu
nợ theo kỳ hạn giảm từ 66,14% năm 2012 xuống còn 56,23% năm 2014.
Doanh số thu nợ trung hạn tăng qua các năm, cụ thể năm 2013 tăng 73,56% tương
ứng với số tăng tuyệt đối là 11.371 triệu đồng so với năm 2012 đạt 26.829 triệu đồng,
doanh số thu nợ năm 2014 là 30.168 triệu đồng tăng 12,45% so với năm 2013. Bên cạnh
đó, tỷ trọng doanh số thu nợ trung hạn tăng dần từ 20,36% năm 2012 lên đến 26,30%
trong tổng doanh số thu nợ. Nguyên nhân chủ yếu trong năm 2012, tình hình nền kinh tế
34
khó khăn do đó các khoản cho vay trung hạn thu hồi khá chậm, đến năm 2013 các ngân
hàng đồng loạt giảm mặt bằng lãi suất cho vay với mức ưu đãi nên phần lớn khách hàng
tất toán trước hạn để vay các khoản vay mới. Đồng thời, ngân hàng đề ra các gói sản
phẩm lãi suất thấp dành cho khách hàng hiện hữu đang vay vốn tại VIB, tùy theo số dư
nợ mà có mức giảm lãi suất cho vay phù hợp dành cho khách hàng, nhằm giữ chân khách
hàng, giảm một phần lãi suất trả nợ của khách hàng đang áp dụng theo lãi suất sản phẩm,
và một số khách hàng vay trước năm 2012 đến nay lãi suất điều chỉnh quá cao so với mặt
bằng lãi suất hiện nay.
Năm 2013 doanh số thu nợ dài hạn tăng 3.357 triệu đồng tương ứng 32,75%
chiếm 13,63% trong tổng doanh số thu nợ dài hạn, đạt 13.607 triệu đồng. Đến năm 2014
doanh số thu nợ dài hạn là 20,047 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng thu nợ dài hạn là 47,33%
tương ứng số tăng tuyệt đối 6.440 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 17,47% trong tổng doanh
số thu nợ. Các khoản thu hồi nợ dài hạn tăng trong hai năm qua do các khoản nợ của
khách hàng đến hạn tất toán, một phần do khách hàng trả trước hạn từ các khoản vay
trước để có thể vay lại với lãi suất ưu đãi hiện nay.
2.2.2.1.3. Phân tích dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng chỉ tiêu phản
ánh chính xác nhất về mức độ tăng trưởng trong quy mô hoạt động kinh doanh tín dụng
của ngân hàng, cho thấy được lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng qua các năm.
Bảng 2.2.2.1.3.1: Dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Dư nợ cho vay Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số liệu Số liệu Số liệu (%) (%) (%)
Dư nợ cho vay 80.761 100,00 95.467 100,00 128.348 100,00
Ngắn hạn 48.860 60,50 52.793 55,30 58.398 45,50
Trung hạn 20.433 25,30 26.254 27,50 39.146 30,50
Dài hạn 11.468 14,20 16.420 17,20 30.804 24,00
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –năm
2014)
35
Dựa vào bảng 2.2.2.1.3.1 dư nợ tín dụng cho vay của VIB – PGD Quận 4 tăng dần
qua các năm, từ 80.761 triệu đồng trong năm 2012 lên 128.348 triệu đồng năm 2014.
Trong đó, tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn trong tổng dư nợ theo xu hướng tăng lần
lượt là 25,30%, 14,20% năm 2012, lên 27,50%, 17,20% trong năm 2013 và 30,50%,
24,00% năm 2014 cho thấy sự tăng trưởng trong quy mô hoạt động tín dụng ngân hàng.
Biểu đồ 2.2.2.1.3.1: Dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
Triệu đồng
70.000
48.860
58.398 60.000 52.793 50.000
20.433
20.000
39.146 Ngắn hạn 40.000 Trung hạn 30.804 26.254 30.000 Dài hạn
11.468
16.420
10.000
-
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Bảng 2.2.2.1.3.2: Phân tích dư nợ cho vay của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch năm Năm Năm Năm năm 2013 so với 2014 so với năm Phân tích dư 2012 2013 2014 năm 2012 2013 nợ cho vay
Tuyệt Tương Tuyệt Tương kỳ hạn Số liệu Số liệu Số liệu đối đối (%) đối đối (%)
Dư nợ cho 80.761 95.467 128.348 14.706 18,21 32.881 34,44 vay
Ngắn hạn 48.860 52.793 58.398 3.933 8,05 5.605 10,62
Trung hạn 20.433 26.254 39.146 5.821 28,49 12.892 49,10
Dài hạn 11.468 16.420 30.804 4.952 43,18 14.384 87,60
36
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014)
Năm 2013, dư nợ cho vay tăng 14.706 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 18,21%
so với năm 2012 đạt 95.467 triệu đồng. Chủ yếu do dư nợ cho vay dài hạn tăng mạnh
43,18% tương ứng số tuyệt đối tăng 4.952 triệu đồng đạt 16.420 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 17,20% trong tổng dư nợ cho vay. Các khoản vay dài hạn trong thời gian này chủ
yếu tập trung vào vay mua nhà, mua đất, sửa chữa, xây dựng nhà với các chính sách lãi
suất ưu đãi dành cho khách hàng, thời gian cho vay lên đến 15 năm. Bên cạnh đó, dư nợ
cho vay trung hạn đạt 26.254 triệu đồng tăng 5.821 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
28,49% so với năm 2012 chiếm tỷ trọng 27,50% trong tổng dư nợ cho vay. Cùng với các
chính sách ưu đãi lãi suất cho vay trung dài hạn, cho vay trung hạn thường được phòng
giao dịch tập trung phát triển với các khoản cho vay tiêu dùng, mua phương tiện vận tải,
sửa chữa nhà,… thời gian tối đa 5 năm. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn là 8,05
% ở mức 52.793 triệu đồng, tăng 3.933 triệu đồng, phần lớn khách hàng vay ngắn hạn với
mục đích kinh doanh, bổ sung vốn lưu động dành cho các cá nhân, hộ gia đình kinh
doanh, doanh nghiệp siêu nhỏ.
Xét năm 2014, mức dư nợ cho vay tăng mạnh với số tăng tuyệt đối 32.881 triệu
đồng đưa mức dư nợ từ 95.467 triệu đồng năm 2013 lên 128.348 triệu đồng tương ứng tỷ
lệ tăng 34,44%. Trong năm 2014, dư nợ cho vay theo các kỳ hạn tăng dần, chủ yếu dư nợ
cho vay trung, dài hạn tăng trưởng tương đối cao. Trong đó, dư nợ cho vay trung hạn
tăng từ 26.254 triệu đồng lên đến 39.146 triệu đồng tăng 49,10 % so với năm 2013 chiếm
tỷ trọng 30,5% trong tổng dư nợ, dư nợ cho vay dài hạn tăng 14.384 triệu đồng tương
ứng tỷ lệ tăng 87,60% đạt 30.804 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24,00%. Mức tăng trưởng dư
nợ ngắn hạn đạt 58.398 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 10,62%, chiếm tỷ trọng 45,50%
trong tổng dư nợ cho vay theo kỳ hạn. Nguyên nhân có sự tăng trưởng mạnh do ngân
hàng đẩy mạnh các sản phẩm vay trung, dài hạn cạnh tranh với lãi suất ưu đãi 0,68%/
tháng cố định trong thời gian lên đến 30 tháng tùy theo thời gian vay hướng tới đa số
khách hàng vay mua nhà, mua xe ôtô, vay mua sắm tiêu dùng,… Đồng thời, chương trình
hỗ trợ cho vay vốn nhanh dành cho các tiểu thương chợ, cá nhân, hộ gia đình kinh doanh,
doanh nghiệp siêu nhỏ và các khách hàng kinh doanh đại lý hàng tiêu dùng với lãi suất
chỉ 7,99%/năm trong thời gian ưu đãi 6 tháng.
37
Biểu đồ 2.2.2.1.3.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014.
100%
14,20 17,20 90% 24,00
80%
25,30 70% 27,50
30,50 60% Dài hạn 50% Trung hạn
30%
40% Ngắn hạn
60,50 55,30 45,50 20%
0%
10%
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Mặc dù dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng phần lớn trong tổng dư nợ cho vay
nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm từ 60,50% năm 2012, năm 2013 là 55,30% và
năm 2014 là 45,50%, tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn tăng trong tổng dư nợ, chứng
tỏ ngân hàng đang hướng đến các khách hàng vay trung dài hạn, phù hợp với phân tích
tăng trưởng doanh số cho vay, doanh số thu nợ. Ngân hàng đang triển khai theo hướng
bán lẻ tập trung chủ yếu đến các khoản vay trung, dài hạn với chiến lược theo đuổi lợi
nhuận trong trung, dài hạn, mà vẫn đảm bảo tính an toàn nhất trong phát triển tăng trưởng
hiệu quả.
2.2.2.1.4. Phân tích dư nợ quá hạn cho vay
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng
tín dụng ngân hàng có hiệu quả hay không, đồng thời thể hiện khả năng quản lý các
khoản cho vay, khả năng xử lý, thu hồi các khoản nợ quá hạn của phòng giao dịch.
Bảng 2.2.2.1.4.1: Phân tích dư nợ quá hạn cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012
– năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
38
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Phân tích dư nợ
quá hạn cho vay Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số liệu Số liệu Số liệu (%) (%) (%)
Dư nợ cho vay 80.761 100,00 95.467 100,00 128.348 100,00
Nợ cần chú ý 8.682 10,75 7.408 7,76 5.943 4,63
929 1,15 955 1,00 642 0,50 Nợ dưới tiêu chuẩn
727 0,90 773 0,81 1.077 0,84 Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng 565 0,70 831 0,87 1.502 1,17 mất vốn
Nợ quá hạn 10.903 13,50 9.967 10,44 9.164 7,14
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4 từ
năm 2012 – năm 2014)
Biểu đồ 2.2.2.1.4.1: Dư nợ quá hạn tại VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
12.000
Triệu đồng
10.903
9.967 10.000 9.164
Dư nợ quá hạn
6.000
8.000
4.000
2.000
0.000
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Dựa vào bảng 2.2.2.1.4.1, tình hình dư nợ quá hạn cho vay có xu hướng giảm, từ
10.903 triệu đồng năm 2012, sang năm 2013 là 9.967 triệu đồng, đến năm 2014 là 9.164
triệu đồng, đưa tỷ trọng từ 13,50% năm 2012 xuống còn 7,14% năm 2014 cho thấy công
39
tác quản lý nợ quá hạn của phòng giao dịch có hiệu quả, chất lượng tín dụng được cải
thiện.
Bảng 2.2.2.1.4.2: Phân tích dư nợ quá hạn cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012
– năm 2013
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch năm Chênh lệch năm Năm Năm Năm 2013 so với năm 2014 so với năm Phân tích dư 2012 2013 2014 2012 2013 nợ quá hạn cho
vay Tuyệt Tương Tuyệt Tương Số liệu Số liệu Số liệu đối đối (%) đối đối (%)
Dư nợ cho vay 80.761 95.467 128.348 14.706 18,21 32.881 34,44
Nợ cần chú ý 8.682 7.408 5.943 (1.274) (14,67) (1.465) (19,78)
Nợ dưới tiêu 929 955 642 26 2,79 (313) (32,77) chuẩn
Nợ nghi ngờ 727 773 1.077 46 6,32 304 39,33
Nợ có khả năng 565 831 1.502 266 47,08 671 80,75 mất vốn
Nợ quá hạn 10.903 9.967 9.164 (936) (8,58) (803) (8,06)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014)
Xét năm 2013, nợ quá hạn từ 10.903 triệu đồng năm 2012 giảm còn 9.967 triệu
đồng năm 2013, giảm 936 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,58%, chiếm tỷ trọng
10,44% trong tổng dư nợ cho vay, một tỷ trọng lớn gấp 2 lần so với mức bình thường
(theo thông lệ quốc tế tỷ trọng nợ quá hạn dưới 5%), nguyên nhân chủ yếu là do tình hình
tài chính trả nợ khách hàng gặp khó khăn dẫn đến các khoản vay đến hạn không thanh
toán được nên chuyển sang nhóm nợ quá hạn. Trong đó, nợ cần chú ý giảm 14,67% từ
mức 8.682 triệu đồng còn 7.408 triệu đồng, nợ dưới tiêu chuẩn tăng nhẹ 26 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ tăng 2,79%, nợ nghi ngờ tăng 6,32%, đáng chú ý là nợ có khả năng mất
vốn tăng mạnh với mức tăng 47,08% so với năm 2012 lên đến 831 triệu đồng do các
nhóm nợ chuyển nhóm nên khoảng nợ có khả năng mất vốn tăng.
40
Xét năm 2014 nợ quá hạn có xu hướng giảm từ 9.967 triệu đồng giảm 8,06% ứng
với số giảm là 803 triệu đồng còn 9.164 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7,14% trong tổng dư
nợ, chứng tỏ sự nỗ lực trong công tác quản lý, thu hồi nợ của phòng giao dịch đã có
chuyển biến theo hướng tích cực. Trong đó, nợ cần chú ý và nợ dưới tiêu chuẩn giảm
nhưng khoản nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn lại tăng với tỷ lệ tăng trưởng tương
đối cao lần lượt 39,33%; 80,75% so với năm 2013 với giá trị lần lượt là 1.078 triệu đồng
và 1.502 triệu đồng. Mặc dù, tỷ trọng nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn tăng qua
từng năm nhưng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay hoàn toàn phù hợp với
sự tăng trưởng trong quy mô tín dụng của ngân hàng.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
2.2.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 2.2.2.2.1: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Dư nợ cho vay 80.761 95.467 128.348
Nợ quá hạn 10.903 9.967 9.164
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư 13,50 10,44 7,14 nợ (%)
2014)
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cho thấy tình hình nợ quá hạn hiện tại của ngân hàng,
đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng, mức độ
rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng tín dụng tại
ngân hàng cao, độ an toàn cao, theo thông lệ quốc tế thì tỷ lệ này dưới 5% được coi là
chấp nhận được.
Dựa vào trên, tỷ lệ nợ quá hạn theo xu hướng giảm dần từ 13,50% năm 2012,
giảm xuống 10,44% năm 2013, đến năm 2014 còn 7,14% cho thấy phòng giao dịch đang
cố gắng cải thiện chất lượng tín dụng, tập trung tại các khoản nợ vay quá hạn bị chuyển 41
nhóm nợ. Với tỷ lệ nợ quá hạn 7,14% năm 2014 có thể chấp nhận được trên thị trường
ngân hàng hiện nay, đồng thời tỷ lệ nợ quá hạn này, hoàn toàn phù hợp với mức độ tăng
trưởng trong quy mô hoạt động tín dụng của phòng giao dịch.
2.2.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn
Bảng 2.2.2.2.2: Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2014
ĐVT: Người
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng số khách hàng quá 45 40 33 hạn
Tổng số khách hàng có dư 320 370 410 nợ
Tỷ lệ khách hàng có nợ 14,06 10,81 8,05 quá hạn (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014)
Dựa vào bảng trên, ta thấy tổng số khách hàng quá hạn giảm qua từng năm từ 45
người năm 2012, đến năm 2014 còn 33 người, đồng thời tổng số khách hàng có dư nợ
tăng từ 320 người năm 2012 lên 410 người năm 2014. Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn
giảm dần từ 14,06% năm 2012 sang năm 2014 là 8,05%, hiệu quả quản lý các khoản nợ
quá hạn của ngân hàng tương đối, đồng thời cho thấy các khoản nợ quá hạn đã chuyển từ
các nhóm khách hàng lớn sang nhóm các khách hàng nhỏ, mức độ rủi ro tín dụng được
kiểm soát ở mức độ cho phép với sự phát triển tín dụng của phòng giao dịch.
2.2.2.2.3. Khả năng thu hồi nợ quá hạn
Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn, ta đi xét
hai tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Tư đó,
ta biết chính xác được trong tổng dư nợ quá hạn thí có bao nhiêu nợ quá hạn đã được thu
hồi về, không hẳn nợ quá hạn cao là xấu mà trong nợ quá hạn đã thu về được bao nhiêu
hay có khả năng không thu hồi về được.
Bảng 2.2.2.2.3: Khả năng thu hồi nợ quá hạn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2014 42
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nợ quá hạn có khả năng 8.555 7.792 6.885 thu hồi
10.903 9.967 9.164 Nợ quá hạn
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả 78,46 78,18 75,13 năng thu hồi (%)
2014)
Dựa vào bảng 2.2.2.2.3, dư nợ quá hạn có khă năng thu hồi được giảm dần từ
8.555 triệu đồng năm 2012, xuống 6.855 triệu đồng năm 2014, dư nợ quá hạn cũng giảm
10.903 triệu đồng năm 2012, giảm còn 9.164 triệu đồng năm 2014, kéo theo tỷ lệ nợ quá
hạn có khả năng thu hồi giảm nhưng luôn lớn hơn 75%; 25% dư nợ quá hạn còn lại
không có khả năng thu hồi chủ yếu tập trung vào các khoản nợ xấu. Nhìn chung, khả
năng thu hồi nợ quá hạn của phòng giao dịch ở mưc tương đối, ổn định trên 75% qua các
năm. Nhưng ngân hàng nên chú ý tới các khoản nợ quá hạn chưa thể thu hồi được, thực
hiện các biện pháp, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra hướng giải quyết, vì vấn đề này sẽ làm
giảm đi một phần lợi nhuận của ngân hàng.
2.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Bảng 2.2.2.3: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2.559 3.221 Nợ xấu 2.221
95.467 128.348 Dư nợ cho vay 80.761
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2,68 2,51 Tỷ lệ nợ xấu (%) 2,75
2014)
43
Dựa vào bảng trên, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm qua các năm và luôn duy trì ở
mức dưới 3%, cụ thể năm 2012 là 2,75%, năm 2013 là 2,68% và năm 2014 là 2,51% tỷ lệ
nợ xấu thấp cho thấy tình hình chất lượng tín dụng của phòng giao dịch cao, mặc dù nợ
xấu có xu hướng tăng từ 2.221 triệu đồng lên đến 3.221 triệu đồng. Nguyên nhân do việc
chuyển các nhóm nợ quá hạn nên số nợ xấu tăng nhưng phù hợp với sự tăng trưởng tổng
dư nợ cho vay của phòng giao dịch.
2.2.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
2.2.2.4.1. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Bảng 2.2.2.4.1: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm
2012 – năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Lãi từ tín dụng 11.702 8.714 10.257
Tổng lợi nhuận 14.271 10.312 12.067
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt 82 84,50 85 động tín dụng (%)
2014)
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng qua các năm và luôn ở mức trên 80%,
cụ thể từ năm 2012 tỷ lệ lợi nhuận là 82% sang năm 2013 là 84,50%, đến năm 2014 là
85%, chứng tỏ, các khoản vay được cấp ra không những thu hồi được gốc mà còn thu
được lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay vả chất lượng tín dụng được nâng cao.
2.2.2.4.2. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng
Bảng 2.2.2.4.2: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
Lãi từ tín dụng 8.714 10.257
Dư nợ bình quân 88.114 111.908
44
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động 9,90 9,20 tín dụng (%)
2014)
Lãi từ hoạt động tín dụng năm 2013 là 9,90%, năm 2014 là 9,20% cho thấy hoạt
động tín dụng có hiệu quả vì xét theo lãi suất cho vay trên thị trường hiện nay, các lãi
suất cho vay chỉ dao động trong khoản 7,0% - 8.5%, trong khi đó, lãi suất cho vay các
khoản vay ưu đãi của VIB dao động từ 6.68% - 8.16%, cho nên mức tỷ lệ lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng tương đối tốt trong thị trường ngành ngân hàng hiện nay.
2.2.2.4.3. Khả năng sinh lời từ huy động vốn
Bảng 2.2.2.4.3: Khả năng sinh lời từ huy động vốn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012
– năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
Lãi từ tín dụng 8.714 10.257
Chi phí huy động vốn 5.294 4.845
Vốn huy động bình quân 98.032 119.161
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động 3,50% 4,54% tín dụng (%)
2014)
Dựa vào bảng 2.2.2.4.3, tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng qua các năm từ
3,50% năm 2013, sang năm 2014 là 4,54%. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn huy
động thu được 4,54 đồng lãi ròng, lãi ròng theo xu hướng gia tang nhưng với mức tỷ lệ
không cao, chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hang ở mức tương đối.
2.2.2.5. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
2.2.2.5.1. Hiệu suất sử dụng vốn (H1)
Bảng 2.2.2.5.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động VIB – PGD Quận 4 từ năm
2012 – năm 2014 (%)
ĐVT: Triệu đồng
45
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tiền gửi huy động 95.639 100.424 137.898
Dư nợ cho vay 80.761 95.467 128.348
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
Tỷ lệ dư nợ trên VHĐ 84,44 95,06 93,07 (%)
2014)
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động của phòng giao dịch trong 3 năm ổn định
chiếm 80% trở lên trong vốn huy động, cụ thể năm 2012 là 84,44%, năm 2013 là 95,06%
và năm 2014 là 93,07%, chứng tỏ phòng giao dịch sử dụng nguồn vốn huy động đem cho
vay một cách hiệu quả. Đồng thời, nguồn vốn huy động theo xu hướng tăng từ 95.639
triệu đồng năm 2012 triệu đồng lên 137.898 triệu đồng năm 2014, cho thấy khả năng huy
động vốn ngân hàng tương đối tốt phù hợp với sự tăng trưởng ổn định của dư nợ cho vay.
2.2.2.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn (H2)
Bảng 2.2.2.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn (H2) VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Dư nợ cho vay 80.761 95.467 128.348
Tổng tài sản Có 108.273 122.003 160.435
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
Hiệu suất sử dụng vốn 74,60 78,25 80 (H2)
2014)
Hiệu suất sử dụng vốn của VIB – PGD Quận 4 theo xu hướng tăng và luôn đạt ở
tỷ lệ trên 70% dư nợ cho vay trên tổng tài sản có, chứng tỏ ngân hàng sử dụng nguồn vốn
huy động một cách có hiệu quả, không lãng phí nguồn vốn huy động.
46
2.2.2.6. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro và bù đắp rủi ro tín dụng
Bảng 2.2.2.6. Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng từ năm 2012 – năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
DPRR tín dụng trích lập 1.011 1.852
Dư nợ bình quân 88.114 111.908
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng 1,15 1,65 (%)
2014)
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của phòng giao dịch là 1,15% năm 2013,
đến năm 2014 tỷ lệ là 1,65%, nằm trong mức độ cho phép dao động từ 0%-5%, danh mục
cho vay không nẳm trong diện có rủi ro cao nên tỷ lệ trich lập dự phòng rủi ro tín dụng
tương đối thấp, chứng tỏ chất lượng tín dụng tương đối, phù hợp với kết quả phân tích.
2.2.2.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu được tính bằng tỷ số giữa doanh số thu nợ trên
dư nợ cho vay bình quân, chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chyển vốn tín dụng của ngân
hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh
thì tốt và việc đầu tư an toàn, hiệu quả, đồng thời, phản ánh chính sách cấp tín dụng của
ngân hàng thiên về ngắn hạn hay trung dài hạn
Bảng 2.2.2.7: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
114.720 Doanh số thu nợ 99.855
111.908 Dư nợ cho vay bình quân 88.114
1,03 1,13 Vòng quay VTD (vòng)
47
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014)
Dựa vào bảng trên, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng giảm từ 1,13 vòng
trong năm 2013, sang năm 2014 còn 1,03 vòng. Mặc dù vòng quay vốn tín dụng của ngân
hàng giảm nhưng vẫn duy trì được số vòng quay lớn hơn 1, cho thấy tốc độ luân chuyển
vốn của ngân hàng tương đối tốt, chính sách cho vay của ngân hàng thiên về cho vay
ngắn hạn với các khoản cho vay có thời gian thu hồi vốn nhanh. Hoạt động tín dụng
phòng giao dịch hiệu quả vì chỉ tiêu doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ cho vay luôn tăng
trưởng qua từng năm phù hợp với vòng quay tín dụng của ngân hàng.
2.3.Ứng dụng mô hình SERVQUAL đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với
chất lượng tín dụng VIB – PGD Quận 4
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu được tiến hành khảo sát trên 250 khách hàng đang có quan hệ tín
dụng tại VIB – PGD Quận 4, thông qua việc trả lời 26 câu hỏi được phân làm 6 mục
chính, được thể hiện trên thang đo Likert từ 1 đến 5: (1) Hoàn toàn không hài lòng, (2)
Không hài lòng, (3) Bình thường, (4) Hài lòng, (5) Hoàn toàn hài lòng.
Sau khi thu thập dữ liệu tiến hành lọc dữ liệu, kết quả có 200 phiếu khảo sát đạt
yêu cầu, 50 phiếu còn lại không đạt nên tiến hành phân tích với mẫu là 200 phiếu, sử
dụng phần mềm SPSS 20, tiến hành phân tích.
2.3.2. Kết quả phân tích
Bảng 2.3.2.1: Các thành phần chất lượng dịch vụ tín dụng VIB – PGD Quận 4
A. SỰ ĐỒNG CẢM MÃ HÓA
1. Ngân hàng có các hoạt động marketing ấn tượng các gói sản SDC1 phẩm ưu đãi lãi suất.
2. Các chương trình ưu đãi, chăm sóc khách hàng sau khi bán hàng SDC2 hợp lý, tin cậy
3. Nhân viên ngân hàng luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng SDC3
4. Thời gian xử lý các giao dịch nhanh chóng, chính xác SDC4
5. Nhân viên thân thiện, nhiệt tình với khách hàng SDC5
48
6. Nhân viên hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu SDC6
B. SỰ ĐÁP ỨNG
1. Thủ tục vay vốn đơn giản SDU1
2. Thời gian giải quyết hố sơ nhanh chóng SDU2
3. Lãi suất cho vay ưu đãi thấp so với các ngân hàng khác SDU3
4. Sản phẩm cho vay đa dạng, thời hạn cho vay linh hoạt SDU4
C. SỰ TIN CẬY
1. VIB là ngân hàng có thương hiệu uy tín trên thị trường STC1
2. Quy trình tín dụng rõ ràng, chặt chẽ STC2
3. Chứng từ, hợp đồng cho vay rõ ràng, chi tiết, dễ hiểu STC3
4. Bảng thông tin lãi suất được cập nhật thường xuyên, công bố STC4 rộng rãi.
D. SỰ TIẾP CẬN
1. Mạng lưới giao dịch rộng khắp STCN1
2. Vị trí giao dịch thuận tiện, an toàn STCN2
3. Ngân hàng thoáng mát, tiện nghi, thoải mái STCN3
4. Cách bố trí quầy giao dịch tín dụng hợp lý STCN4
E. NĂNG LỰC PHỤC VỤ
1. Các thắc mắc, giải đáp luôn được phản hồi một cách thỏa đáng NLPV1 và nhanh chóng
2. Nhân viên luôn tư vấn giải pháp tốt nhất cho khách hàng NLPV2
3. Nhân viên có trình độ chuyên môn cao, thao tác nghiệp vụ tốt NLPV3
49
4. Nhân viên ân cần sẵn sàng phục vụ, hướng dẫn khách hàng NLPV4
F. SỰ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG
1. Khách hàng hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ tín dụng HL1 của VIB
2. Khách hàng tin tưởng, yêu mến sử dụng các dịch vụ tài chính HL2 tiện ích của VIB lâu dài
3. Giới thiệu cho người thân, bạn bè về VIB HL3
4. VIB là sự lựa chọn đầu tiên của khách hàng khi giao dịch HL4
(Nguồn: Mã hóa dữ liệu SPSS trong Phụ lục 1)
Bảng 2.3.2.2: Thông tin mẫu thống kê
Thông tin Phân loại Số lượng Tỷ lệ %
97 Nam 48,5% Giới tính 103 Nữ 51,5%
33 18 tuoi – 22 tuoi 16,5%
80 23 tuoi – 35 tuoi 40,0% Độ tuổi 67 36 tuoi – 55 tuoi 33,5%
20 Tren 55 tuoi 10,0%
45 Duoi 10 trieu 22,50%
69 Tu 10 trieu – duoi 20 trieu 34,50% Thu nhập 54 Tu 20 trieu – duoi 30 trieu 27,0%
32 Tu 30 trieu tro len 16,0%
65 Duoi 1 nam 32,50%
56 Tu 1 nam – 2 nam 28,0% Thời gian 50 Tu 3 nam – 4 nam 25,0%
29 Tren 4 nam 14,50%
(Nguồn: Số liệu tổng hợp phiếu câu hỏi)
50
2.3.2.1. Phân tích thống kê mô tả
Tiến hành phân tích thống kê mô tả để xác định tần số xuất hiện của các nhân tố
trong thành phần chất lượng dịch vụ tín dụng, so sánh với mức trung bình của từng thành
phần, khái quát mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ.
Dựa vào phân tích thống kê mô tả (Phụ lục 2), khách hàng VIB – PGD Quận 4
nhìn chung là bình thường về chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng.
Bảng 2.3.2.1.1: Bảng phân tích thống kê mô tả các biến
Thống kê mô tả
Descriptive Statistics
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
SDC1
200
5
3,07
1
,886
SDC2
200
5
3,00
1
,814
SDC3
200
5
2,92
1
,820
SDC4
200
5
3,35
1
,883
SDC5
200
5
3,05
1
,947
SDC6
200
5
3,00
1
,833
3,07
SDU1
200
4
3,03
1
,553
SDU2
200
4
3,08
1
,675
SDU3
200
5
3,59
1
,704
SDU4
200
5
3,17
1
,784
3,22
STC1
200
5
2,72
1
,738
STC2
200
5
3,33
1
,930
STC3
200
5
2,87
1
,926
STC4
200
5
2,81
1
,882
2,93
STCN1
200
5
3,24
1
,888
STCN2
200
5
3,43
2
,779
STCN3
200
5
3,21
1
,826
STCN4
200
5
3,09
1
,828
3,24
NLPV1
200
4
2,07
1
,830
NLPV2
200
4
2,68
1
,814
51
NLPV3
200
1
5
2,89
,846
NLPV4
200
1
4
2,41
,870
2,51
HL1
200
1
5
2,76
,793
HL2
200
1
5
2,51
,789
HL3
200
1
5
2,46
,838
HL4
200
1
5
2,84
,668
2,64
Gioi tinh
200
1
2
1,51
,501
Do tuoi
200
1
4
2,37
,876
Thu nhap
200
1
4
2,36
1,003
Thoi gian
200
1
4
2,22
1,056
Valid N
200
(listwise)
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS )
Dựa vào bảng trên, giá trị trung bình của 2 yếu tố “sự tiếp cận” và “sự đáp ứng”
lần lượt là 3,24 và 3,22 cho thấy, khách hàng đánh giá cao yếu tố “sự tiếp cận” và “sự
đáp ứng” như việc vị trí ngân hàng thuận tiện, an toàn và lãi suất cho vay ưu đãi thấp so
với các ngân hàng khác. Các yếu tố “sự đồng cảm”, “sự tin cậy” và “năng lực phục vụ”
thì đa phần khách hàng chọn bình thường nhưng đối với yếu tố “năng lực phục vụ” phần
các thắc mắc, giải đáp một cách nhanh chóng, thỏa đáng thì đa phần khách hàng chọn
không đồng ý, đây là một điều mà VIB – PGD Quận 4 cần cải thiện yếu tố này.
2.2.3.2: Phân tích kết quả kiểm định thang đo Cronbach’alpha
Kiểm định thang đo Cronbach’alpha (CA) là một phép kiểm định thống kê dùng
để kiểm tra sự chặt chẽ, mức độ tin cậy và tương quan giữa các biến quan sát trong thang
đo. Đồng thời, kiểm định sự chặt chẽ, thống nhất trong các câu trả lời đảm bảo người
được hỏi đã hiểu cùng một khái niệm. Phương pháp này cho phép loại bỏ những biến
không phù hợp, theo đó, chỉ những biến có hệ số tương quan tổng phù hợp (Corrected
Item – Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’alpha từ 0,6 trở lên được xem
là chấp nhận được và thích hợp đưa vào phân tích tiếp theo.
Bảng 2.2.3.2.1 Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’ alpha
52
Thành phần Số biến Hệ số Cronbach’ Hệ số tương quan tổng
quan sát alpha nhỏ nhất
Sự đồng cảm 6 0,798 0,475
Sự đáp ứng 4 0,604 0,369
Sự tin cậy 4 0,672 0,497
Sự tiếp cận 4 0,756 0,468
Năng lực phục vụ 4 0,765 0,502
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS trong Phụ lục 3)
Căn cứ vào kết quả trên, ta thấy các thành phần trong thang đo đều cho kết quả hệ
số Cronbach’alpha > 0,6 và hệ số tương quan tổng nhỏ nhất >0,3 nên chấp nhận độ tin
cậy của thang đo.
2.2.3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập
hợp gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm đẻ chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa
đựng hấu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu (Hair, 1998).
Trong phân tích EFA, chỉ số Factor Loading có giá trị lớn hơn 0,5 được xem là có
ý nghĩa thực tế, KMO (Kaiser- Meyer- Olkin) là chỉ số thể hiện mức độ phù hợp của
phương pháp EFA, hệ số KMO lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1 thì phân tích nhân tố được coi
là phù hợp. Hệ số Sig(Bartlett’s Test) lớn hơn 0,005 tương ứng với việc chọn
Eigenvalues lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 0,5 (50%). Những nhân tố thỏa
những điều kiện trên thì mới tham gia vào phần chạy hồi quy trong phần tiếp theo.
Bảng 2.2.3.3.1: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
SDC2
.743
SDC4
.701
SDC3
.686
SDC1
.666
SDC6
.571
SDC5
.564
STCN1
.813
STCN2
.798
53
STCN4
.646
STCN3
.570
NLPV2
.778
NLPV4
.763
NLPV3
.665
NLPV1
.655
STC3
.817
STC4
.782
STC2
.530
SDU2
.669
SDU1
.660
SDU4
.641
SDU3
.557
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS phụ lục 4)
Sau quá trình thực hiện phân tích nhân tố, với 21 biến quan sát, thuộc 5 thành phần
của thang đo chất lượng dịch vụ, tại hệ số KMO là 0,798; hệ số Eigenvalues là 1,292;
tổng phương sai trích giải thích được 57,788%, kiểm định Bartlett’s Test Sig. 0,00 có ý
nghĩa thống kê và đặt: X1 (gồm các biến SDC1, SDC2, SDC3, SDC4, SDC5, SDC6); X2
(gồm các biến STCN1, STCN2, STCN3,STCN4); X3 (gồm các biến NLPV1, NLPV2,
NLPV3, NLPV4); X4 (gồm các biến STC2, STC3, STC4); X5 (gồm các biến SDU1,
SDU2, SDU3, SDU4).
Bảng 2.2.3.3.2: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến phụ thuộc
Component Matrixa
Component
1
.827
HL3
.817
HL2
.776
HL1
.675
HL4
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS phụ lục số 4)
Sau quá trình thực hiện phân tích nhân tố, với 4 biến quan sát, thuộc 1 thành phần
của thang đo chất lượng dịch vụ, tại hệ số KMO là 0,7672; hệ số Eigenvalues là 2,407;
tổng phương sai trích giải thích được 60,184%, kiểm định Bartlett’s Test Sig. 0,00 có ý
nghĩa thống kê và đặt: Y (gồm các biến HL1, HL2, HL3, HL4)
54
2.2.3.4. Phân tích tương quan Pearson
Hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến
tính giữa hai biến định lượng, nếu giữa hai biến có sự tương quan chặt chẽ thì phải lưu ý
vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy.
Đa cộng tuyến là trạng thái các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau, vấn
đề của hiện tượng cộng tuyến là cung cấp mô hình những thông tin rất giống nhau, và rất
khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc.
Đa cộng tuyến làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị
thống kê t của kiểm định ý nghĩa nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa.
Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa của mô hình có dạng
Y= Bo + B1X1 + B2X2 + B3X3 + B4X4 + B5X5 + e
Bảng 2.2.3.4: Kết quả phân tích tương quan Pearson
Correlations
Y
X1
X2
X3
X4
X5
Pearson Correlation
1
.494**
.312**
.573**
.529**
.490**
Y
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
200
200
200
200
200
200
Pearson
.494**
1
.407**
.388**
.463**
.312**
Correlation
X1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
200
200
200
200
200
200
Pearson
.312**
1
.213**
.405**
.255**
.407**
Correlation
X2
Sig. (2-tailed)
.000
.002
.000
.000
.000
N
200
200
200
200
200
200
Pearson
.573**
.388**
1
.283**
.381**
.213**
Correlation
X3
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.002
N
200
200
200
200
200
200
Pearson
.283**
.529**
.463**
.405**
1
.228**
Correlation
X4
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.001
.000
.000
N
200
200
200
200
200
200
Pearson
.228**
1
.490**
.312**
.255**
.381**
Correlation
X5
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.001
.000
N
200
200
200
200
200
200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
55
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Các giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0,05 do vậy các cặp biến đều tương quan và có ý
nghĩa thống kê, hệ số tương quan của một số cặp biến độc lập tương tác nhau cũng khá
lớn (lớn hơn 0,4) nên khi phân tích hồi quy cần chú ý đến hiện tượng tự tương quan của
các biến độc lập. Đặc biệt, sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc X4 (sự
tin cậy), X3 (năng lực phục vụ) có mức độ tương quan khá chặt chẽ.
2.2.3.5. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để đánh giá tầm quan trọng của
từng thành phần trong thang đo chất lượng dịch vụ dụa vào sự cảm nhận của khách hàng
về dịch vụ. Ta đặt giả thiết về những nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng.
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần sự tiếp cận với sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ tín dụng.
H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần đáp ứng với sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ tín dụng
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần đồng cảm với sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ tín dụng
H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần tin cậy với sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ tín dụng
H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần năng lực phục vụ với sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tín dụng
Áp dụng phân tích hồi quy vào mô hình, tiến hành phân tích hồi quy đa biến với 5
nhân tố dã được kiểm định hệ số tương quan (X1, X2, X3, X4, X5) và biến phụ thuộc
(Y). Phương pháp phân tích được lựa chọn là phương pháp đưa vào một lượt là phương
pháp Enter.
Bảng 2.2.3.5.1: Tóm tắt các hệ số về mức phù hợp của mô hình
Model Summaryb
Model
R
R Square Adjusted R Square
Std. Error of the
Durbin-Watson
Estimate
.740a
.548
.537
.40896
1.684
1
a. Predictors: (Constant), X5, X4, X3, X2, X1
b. Dependent Variable: Y
56
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
47.085
.000b
7.875
Regression
39.375
5
Residual
32.447
194
.167
1
Total
71.822
199
a. Dependent Variable: Y
b. Predictors: (Constant), X5, X4, X3, X2, X1
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS trong Phụ lục 5)
Trị số R2 – điều chỉnh là 0,537 cho thấy mức độ phù hợp của mô hình đạt 53,70%
- mức độ tương đối, trị số thống kê F được xác định bằng 47,085; mức ý nghĩa Sig. 0,000
cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu. Hệ số
Durbin-Watson bằng 1,684; chứng tỏ phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất.
Bảng 2.2.3.5.2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients Standardize
t
Sig.
Collinearity Statistics
d
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Cons
-.362
.235
-1.538
.126
tant)
X1
.143
.059
2.449
.145
.015
.660
1.515
X2
-.009
.053
-.168
-.009
.867
.762
1.312
1
X3
.313
.051
6.078
.335
.000
.766
1.305
X4
.257
.047
5.514
.314
.000
.720
1.390
X5
.322
.070
4.615
.248
.000
.807
1.239
a. Dependent Variable: Y
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS trong phụ lục 5)
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy 4 thành phần trong thang đo
chất lượng dịch vụ tín dụng là “sự đồng cảm”, “năng lực phục vụ”, “sự tin cậy” và “sự
đáp ứng”, có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng
với mức ý nghĩa Sig. 0,000 nên các giả thiết H2, H3, H4, H5 được chấp nhận nghĩa là
bốn thành phần trên có ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch
vụ tín dụng. Đối với thành phần “sự tiếp cận”, hằng số beta chưa hiệu chỉnh bằng 0,867
có mức ý nghĩa lớn hơn giá trị 0,05 nên không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy này.
57
Dựa trên hệ số chưa chuẩn hóa của kết quả phân tích hồi quy bội, mức độ ảnh
hưởng của các thành phần trong thang đo chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách
hàng được thể hiên.
Y= -0,362 + 0,143 X1 + 0.313 X3 + 0.257 X4 + 0.322 X5 + e
Trong đó, thành phần “sự đáp ứng” có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của
khách hàng, tiếp theo là “năng lực phục vụ”, “sự tin cậy” và cuối cùng là “sự đồng cảm”.
Điều này, nghĩa là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng có tác động nhiều đến sự hài lòng
chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng, nên ngân hàng cần chú trọng tìm hiểu rõ nhu
cầu của khách hàng để đáp ứng phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng về các sản
phẩm tín dụng, các mức lãi suất,... Đồng thời, ngân hàng chú ý đến “năng lực phục vụ”
của nhân viên, đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với
chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng. Theo kết quả, phân tích thống kê mô tả ở
trên, yếu tố “năng lực phục vụ” được khách hàng cảm nhận ở mức độ bình thường và
trong đó, “các thắc mắc, giải đáp luôn được phản hồi một cách thỏa đáng và nhanh
chóng” thì khách hàng không hài lòng, ngân hàng nên xem xét yếu tố này đẻ phục vụ
khách hàng được tốt hơn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao năng lực phục vụ
của nhân viên.
2.4. Những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.4.1. Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
VIB là ngân hàng đầu triển khai chính sách hoàn tiền không giới hạn lên đến 5%
giá trị thanh toán hàng tháng bằng thẻ thanh toán toàn cầu VIB Debit MasterCard; xây
dựng gói sản phẩm tài chính tích hợp Freedom dành cho khách hàng với các ưu đãi tiết
kiệm đến 1.4 triệu đồng/năm cho nhiều loại phí giao dịch, cộng thêm 0,5%/năm lãi suất
tiết kiệm, giảm 0,5%/năm lãi suất vay, miễn phí rút tiền hơn 15.700 ATM của tất cả các
ngân hàng nội địa.
Thiết lập các chương trình ưu đãi khuyến khích khách hàng sử dụng những dịch
vụ thanh toán tiện ích miễn phí từ Internet Banking, ứng dụng phần mềm MyVIB trên
điện thoại; tài khoản thanh toán với các ưu đãi tiện ích, khách hàng chỉ cần duy trì số dư
tối thiểu 500.000 đồng trong tài khoản sẽ được miễn phí rút tiền ATM trên tất cả các
ngân hàng nội địa.
58
Các chính sách xây dựng chất lượng dịch vụ sản phẩm với những ưu đãi, giúp
nhân viên phòng giao dịch phục vụ khách hàng tốt nhất, tư vấn, giải đáp thắc mắc, cung
cấp các thông tin dịch vụ sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Các gói sản phẩm Mega với lãi suất hấp dẫn và được cố định trong suốt một
khoảng thời gian dài (từ 6 tháng – 30 tháng), giảm bớt áp lực nợ vay, cùng đồng hành
thực hiện các nhu cầu dự định trong tương lai khách hàng.
Các chính sách quy trình tín dụng chặt chẽ, kiểm soát trước và sau khi gải ngân,
ban hành bộ tiêu chí, quy định đánh giá cấp tín dụng khách hàng dựa trên tiêu chí 5C + 2
( ĐVKD, Ngành, Tiêu chí C1 – Đặc tính, Tiêu chí C2 – Năng lực, Tiêu chí C3 – Tình
hình tài chính, Tiêu chí C4 – Tài sản đảm bảo, Tiêu chí C5 – Điều kiện khác). Các quy
định về tài sản đảm bảo, công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo, có kết quả đăng ký, nhậ
kho theo quy định VIB, sau đó mới được giải ngân.
Ngân hàng xây dựng hệ thống quản lý tín dụng ngân hàng, xây dựng phần mềm
phê duyệt tín dụng tập trung (LOS), giúp tiết kiệm thời gian xử lý, thực hiện phê duyệt
các khoản vay, kiểm soát các rủi ro tín dụng có thể xãy ra bằng cách thực hiện tập trung
quy trình phê duyệt trên LOS, tách biệt bộ phận giao dịch tín dụng, tái thẩm định với
ĐVKD, rủi ro tín dụng sẽ được kiểm soát dưới ba mức độ phân cấp. Giới hạn phê duyệt
khoản vay của các cấp sẽ giảm thiểu được những rủi ro tín dụng tiềm ẩn khi phê duyệt
cấp tín dụng tâp trung vào một người.
Hệ thống kiểm soát quản lý nợ quá hạn đươc cập nhật thông báo từng ngày, các
buổi họp đề ra phương hướng, kế hoạch phát triển, hướng thu hồi nợ được thực hiện duy
trì liên lục vào các buổi sáng trong ngày.
Phòng giao dịch tọa lạc tại đường Khánh Hội, Quận 4 tiếp giáp với khu vực trọng
điểm Quận 1, Quận 5 và khu dân cư mới Quận 7, vị trí thuận tiện cho việc phát triển quy
mô hoạt động kinh doanh, dễ dàng di chuyển tiếp cận với nguồn khách hàng mới từ các
khu vực trọng điểm. Bên cạnh đó, vị trí tọa lạc của phòng giao dịch có nhiều các công ty,
dân cư đông đúc xung quanh là một yếu tố thuận lợi cho phòng giao dịch triển khai chiến
lược kinh doanh, các dịch vụ tài chính ngân hàng được sử dụng.
Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong ngành, chuyên môn cao, mối quan hệ
xã hội nhiều, triển khai được một lượng khách hàng lớn cho phòng giao dịch, các phương
hướng đề xuất phát triển có hiệu quả, tư vấn các giải pháp tối ưu nhất cho khách hàng, xử
lý nhanh các hồ sơ vay vốn, kiểm soát được các khoản nợ quá hạn.
59
2.4.2. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Thương hiệu VIB là một ngân hàng còn khá mới trên thị trường ngân hàng, chỉ
mới nổi lên trong khoảng 1, 2 năm trở lại đây, một số khách hàng chưa nhận diện thương
hiệu VIB trên thị trường.
Lãi suất tiết kiệm của VIB hiện nay được đánh giá là thấp so với các ngân hàng
khác trên thị trường, bởi ngân hàng chưa chú trọng đến các chính sách ưu đãi dành cho
khách hàng gửi tiết kiệm mà hầu như chỉ tập trung chủ yếu cho các gói lãi suất ưu đãi cho
vay là chủ yếu.
Ngân hàng chưa triển khai hết hệ thống ATM trên các địa điểm toàn quốc, vì hệ
thống ATM ngân hàng chỉ có tập trung tại một số chi nhánh, phòng giao dich lớn và nằm
rải rác khiến cho việc khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ ATM của ngân hàng
gặp nhiều khó khăn khi tìm kiếm các điểm giao dịch thẻ ATM.
Việc khai khác các địa bàn hoạt động kinh doanh ở các tỉnh thành trên toàn quốc
chưa được hiệu quả, do việc có một số khách hàng ở địa phương không có điểm giao dịch
của VIB dẫn đến ngân hàng mất đi một lượng khách hàng tiềm năng.
Các chính sách phòng ngừa rủi ro của VIB khiến ngân hàng bỏ đi một lượng
khách hàng tiềm năng có chất lượng bởi lẽ ngân hàng quy định khá chặt chẽ về việc nhân
tài sản đảm bảo cho khoản vay ( không được nhận nhà trong hẻm có độ rộng hẻm nhỏ
hỏn 1,2m; độ rộng mặt tiền nhỏ hơn 2m;...)
Hệ thống cập nhật các khoản nợ quá hạn của khách hàng nhưng chưa có hệ thống
cập nhật các khoản vay lãi suất điều chỉnh của khách hàng, dẫn đến vệc các nhân viên
khó có thể theo dõi được hết các khách hàng đến kỳ xin giảm lãi suất cho vay, vì vậy,
khách hàng có thể “giận” tất toán khoản vay trước hạn do lãi suất cho vay lên quá cao.
Hệ thống báo lãi tự động của ngân hàng chưa báo đúng hoặc do báo thiếu số tiền
khách hàng phải đóng dẫn đến tình trạng khách hàng bị nhảy sang nhóm nợ quá hạn trên
hệ thống cập nhật dù chỉ thiếu một số ít tiền. Bên cạnh đó, phần mềm tính gốc, lãi vay
cho khách hàng chưa được triển khai cho các giao dịch viên dẫn đến tình trạng khách
hàng đi đóng tiền ở chi nhánh khác,phải gọi đến chi nhánh khách hàng vay để hỏi số tiền
khách hàng phải đóng, gây bất tiện và có thể dẫn đến mất độ tin cậy của khách hàng.
Quy trình giải ngân tập trung trên hệ thống phê duyệt tín dụng vừa là một trong
nhũng ưu điểm vừa là hạn chế của ngân hàng. Bởi lẽ, giải ngân trên hệ thống phải cung
cấp đủ các chứng từ và thông qua giao dịch tín dụng tại sở tập trung, sẽ phòng ngừa được
60
rủi to tín dụng, kiểm chứng xem có dùng vốn đúng mục đích được phê duyệt hay không
nhưng đồng thời gây mất nhiều thời gian cho khách hàng đợi giải ngân.
61
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG – ĐỀ
RA BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VIB QUẬN 4
TỪ NĂM 2012 – NĂM 2014.
3.1. Đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm
2014
Từ việc phân tích trên, chất lượng tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –
năm 2014 tương đối khá tốt, quy mô hoạt động tín dụng phát triển thể hiện qua tốc độ
tăng trưởng doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay luôn tăng ở mức trên 15%
qua các năm. Với các chính sách lãi suất cạnh tranh, ưu đãi cho vay thời hạn dài, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt là các khoản cho vay trung , dài hạn được ngân
hàng chú trọng phát triển. Điều này có thể thấy được khi tỷ trọng của doanh số cho vay
trung hạn và dài hạn tăng qua các năm, chiếm hơn phân nữa so với tỷ trọng doanh số cho
vay ngắn hạn, chứng tỏ ngân hàng đang theo đuổi chiến lược cho vay trung, dài hạn, mục
tiêu lợi nhuận trong dài hạn. Các gói cho vay với lãi suất ưu đãi trong khoảng thời gian
đầu của khoản vay, sau đó sẽ thay đổi theo hướng lãi suất thị trường cộng biên độ cho
vay.
Bên cạnh đó, khả năng quản lý khoản nợ được ngân hàng chú trọng, tập trung
quản lý cao thể hiện qua dư nợ quá hạn giảm dần, kéo theo tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống
7,14% ở mức 13,50% năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn này cao hơn so với mức độ an toàn quy
định là 5% nhưng có thể chấp nhận được, phù hợp với sự tăng trưởng trong quy mô hoạt
động tín dụng của phòng giao dịch. Ngoài ra, nợ xấu của phòng giao dịch đang tăng dần
trong 3 năm nhưng xét về tỷ lệ thì tỷ lệ giảm dần từ 2,75% năm 2012 còn 2,51%, đây là
một con số rất an toàn trong hệ thống ngân hàng hiện nay.
Qua đó, chất lượng tín dụng của phòng giao dịch đạt hiệu quả tương đối tốt, với
các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu được kiểm soát ở mức độ cao, mức tăng trưởng trong quy
mô hoạt động tín dụng ngân hàng được mở rộng, tính an toàn trong hoạt động được nâng
cao phù hợp với sự tăng trưởng tín dụng của phòng giao dịch.
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của VIB – PGD Quận 4 từ
năm 2012 – năm 2014
Chất lượng tín dụng là kết quả của một quá trình từ khi ngân hàng xem xét phê
duyệt cho vay, giải ngân cho khách hàng đến khi thu hồi số vốn, gốc đúng hạn của khoản
62
tín dụng đó. Trong quá trình đó, tồn tại nhiều nhân tố khách quan, chủ quan tác động tới
chất lượng tín dụng, có thể gây ra sự tổn thất cho ngân hàng khi không thu hồi các khoản
nợ gốc, lãi đúng thời hạn. Với mục tiêu kiểm soát, quản lý chất lượng tín dụng thì phải
hiểu rõ những nhân tố gây ảnh hưởng tới hiệu quả chất lượng tín dụng nhằm đề ra các
biện pháp để hạn chế mức độ ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bao gồm các nhân tố chủ yếu đến từ phía ngân hàng và khách hàng.
Nhân tố đến từ phía ngân hàng được thể hiện ở chính sách tín dụng, quy trình tín
dụng, công tác tổ chức ngân hàng, trình độ chuyên môn và phẩm chất của cán bộ tín
dụng, kiểm soát nội bộ, tình hình huy động vốn. Tất cả các nhân tố trên có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động tín dụng của ngân hàng vì đây là những nhân tố chủ quan, chứa đựng
những yếu tố rủi ro tiềm ẩn nếu như không có các chính sách, chủ trương, chiến lược tốt
trong hoạt động. Đặc biệt, yếu tố chính sách tín dụng là một trong những yếu tố quyết
định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng với các quy định cấp tín dụng theo chuẩn mực
an toàn trong hoạt động.
Nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng ngân hàng nhân
tố đến từ phía khách hàng được thể hiện qua uy tín, năng lực phẩm chất, và khả năng tài
chính của khách hàng vay. Trong đó, uy tín và năng lực phẩm chất của khách hàng vay
quan trọng nhất, đánh giá toàn bộ rủi ro có thể xãy ra đối với khoản tín dụng cấp cho
khách hàng, và là tiêu chí để đánh giá thiện chí trả nợ cho của khách hàng. Uy tín, năng
lực tài chính của ngân hàng được thể hiện qua mục đích vay vốn, phương án sử dụng vốn
vay và nguồn thu nhập trả nợ khoản vay đó. Sau khi khảo sát ý kiến khách hàng nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tín dụng
là nhân tố “sự đáp ứng” và “năng lực phục vụ”, đây là hai nhân tố ảnh hưởng chủ yếu
nhất đôi với chất lượng tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng. Ngoài ra, còn có
nhân tố sự đồng cảm và sự tin cậy ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng từ phía khách
hàng. Do đó, ngân hàng nên chú ý, cải thiện năng lực phục vụ khách hàng, có những
chính sách chăm sóc khách hàng tốt hơn, đôgng thời nâng cao năng lực phục vụ nhân
viên đối với khách hàng.
Ngoài ra, nhân tố đến từ môi trường kinh tế, xã hội có thể gây ảnh hưởng gián tiếp
đến chất lượng tín dụng của ngân hàng trong quá trình hoạt động, do tình hình kinh tế
khó khăn có thể ảnh hưởng đến nguồn thu nhập trả nợ cho ngân hàng của khách hàng.
Do đó, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, vì bất cứ hoạt
63
động nào xung quanh các yếu tố đó ttheo chiều hướng rủi ro đều ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động, chất lượng tín dụng của ngân hàng.
3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại VIB – PGD Quận 4 từ
năm 2012 – năm 2014
3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một trong những nhân tố hàng đầu trong việc ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng ngân hàng, chính sách tín dụng hoàn hảo sẽ tránh được các nguy cơ
dẫn đến rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, tăng hiệu quả tín dụng. Hoàn thiện chính
sách tín dụng nhằm mục đích mở rộng thêm các quy trình kiểm soát rủi ro các nhóm nợ
quá hạn, các khoản vay chuẩn bị cấp tín dụng, đơn giản hóa các quy trình xử lý hồ sơ vay
vốn nhưng vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc đảm bảo độ an toàn cao nhất.
3.3.2. Nâng cao kỹ năng thẩm định tài sản
Tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quyết định đến việc cấp tín dụng cho
khách hàng, do đó, việc thẩm định tín dụng là trong những khâu quan trọng, vì có thể dẫn
đến các khoản nợ xấu do chất lượng công tác thẩm định tài sản đảm bảo không cao. Đặc
biệt, các khoản vay có số tiền dưới 500 triệu thường do đơn vị kinh doanh tự định giá, do
đó, có thể dẫn đến trình độ chuyên môn không cao, định giá sai lầm tài sản đảm bảo,
hoặc không theo dõi định giá lại tài sản đảm bảo sau đó, khi phát sinh vấn đề cần xử lý tài
sản đảm bảo thì mức độ tài sản đảm bảo không bù đắp nổi khoản vay dẫn đến phát sinh
nợ xấu phải xử lý ảnh hường đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
3.3.3. Kiểm soát các khoản tín dụng sau giải ngân
Sau thời gian giải ngân, cán bộ tín dụng phải kiểm tra lại tình hình sử dụng vốn
vay khách hàng có đúng mục đích, xem xét theo dõi việc khách hàng có thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi đúng thời hạn hay không. Phần lớn, công tác kiểm soát khoản tín
dụng sau giải ngân không được tốt trong ngân hàng hiện nay, chỉ khi phát sinh các vấn đề
về nợ quá hạn , nợ xấu thì mới bắt đầu tăng cường kiểm soát, dẫn đến không phát hiện
kịp thời các rủi ro từ phía khách hàng vay vốn.
3.3.4.Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng
Thường xuyên cập nhật thông tin các vụ nợ xấu ngân hàng, tìm hiểu nguyên nhân
vì sao lại dẫn đến rủi ro đó và rút ra kinh nghiệm cho quá trình công tác của bản thân, kết
hợp với các khóa đào tạo nhận diện rủi ro tín dụng từ phía khách hàng. Ngoài ra, đối với
64
nhân viên tín dụng cần phải tuân thủ các quy định chính sách tín dụng đã đặt ra, nâng cao
phẩm chất cán bộ tín dụng, không vì lợi nhỏ trước mắt mà gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hoạt động ngân hàng và bản thân.
3.3.5. Bảo hiểm cho các khoản vay quá hạn
Bảo hiểm cho những khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng gặp trường hợp khách
hàng muốn vay số tiền lớn nhưng ngân hàng không tin tưởng lắm về khả năng trả nợ của
khách hàng nhưng nếu từ chối cho vay thì sẽ mất khách hàng nên trong trường hợp này
ngân hàng có thể bán cho ngân hàng lớn khác hoặc công ty bảo hiểm để hưởng hoa hồng,
đồng thời phải cam kết rằng khi xảy ra thiệt hại thì Ngân hàng là người thụ hưởng khoản
bồi thường của công ty bảo hiểm.
3.3.6. Thực hiện đúng quy trình tín dụng
Thực hiện đầy đủ chặt chẽ các thủ tục thế chấp, cầm cố, công chứng, đăng ký giao
dịch đảm bảo trong hoạt động tín dụng, nhân viên pháp lý chứng từ phải có kiến thức thật
sự vững vàng trong việc thực hiện và yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ giấy tờ cần
thiết cho việc đăng ký giao dịch đảm bảo với ngân hàng.
3.3.7. Nâng cao năng lực phục vụ của nhân viên
Năng lực phục vụ thể hiện qua trình độ chuyên môn của nhân viên thực hiện các dịch vụ
đáp ứng yêu cầu của khách hàng, khả năng nắm bắt thông tin khách hàng tư vấn thỏa
mãn những nhu cầu của khách hàng. Qua sự khảo sát hài lòng của khách hàng đến chất
lượng dịch vụ tín dụng thì nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ tín dụng là năng lực
phục vụ. Trong năng lục phục vụ khách hàng không hài lòng khi các thắc mắc, giải đáp
chưa được phản hồi một cách nhanh chóng, thỏa đáng nên nhân viên cần phải nâng cao
các kiến thức chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ, tiếp thu ý kiến, thắc mắc khách hàng,
tìm ra nguyên nhân, giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng có thể.
3.3.8.Triển khai các sản phẩm mang tính đặc thù riêng
Ngân hàng triển khai các sản phẩm đặc thù riêng của VIB, vì hiện nay các sản phẩm trên
thị trường mang nét tương đồng nhau và sự đáp ứng ảnh hưởng phần lớn đến chất lượng
dịch vụ tín dụng ngân hàng. Khách hàng đặt biệt hài lòng với mức lãi suất thấp hiện tại
của ngân hàng. Nhưng để khách hàng luôn đồng hành và gắn bó thì ngân hàng nên triển
khai các sản phẩm đặc thù riêng với các tính năng vượt trội hơn các sản phẩm hiện hữu.
65
66
KẾT LUẬN
Chất lượng tín dụng là một trong những yếu tố hàng đầu trong việc đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không phải tăng trưởng dư nợ càng
nhiều thì tốt mà phải xét đến các yếu tố trong ngưỡng an toàn của các khoản tín dụng.
Nâng cao chất lượng tín dụng là một trong những mục tiêu ngân hàng đề ra, các quy
định, quy trình kiểm soát các khoản tín dụng chặt chẽ nhằm hạn chế những tổn thất khi
có rủi ro xãy ra, làm tăng tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
Qua phân tích thực trạng chất lượng tín dụng VIB – PGD Quận 4, sự tăng trưởng
trong quy mô hoạt động tín dụng phù hợp với các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng,
các khoản tín dụng tăng trưởng mạnh trong ngưỡng an toàn nhất định của phòng giao
dịch. Các khoản tín dụng luôn được quản lý, theo dõi từ khi giải ngân đến khi các khoản
tín dụng được tất toán theo đúng hạn, các khoản nợ quá hạn được chú trọng với các biện
pháp xử lý hiệu quả, đưa tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay duy trì ở mức độ tương đối
với sự tăng trưởng tín dụng của phòng giao dịch. Đồng thời, các khoản chi phí được kiểm
soát ở mức độ phù hợp với hoạt động kinh doanh, các khoản dự phòng rủi ro được chú
trọng ưu tiên trích lập cho thấy công tác quản trị rủi ro được nâng lên hàng đầu nhằm
đảm bảo chất lượng tín dụng có hiệu quả.
Cùng với sự đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
tín dụng ngân hàng, các chỉ tiêu định lượng từ việc phân tích cho thấy chất lượng của
VIB – PGD Quận 4 đảm bảo các quy định ngưỡng an toàn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, với sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng.
Với chiến lược phát triển vượt bậc trong các hoạt động tín dụng cùng với chiến
lược kinh doanh hiệu quả, phòng giao dịch luôn chú trọng hướng tới các sản phẩm có
chất lượng, nâng cao chất lượng tín dụng và đặt tiêu chí hoạt động hiệu quả trong ngưỡng
an toàn cao nhất.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật
1. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
2. Thông tư 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi bổ sung cho thông 02
Sách
4. Sách “ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại 3” – Th.S Châu Văn Thưởng, nhà xuất
bản trường ĐH Huetch năm 2015
5. Sách “ Quản trị ngân hàng thương mại” – Giáo sư Peter. S.Rose, nhà xuất bản tài
chính năm 2004
6. Sách “Quản trị ngân hàng thương mại” – GS.TS Nguyễn Văn Tiến, nhà xuất bản
Thống kê năm 2013
7. Sách “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại” – PGS.TS Nguyễn Minh Kiều, nhà xuất bản
Lao động năm 2012
8. Sách “Nhập môn tài chính – tiền tệ” –PGS.TS Sử Đình Thành, nhà xuất bản Lao
động năm 2008
9. Bài viết “Vòng quay tín dụng nói gì về hiệu quả tín dụng” – GS.TS Nguyễn Văn
Tiến
10. Bài viết “Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại” – Lê Thị Hồng Vân
11. Bài viết: “ Nghiên cứu khảo sát SPSS – Nhóm nghiên cứu Marketing – ĐH Kinh
Tế TP.HCM
Các trang web
12. http://caobangedu.vn/chat-luong-tin-dung-ngan-hang-1422.html
13. http://voer.edu.vn/m/cac-chi-tieu-danh-gia-chat-luong-tin-dung/42e2eb40
14. www.sbv.com
15. www.vib.com
16. http://phanmemspss.com/phan-tich-data/efa/tieu-chuan-nao-cho-efa-phan-tich-
nhan-to-kham-pha.html
17. http://phanmemspss.com/phan-tich-data/regression/hoi-qui-regression-trong-
spss.html
68
69
Tài liệu VIB
Báo cáo tài chính VIB từ năm 2012 – năm 2014
Báo cáo thường niên VIB từ năm 2012 – năm 2014
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014
70
71