Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................3

DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..............................................................................4

DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................5

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................6

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................6

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài..............................................................................6

3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................7

4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................7

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................10

CHƯƠNG 1: Không gian xanh và giá tri kinh tế của không gian xanh ...........10

1.1 Khái niệm không gian xanh ................................................................................10

1.2 Chức năng và ý nghĩa của không gian xanh trong đời sống con người ..............11

1.3 Tổ chức không gian xanh tại các thành phố ........................................................13

1.4 Giá trị kinh tế của không gian xanh.....................................................................15

1.5 Các chi phí và lợi ích của việc thực hiện quy hoạch duy trì và phát triển không gian

xanh ...........................................................................................................................17

1.5.1 Các chi phí .................................................................................................17

1.5.2 Các lợi ích..................................................................................................32

1.5.3 Sử dụng CBA để xem xét hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển

không gian xanh.........................................................................................................33

1.6 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................37

CHƯƠNG 2: Thực trạng và định hướng không gian xanh ở thành phố Đà Nẵng

...................................................................................................................................38

2.1 Giới thiệu chung về thành phố Đà Nẵng .............................................................38

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên......................................................................................38

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................39

1

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

2.2 Vấn đề ô nhiễm môi trường ở thành phố Đà Nẵng .............................................42

2.2.1 Hiện trạng môi trường không khí thành phố Đà Nẵng..............................42

2.2.2 Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ................................................43

2.3 Hệ thống không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng .............................................44

2.3.1 Hiện trạng hệ thống không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng ...................44

2.3.2 Định hướng phát triển không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng................46

2.4 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................47

CHƯƠNG 3: Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian

xanh ở thành phố Đà Nẵng .....................................................................................48

3.1 Tổng chi phí duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng năm 2011

...................................................................................................................................48

3.2 Tổng lợi ích duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng năm 2011

...................................................................................................................................51

3.3 Tổng hợp kết quả dựa trên các chỉ tiêu tính toán ................................................58

3.3.1 Phân tích chi phí lợi ích của việc duy trì và phát triển không gian xanh năm

2011 ...........................................................................................................................58

3.3.2 Phân tích chi phí lợi ích của việc duy trì và phát triển không gian xanh đạt chỉ tiêu 9-10m2/người. ...............................................................................................59

3.4 Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian xanh

ở thành phố Đà Nẵng.................................................................................................63

CHƯƠNG 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển

không gian xanh ở thành phố Đà Nẵng .................................................................64

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................70

1. Kết luận..................................................................................................................70

2. Kiến nghị ...............................................................................................................71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72

PHỤ LỤC .................................................................................................................73

2

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT

Bequest Value Cost Benefit Analysis Certified Emission Reductions TỪ VIẾT TẮT BV CBA CERs

CVM Contingent Valuation Method

DUV EXV IUV Direct Use Value Existence Value Indirect Use Value Giá trị lưu truyền hay để lại Phân tích chi phí lợi ích Tín chỉ giảm phát thải Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên Giá trị sử dụng trực tiếp Giá trị tồn tại Giá trị sử dụng gián tiếp

NUV Non Use Value Giá trị phi sử dụng

Option Value Total Economics Value

OV TEV TCCP

WCED

WTP NPV BCR IRR World Commission on Environment and Development Willingness to pay Net present value Benefit cost ratio Internal Rate of Return Giá trị tuỳ chọn Tổng giá trị kinh tế Tiêu chuẩn cho phép Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển Mức sẵn lòng chi trả Hiện giá ròng Tỷ số lợi ích chi phí Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Mức độ khó lượng hóa của các giá trị kinh tế ..............................................16

Hình 2: Bản đồ quy hoạch phát triển không gian thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

...................................................................................................................................47

3

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Chi phí trồng cỏ mới ....................................................................................17

Bảng 2: Chi phí tưới nước thảm cỏ ...........................................................................18

Bảng 3: Chi phí xén lề cỏ ..........................................................................................18

Bảng 4: Chi phí làm cỏ tạp ........................................................................................19

Bảng 5: Chi phí phun thuốc phòng trừ sâu cỏ ...........................................................19

Bảng 6: Chi phí bón phân thảm cỏ ............................................................................20

Bảng 7: Chi phí duy trì cây cảnh trổ hoa...................................................................21

Bảng 8: Chi phí trồng dặm cây cảnh trổ hoa .............................................................21

Bảng 9: Chi phí duy trì cây cảnh tạo hình .................................................................22

Bảng 10: Chi phí tưới nước cây cảnh ra hoa và cây cảnh tạo hình ...........................23

Bảng 11: Chi phí thay hoa bồn hoa ...........................................................................24

Bảng 12: Chi phí phun thuốc trừ sâu bồn hoa ...........................................................24

Bảng 13: Chí phí trồng mới cây bóng mát ................................................................25

Bảng 14: Chi phí duy trì cây bóng mát mới trồng.....................................................26

Bảng 15: Chi phí duy trì cây bóng mát loại 1 ...........................................................27

Bảng 16: Chi phí duy trì cây bóng mát loại 2 ...........................................................28

Bảng 17: Chi phí duy trì cây bóng mát loại 3 ...........................................................29

Bảng 18: Chi phí quét vôi gốc cây ............................................................................29

Bảng 19: Chi phí quét dọn vệ sinh ............................................................................30

Bảng 20: Tổng hợp các chi phí duy trì và phát triển không gian xanh .....................31

Bảng 21: Danh sách các đơn vị hành chính thành phố Đà Nẵng năm 2011 .............41

Bảng 22: Chi phí trồng mới và duy trì thảm cỏ năm 2011........................................48

Bảng 23: Chi phí trồng mới và duy trì cây xanh trang trí năm 2011 ........................49

Bảng 24: Chi phí trồng mới và duy trì cây xanh bóng mát năm 2011 ......................50

Bảng 25: Chi phí quét dọn vệ sinh năm 2011 ...........................................................50

Bảng 26: Kết quả định giá giá trị kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian xanh

thành phố Đà Nẵng ....................................................................................................52

Bảng 27: Mối quan hệ giữa mức WTP với một số nhân tố kinh tế xã hội................54

4

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Bảng 28: Tổng chi phí hàng năm duy trì và phát triển không gian xanh ..................60

Bảng 29: Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng gỗ tạp hàng năm.......................................61

Bảng 30: Lợi ích kinh tế của việc bán CO2 hàng năm ..............................................61

Bảng 31: Lợi ích kinh tế từ giá trị phi thị trường của không gian xanh hàng năm ...62

Biểu đồ 1: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) theo giá thực tế ...................40

Biểu đồ 2: Mối quan hệ giữa thu nhập và WTP ........................................................55

Biểu đồ 3: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và WTP............................................56

Biểu đồ 4: Mối quan hệ giữa giới tính và WTP ........................................................57

Biểu đồ 5: Mỗi quan hệ giữa độ tuổi và WTP...........................................................57

Biểu đồ 6: Mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về chức năng và ý nghĩa của không gian

xanh và WTP .............................................................................................................58

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng giá vật liệu tính trong đơn giá duy trì cây xanh tại thành phố Đà Nẵng

...................................................................................................................................73

Phụ lục 2: Diện tích tối thiểu của các loại đất công viên .......................................... 73

Phụ lục 3: Cơ cấu sử dụng đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi........................... 74

Bảng 3.1: Thành phần sử dụng đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi.................... 74

Bảng 3.2: Tỷ lệ các loại đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi............................. 74

Phụ lục 4: Cơ cấu sử dụng đất trong vườn hoa nhỏ .................................................. 74

Phụ lục 5: Kích thước dải cây xanh đường phố ........................................................ 74

5

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta đã khẳng định, để phát triển bền vững đất

nước cần phải có sự kết hợp cân đối, hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ

xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế với

tốc độ cao ở Việt Nam đã đẩy chúng ta phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường

nghiêm trọng, trong đó chất lượng không khí đang ngày càng suy giảm được coi là vấn

đề mang tính thời sự trong thời gian gần đây.

Một xu hướng mới đầu tư vào các khu đô thị sinh thái đã được khởi động ở

nhiều tỉnh thành trên cả nước mà tiêu biểu là thành phố Đà Nẵng với sự phát triển vượt

bậc về kinh tế. Hiện nay, diện tích không gian xanh bình quân trên đầu người tại thành phố là 1,2m2/người, còn thấp so với chỉ tiêu cân bằng sinh thái đô thị là 9-10 m2/người.

Chính vì lẽ đó việc quy hoạch không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng đang là một yêu

cầu cấp thiết, để đảm bảo đến năm 2020, hệ thống không gian xanh thành phố sẽ đạt được chỉ tiêu 9-10 m2/người.

Là sinh viên được học chuyên ngành Kinh tế Tài nguyên môi trường, được

sinh sống và học tập ở thành phố Đà Nẵng, tôi thấy mình cần có trách nhiệm trong

việc nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp "Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc

duy trì và phát triển không gian xanh ở thành phố Đà Nẵng" để có thể đưa ra

những kiến nghị, giải pháp mang tính thực tiễn cao, góp phần xây dựng Đà Nẵng trở

thành thành phố môi trường tiêu biểu của Việt Nam nói riêng và của khu vực Đông

Nam Á nói chung.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài

2.1 Mục tiêu của đề tài

Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian xanh thành

phố Đà Nẵng.

2.2 Nhiệm vụ của đề tài

- Tổng quan cơ sở lí luận về không gian xanh, giá trị kinh tế của không gian

xanh, lợi ích và chi phí của việc duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh.

6

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

- Tìm hiểu hiện trạng chất lượng không khí; Hiện trạng và định hướng phát

triển hệ thống không gian xanh thành phố Đà Nẵng.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến WTP để phát triển không gian xanh

thành phố Đà Nẵng.

- Ứng dụng phương pháp phân tích lợi ích chi phí để tính toán lợi ích ròng

của việc thực hiện quy hoách duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh thành

phố Đà Nẵng.

- Đề xuất các giải pháp, phương hướng chiến lược để phát triển không gian

xanh hiệu quả.

3. Phạm vi nghiên cứu

3.1 Về không gian lãnh thổ

Địa bàn nghiên cứu là khu vực nội thành thành phố Đà Nẵng (gồm 6 quận: Hải

Châu, Thanh Khê, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà và Liên Chiểu)

3.2 Về thời gian nghiên cứu

- Các số liệu dữ liệu tổng hợp của năm 2011 và quí I năm 2012.

- Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 01/02/2012 đến 01/05/2012.

3.3 Về phạm vi khoa học

Trên cơ sở nguyên lý của CBA, tính toán chi phí lợi ích của việc duy trì và phát

triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng. Trong đó tính toán các lợi ích chính bao

gồm: giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp. Do thời gian nghiên cứu có hạn

nên đề tài chỉ đề cập đến giá trị sử dụng của việc duy trì và phát triển không gian xanh.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Tổng hợp số liệu:

- Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập từ Phòng kế hoạch và Tài chính Công

ty Công viên cây xanh Đà Nẵng, Viện nghiên cứu kinh tế và xã hội, Sở Tài nguyên

môi trường thành phố Đà Nẵng, từ Tạp chí, báo điện tử,…

- Nguồn số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra tổng số 100 phiếu gồm 6 quận nội thành

thành phố Đà Nẵng.

7

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

4.2 Phương pháp thực địa và điều tra xã hội học

- Khảo sát hiện trạng không gian xanh thành phố Đà Nẵng

- Điều tra về thu nhập, giới tính, trình độ, mức độ hiểu biết làm cơ sở cho việc

định giá lợi ích của không gian xanh.

4.3 Phương pháp lượng giá các giá trị kinh tế của không gian xanh

4.3.1 Phương pháp lượng giá các giá trị có giá trên thị trường

Phương pháp này được sử dụng để định giá các sản phẩm có giá trên thị trường

của không gian xanh như gỗ, củi.

Giá trị này được xác định trên cơ sở khối lượng gỗ củi thu gom được và giá của

sản phẩm đó trên thị trường. Như vậy có 2 yếu tố cần phải được xác định là sản lượng

Q và mức giá P mỗi đơn vị sản phẩm đó được bán trên thị trường.

Vậy giá trị sử dụng trực tiếp (gỗ, củi) được xác định như sau:

Giá trị sử dụng trực tiếp =  (PiQi - Ci)

Trong đó: Pi là giá của sản phẩm i

Qi là khối lượng sản phẩm i khai thác được

Ci là chi phí liên quan đến việc khai thác sản phẩm

Giá trị hấp thụ hay lưu trữ cacbon của cây xanh được xác định thông qua giá

bán tín chỉ cácbon CER trên thị trường thế giới áp dụng theo cơ chế phát triển sạch

(CDM) của Nghị định thư Kyoto. Công thức tổng quát để xác định là:

VC = MC * PC

Vc: Giá trị hấp thụ hoặc lưu giữ Cacbon của không gian xanh (đồng).

Mc: Trữ lượng cacbon do không gian xanh hấp thụ hoặc lưu giữ 1 tấn Cacbon/ha

Pc: Giá bán tín chỉ Cacbon CER trên thị trường (đồng).

Trong đó:

4.3.2 Phương pháp lượng giá các giá trị phi thị trường

Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) được sử dụng để định giá giá trị sử

dụng gián tiếp – giá trị phi thị trường của không gian xanh (Cải thiện chất lượng không

khí, tăng vẻ đẹp cảnh quan, giảm stress...).

Bản chất của phương pháp này là xây dựng thị trường giả định cho hàng hóa/

dịch vụ môi trường dựa vào mức sẵn lòng chi trả (WTP – Willingness to Pay) về cải

8

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

thiện môi trường hoặc mức sẵn lòng chấp nhận (WTA – Willingness to Accept) để

phòng ngừa suy thoái môi trường.

4.4 Phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA – Cost Benefit Analysis)

Phương pháp này được sử dụng để tính toán các chi phí, lợi ích của việc duy trì

và phát triển không gian thành phố Đà Nẵng. Từ đó xem xét, cân nhắc có nên thực

hiện việc quy hoạch này hay không thông qua lợi ích ròng tính toán được.

4.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm EXCEL, EVIEWS và SPSS để phân tích và xử lý số liệu.

9

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

KHÔNG GIAN XANH VÀ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA KHÔNG GIAN XANH

1.1 Khái niệm không gian xanh

1.1.1 Không gian xanh và mạng lưới không gian xanh

Không gian xanh bao gồm tất cả các loại công viên, vườn hoa, hệ thống cây

xanh trên đường phố...có ý nghĩa cấp quốc gia, thành phố đến cấp quận, phường và

đơn vị...;là những bộ phận hợp thành của môi trường vật chất thành phố.

Mạng lưới không gian xanh là tổ chức các không gian xanh có sự phân cấp, kết

nối với nhau từ khu vực trung tâm của vùng dân cư đô thị, tới những khu vực không

gian tự nhiên rộng lớn ở vành đai để có thể đảm nhận các chức năng giải trí, sinh học

và thẩm mỹ vốn rất cần cho môi trường sống của con người ở trong vùng.

Không gian xanh trong đô thị thường gắn liền với mặt nước; là một trong các

thành tố của thiên nhiên đóng vai trò thiết yếu của môi trường sống đồng thời tạo được

ấn tượng thẩm mỹ trong thị giác, góp phần tạo dựng chất lượng môi trường sống cao

về vật chất lẫn tinh thần cho người dân sống trong đô thị. Tuy nhiên trong đề tài này,

do thời gian nghiên cứu quá ngắn nên chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu hệ thống

không gian xanh trong sự tách rời yếu tố mặt nước.

1.1.2 Phân loại không gian xanh

Hệ thống không gian xanh trong đô thị có nhiều cách phân loại, song xét về

chức năng, cách phân loại sau khá hợp lý, đó là:

- Không gian xanh sử dụng công cộng (công viên, vườn hoa, vườn dạo…) bao

gồm cả cây xanh, thảm cỏ, mặt nước góp phần làm phong phú đời sống văn hóa của

dân cư, nơi nghỉ ngơi, thư giãn, luyện tập thể dục thể thao, nơi tổ chức hoạt động vui

chơi, giải trí công cộng cho mọi lứa tuổi.

+ Không gian xanh công viên: Là khu cây xanh lớn phục vụ cho mục tiêu sinh

hoạt ngoài trời cho người dân đô thị vui chơi giải trí, triển khai các hoạt động văn hoá

quần chúng, tiếp xúc với thiên nhiên, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần…

+ Không gian xanh vườn hoa: Là diện tích không gian xanh chủ yếu để người đi

bộ đến dạo chơi và nghỉ ngơi trong một thời gian ngắn. Diện tích vườn hoa không lớn,

10

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

từ vài ba hecta trở xuống. Nội dung chủ yếu gồm hoa, lá, cỏ, cây và các công trình xây

dựng tương đối đơn giản.

+ Không gian xanh đường phố: Thường bao gồm boulevard, dải cây xanh ven

đường đi bộ (vỉa hè), dải cây xanh trang trí, thảm cỏ ngăn cách giữa các đường, hướng

giao thông…

- Không gian xanh chuyên dụng: được tổ chức gắn liền với các khu chức năng

chuyên dụng như khu công nghiệp, khu thể thao, khu ở, khu kho tàng, cây xanh phục

vụ nghiên cứu khoa học, vườn ươm, cây xanh phòng hộ...

- Không gian xanh trong các công trình: bao gồm cây xanh vườn hoa, vườn

cảnh trong các công trình công cộng: trường học, văn phòng, bảo tàng, nhà ở...

1.2 Chức năng và ý nghĩa của không gian xanh trong đời sống con người

Không gian xanh gồm có 5 chức năng và ý nghĩa chính:

1.2.1 Cân bằng sinh thái và cải thiện chất lượng môi trường đô thị

Không gian xanh được coi là lá phổi xanh của thành phố. Ngành thực vật học

đã chứng minh rằng: Cây xanh có nhiều chức năng, riêng ở góc độ môi rường cây

xanh có rất nhiều giá trị:

- Hút bụi: Lá của môt số loại cây có những nếp nhăn, có lông nhám, nhờ vậy có

khả năng hút bụi bẩn trong không khí.

- Chống ồn: Vòm tán cây trung bình thu nhận 25% tiếng ồn và phản xạ lại 75%

tiếng ồn.

- Diệt vi khuẩn: Cây tiết ra phitônxit có khả năng diệt vi khuẩn gây bệnh. - Giảm nhiệt độ: Vào mùa hè, dưới tán lá nhiệt độ có thể giảm từ 2 đến 40C

bằng cách tiết hơi nước qua lá và ngăn cản không cho ánh sáng mặt trời chiếu thẳng

xuống mặt đất và giảm hấp thu nhiệt. Độ ẩm có thể tăng từ 10 đến 14% và tốc độ gió

tại những vùng này có thể giảm từ 20 đến 60% tuỳ theo bề rộng, độ lớn và mật độ

cây xanh.

- Cung cấp oxy: Cây xanh là sinh vật duy nhất có thể sản sinh ra oxy trong khí

quyển. Một ha thông có thể tạo ra 30 tấn oxy trong một năm.

- Cây xanh còn thông qua chất diệp lục của mình đã sử dụng nguồn năng lượng

mặt trời để duy trì sự sống trên trái đất.

11

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

6CO2 + 6H2O  C6H12O6 + H2O

Bên cạnh chức năng quan trọng trong quá trình trao đổi chất của môi trường

sống đô thị, cây xanh còn có nhiều tác dụng trong tổng thể hệ sinh thái cảnh quan đô

thị, có tác dụng cải thiện chất lượng môi trường sống, tăng tính thẩm mỹ cho không

gian đô thị, tạo cảm xúc cho con người và đóng góp cho các phân hệ thứ cấp khác phát

triển như với đối tượng sử dụng khác nhau trong đô thị, đặc biệt là khách du lịch.

1.2.2 Chức năng nghệ thuật cảnh quan đô thị

Vẻ đẹp của cây xanh, vườn hoa...tạo ra những mảng xanh, mảng màu rực rỡ

khiến cho các công trình, các đường phố trở nên đẹp hơn, thoáng mát hơn, đặc biệt là

các đô thị có mật độ các công trình xây dựng rất lớn. Cụ thể như:

- Phân theo hình thái cây xanh: cây cao, cây tán to hay nhỏ, cây thấp, thảm cỏ...

- Phân theo nhu cầu sử dụng: cây xanh bóng mát: cây to, tán lớn; cây trang trí:

các loại cây hoa; thảm cỏ...

Việc bố cục cây xanh tạo cảnh quan đô thị là một môn nghệ thuật và kĩ thuật

cây trồng mà ngày nay với nhiều phương pháp cấy ghép, tạo dáng…nhiều nghệ nhân

đã tạo ra được rất nhiều tác phẩm nghệ thuật cây cảnh tuyệt mỹ. Ví dụ như nghệ thuật

Bonsai, tạo hình các bồn hoa ghép thành biểu tượng, dòng chữ...

1.2.3 Giảm stress cho người đô thị

Với nhịp độ công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng tăng, công việc của mỗi

người càng ngày càng bận rộn và căng thẳng, phát sinh căn bệnh stress. Một trong

những phương thuốc chữa bệnh tự nhiên, hữu hiệu cho những người bị bệnh stress đó

là tập thể dục, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn tại các vườn hoa, công viên hay chỉ đi dạo

tại con đường với một màu xanh dịu mát của những hàng cây. Vì vậy, hiện nay những

khu nghỉ dưỡng gắn liền với thiên nhiên, các công viên, quảng trường là địa điểm lý

tưởng đối với người dân thành phố để trút bỏ những bận rộn, lo toan của cuộc sống

thường nhật. Đặc biệt là các loại hình du lịch sinh thái, du lịch gắn liền với thiên nhiên

đang ngày càng thu hút được du khách trong và ngoài nước.

1.2.4 Ý nghĩa tâm linh và tâm lý sử dụng

Có nhiều truyền thuyết về các loài cây liên quan đến yếu tố duy tâm.

12

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Ví dụ: các cây gạo, cây si, cây sanh...thường trồng nơi đầu làng hoặc gần các

miếu, đình...Vì người xưa thường nói đây là nơi có những linh hồn ẩn nấu hoặc coi cây

như những linh hồn biết nhiều điều. Bởi lẽ các loại cây này thường có tuổi đời lâu niên,

thậm chí hơn cả vòng đời con người nhiều lần, do đó các loại cây này được chứng kiến

nhiều sự kiện lịch sử. Chính vì vậy, người đời tin rằng những cây đó mang ý nghĩa tâm

linh rất lớn.

Một số cây trồng cũng được bố cục theo phong thủy như cây trồng trong vườn

nhà thường được nhiều người truyền khẩu theo cách “Chuối sau cau trước” tức cây

trồng vườn trước nên trồng cau và vườn sau nhà trồng chuối, như vậy sẽ có nhiều may

mắn cho gia đình. Trong ngày tết có cây quất trong nhà sẽ có nhiều may mắn, vàng

bạc nhiều như những trái quất trĩu nặng trên cây. Cây Phất lộc, Mai tứ quý, Lộc vừng

thường được nhiều người lựa chọn để trồng vì họ tin rằng nó sẽ đem lại nhiều may

mắn và tài lộc đến cho gia đình.

1.2.5 Ý nghĩa nhân văn xã hội

Nhiều bài hát, bài thơ đã được các tác giả dùng cây xanh để diễn tả hình ảnh

quê hương hay chính là nơi ở để truyền đạt những tâm tư tình cảm, những yêu thương

của mình đối với mảnh đất quê hương. Ví dụ như “Hà Nội mùa thu cây cơm nguội

vàng, cây bàng lá đỏ nằm kề bên nhau phố xưa nhà cổ mái ngói thâm nâu”, “ Hoa sữa

vẫn ngọt ngào đầu phố đêm đêm”...Một số thành phố có ý tưởng tìm tòi một số loài

cây xanh tạo tính đặc trưng cho đô thị, như Thành phố Nha Trang dự kiến trồng nhiều

đường phố cây Ô Môi có những chùm hoa màu Hoàng Yến như những chiếc lồng đèn

xinh đẹp tạo cảnh quan và màu sắc đặc trưng vào mùa du lịch.

Từ đó ta có thể thấy rằng cây xanh cũng là một thành phần quan trọng góp phần

tạo dựng bản sắc riêng cho các đô thị. Với sự phong phú về chủng loại cây của Việt

Nam, các nhà thiết kế cần nghiên cứu để tạo ra một hệ thống đô thị Việt Nam với các

loài cây đẹp, tạo nét riêng biệt khó phai đối với từng đô thị. Hiện chúng ta có trên 300

loài cây xanh thuần chủng cần được quy hoạch, ươm trồng thích hợp cho các đô thị.

1.3 Tổ chức không gian xanh tại các thành phố

Tổ chức công viên – cây xanh phải làm sao cho bất kỳ ai đến cũng phải cảm

thấy có phần phù hợp với mình.

13

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Tùy quy mô, vị trí các khu vực đô thị mà có các yêu cầu tổ chức không gian

công viên, vườn hoa khác nhau.

1.3.1 Không gian xanh cấp đô thị

Tổ chức công viên đa chức năng (tổng hợp) gồm có 5 thành phần chủ đạo. Đó

là nghỉ ngơi, văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí và khoa học, ngoài ra các hoạt động

trong công viên còn mang tính cộng đồng cao nhất của đô thị. Công viên này thường

được lựa chọn ở vị trí đẹp nhất trong bố cục không gian đô thị, có thể ở vị trí thuận lợi

cho mọi khu dân cư, các khu chức năng khác và liên hệ trực tiếp với trung tâm công

cộng thành phố. Phân thành:

- Công viên vui chơi giải trí: Được xây dựng theo các loại hình vui chơi giải trí

có thu phí đối với người sử dụng các tiện ích trong công viên (có thể theo các mô hình

như công viên Hồ Tây - Hà Nội, Đầm Sen, Suối Tiên...ở TP Hồ Chí Minh).

- Công viên chuyên đề: Là nơi bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm có

thể kết hợp với bảo tàng. Đây vừa là nơi để nghiên cứu khoa học đồng thời phục vụ

du khách đến tham quan, tìm hiểu về thiên nhiên...Ở Việt Nam có một số công viên

như Công viên Thủ Lệ, Bách Thảo ở Hà Nội hay Thảo Cầm Viên ở Thành phố Hồ

Chí Minh.

- Công viên văn hóa, nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí: Đây là loại hình công viên với

chức năng chính là vui chơi, nghỉ ngơi, thể dục thể thao. Ví dụ như công viên Thống

Nhất, công viên Nghĩa Tân...tại Hà Nội, công viên 29/3 ở Đà Nẵng, công viên Tao

Đàn, Lê Văn Tám (TP Hồ Chí Minh)...

1.3.2 Tại các khu ở

Không gian xanh khu ở gồm vườn hoa, cây xanh ven đường, các đường lớn

(boulevard); cây xanh trong khuôn viên các công trình công cộng (nhà trẻ, trường phổ

thông …) và cây xanh quanh nhà.

1.3.3 Tại các khu đô thị cũ cải tạo hoặc chọn đất xây dựng đô thị mới

Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý các khu vực có giá trị về cảnh quan thiên

nhiên như đồi núi, rừng cây, đất ven sông, suối, biển, hồ. Đặc biệt là hệ thống mặt

nước cần giữ gìn khai thác gắn với không gian xanh để sử dụng vào mục đích tạo cảnh

quan môi trường đô thị.

14

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

1.3.4 Tại các khu công nghiệp

- Cây xanh tập trung: là mảng cây xanh lớn, hình thức có thể là những vườn hoa

hay công viên không mang nhiều chức năng. Mảng cây xanh này thường tận dụng các

khu đất ít thích hợp xây dựng nhà máy do trũng ngập, nền đất yếu...hay sẵn có mặt

nước, có đồi núi cao...và bố cục gắn liền với khu quản lý điều hành dịch vụ, tạo kiến

trúc cảnh quan chủ đạo khu trung tâm khu công nghiệp.

- Cây xanh cách ly: trồng trên hàng rào (trong đất khu công nghiệp hoặc ngoài

khu công nghiệp). Tác dụng ngăn cách chống độc hại giữa khu công nghiệp với khu

dân cư hoặc các khu chức năng khác cần bảo vệ. Có thể trong khu công nghiệp cây

xanh trồng cách ly giữa cụm công nghiệp không độc hại và cụm công nghiệp độc hại.

1.3.5 Trên đường giao thông

Cây xanh trên đường phố được tổ chức theo các hàng cây, dải cây xanh, hàng

rào cây bụi, các thảm cỏ. Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường, nghiên cứu thiết kế và bố

trí trồng dây leo tạo thêm nhiều mảng xanh cho đô thị.

Trong quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, các giải pháp cụ thể về liên kết

không gian xanh với nhau đóng vai trò quan trọng. Việc tổ chức các tuyến liên kết

không gian xanh thành mạng lưới theo dạng phân nhánh sẽ giúp lan toả ra toàn khu

vực đô thị có mật độ cao và kết nối vùng dân cư đô thị với các thảm rừng ở vành đai

cũng như với khu vực nông thôn, đồng thời hỗ trợ cho các hoạt động giải trí ngoài

trời…Trong đô thị các tuyến liên kết này cho phép tạo sự hoà nhập của thiên nhiên.

1.4 Giá trị kinh tế của không gian xanh

Một nhà khoa học Ấn Độ từng nói: “Một cây xanh 50 năm tuổi trong một năm

đóng góp 31.200 đôla giá trị gỗ, 62.500 đô la giá trị phòng ô nhiễm khí quyển, 31.250

đô la giá trị phòng chống đất xâm thực và tăng độ phì nhiêu của đất, 2.500 đô la giá trị

giữ nước cho trái đất. Nếu làm một phép nhân lên với số lượng cây tại các đô thị thì

giá trị kinh tế của cây xanh là rất lớn”.

Tuy nhiên, giá trị này không phải người dân nào cũng biết vì vậy việc nghiên

cứu, đưa ra những con số cụ thể, chính xác sẽ giúp người dân, các nhà quản lý có cách

nhìn khác về giá trị của hệ thống không gian xanh mà họ đang sở hữu.

Tổng giá trị kinh tế (TEV: Total economics Value) của không gian xanh bao

15

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

4gồm: Giá trị sử dụng (UV: Use values) và giá trị phi sử dụng (NUV: Nonuse values).

Các giá trị của không gian xanh được hiểu như sau:

- Giá trị sử dụng trực tiếp (DUV: Direct use values): là những giá trị mà trong

thực tế nó liên quan đến số lượng đầu ra của những hàng hóa chất lượng môi trường

mà người ta có thể xác lập được trên thị trường, có giá trên thị trường. Đối với không

gian xanh đó là giá trị của gỗ củi thông qua việc thu gom các cành cây gãy, cưa cây

sâu bệnh, các loại quả (quả sấu, quả me, dâu da xoan)…

- Giá trị sử dụng gián tiếp (IUV: Indirect use values): là giá trị kinh tế của dịch

vụ môi trường và chức năng sinh thái mà không gian xanh tạo ra như duy trì chất

lượng không khí, duy trì nước ngầm, hấp thụ cacbon.

- Giá trị lựa chọn (OV: Option values): Là giá trị hiện tại có thể chưa được biết

đến của các loài cây quý hiếm, chức năng sinh thái của không gian xanh nhưng trong

tương lại chúng có thể ứng dụng trong lĩnh vực giải trí, dược phẩm, nông nghiệp.

- Các giá trị để lại (BV: Bequest values): Là những giá trị trực tiếp hoặc gián

tiếp để lại cho thế hệ mai sau. Ví dụ như: việc đảm bảo chất lượng không khí tốt cho

thế hệ mai sau, đảm bảo thế hệ mai sau được chiêm ngưỡng các loài cây quý.

- Các giá trị tồn tại (EXV: Existence values): Là giá trị nội tại đi kèm với sự tồn

tại của các loài cây mà không kể đến việc sử dụng trực tiếp như ý nghĩa về văn hóa,

tâm linh, thẩm mỹ…

Theo nguyên tắc, để đo lường TEV các nhà kinh tế học bắt đầu bằng việc phân

biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng, và TEV đã được khái quát hoá bằng

TEV

UV

NUV

BV

OV

EXV

DUV

IUV

công thức sau: TEV = UV + NUV = (DUV + IUV + OV) + (BV + EXV)

Mức độ khó lượng hóa tăng dần

Hình 1: Mức độ khó lượng hóa của các giá trị kinh tế

16

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

1.5 Các chi phí và lợi ích của việc thực hiện quy hoạch duy trì và phát triển

không gian xanh

1.5.1 Các chi phí

1.5.1.1 Duy trì thảm cỏ

1.5.1.1.1 Trồng cỏ mới

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc.

+ Thay thế các chỗ cỏ chết hoặc bị dẫm nát, cỏ trồng dặm cùng giống với cỏ

hiện hữu.; đảm bảo sau khi trồng dặm thảm cỏ hoặc phủ kín không bị mất khoảng.

+ Dọn vệ sinh nơi làm việc, thu dọn cỏ rác trong phạm vi 30 cm.

- Chi phí trồng cỏ mới

Bảng 1: Chi phí trồng cỏ mới

ĐVT: 1m2/lần

Mã hiệu Loại công tác Thành phần hao phí ĐVT Đơn giá Thành tiền

Số lượng 1 2 A B D

CX.1215 Trồng cỏ mới 1,07 13.333,3 0,015 3.302,9 1.818,0 2,0 m2 m3 kg

3=1*2 17.952 14.267 49,453 3.636,000 5.217 C Vật liệu Cỏ lá gừng Nước Phân hữu cơ, phân ủ Nhân công

Bậc thợ bình quân 4/7 công 0,077 67.750,0 5.216,750

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

23.169 Tổng cộng

1.5.1.1.2 Tưới nước thảm cỏ

- Thành phần công việc:

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc.

+ Dùng vòi phun cầm tay, tưới nước ướt đẫm thảm cỏ, tùy theo địa hình từng

khu vực, nước máy lấy từ nguồn cung cấp thành phố tưới tại chỗ hoặc bằng xe chở bồn

đến khu vực xa nguồn nước. Số lần tưới 195 lần/năm.

+ Dọn vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.

17

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

- Chi phí tưới nước thảm cỏ: (Đối với khu vực vùng II (Đà Nẵng), số lượng

nhân công và máy thi công nhân với hệ số K= 1,42)

Bảng 2: Chi phí tưới nước thảm cỏ

ĐVT: 100m2/lần

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Loại công tác B A D 1 2 3=1*2

m3 0,5 3.302,9 CX.11121 C Vật liệu Nước máy Nhân công Tưới nước thảm cỏ

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

1.651 1.651,429 11.584 0,1846 62.750,0 11.583,650 13.235 Bậc thợ bình quân 3,5/7 công Tổng cộng

1.5.1.1.3 Xén lề cỏ

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc.

+ Xén thẳng lề cỏ theo chu vi, cách bó vỉa 10cm. Số lần xén 52 lần/năm.

+ Dọn vệ sinh nơi làm việc, thu dọn cỏ rác trong phạm vi 30cm.

- Chi phí xén lề cỏ

Bảng 3: Chi phí xén lề cỏ

ĐVT:100md/lần

Mã hiệu ĐVT Đơn giá

A Loại công tác B D Số lượng 1 2 Thành tiền 3=1*2

22.358

CX.12131 công 0,33 67.750,0 22.357,500 Xén lề cỏ lá gừng

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

22.358 Thành phần hao phí C Nhân công Bậc thợ bình quân 4/7 Tổng cộng

18

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

1.5.1.1.4 Làm cỏ tạp

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc. + Nhổ sạch cỏ khác lẫn trong cỏ thuần chủng, đảm bảo thảm cỏ duy trì cỏ lẫn

không quá 5% cỏ dại. Số lần làm cỏ tạp 52 lần/năm.

+ Dọn vệ sinh nơi làm việc, thu dọn cỏ rác trong phạm vi 30cm.

- Chi phí làm cỏ tạp

Bảng 4: Chi phí làm cỏ tạp

ĐVT: 100m2/lần

Mã hiệu Loại công tác Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B D 1 2 3=1*2

C Nhân công CX.1214 Làm cỏ tạp Bậc thợ bình quân 4/7 công

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

22.358 0,33 67.750,0 22.357,500 22.358 Tổng cộng

1.5.1.1.5 Phun thuốc phòng trừ sâu cỏ

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc. + Phun thuốc trừ sâu cỏ. + Mỗi năm phòng trừ 2 đợt, mỗi đợt phun 3 lần, mỗi lần cách 5 đến 7 ngày.

- Chi phí phun thuốc phòng trừ sâu cỏ

Bảng 5: Chi phí phun thuốc phòng trừ sâu cỏ

ĐVT: 100m2/lần

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

A Loại công tác B D 1 2 3=1*2

lít 0,015 109.090,9 CX.1216 C Vật liệu Thuốc trừ sâu Nhân công Phun thuốc phòng trừ sâu cỏ 0,071 67.750,0

Bậc thợ bình quân 4/7 công Tổng cộng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

1.636 1.636,364 4.810 4.810,250 6.446 Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

19

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

1.5.1.1.6 Bón phân thảm cỏ

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc.

+ Rải đều phân trên toàn bộ diện tích thảm cỏ. Số lần bón phân 2 lần/năm.

+ Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.

- Chi phí bón phân thảm cỏ

Bảng 6: Chi phí bón phân thảm cỏ

ĐVT: 100m2/lần

Mã hiệu Loại công tác Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B D 1 2 3=1*2

Kg CX.1217 C Vật liệu Phân vô cơ Nhân công Bón phân thảm cỏ

0,1 67.750,0 Bậc thợ bình quân 4/7 công

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

26.286 3,00 8.761,9 26.285,714 6.775 6.775,000 33.061 Tổng cộng

1.5.1.2 Duy trì cây xanh trang trí

1.5.1.2.1 Duy trì cây cảnh trổ hoa

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc.

+ Cắt sửa tán gọn gàng, cân đối, không để cây nặng tán, nghiêng ngã (thực hiện

12 lần/năm).

+ Bón phân vô cơ, phân hữu cơ xen kẽ nhau (phân vô cơ 2 lần/năm; phân hữu

cơ 2 lần/năm), phun thuốc trừ sâu cho cây 9 (phun 4 đợt, mỗi đợt 2 lần).

+ Dọn vệ sinh nơi làm việc; Chùi rửa, cất dụng cụ tại nơi qui định.

- Chi phí duy trì cây cảnh trổ hoa

20

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Bảng 7: Chi phí duy trì cây cảnh trổ hoa

ĐVT: 100cây/năm

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

A Loại công tác B D 1 2

600,00 40 CX.2411 kg kg lít 0,44 109.090,9

Duy trì cây cảnh trổ hoa C Vật liệu Phân hữu cơ Phân vô cơ Thuốc trừ sâu Nhân công

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

3=1*2 1.489.276 1.818,0 1.090.800,00 8.761,9 350.476,190 48.000,000 3.489.125 51,5 67.750,0 3.489.125,00 4.978.401 Bậc thợ bình quân 4/7 công Tổng cộng

1.5.1.2.2 Trồng dặm cây cảnh trổ hoa

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc

+ Nhổ bỏ cây cảnh xấu, hỏng, xới đất, trồng cây cảnh, tưới nước.

+ Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.

- Chi phí trồng dặm cây cảnh trổ hoa

Bảng 8: Chi phí trồng dặm cây cảnh trổ hoa

ĐVT: 100 cây

Mã hiệu Loại công tác Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B D 1 2

cây 100,00 9.523,8 CX.2412 C Vật liệu Cây giống Nhân công Trồng dặm cây cảnh trổ hoa 15,00 62.750,0 Bậc thợ bình quân 4/7 công

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

3=1*2 952.381 952.381,0 941.250 941.250,0 1.893.631 Tổng cộng

21

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

1.5.1.2.3 Duy trì cây cảnh tạo hình

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc.

+ Cắt tỉa cây theo hình quy định (thực hiện 12 lần/năm).

+ Bón phân vô cơ, phân hữu cơ xen kẽ nhau (phân vô cơ 2 lần/năm; phân hữu

cơ 2 lần/năm)

+ Phun thuốc trừ sâu cho cây (phun 3 đợt, mỗi đợt 2 lần)

+ Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.

+ Chùi rửa, cất dụng cụ tại nơi quy định.

- Chi phí duy trì cây cảnh tạo hình

Bảng 9: Chi phí duy trì cây cảnh tạo hình

ĐVT: 100cây/năm

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

A Loại công tác B D 1 2

600,00 40 CX.2411 kg kg lít 0,33 109.090,9 Duy trì cây cảnh tạo hình C Vật liệu Phân hữu cơ Phân vô cơ Thuốc trừ sâu Nhân công

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

3=1*2 1.477.276 1.818,0 1.090.800,00 8.761,9 350.476,190 36.000,000 2.899.700 42,8 67.750,0 2.899.700,00 4.376.976 Bậc thợ bình quân 4/7 công Tổng cộng

1.5.1.2.4 Tưới nước cây cảnh ra hoa và cây cảnh tạo hình

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc.

+ Dùng vòi phun cầm tay, tưới đều ướt đẫm thảm cỏ, tùy theo địa hình từng khu

vực, nước máy lấy từ nguồn cung cấp của thành phố tưới tại chỗ hoặc xe chở bồn tới

những khu vực xa nguồn nước; Số lần tưới 180 lần/năm.

22

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

+ Dọn vệ sinh nơi làm việc; Chùi rửa, cất dụng cụ tại nơi qui định.

- Chi phí tưới nước cây cảnh ra hoa và cây cảnh tạo hình Định mức này áp dụng cho đô thị vùng II lượng nước tưới 7 lít/m2.

Bảng 10: Chi phí tưới nước cây cảnh ra hoa và cây cảnh tạo hình

ĐVT: 100 cây/lần

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Loại công tác

A B C 1 2 3=1*2 D

1.651 Vật liệu

m3 0,5 3.302,9 1.651,4 Nước máy

Nhân công 9.802 CX.23131 0,1562 62.750,0 9.801,6 Bậc thợ bình quân 3,5/7 công

Máy thi công 30.830 Tưới nước cây cảnh ra hoa và cây cảnh tạo hình ca 0,0469 657.920,2 30.830,1 Xe bồn

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

42.283 Tổng cộng

1.5.1.2.5 Công tác thay hoa bồn hoa

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc.

+ Nhổ sạch hoa tàn, dùng cuốc xẻng xới tơi đất, san mặt bồn theo đúng

quy trình.

+ Trồng hoa theo chủng loại được chọn, dùng vòi sen nhỏ tưới nhẹ sau

khi trồng.

+ Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn rác thải trong phạm vi 30m.

+ Chùi rửa, cất dụng cụ tại nơi qui định.

23

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

- Chi phí thay hoa bồn hoa.

Bảng 11: Chi phí thay hoa bồn hoa

ĐVT: 100 m2/lần

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Loại công tác B A D 1 2

cây 2.500 5.714,3 CX.22111 C Vật liệu Hoa giống Nhân công Thay hoa bồn hoa

3,33 67.750,0

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

3=1*2 14.285.714 14.285.714,3 225.608 225.607,5 14.511.322 Bậc thợ bình quân 4/7 công Tổng cộng

1.5.1.2.6 Phun thuốc trừ sâu bồn hoa

- Chi phí phun thuốc trừ sâu bồn hoa (2 lần/năm)

Bảng 12: Chi phí phun thuốc trừ sâu bồn hoa

ĐVT: 100 m2/lần

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Loại công tác B A D 1 2 3=1*2

lít 0,015 109.090,9 CX.2212 C Vật liệu Thuốc trừ sâu Nhân công Phun thuốc trừ sâu bồn hoa

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

1.636 1.636,364 11.314 0,167 67.750,0 11.314,250 12.950 Bậc thợ bình quân 4/7 công Tổng cộng

1.5.1.3 Duy trì cây bóng mát

Phân loại cây bóng mát:

- Cây bóng mát mới trồng: Cây sau khi trồng được 90 ngày đến 2 năm.

- Cây bóng mát trồng sau 2 năm:

+ Cây bóng mát loại 1: Cây cao <= 6m và có đường kính gốc cây <= 20cm.

24

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

+ Cây bóng mát loại 2: Cây cao <= 12m và có đường kính gốc cây <= 50cm.

+ Cây bóng mát loại 3: Cây cao >12m và có đường kính gốc cây > 50cm.

1.5.1.3.1 Trồng mới cây bóng mát

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc.

+ Dùng cuốc xẻng đào đất, xới tơi đất theo đúng quy trình.

+ Trồng cây theo chủng loại được chọn, dùng vòi sen nhỏ tưới nhẹ sau khi

trồng.

+ Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, thu dọn rác thải trong phạm vi 30m.

+ Chùi rửa, cất dụng cụ tại nơi quy định.

- Chi phí trồng mới cây bóng mát

Bảng 13: Chí phí trồng mới cây bóng mát

ĐVT: 1 cây/năm

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

A D 1 2 Loại công tác B

cây m3 0.042 63.636,4

CX2.01.012

Trồng mới cây bóng mát ca ca 0,01 852.359,8 0,0075 376.035,8

C Vật liệu Cây trồng Đất Máy thi công Cần cẩu bánh hơi 3 tấn Ô tô tải 2 tấn Nhân công

0,602 84.065,0

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

3=1*2 336.006 1 333.333,3 333.333.33 2.672,73 11.344 8.523,60 2.820,27 50.607 50.607,13 397.957 Bậc thợ bình quân 3,5/7 công Tổng cộng

1.5.1.3.2 Duy trì cây bóng mát mới trồng

- Thành phần công việc

+ Tưới nước ướt đẫm gốc cây.

+ Bón phân hữu cơ gốc cây thực hiện trung bình 1 lần/năm.

25

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

+ Sửa tán, tạo hình và tẩy chồi: dùng kéo (hoặc cưa) cắt tỉa những cảnh hoặc

chồi mọc không thích hợp với kiểu dáng cần tạo thực hiện trung bình 4 lần/năm.

+ Chống sửa cây nghiêng: thực hiện trung bình 2 lần/năm.

+ Vệ sinh quanh gốc cây: Nhổ cỏ dại quanh gốc cây, dọn dẹp rác quanh gốc cây,

thu gom vận chuyển đến nơi đổ quy định, thực hiện 4 lần/năm.

+ Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.

- Chi phí duy trì cây bóng mát mới trồng

Bảng 14: Chi phí duy trì cây bóng mát mới trồng

ĐVT: 1cây/năm

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

D 1 2 3=1*2 Loại công tác B A

C Vật liệu Nước Phân hữu cơ

CX.3111 m3 kg Cây chống dài 2,5m, fi 60 cây kg % 4,08 3.302,9 6,00 1.818,0 3,00 12.727,3 0,02 16.818,2 1,5 62.901,8

Dây kẽm 1mm Vật liệu khác Nhân công Duy trì cây bóng mát mới trồng

công 1,16 67.750,0 Bậc thợ bình quân 4/7

Máy thi công Xe bồn 5m3

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

63.845 13.475,66 10.908,00 38.181,82 336,36 78.590,00 78.590 78.590,00 134.216 134.215,72 276.651 Tổng cộng

1.5.1.3.2 Duy trì cây bóng mát loại 1

- Thành phần công việc

+ Nhận kế hoạch thông báo việc cắt sửa, khảo sát hiện trường, liên hệ cắt điện.

+ Chuẩn bị vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc, giải phóng mặt bằng, bảo vệ cảnh

giới, đảm bảo giao thông, an toàn lao động.

+ Lấy nhánh khô, mé nhánh tạo tán cân đối, sơn vết cắt thực hiện trung bình 2

lần một năm.

26

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

+ Tẩy chồi thực hiện trung bình 4 lần/năm.

+ Chống sửa cây nghiêng thực hiện 1 lần/năm.

+ Vệ sinh quanh gốc cây thực hiện trung bình 12 lần/năm.

+ Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.

+ Chùi rửa cất dụng cụ tại nơi quy định.

- Chi phí duy trì cây bóng mát loại 1

Bảng 15: Chi phí duy trì cây bóng mát loại 1

ĐVT: 1cây/năm

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Loại công tác B A D 1 2 3=1*2

C Vật liệu Sơn Xăng

CX.3113

Duy trì cây bóng mát loại 1 kg lít Cây chống dài 2,5m; fi 60 cây cây kg 0,02 27.272,7 0,014 13.363,6 0,20 12.727,3 0,20 1.428,6 0,005 18.095,2

Nẹp gỗ Dây nylon (thay đinh) Nhân công

công 0,45 67.750,0

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

3.654 545,45 187,09 2.545,45 285,71 90,48 30.488 30.487,50 34.142 Bậc thợ bình quân 4/7 Tổng cộng

1.5.1.3.3 Duy trì cây bóng mát loại 2

- Thành phần công việc

+ Nhận kế hoạch thông báo việc cắt sửa, khảo sát hiện trường, liên hệ cắt điện.

+ Chuẩn bị vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc, giải phóng mặt bằng, bảo vệ cảnh

giới, đảm bảo giao thông và đặc biệt phải an toàn lao động.

+ Lấy nhánh khô, mé nhánh tạo tán cân đối, sơn vết cắt thực hiện trung bình 2

lần/năm.

+ Tẩy chồi thực hiện trung bình 3 lần/năm; Chống sửa cây nghiêng thực hiện 1

lần/năm; Vệ sinh quanh gốc cây thực hiện trung bình 12 lần/năm.

27

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

+ Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.

+ Chùi rửa cất dụng cụ tại nơi quy định.

- Chi phí duy trì cây bóng mát loại 2

Bảng 16: Chi phí duy trì cây bóng mát loại 2

ĐVT: 1cây/năm

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Loại công tác B A D 1 2 3=1*2

kg lít 0,02 27.272,7 0,014 13.363,6

C Vật liệu Sơn Xăng Nhân công CX.3114 2,828 67.750,0 Bậc thợ bình quân 4/7 công Duy trì cây bóng mát loại 2

Máy thi công Xe thang cao 12m

ca ca 0,042 1.098.550 0,264 79.003,1

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

733 545,45 187,09 191.597 191.597,00 66.996 46.139,08 20.856,83 259.326 Cưa máy cầm tay Tổng cộng

1.5.1.3.4 Duy trì cây bóng mát loại 3

- Thành phần công việc

+ Nhận kế hoạch thông báo việc cắt sửa, khảo sát hiện trường, liên hệ cắt điện.

+ Chuẩn bị vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc, giải phóng mặt bằng, bảo vệ cảnh

giới, đảm bảo giao thông, an toàn lao động.

+ Lấy nhánh khô, mé nhánh tạo tán cân đối, sơn vết cắt (2 lần một năm.\)

+ Gỡ phụ sinh, ký sinh thông thường; Chống sửa cây nghiêng thực hiện 1

lần/năm; Vệ sinh quanh gốc cây thực hiện trung bình 12 lần/năm.

+ Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc sau khi thi công.

+ Chùi rửa cất dụng cụ tại nơi quy định.

28

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

- Chi phí duy trì cây bóng mát loại 3

Bảng 17: Chi phí duy trì cây bóng mát loại 3

ĐVT: 1cây/năm

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Loại công tác B A D 1 2 3=1*2

kg lít 0,0330 27.272,7 0,0237 13.363,6

C Vật liệu Sơn Xăng Nhân công CX.3115 5,79 67.750,0 Bậc thợ bình quân 4/7 công Duy trì cây bóng mát loại 3

Máy thi công Xe thang cao 12m

ca ca 0,069 1.098.550 0.44 79.003,1

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

1.217 900,00 316,72 392.273 392.272,5 110.561 75.799,92 34.761,38 504.051 Cưa máy cầm tay Tổng cộng

1.5.1.3.5 Quét vôi gốc cây

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vôi và nước tôi vôi.

+ Lọc vôi, quét vôi gốc cao 1m tính từ mặt đất gốc cây, 3 lần/năm

+ Dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc; Chùi rửa, cất dụng cụ tại nơi quy định.

- Chi phí quét vôi gốc cây

Bảng 18: Chi phí quét vôi gốc cây

ĐVT: 1 cây

Mã hiệu Thành phần hao phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

A Loại công tác B D 1 2 3=1*2

CX.31211 kg kg 0,16 1.818,2 0,003 15.909,1

C Vật liệu Vôi Adao Nhân công Quét vôi gốc cây loại 1

339 290,91 47,73 2.071 2.070,75 0.033 62.750,0 Bậc thợ bình quân 3,5/7 công

29

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

CX.31212 kg kg 0,57 1.818,2 0,011 15.909,1

Vật liệu Vôi Adao Nhân công Quét vôi gốc cây loại 2

0,05 62.750,0 Bậc thợ bình quân 3,5/7 công

CX.31213 kg kg 1,14 1.818,2 0,022 15.909,1

Vật liệu Vôi Adao Nhân công Quét vôi gốc cây loại 3

0,125 62.750,0

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

1.211 1.036,36 175,00 3.138 3.137,50 2.423 2.072,73 350,00 7.844 7.843,75 355.678 Bậc thợ bình quân 3,5/7 công Tổng cộng

1.5.1.4 Duy trì, quét dọn vệ sinh

- Thành phần công việc

+ Chuẩn bị, vận chuyển vật tư, dụng cụ đến nơi làm việc.

+ Quét sạch rác bẩn, thu gom, vận chuyển đến nơi qui định.

+ Lau chùi, cọ rửa sân nền, đảm bảo bệ vỉa luôn sạch.

+ Chùi rửa, cất dụng cụ tại nơi qui định.

- Chi phí quét dọn vệ sinh

Bảng 19: Chi phí quét dọn vệ sinh

ĐVT: 1.000m2/lần

Mã hiệu ĐVT Số lượng Đơn giá

A Loại công tác B D 1 2 Thành tiền 3=1*2

Quét dọn vệ sinh CX4.01.0 03 (TK:CX4 .03.001)

m3 kg cái cái cái cái cái 10,0000 1,1000 0,0137 0,0050 0,0020 0,0008 0,0017 36.317 3.302,9 33.029,00 3142,81 2.857,1 65,24 4.761,9 14,29 2.857,1 5,71 2.857,1 1,52 1.904,8 45,33 26.666,7 Thành phần hao phí C Vật liệu Nước Giẻ lau Chổi tre dài Chổi tre ngắn Cán chổi dài Cán chổi ngắn Xẻng, cán xẻng

30

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

kg 0,0008 16.818,2

13,45 158.963

công 2,7000 58.875,0 158.962,5 Dây thép buộc Nhân công Bậc thợ bình quân 3,5/7

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

195.280 Tổng cộng

Bảng 20: Tổng hợp các chi phí duy trì và phát triển không gian xanh

ĐƠN GIÁ (đồng) LOẠI CÔNG TÁC

Trồng cỏ mới Tưới nước thảm cỏ

Làm cỏ tạp Phun thuốc phòng trừ sâu cỏ

Trồng dặm cây cảnh trổ hoa

STT C1 C2 C3 Xén lề cỏ C4 C5 C6 Bón phân thảm cỏ C7 Duy trì cây cảnh trổ hoa C8 C9 Duy trì cây cảnh tạo hình C10 Tưới nước cây cảnh ra hoa và cây cảnh tạo hình C11 Công tác thay hoa bồn hoa C12 Phun thuốc trừ sâu bồn hoa C13 Trồng mới cây bóng mát C14 Duy trì cây bóng mát mới trồng C15 Duy trì cây bóng mát loại 1 C16 Duy trì cây bóng mát loại 2 C17 Duy trì cây bóng mát loại 3

C18 Quét vôi gốc cây Loại 1 2.410 Loại 2 4.349

Nguồn: Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị-Bộ xây dựng

và Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009

23.169 13.235 22.358 22.358 6.446 33.061 4.978.401 1.893.631 4.376.976 42.283 14.511.322 12.950 397.957 276.651 34.142 259.326 504.051 Loại 3 10.267 195.280 C19 Quét dọn vệ sinh

Như vậy, tổng chi phí (TC) của việc duy trì và phát triển không gian xanh được

tính: TC = f (C1; C2; C3; …;C19)

31

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

1.5.2 Các lợi ích

1.5.2.1 Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng gỗ, củi

Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng gỗ, củi được coi là giá trị kinh tế trực tiếp từ cây

xanh. Gỗ, củi được thu gom từ việc cắt cành, tạo tán, hoặc chặt hạ những cây sâu bệnh,

chết khô. Đây là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy, công nghiệp sản xuất

các sản phẩm gỗ, hoặc có thể làm nhiên liệu củi đốt cho các nhà máy, các hộ gia đình.

Bên cạnh đó,có một số loại gỗ rất quý hiếm có giá trị kinh tế cao đem lại lợi

nhuận kinh tế rất lớn cho người khai thác.( ví dụ gỗ cây sưa, cây chò chỉ,…).

1.5.2.2 Lợi ích kinh tế từ việc bán CO2

Biến đổi khí hậu là vấn đề nóng đang được quan tâm của rất nhiều quốc gia trên

thế giới, bởi nó có thể gây ra những thảm họa, đem lại hậu quả khó lường như: hiện

tượng hạn hán, lũ lụt, mực nước biến dâng cao đang đe dọa nghiêm trọng đến cuộc

sống của con người trên Trái đất.

Với sự ra đời của nghị định thư Kyoto về sự biến đổi khí hậu của Trái đất, vai

trò của cây xanh ngày càng được khẳng định. Cây xanh là sinh vật duy nhất có khả

năng hấp thụ khí cacbonic thông qua quá trình quang hợp. Trên thế giới người ta đã

ước tính, giá trị hấp thụ CO2 của các khu rừng tự nhiên nhiệt đới là khoảng 500-2000

USD/ha và giá trị của các khu rừng ôn đới là 100-300USD. (Nguồn: http://www.unep.

Org/Documents/Default.asp).

Do đó, nếu chúng ta tiếp tục phát triển hệ thống không gian xanh, quy hoạch tạo

ra các không gian xanh rộng lớn thì sẽ là những lá phổi xanh hấp thụ và lưu trữ CO2,

tạo ra những giá trị kinh tế nếu thương mại phát thải phát triển ở Việt Nam. Đây được

coi là giá trị tiềm năng tạo ra lợi ích to lớn.

1.5.2.3 Lợi ích kinh tế từ các giá trị phi thị trường của không gian xanh

Với việc duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh sẽ đảm bảo cho chất

lượng môi trường được trong lành, tạo ra không gian sạch đẹp cho đô thị, đồng thời

giảm stress…Đây là những giá trị sử dụng gián tiếp không có giá trên thị trường. Vì

vậy, mọi người đánh giá không đúng về giá trị thực tế của không gian xanh trong cuộc

sống. Tuy nhiên, nếu chúng ta sử dụng các phương pháp định giá giá trị phi thị trường

thì sẽ thấy được giá trị to lớn mà nó đem lại cho cuộc sống. Tóm lại, tổng lợi ích của

32

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

TB = f(B1;B2;B3) việc duy trì và phát triển không gian xanh được tính:

Trong đó: TB: Tổng lợi ích kinh tế

B1: Lợi ích từ việc sử dụng gỗ, củi

B2: Lợi ích từ việc bán CO2

B3: Lợi ích từ các giá trị phi thị trường của không gian xanh

1.5.3 Sử dụng CBA để xem xét hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển

không gian xanh

1.5.3.1 Giới thiệu về phương pháp phân tích lợi ích chi phí

Phân tích chi phí - lợi ích (CBA: Cost Benefit Analysis) xuất hiện vào những

năm 50 của thế kỷ thứ XX. Phân tích Chi phí - Lợi ích là một kỹ thuật giúp cho các

nhà ra quyết định đưa ra những chính sách hợp lý về sử dụng bền vững các nguồn tài

nguyên khan hiếm, làm giảm hoặc loại bỏ những tác động tiêu cực phát sinh trong các

chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Mục đích của việc sử dụng CBA là để đưa ra những quyết định có tính xã hội,

từ đó nhằm phân bổ hiệu quả nguồn lực và giúp nhà hoạch định chính sách hạn chế

những thất bại của thị trường.

Ưu nhược điểm của phương pháp CBA:

- Ưu điểm: Về bản chất, đây là một nguyên tắc đúng đắn. Việc tính đến lợi

ích kinh tế một cách đầy đủ, trước mắt và lâu dài thông qua việc quy đổi chung trên

cơ sở một đơn vị đo thống nhất sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn lựa quyết

định cuối cùng.

- Nhược điểm: Không thể xét tất cả các tác động môi trường, nhất là những tác

động mang tính lâu dài hoặc gián tiếp. Việc sử dụng phương pháp này vào các dự án

hoạt động lớn sẽ khó khăn do số hạng mục cần phân tích và tính toán thường quá lớn.

Ngoài ra, nhiều yếu tố môi trường không thể quy đổi thành tiền.

1.5.3.2 Các bước tiến hành phương pháp CBA

Để tiến hành CBA người ta thường phải có trình tự các bước. Trong thực tế có

nhiều phương án hoặc có những lựa chọn thực hiện các bước này có thể khác nhau

nhưng xét đến nội dung cuối cùng để đưa ra kết quả về cơ bản là giống nhau. Tuy

nhiên tùy thuộc vào mức độ cần nắm bắt người ta chia nhỏ các bước ở mức độ chi tiết

33

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

khác nhau. Cụ thể trong trường hợp này chúng ta xét chín bước cơ bản:

Bước 1: Quyết định lợi ích của ai, chi phí của ai. Ở bước này cho ta một cách

nhìn về phân rõ chi phí và lợi ích thuộc sở hữu đối tượng nào, quyền lợi và nghĩa vụ

của ai để từ đó bước vào phân tích.

Bước 2 : Lựa chọn danh mục các dự án thay thế. Các dự án thay thế ở đây được

hiểu là cùng một chương trình, một dự án thực hiện chúng ta có những giải pháp khác

nhau và có thể thay thế lẫn nhau.

Bước 3: Liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng và lựa chọn các chỉ số để đo lường.

Sau khi đã xác định được các giải pháp thay thế chúng ta liệt kê các ảnh hưởng tiềm

năng và quy đổi nó ra giá trị bằng tiền để đưa vào tính toán.

Bước 4: Dự đoán những ảnh hưởng về lượng suốt quá trình dự án. Trên cơ sở

những dự đoán tiềm năng đã thực hiện ở bước 3, người làm phân tích giỏi là phải đưa

ra được những tác động tiềm năng đó trong suốt quá trình dự án sẽ lượng hóa bằng số

tác động là bao nhiêu? Bởi vì nếu không đưa ra được bằng con số thì kết quả dự đoán

tiềm năng cũng chỉ nằm trong dạng suy đoán, không có tính thuyết phục khi đưa vào

tính toán.

Bước 5: Lượng hóa bằng tiền tất cả các tác động. Ở bước này sau khi đã quy

đổi các tác động bằng số, nhà phân tích buộc phải tiền tệ hóa các tác động đó. Để làm

việc này người ta chia ra 2 phương pháp để đưa vào tính toán đó là phương pháp dựa

trên giá thị trường và các phương pháp không sử dụng giá thị trường.

Bước 6: Chiết khấu theo thời gian để quy đổi các giá trị tiền tệ về thời điểm

hiện tại. Khi chúng ta tính toán quy đổi về tiền thì nó nằm ở trong những năm khác

nhau mà theo quy luật của đồng tiền, giá trị ở mỗi năm là không giống nhau. Thông

thường xét về mặt số lượng năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân là do lạm phát,

tăng trưởng kinh tế…Từ những lí do này, người ta phải quy đổi giá trị của đồng tiền về

một mặt bằng thống nhất tại năm cơ sở, người ta gọi là tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết

khấu gồm 2 loại là tỷ lệ chiết khấu vay vốn và tỷ lệ chiết khấu xã hội.

Bước 7: Tổng hợp các chi phí và lợi ích. Ở bước này người ta phải tổng hợp

toàn bộ các lợi ích, chi phí để từ đo đưa vào các chỉ số, các lựa chọn tính toán. Các chỉ

số thường sử dụng là NPV (giá trị hiện tại ròng), BCR (tỷ số lợi ích trên chi phí), IRR

34

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Khóa luận tốt nghiệp

(tỷ lệ hoàn vốn nội bộ).

Bước 8: Phân tích độ nhạy. Trên cơ sở những kết quả chúng ta đã tổng hợp,

chúng ta có những phép thử đối với những biến động xã hội thông qua sự thay đổi tỷ lệ

chiết khấu.

Bước 9: Tiến cử các phương án có lợi ích xã hội lớn nhất. Chúng ta sẽ sắp xếp

theo thứ tự các phương án chúng ta lựa chọn ở bước 2. Sau quá trình phân tích, tính

toán sắp xếp theo thứ tự NPV từ cao đến thấp. Giá trị NPV cao nhất đồng nghĩa với

phương án được tiến cử ưu tiên cao nhất. Ngoài ra cũng cần xem xét các yếu tố, chỉ

tiêu liên quan khác. Những chỉ tiêu này giúp nhà hoạch định chính sách hiểu kĩ hơn về

khả năng biến động của dự án thông qua các chỉ tiêu đó.

1.5.3.3 Các chỉ tiêu tính toán

Trong CBA người ta thường sử dụng các chỉ tiêu NPV, BCR và IRR để tính

toán. Thông qua 3 chỉ tiêu trên chúng ta sẽ tổng hợp được kết quả của một quá trình

tính toán để đi đến khẳng định dự án mà chúng ta phân tích phù hợp với yêu cầu mong

muốn của nhà đầu tư, ý đồ của nhà lập kế hoạch hay không. Và với một kết quả bằng

số đó để khẳng định rằng nên hay không nên đưa ra một chính sách.

- NPV (Net present value – Hiện giá ròng)

Hiện giá ròng là khoảng chênh lệch giữa hiện giá của lợi ích và hiện giá của chi

phí. (Sơn, 2003)

NPV = PVB – PVC

Đại lượng này xác định giá trị lợi nhuận ròng hiện thời khi chiết khấu dòng lợi

n

)

(

NPV

ích và chi phí trở về với năm cơ sở bắt đầu (năm thứ nhất), ta được

B t 1(

C  t t ) r 

t

0

r Trong đó: : Tỷ lệ chiết khấu

n : Số năm tính toán

t : Năm tuơng ứng, thường là từ 1 đến n

Ct : Chi phí năm t

Bt : Lợi ích năm t

: Tổng trong khoảng thời gian từ năm thứ 1 đến năm thứ n

35

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Các dự án có hiện giá ròng dương, tức là có lợi ích ròng là đáng mong muốn.

Nếu có nhiều dự án có hiện giá ròng dương thì dự án có hiện giá ròng cao nhất là đáng

mong muốn nhất.

- BCR (Benefit Cost Ratio – Tỷ số lợi ích chi phí)

Đây là tỷ lệ của tổng giá trị hiện tại của lợi ích so với tổng giá trị hiện tại của

n

t

chi phí. BCR = PVB/PVC

t r

)

1(

0

t

BCR

 n

t

t r

)

1(

B  C 

t

0

Tỷ số này lớn hơn 1 khi lợi ích đã chiết khấu lớn hơn chi phí đã chiết khấu. Do đó,

tất cả các phương án có tỷ số này lớn hơn 1 là có lợi và đáng mong muốn. Theo tiêu

- IRR (Internal Rate of Return- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ)

chí này, dự án nào có tỷ số BCR cao nhất là đáng mong muốn nhất.

Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất cao nhất mà nếu sử dụng nó làm tỷ suất

chiết khấu để tính chuyển các khoản lợi ích và chi phí của dự án về mặt hiện tại thì

tổng thu bằng tổng chi. Hệ số này tương đương tỷ lệ chiết khấu (r), có thể xác định khi

n

n

t

t

thỏa mãn biểu thức sau:

B t IRR)

C t IRR)

1(

1(

t

0

t

0

Để xác định IRR chúng ta có thể sử dụng chương trình Excel; phương pháp nội

IRR

(

)

r 1

r 2

r 1

1 NPV

NPV

NPV 

1

2

suy để tính IRR.Cách tính như sau:

Trong đó:

NPV 1: giá trị hiện tại ròng ứng với r1;

NPV 2: giá trị hiện tại ròng ứng với r2;

r1: tỉ suất chiết khấu thỏa mãn NPV (r1) 0 , NPV(r1) >0;

r2: tỉ suất chiết khấu thỏa mãn NPV (r2) 0 , NPV(r2) <0.

36

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Khóa luận tốt nghiệp

| r1 - r2 |  5%.

IRR có một vai trò rất quan trọng trong việc xác định tỷ lệ chiết khấu (r) phù

hợp cho 1 dự án hoặc chương trình.

Điều kiện để một dự án được chấp nhận đó là NPV >0, B/C >1 và IRR > r

1.6 Tiểu kết chương 1

Thông qua chương 1 của đề tài, những vấn đề mang tính chất lý luận, cơ sở

khoa học để thực hiện việc quy hoạch duy trì và phát triển không gian xanh đã được

làm rõ. Đồng thời, chương 1 cũng đã nêu ra phương pháp chính, các bước tính toán để

phân tích lợi ích chi phí từ việc thực hiện việc quy hoạch duy trì và phát triển không

gian xanh. Đây là nền tảng lý thuyết quan trọng để tiến hành nghiên cứu các chương

tiếp theo của đề tài.

37

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN XANH

Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1 Giới thiệu chung về thành phố Đà Nẵng

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên

2.1.1.1 Vị trí địa lý Thành phố Đà Nẵng nằm ở 15055' đến 16 014' vĩ Bắc, 107 018' đến 108 O20'

kinh Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông

giáp Biển Đông.

Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ,

đường sắt, đường biển và đường hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc,

cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng còn được bao

bọc xung quanh bởi 4 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An,

Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những

cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan,

Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với

điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển

và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận

lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững.

2.1.1.2 Địa hình

Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và

dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số

đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.

Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500m, độ dốc

lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường

sinh thái của thành phố.

Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh

Quảng Nam. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm

38

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở

và các khu chức năng của thành phố.

2.1.1.3 Khí hậu, thời tiết

Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và

ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và

miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Mỗi năm có 2 mùa

rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7,

thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài.

Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,90C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8,

trung bình từ 28-300C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình từ 18-230C.

Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; lượng mưa cao nhất vào các tháng 10,

11, trung bình từ 550 - 1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình

từ 23-40 mm/tháng. Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào

tháng 5, 6, trung bình từ 234 đến 277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, 12, trung bình

từ 69 đến 165 giờ/tháng.

Ảnh hưởng của vị trí địa lý, địa hình đến chế độ khí hậu: Dãy Trường Sơn

chắn phía Tây, dãy núi Hải Vân chắn phía Bắc, do đó khí hậu Đà Nẵng có đặc điểm

chung cho khu vực miền Trung và riêng cho thành phố Đà Nẵng, cụ thể là:

- Vào mùa Hạ, gió mùa Tây Nam bị mất hơi nước sau khi vượt qua dãy Trường

Sơn trở nên khô, nóng và tạo ra các đợt nắng nóng trong suốt các tháng mùa khô.

- Vào mùa Đông, gió mùa Đông Bắc bị chắn bởi dãy Bạch Mã làm khí hậu ở

Đà Nẵng ít chịu ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Bắc so với các tỉnh lân cận phía Bắc.

Các yếu tố về địa hình, khí hậu và thời tiết đóng vai trò quan trọng, là nhân tố

ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng và giá trị kinh tế của hệ thống không gian xanh,

đặc biệt là trong việc hoạch định chính sách và giải pháp để quy hoạch hệ thống không

gian xanh ở thành phố một cách bền vững.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế

Thành phố Đà Nẵng là đô thị loại I cấp quốc gia, trung tâm du lịch, công nghiệp

thương mại, cảng biển và dịch vụ hàng hải, có vị thế quan trọng trong sự phát triển của

39

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Với những cố gắng, nỗ lực thi đua phấn đấu, tiếp

tục phát huy các thành tích đã đạt được, khắc phục những khó khăn, tồn tại và thực

hiện tốt các giải pháp điều hành, thành phố đã đạt được những thành tựu cao trên nhiều

mặt về kinh tế. Một số thành tựu đạt được:

- Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GDP, giá thực tế) ước tăng 13% so với

100%

44,22

80%

52,26

54,53

54,21

Công nghiệp – xây dựng

Nông lâm – Thủy sản

60%

2,3

Các ngành dịch vụ

4,08

3,75

3,75

40%

53,47

43,66

41,71

42,01

20%

0%

2008

2009

2010

2011

năm 2010.

Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng năm 2011

Biểu đồ 1: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) theo giá thực tế

Trên biểu đồ ta thấy, cơ cấu GDP của thành phố Đà Nẵng dịch chuyển theo

chiều hướng tích cực, cơ cấu các ngành dịch vụ năm 2011 tăng cao (chiếm 53,47 %

tồng GDP), cơ cấu ngành nông lâm thủy sản năm 2011 giảm xuống còn 2,3% so với

các năm trước.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ước đạt 1.436,6 triệu USD, đạt

101,2% kế hoạch, tăng 22,3% so với năm 2010, trong đó xuất khẩu hàng hóa tăng 20,8%.

- Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2011 ước thực hiện 13.668,26 tỷ đồng.

Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố năm 2011 ước đạt 25.133,3 tỷ đồng,

đạt 126,6% kế hoạch, tăng 12,3%. Trong năm 2011, thành phố cấp Giấy chứng nhận

đầu tư cho 35 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (tổng vốn đầu tư 350 triệu USD,

40

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

tăng 14 dự án và tăng gấp 2,9 lần về vốn đầu tư so với năm 2010).

- Cơ sở hạ tầng du lịch tiếp tục được đầu tư. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến,

quảng bá du lịch thành phố như: Tổ chức Gala Quảng bá du lịch Đà Nẵng và cuộc thi

Bắn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng 2011 tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh; Khai trương

đường bay Thẩm Quyến - Đà Nẵng; đón đường bay charter Đà Nẵng - Hồng Kông; ...

- Hoạt động bưu chính - viễn thông phát triển, doanh thu bưu chính viễn thông

ước đạt 8.200 tỷ đồng, đạt 107,9% kế hoạch, tăng 14%. Các doanh nghiệp chú trọng

phát triển xuất khẩu phần mềm sang các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ v.v.. Kim

ngạch xuất khẩu phần mềm năm 2011 ước đạt 13,2 triệu USD, đạt 110% kế hoạch, tăng

20% so với năm 2010.

2.1.2.2 Đặc điểm xã hội

Theo thống kê của thành phố, đến năm 2011, dân số thành phố là 953.799

người, trong đó số dân nội thành là 829.480 người, chiếm gần 87%. Cơ cấu dân số Đà

Nẵng đã có nhiều thay đổi do tỷ suất sinh và chết giảm, tỷ lệ di dân đến cao. Mật độ dân số thành phố tăng từ 721,52 người/km2 (2010) lên đến 743,17 người/km2.

Bảng 21: Danh sách các đơn vị hành chính thành phố Đà Nẵng năm 2011

Dân số trung bình Số phường xã (Người)

TOÀN THÀNH

Diện tích tự nhiên (Km2) 1.283,42 241,51 Mật độ dân số (Người/km2) 743,17 3434,56 953.799 829.480 45 45

21,35 201.981 13 9460,47

9,36 183.800 10 19636,75

59,32 136.932 7 2308,36

38,59 70.318 4 1822,18

79,13 140.839 5 1779,84

33,76 95.609 6 2832,02

1.041,91 124.319 - 119,32

736,91 124.319 - 168,70

I.Các quận nội thành 1. Quận Hải Châu 2. Quận Thanh Khê 3. Quận Sơn Trà 4. Quận Ngũ Hành Sơn 5. Quận Liên Chiểu 6. Quận Cẩm Lệ II.Các huyện ngoại thành 1. Huyện Hòa Vang 2. Huyện Hoàng Sa

Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng năm 2011

305,00 - - -

41

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Quy mô nhân lực của thành phố tương đối lớn, tăng nhanh và đang trong thời

kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Lực lượng lao động trên địa bàn thành phố tăng từ 442,82

nghìn người năm 2009 lên 479,65 nghìn người năm 2011, tăng 3,6%.

Chương trình thành phố “5 không”, “3 có” tiếp tục được duy trì, đẩy mạnh. Kết

quả năm 2011 ước có 8.131 hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới TP) giảm còn

3,05% và không còn hộ đặc biệt nghèo. Thành phố tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án

xã hội hóa dạy nghề, đến nay đã có hơn 59 cơ sở hoạt động dạy nghề, tăng 06 cơ sở so

với năm 2010. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe toàn dân.

2.2 Vấn đề ô nhiễm môi trường ở thành phố Đà Nẵng

Trong những năm gần đây, thành phố đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm

môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường không khí.

2.2.1 Hiện trạng môi trường không khí thành phố Đà Nẵng

Chất lượng không khí ở thành phố Đà Nẵng nói chung còn khá tốt. Theo kết

quả quan trắc của Sở tài nguyên môi trường Đà Nẵng cho thấy, các thông số khí thải

trong khu dân cư đa phần đều đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP). Tuy nhiên, trong vòng

3 năm trở lại đây, tại các nút giao thông, khu vực tập trung giao thông cao, nồng độ

bụi liên tục vượt TCCP. Ô nhiễm bụi và tiếng ồn trong khu dân cư khu vực nội thành

có xu hướng gia tăng, điển hình là các khu vực Trung tâm thương mại, dịch vụ, trường

Nguyễn Trãi, Nhà hát Trưng Vương, ngã ba non nước, ngã tư Hòa Cầm. Tại các khu

vực này, các hoạt động giao thông, thương mại và các loại hình dịch vụ đã có những

tác động trực tiếp đến chất lượng môi trường không khí và làm cho độ ồn tăng cao.

Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, cũng như đời sống, hoạt động sản xuất của

người dân.

Môi trường không khí tại các khu công nghiệp của thành phố đa phần chưa có

dấu hiệu ô nhiễm do hầu hết được bố trí những cơ sở công nghiệp thuộc ngành công

nghiệp nhẹ, hoặc loại hình công nghiệp ít dây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, tại

KCN Hòa Khánh và KCN Liên Chiểu, ô nhiễm bụi vẫn còn mức cao. Theo báo cáo

đánh giá tác động môi trường của Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung –

Tây Nguyên, không khí tại các KCN của Đà Nẵng có nồng độ bụi 0,564mg/l, gấp gần

2 lần; nồng độ chì Pb 0,053mg/l, gấp gần 11 lần so với TCCP.

42

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

2.2.2 Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí

Nguyên nhân của sự suy giảm chất lượng không khí chủ yếu do các nguồn

chính: Công nghiệp, giao thông, xây dựng, sinh hoạt, đặc biệt là thiếu không gian xanh.

- Hoạt động sản xuất công nghiệp: Đà Nẵng có 6 KCN tập trung có tổng diện

tích qui hoạch 1.500 ha với 290 doanh nghiệp, trong đó có 200 doanh nghiệp đang

hoạt động. Khi các KCN được lấp đầy và các dự án đi vào hoạt động thì cũng là lúc

Đà Nẵng nhận ra những gánh nặng về vấn đề môi trường, trong đó có khí thải. Nguồn

thải gây ô nhiễm không khí tại các KCN này chủ yếu từ các lò luyện thép, chế biến cao

su, chế biến nhựa, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng. Điển hình là trường hợp Nhà

máy thép Đà Nẵng đã từng bị thành phố yêu cầu nhưng hoạt động do gây ô nhiễm khói

và bụi. Về sau, nhà máy được phép hoạt động trở lại với những cam kết về đảm bảo

môi trường nhưng đâu vẫn hoàn đấy vì doanh nghiệp không đủ tiền để đầu tư công

nghệ xử lý môi trường.

- Hoạt động giao thông: Theo thống kê của Phòng cảnh sát giao thông, năm

2011, Đà Nẵng đang phải đối mặt với khoảng 540.000 phương tiện các loại, chưa tính

đến lượng xe từ các địa phương lân cận di chuyển vào. 6 điểm nóng giao thông chưa

được giải quyết triệt để như: Ngã ba Huế, Quốc lộ 14B qua KCN Hòa Cầm, ngã tư

Ông Ích Khiêm – Quang Trung, ngã tư Nguyễn Chí Thanh – Lê Duẩn, nút giao thông

phía tây cầu Sông Hàn, đường Ngô Quyền đoạn qua Công ty Giày da Quốc Bảo. Cùng

hàng chục các điểm ách tắt trước cổng trường học, chợ nhỏ trên toàn thành phố.

Bên cạnh đó, chất lượng các phương tiện giao thông cũng như ý thức của người

dân khi tham gia giao thông là nguyên nhân làm tăng nồng độ chất ô nhiễm. Hàng loạt

các yếu tố như: xe quá cũ, quá thời gian sử dụng, hệ thống thải không đạt yêu cầu...

- Hoạt động xây dựng: Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, thành phố như một ”

công trường” lớn với hàng trăm công trình lớn nhỏ đang được thi công, gây ô nhiễm

bụi trên khu vực rộng lớn. Trên Quốc lộ 14B đoạn từ cầu vượt Hòa Cầm tiến về phía

Hòa Khương, hằng ngày có nhiều đàn xe nối nhau chở đất đã, bụi tung mù mịt, hơn

nữa, năm 2012 theo chủ trương thành phố là ”năm giải tỏa đền bù” nên nhu cầu san

lấp mặt bằng và xây dựng rất cao đòi hỏi một lượng đất đá cho xây dựng và san lấp,

43

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

đồng nghĩa với việc gia tăng mật độ giao thông luân chuyển, sẽ phát sinh và tiếp tục

gây ô nhiễm không khí không những thành phố mà còn ven đô thị cận kề.

- Hoạt động sinh hoạt: Khí thải từ gia đình dùng bếp than tổ ong để đun nấu,

hoạt động sinh hoạt, dịch vụ của người dân cũng thải ra một lượng rác lớn, tồn đọng

lâu ngày cũng góp phần làm suy giảm chất lượng môi trường không khí thành phố.

- Thiếu không gian xanh để góp phần giảm thiểu ô nhiễm không khí, cải thiện

chất lượng môi trường. Mật độ không gian xanh của thành phố chỉ đạt hơn 1,2 m2/người nhưng chủ yếu là cây xanh, vườn hoa của hộ gia đình, việc chặt hạ rất nhiều

cây xanh quý thiếu qui hoạch, một phần nguyên nhân cũng do thành phố phải hứng

chịu nhiều đợt bão lớn trong những năm gần đây.

2.3 Hệ thống không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng

2.3.1 Hiện trạng hệ thống không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng

Theo kết quả thống kê, năm 2011, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có hơn 85.185 cây xanh các loại và gần 720.772 m2 thảm hoa, thảm cỏ trên 175 đường phố,

48 khu dân cư tập trung, trong các công viên, vườn hoa, đào giao thông, dải phân cách. Ngoài ra, còn có hơn 35.000 cây xanh các loại và 250.000 m2 thảm cỏ, thảm hoa trong khuôn viên các khu vui chơi công cộng, cơ quan, công sở, trường học, nhà dân...Diện tích không gian xanh bình quân trên đầu người đạt hơn 1,2 m2/người.

Hệ thống công viên, cây xanh ngày càng được mở rộng. Từ công viên 29-3 duy

nhất, đến năm 2011 đã có thêm hơn 11ha công viên – vườn hoa khác ra đời trên địa

bàn các quận huyện, phát triển hệ thống cây xanh ở khu vực cơ quan, trường học, nhà

ở; cây xanh và thảm cỏ - vườn hoa ở công viên. Kết quả đạt được một phần nhờ vào

việc triển khai thực hiện đề án ”Quy hoạch và phát triển cây xanh đường phố”, đề

án ”Xây dựng Đà Nẵng – Thành phố môi trường”. Theo đó, nhiều đường phố được

đầu tư trồng cây xanh, tạo cảnh quan xanh và cây trồng mới sinh trưởng tốt. Tính đến

năm 2011, toàn thành phố có 1.002 tuyến đường đã được đặt tên có cơ sở hạ tầng đồng

bộ cũng với triển khai trồng mới cây xanh với tổng chiều dài 560km. Thành phố còn

xác định 10 loại cây bóng mát chủ lực để trồng trên vỉa hè đường phố như sao đen,

viết, xà cừ, bằng lăng, lim xẹt, phượng vĩ, sấu, muồng tím, sữa, dừa ăn trái và các loại

cây họ dừa.

44

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục hiệu quả trong hệ thống không

gian xanh thành phố:

- Nhìn chung, chỉ tiêu đất để trồng cây xanh đô thị còn quá thấp. Nếu lấy chỉ tiêu cây xanh của các thành phố hiện đại trên thế giới là khoảng từ 20m2 – 25m2 cây xanh/người thì nước ta chưa bằng 1/10 (Đà Nẵng khoảng 1,2m2/người). Một số đồ án

quy hoạch mới có bố trí quỹ đất cho công viên cây xanh, nhưng trong quá trình triển

khai không tuân thủ quy hoạch, đã chuyển sang chức năng khác. Mặt khác, do quá

trình đô thị hóa, nhiều khu dân cư mới được hình thành, công tác giải phóng mặt bằng,

chỉnh trang đô thị diễn ra khá phổ biến. Diện tích đất để mở rộng phát triển công viên

cây xanh ở các khu vực quận nội thành như Hải Châu, Thanh Khê hầu như không còn.

- Công tác quản lý cây xanh chưa chặt chẽ. Tình trạng chặt phá cây, tỉa cành, bẻ

nhánh,...vẫn còn diễn ra, làm giảm độ che phủ và khả năng sinh tồn của cây. Theo

thống kê, chỉ sau 10 năm đô thị hóa, toàn thành phố đã chặt hạ 5000 cây xanh các loại,

trong đó có 2000 cây thuộc loại cổ thụ. Nguồn lực và năng lực của cán bộ làm công

tác thiết kế, quản lý cây xanh còn bộc lộ hạn chế. Ý thức bảo vệ, chăm sóc cây xanh

của một số người dân còn chưa cao.

- Chậm triển khai công tác trồng cây đối với các khu dân cư mới, các tuyến

đường mới, dẫn đến tình trạng người dân tự ý trồng không đúng vị trí và chủng loại

cây trồng. Nhiều cây bộc lộ những nhược điểm cần đánh giá lại trong đề án quy hoạch

và phát triển cây xanh đường phố năm 2010 (ví dụ như cây Viết bị sâu đục thân, cây

Sao đen chậm phát triển...).

- Nguồn kinh phí đầu tư phát triển hệ thống không gian xanh còn hạn chế (chủ

yếu tập trung từ nguồn ngân sách). Trong 6 năm triển khai Đề án cây xanh (từ năm

2004 đến năm 2010), kinh phí được cấp mới đạt gần 17% so với kế hoạch phân bổ vốn

theo Đề án, cho thấy kinh phí đầu tư phát triển còn rất hạn chế. Hiện nay chưa có cơ

chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế và nhân dân tham gia vào phát

triển công viên cây xanh.

- Đà Nẵng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề của bão lụt. Hằng

năm, bão lụt đã làm gãy đổ rất nhiều cây, đặc biệt là các cây lâu năm ở khu vực

45

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

trung tâm thành phố. Điều đó càng làm cho diện tích cây xanh vốn đã thiếu nay còn

bị thu hẹp hơn....

2.3.2 Định hướng phát triển không gian xanh tại thành phố Đà Nẵng

”Đẩy mạnh việc trồng cây xanh đô thị và ven biển” là một trong những nội

dung về xây dựng và triển khai chương trình ”Thành phố môi trường” đến năm 2020

được Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XX Đảng bộ thành phố khẳng định. Trong

thời gian tới, tiếp tục chỉnh trang cây xanh đường phố, rà soát lại quy hoạch xây dựng

đô thị gắn với quy hoạch công viên cây xanh, đặc biệt là các khu đô thị mới.

Thành phố Đà Nẵng cần có một chiến lược xanh hóa đô thị, bao gồm một số

nội dung sau:

- Phân bố đất cây xanh đô thị và phân bố khu chức năng đô thị có mối quan hệ

hữu cơ. Trên khu vực dân cư nên có công viên đô thị, vườn hoa khu đô thị, vườn hoa

lòng đường và các đường phố có cây bóng râm; xung quanh khu công nghiệp và hai

bên tuyến đường giao thông nên có vành đai cây xanh, ở các vùng đất còn bỏ trống

của đô thị nên trồng xen kẽ cây xanh, ở bên ngoài ngoại ô cần có rừng phòng hộ và

khu vực vui chơi xanh hóa, khu điều dưỡng...

- Đất trồng cây xanh đô thị cần được phân bố đều liên tục và thống nhất. Đất

cây xanh đô thị nên căn cứ vào đặc điểm và nhu cầu của cư dân đô thị, sắp xếp hợp lý

bán kính khoảng cách giữa vùng đất cây xanh và nhà ở cư dân, diện tích cây xanh và

thiết bị tương ứng, làm cho mỗi cư dân đô thị trong phạm vi đi dạo chơi có thể hưởng

được lợi ích của xanh hóa.

- Giữa các vùng đất trồng cây xanh đô thị, giữa vùng đất trồng cây xanh đô thị

và vùng đất trồng cây xanh ngoại ô, cảnh quan thiên nhiên nên có quan hệ chặt chẽ và

phân công chức năng, cần xem hình thức không gian của hệ thống xanh hóa là một

trong những nội dung chủ yếu của bố cục đô thị, bố cục vật kiến trúc đô thị và bố cục

đường phố, quy mô đô thị và sự phát triển đô thị, coi nó là nhân tố ràng buộc quan

trọng của khu vực chức năng đô thị, bố cục vật kiến trúc đô thị.

- Xanh hóa đô thị không chỉ là việc trồng cây trên mặt đất mà còn bao gồm

xanh hóa trên nóc vật kiến trúc và xanh hóa chiều thẳng đứng trên tường, trong và

ngoài phòng, bao gồm cây kinh tế và vùng đất sản xuất ngành công nghiệp phụ khả thi.

46

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

- Nông nghiệp đô thị hoặc nông nghiệp dùng tham quan của đô thị là bộ phận tổ

chức quan trọng trong xanh hóa đô thị, tức là khu vực xung quanh đô thị hoặc khu vực

trung tâm đô thị phù hợp trồng rừng kinh tế và cây nông nghiệp có giá trị tham quan.

- Phổ biến rộng rãi các hoạt động trồng trọt, cây đô thị, hoa đô thị, nơi nào còn

trống thì trồng cây, phát triển không gian xanh tại các khu dân cư.

Chiến lược xanh hóa đô thị được triển khai thực hiện theo từng giai đoạn, trong

đó cần chú trọng đến công tác quy hoạch sử dụng đất dành cho công viên, cây xanh;

xây dựng các công viên chuyên đề, công viên vùng và công viên khu vực (công viên

thành phố, công viên khu dân cư...).

Hình 2: Bản đồ quy hoạch phát triển không gian thành phố Đà Nẵng

đến năm 2020

2.4 Tiểu kết chương 2

Chương 2 trình bày các vấn đề mang tính thực tiễn cao. Thông qua đó, đề tài

chỉ rõ những đặc điểm nổi bật của thành phố Đà Nẵng, tình trạng ô nhiễm không khí

đáng báo động của thành phố, cần một giải pháp hiệu quả để giải quyết triệt để. Chính

vì vậy, đó là lý do ta đề cập đến hiện trạng của hệ thống không gian xanh thành phố

đồng thời đưa ra các định hướng chính cho việc duy trì và phát triển không gian xanh để đạt được chỉ tiêu 9-10m2/ người vào năm 2020 là việc không thể thiếu. Tóm lại,

chương 2 sẽ tạo ra các cơ sở thực tiễn cùng cơ sở lý luận ở chương 1, giúp nghiên cứu

có thể tính toán chi phí và lợi ích để đưa ra các kết luận đánh giá hiệu quả kinh tế của

việc duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng trong chương tiếp theo.

47

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC DUY TRÌ VÀ

PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN XANH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1 Tổng chi phí duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng

năm 2011

Để đảm bảo mục tiêu năm 2011, theo tính toán của Công ty Công viên cây xanh đã trồng mới 23.340m2 thảm cỏ, 21.932m2 thảm hoa, 1.726 cây bóng mát các loại.

Ngoài ra, thành phố còn thực hiện duy trì tổng diện tích hơn 90ha không gian xanh

hiện có. Dưới đây là các bảng kết quả của việc tính toán các chi phí cho từng hạng

mục công tác để thực hiện việc trồng mới và duy trì diện tích KGX năm 2011.

3.1.1 Thảm cỏ

Thảm cỏ là một hạng mục quan trọng trong không gian xanh đô thị. Thảm cỏ

được trồng trong công viên, vườn hoa, các dải phân cách trên đường, dưới gốc cây

xanh bóng mát. Việc duy trì và trồng mới thảm cỏ bao gồm 6 công tác chính. Cách

tính chi phí thực hiện như sau:

Chi phí thực hiện công tác (6) = {Đơn giá (3) * Tổng khối lượng (m2) (4)

* Số lần/năm (5)}/ Đơn vị (2)

Bảng 22: Chi phí trồng mới và duy trì thảm cỏ năm 2011

CHI PHÍ LOẠI CÔNG TÁC

(1) ĐƠN GIÁ (ĐỒNG) (3) TỔNG KHỐI LƯỢNG (4) SỐ LẦN /NĂM (5) (ĐỒNG) (6)

23.169 1 540.764.460 23.340

13.235 195 11.613.712.500 450.000

22.358 1.411.962.254 121.447 52

ĐƠN VỊ (2) m2 100m2 100md 100m2 22.358 5.231.772.000 450.000 52

100m2 2 6.446 450.000 58.014.000

450.000 2 100m2 Trồng cỏ mới Tưới nước thảm cỏ Xén lề cỏ Làm cỏ tạp Phun thuốc phòng trừ sâu cỏ Bón phân thảm cỏ

Nguồn: Khối lượng duy tu bảo dưỡng năm 2011- Công ty Công viên cây xanh Đà Nẵng

297.549.000 19.163.774.214 33.061 Tổng chi phí (C1)

48

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

3.1.2 Cây xanh trang trí

Cây xanh trang trí là hạng mục không gian xanh mang lại vẻ đẹp cho thành phố,

đặc biệt trong các dịp lễ, tết. Cây xanh trang trí thường được trồng tại các công viên,

các vườn hoa, các dải phân cách để tăng thêm vẻ đẹp cho công viên, đường phố. Cây

xanh trang trí bao gồm rất nhiều các hình thức khác nhau như cây cảnh, bồn hoa, cây

tạo hình...Các chi phí để trồng mới cũng như duy trì số lượng cây xanh trang trí được

tính toán như sau:

Chi phí thực hiện công tác (6) = {Đơn giá (3) * Tổng khối lượng (4)

* Số lần/năm (5)}/ Đơn vị (2)

Bảng 23: Chi phí trồng mới và duy trì cây xanh trang trí năm 2011

ĐƠN GIÁ ĐƠN VỊ SỐ LẦN /NĂM

LOẠI CÔNG TÁC (1) (2) (ĐỒNG) (3) TỔNG KHỐI LƯỢNG (4) (5) CHI PHÍ (ĐỒNG) (6)

100 cây 4. 376.976 11.018 1 482.255.216

100 cây 1.893.631 100 cây 4.376.976 259 8.479 1 1 4.904.504 371.123.795

100 cây 42.283 19.497 180 1.483.904.972

21.932 1 3.182.623.141

12.950 308.500 2 79.901.500 Duy trì cây cảnh trổ hoa Trồng dặm cây cảnh trổ hoa Duy trì cây cảnh tạo hình Tưới nước cây ra hoa và cây cảnh tạo hình Công tác thay hoa bồn hoa Phun thuốc trừ sâu bồn hoa

Nguồn: Khối lượng duy tu bảo dưỡng năm 2011- Công ty Công viên cây xanh Đà Nẵng

5.604.713.128 100m2 14.511.322 100m2 Tổng chi phí (C2)

3.1.3 Cây xanh bóng mát

Cây bóng mát là hạng mục đem lại nhiều lợi ích nhất trong việc cải thiện chất

lượng không khí cho đô thị. Cây bóng mát được trồng tại các công viên, dọc các tuyến

phố...Với mục đích chính là tạo ra bóng mát, cải thiện chất lượng môi trường, tạo ra vẻ

đẹp cảnh quan cho thành phố. Các chi phí của việc duy trì và phát triển cây bóng mát

thành phố Đà Nẵng được tính toán theo công thức sau:

Chi phí thực hiện công tác (6) = {Đơn giá (3) * Tổng khối lượng (4)

* Số lần/năm (5)}/ Đơn vị (2)

49

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Bảng 24: Chi phí trồng mới và duy trì cây xanh bóng mát năm 2011

ĐƠN GIÁ CHI PHÍ LOẠI CÔNG TÁC ĐƠN VỊ SỐ LẦN /NĂM

(1) (ĐỒNG) (3) (2) TỔNG KHỐI LƯỢNG (4) (5) (ĐỒNG) (6)

1 cây 397.957 1.726 686.873.782 1

1 cây 276.651 1.726 477.499.626 1

1 cây 34.142 24.201 826.270.542 1

1 cây 259.326 4.968 1 1.288.331.563

1 cây 504.051 1.038 523.204.933 1

1 cây 2.410 24.201 174.973.230 3

1 cây 4.349 4.968 64.817.496 3

1 cây 10.267 1.038 3 Trồng mới cây bóng mát Duy trì cây bóng mát mới trồng Duy trì cây bóng mát loại 1 Duy trì cây bóng mát loại 2 Duy trì cây bóng mát loại 3 Quét vôi gốc cây loại 1 Quét vôi gốc cây loại 2 Quét vôi gốc cây loại 3

Nguồn: Khối lượng duy tu bảo dưỡng năm 2011- Công ty Công viên cây xanh Đà Nẵng

31.971.438 4.073.942.620 Tổng chi phí (C3)

3.1.4 Quét dọn vệ sinh

Đây là hạng mục rất cần thiết nhằm làm sạch sân nền, thảm cỏ...tạo không gian

sạch, thoáng và vệ sinh cho các tuyến đường, công viên. Các chi phí cho việc quét dọn

vệ sinh được tính toán theo công thức sau:

Chi phí thực hiện công tác (6) = {Đơn giá (3) * Tổng khối lượng (4)

* Số lần/năm (5)}/ Đơn vị (2)

Bảng 25: Chi phí quét dọn vệ sinh năm 2011

LOẠI CÔNG TÁC ĐƠN VỊ

SỐ LẦN /NĂM (5)

ĐƠN GIÁ (ĐỒNG) (3) 195.280 195.280 TỔNG KHỐI LƯỢNG (4) 50.349 208.264 12 12 (1) Quét dọn vệ sinh sân nền Quét dọn vệ sinh thảm cỏ

Nguồn: Khối lượng duy tu bảo dưỡng năm 2011- Công ty Công viên cây xanh Đà Nẵng

CHI PHÍ (ĐỒNG) (6) 177.985.833 488.037.527 666.023.360 (2) 1000m2 1000m2 Tổng chi phí (C4)

Ta có TC = C1 + C2 + C3 + C4

= 19.153.774.214 + 5.604.713.128 + 4.073.942.620 + 666.023.360

= 29.498.453.322 (đồng)

50

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Vậy tổng chi phí cho việc duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh thành

phố Đà Nẵng năm 2011 là 29 tỷ 498 triệu 453 nghìn 322 đồng.

3.2 Tổng lợi ích duy trì và phát triển không gian xanh năm 2011

3.2.1 Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng gỗ, củi

Hàng năm, với việc cắt cành, tạo tán cây xanh, chặt hạ cây chét, sâu mục trên

khu vực thành phố đã tạo ra một số lượng lớn gỗ tạp, phục vụ cho việc làm củi đốt,

làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy...Theo Công ty Công viên cây xanh Đà

Nẵng, hàng năm công ty cắt sửa từ 500-1000 cây tán nặng, chặt hạ khoảng 150 cây sâu

mục, chết khô, cắt cành. Trung bình một năm thu gom được khoảng 110 tấn gỗ, củi.

Giá gỗ tạp bán trên thị trường năm 2011 là 6.550 đồng/kg

(Nguồn: www.thitruongvietnam.com.vn)

Vậy lợi ích kinh tế từ việc sử dụng gỗ củi là:

B1 = 6.550 * 110.000 = 720.500.000 (đồng)

3.2.2 Lợi ích kinh tế từ việc bán CO2

Theo Nghị định thư Kyoto có hiệu lực vào năm 2005 mà Việt Nam tham gia

phê chuẩn vào năm 2002, có 6 loại gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát là CO2, CH4,

N2O, HFCs, PFCs, SF6. Mỗi tấn CO2 tương đương một đơn vị tín chỉ giảm phát thải

CERs (Certified Emission Reductions), còn các khí khác quy đổi ra CO2. Hiện nay, giá

trị 1 tấn CO2 có giá trung bình là 14 EUR/CERs (Nguồn: www.gtscarbon.com). Tỷ giá

ngoại tệ ngày 31 tháng 12 năm 2011: 1EUR =27.699,67 đồng(Nguồn: www.brt.org.vn)

Theo tính toán, Tiến sỹ Trần Viết Mỹ (Trung tâm Tin học và Thống kê – Bộ

Nông nghiệp), 1ha không gian xanh trong đô thị sẽ hấp thụ trung bình được 140 tấn

CO2/năm. Năm 2011, diện tích không gian xanh trên toàn thành phố Đà Nẵng có

khoảng 110ha. Như vậy, trong năm 2011, giá trị lưu giữ và hấp thụ CO2 của không

gian xanh thành phố Đà Nẵng là:

B2 = 110 * 140 * 14 * 27.699,67 = 5.972.048.852 (đồng)

3.2.3 Lợi ích kinh tế từ các giá trị phi thị trường của không gian xanh

Việc định giá lợi ích từ chức năng và ý nghĩa của không gian xanh dựa vào

phương pháp đánh giá ngẫu nhiễn (CVM).

51

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Phương pháp này là kỹ thuật lượng giá dựa vào sự đánh giá ngẫu nhiên của các

đối tượng liên quan.

3.2.3.1 Ước lượng giá trị kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian xanh

thông qua định giá của đối tượng phỏng vấn

Vì người dân có hiểu biết về chức năng và ý nghĩa của không gian xanh trong

đời sống hàng ngày nên khi tiếp cận với kịch bản giả định mà nghiên cứu đưa ra: “Quý

vị có sẵn lòng chi trả để đóng góp cho việc duy trì và phát triển hệ thống không gian

xanh thành phố Đà Nẵng hay không? ” thì tất cả mọi người được hỏi đều tỏ ra hiểu

tình huống và đưa ra một mức giá phù hợp với đơn vị tính đồng/tháng/người. Tuy

nhiên, có sự khác biệt lớn trong việc định giá giữa các cá nhân.

Bảng sau đây thể hiện kết quả phân tích định giá giá trị kinh tế của việc duy trì

và phát triển không gian xanh của những người tham gia phỏng vấn bằng công cụ

Descriptive Statistics trong SPSS.

Bảng 26: Kết quả định giá các giá trị phi thị trường của việc duy trì và

phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng

CHỈ SỐ

GIÁ TRỊ 8.430 10.000 573,005 10.000 5.730 25.000 1.000 100 Mean – Giá trị trung bình (đồng) Median – Giá trị trung vị (đồng) S.E.mean – Sai số tiêu chuẩn Mode – Mốt (đồng) Std.Dev – Độ lệch chuẩn (đồng) Maximum – Mức WTP cao nhất (đồng) Minimum – Mức WTP thấp nhất (đồng) Obvervations – Số quan sát

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012

Kết quả phân tích cho thấy:

Mức sẵn lòng chi trả cho việc duy trì và phát triển không gian xanh có sự khác

biệt lớn: giữa mức sẵn lòng chi trả thấp nhất 1.000 đồng/tháng/người và mức chi trả

cao nhất 25.000 đồng/tháng/người. Sở dĩ có sự khác biệt này là do bản chất của CVM

– định giá ngẫu nhiên: Sự định giá của mỗi cá nhân hoàn toàn phụ thuộc vào nhận thức,

suy nghĩ của họ đối với đối tượng được định giá.

52

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Để ước tính lợi ích của không gian xanh thì trong phương pháp CVM có 2 lựa

chọn: (1) Giá trị trung bình, (2) Giá trị trung vị. Giá trị trung bình có ưu điểm san bằng

khoảng cách giữa các câu trả lời khác nhau, tuy nhiên giá trị trung vị ít ảnh hưởng bởi

các yếu tố bên ngoài, là những mức định giá quá cao hoặc quá thấp so với toàn bộ tổng

thể. Có thể nói giá trị trung vị đại diện cho tổng thể thì điển hình hơn giá trị trung bình.

Trong các nghiên cứu ứng dụng CVM trước đây người ra hay sử dụng giá trị trung vị

để tính giá trị tổng thể.

Kết quả phân tích cho thấy mức sẵn lòng chi trả đối với việc duy trì và phát

triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng là 10.000 đồng/tháng/người. Năm 2011, dân

số Đà Nẵng (tính trong nội thành) là khoảng 829.480 người. Do đó, nghiên cứu đã

định giá được lợi ích từ việc duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng

trong năm 2011 là:

B3 = 10.000 * 12 * 829.480 = 99.537.600.000 (đồng)

Như vậy, tổng lợi ích của việc duy trì và phát triển không gian xanh thành phố

TB = B1 + B2 + B3 Đà Nẵng năm 2011 là:

TB = 720.500.000 + 5.952.047.852 + 99.537.600.000 = 106.230.147.852 đồng

(tức 106 tỷ 230 triệu 147 nghìn 852 đồng)

3.2.3.2 Phân tích nhân tố tác động đến sự định giá của đối tượng phỏng vấn

Để xem xét các nhân tố kinh tế, xã hội của những người được phỏng vấn tác

động đến mức định giá sẵn lòng chi trả đối với việc duy trì và phát triển không gian

xanh Đà Nẵng như thế nào, từ đó có thể làm cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu

quả của việc quy hoạch này. Nghiên cứu đã giả định mức định giá sẵn lòng trả là một

biến phụ thuộc vào các biến số như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, mức thu nhập

bình quân hàng tháng, sự hiểu biết về chức năng và ý nghĩa của không gian xanh. Hàm

biểu thị mối quan hệ giữa mức WTP với một số nhân tố kinh tế xã hội được xác định

như sau:

WTP = C(1)*AGE + C(2)*EDU+C(3)*INCOME

+C(4)*D1+C(5)*D2+C(6)*D3+C(7)*D4

Trong đó: WTP: Mức sẵn lòng chi trả (Đơn vị: đồng); AGE: Số tuổi của

người tham gia phỏng vấn; INCOME: Biến thu nhập (Đơn vị: đồng); EDU: Biến

53

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

trình độ học vấn (Đơn vị: Số năm đi học); D1 là biến giả thể hiện giới tính (Nam = 1,

Nữ = 0) và D2, D3, D4 là biến giả thể hiện mức độ hiểu biết về chức năng và ý nghĩa

của không gian xanh (bao gồm không hiểu biết = 0, ít hiểu biết = 1, khá hiểu biết = 2

và rất hiểu biết =3).

Sử dụng phần mềm EVIEWS 5.0 để thực hiện mô hình hóa. Kết quả hồi quy

được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 27: Mối quan hệ giữa mức WTP với một số nhân tố kinh tế xã hội

BIẾN PHỤ THUỘC: WTP PHƯƠNG PHÁP BÌNH PHƯƠNG NHỎ NHẤT (Least Squares) Số quan sát: 100

t-Statistic Biến

C(1) C(2) C(3) C(4) C(5) C(6) C(7) Hệ số -5.831857 643,7674 953,4578 -41,20234 -5827,375 56.10128 359.3141 Độ lệch chuẩn 27,98477 161,7320 0,000157 657,1202 2551,505 2710,057 2781,298 -0,208394 3,980457 3,772519 -0,062701 -3,067748 2,164567 0,128111

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood 0,768359 0,753415 3096,886 8,92E+08 -942,0805 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Durbin-Watson stat P-Value 0,8354 0,0001 0,0003 0,9501 0,0028 0,0330 0,0483 8430,000 6236,509 18,98161 19,16397 1,930757

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012

Kết quả ước lượng hồi quy của các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả

(WTP) thể hiện qua phương trình:

WTP = -5.831857 * AGE + 643.7674 * EDU + 953.2578 * INCOME -

41.20234 * D1 -7827.375 * D2 + 356.1012 * D3 + 859.3141 * D4

Hệ số tương quan bình quân của mô hình (R2) nhận giá trị 0,7684. Điều đó có

nghĩa các biến đưa vào mô hình đã giải thích 76,84% sự thay đổi của mức WTP, còn

lại 32,16% là do các yếu tố khác chưa đưa vào mô hình.

54

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Cụ thể hơn, nghiên cứu đã phân tích các sự ảnh hưởng của các yếu tố đến mức

WTP như sau:

3.2.3.2.1 Ảnh hưởng của thu nhập

Biến thu nhập được xác định là có ảnh hưởng lớn nhất tới mức WTP. Với các

điều kiện khác không đổi, khi tăng thu nhập thêm 1 đơn vị thì mức WTP có thể tăng

thêm 953 đồng. Dấu dương của hệ số ước lượng chỉ ra rằng thu nhập càng tăng thì

mức WTP càng tăng. Điều này chứng tỏ rằng khi thu nhập tăng thì nhu cầu về chất

lượng môi trường của con người cao hơn so với khi có thu nhập thấp. Vì vậy, người có

thu nhập cao sẽ có xu hướng sẵn lòng chi trả cao hơn cho việc duy trì và phát triển hệ

thống không gian xanh thành phố. Thu nhập có quan hệ tỷ lệ thuận với mức WTP của

cá nhân. Theo kết quả điều tra, mức WTP cao nhất là 25.000 đồng/tháng được cá nhân

có mức thu nhập trên 5.000.000 đồng sẵn sàng chi trả. Những người có thu nhập nhỏ

hơn hoặc bằng 1.000.000 đồng có mức WTP bằng không chiếm 57,1%. Những cá

nhân này cũng muốn đóng góp cho việc quy hoạch này nhưng với mức thu nhập thấp

hoặc chưa có, vẫn chưa đảm bảo cuộc sống nên mức WTP bằng không. Biểu đồ dưới

18.000

15.714

16.000

14.000

11.667

11.579

12.000

10.000

6.972

8.000

thể hiện mối quan hệ giữa WTP bình quân tương ứng với mỗi khoảng thu nhập.

) g n ồ đ ( P T W

6.000

3.227

4.000

1.000

2.000

0

500-1000

1000-3000

3000-5000

5000-7000

7000-9000

9000-11000

Thu nhập (nghìn đồng)

Biểu đồ 2: Mối quan hệ giữa thu nhập và WTP

3.2.3.2.2 Ảnh hưởng của trình độ học vấn

Biến trình độ học vấn có thể ảnh hưởng nhất định đến mức WTP. Dấu (+) của

hệ số ước lượng hàm ý rằng với các yếu tố khác không đổi, trình độ học vấn có quan

55

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

hệ tỷ lệ thuận với mức sẵn lòng chi trả. Qua đây, ta thấy được rằng ý thức bảo vệ môi

trường, mong muốn có một không gian xanh sạch đẹp và đem lại lợi ích to lớn của

người dân có trình độ cao hơn là cao hơn. Người có trình độ cao có mức WTP cao hơn

người có trình độ thấp. Trình độ học vấn được chia mức độ giả định về số năm bỏ ra

để đạt được trình độ giáo dục. Cụ thể trong nghiên cứu này người có trình độ học vấn

thấp nhất là trình độ học vấn lớp 10, bởi thực tế những người có trình độ học vấn từ

cấp 2 trở xuống thường phụ thuộc vào gia đình và bị quản lý về mặt tài chính nên khó

có thể đưa ra mức sẵn lòng trả như mong muốn. Người có trình độ học vấn cao nhất là

20.000

17.500

18.000

16.000

14.000

10.833

12.000

10.607

10.000

8.000

7.545

8.000

người bỏ ra 18 năm cho quá trình học tập (sau đại học).

) g n ồ đ ( P T W

5.154

5.000

6.000

4.000

2.000

2.000

0

10 11

2

1

12 14 3

4

15 16 5

6

17 7

18 8

Trình độ học vấn (số năm đi học)

Biểu đồ 3: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và WTP

Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng này có ảnh hưởng rất lớn đến giải pháp về

công tác quản lý và duy trì hệ thống không gian xanh của người dân.

3.2.3.2.3 Ảnh hưởng của giới tính

Theo kết quả hồi quy, giới tính của người được phỏng vấn có ảnh hưởng nhất

định đến mức WTP. Theo tính toán từ số liệu điều tra, mức WTP trung bình của nam

là 9.268 đồng và mức WTP trung bình của nữ là 6.762 đồng. Điều này chứng tỏ rằng

nam quan tâm hơn đến chất lượng môi trường sống, họ mong muốn có một không gian

xanh nhiều hơn nữ. Hoặc cũng có thể do sự khác biệt về cách chi tiêu giữa nam và nữ

nên có sự chênh lệch này.

56

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

9.268

6.762

) g n ồ đ ( P T W

10.000 9.000 8.000 7.000 6.000 5.000 4.000 3.000 2.000 1.000 0

Nam

Nữ

Giới tính

Biểu đồ 4: Mối quan hệ giữa giới tính và WTP

3.2.3.2.4 Ảnh hưởng của độ tuổi

Tuổi của người được phỏng vấn có ảnh hưởng nhất định đến mức WTP song

chưa rõ. Theo kết quả điều tra, việc đưa ra mức giá sẵn lòng trả của những người thuộc

nhóm tuổi khác nhau là không ổn định. Những người thuộc nhóm tuổi 15-20 đưa ra

mức chi trả trung bình thấp nhất so với những người thuộc nhóm tuổi 20-25 đến 50-55

trở lên. Có lẽ họ có sức khỏe tốt hơn hoặc chưa có điều kiện chi trả nên ít nhận thức rõ

16.000

13.778

14.000

12.000

10.200

10.118

10.000

8.365

8.000

7.400

8.000

6.300

được ảnh hưởng của môi trường ô nhiễm đến sức khỏe.

) g n ồ đ ( P T W

6.000

4.000

2.000

1.000

0

15-20

20-25

25-30

35-40

45-50

50-55

55-60

60-65

Độ tuổi

Biểu đồ 5: Mối quan hệ giữa độ tuổi và WTP

57

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

3.2.3.2.5 Ảnh hưởng của sự hiểu biết về chức năng và ý nghĩa không gian

xanh của đối tượng phỏng vấn.

Theo kết quả hồi quy, mức độ hiểu biết của người dân về chức năng và ý nghĩa

không gian xanh có ảnh hưởng quan trọng đến mức sẵn lòng chi trả cho hàng hóa môi

trường này. Hệ số ước lượng mang dấu dương đối với những người có mức hiểu biết

khá trở lên. Mặt khác, theo kết quả điều tra, những người có hiểu biết về lợi ích mà

việc duy trì và phát triển không gian xanh thành phố đã đưa ra mức WTP trung bình

cao hơn so với những người có ít hiểu biết. Điều này còn chứng minh rằng, việc

nghiên cứu, phân tích nhân tố này có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra giải pháp về

nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ, duy trì và phát triển

hệ

14.000

12.441

thố

12.000

ng

10.000

8.258

khô

8.000

ng

) g n ồ đ (

6.000

gia

P T W

4.000

2.222

n

2.000

xan

0

Ít hiểu biết

Khá hiểu biết

Rất hiểu biết

h

thà

Mức độ hiểu biết

nh

phố.

58

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Biểu đồ 6: Mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về chức năng và ý nghĩa của

không gian xanh và WTP

3.3 Tổng hợp kết quả dựa trên các chỉ tiêu tính toán

3.3.1 Phân tích chi phí lợi ích của việc duy trì và phát triển không gian xanh

năm 2011

Lợi ích ròng = Tổng lợi ích (TB) – Tổng chi phí (TC)

= 106.210.147.900 – 29.498.453.322 = 76.711.694.530 (đồng)

Như vậy, thông qua tính toán việc thực hiện quy hoạch không gian xanh thành

phố Đà Nẵng sẽ tạo ra một lợi ích ròng là 76 tỷ 711 triệu 694 nghìn 530 đồng. Điều

này thể hiện việc thực hiện duy trì và phát triển không gian xanh là một chiến lược, tạo

ra lợi ích to lớn. Chính vì vậy, chúng ta nên tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác, quy

hoạch và phát triển hệ thống không gian xanh trên toàn thành phố, theo đúng lộ trình để đảm bảo đến năm 2020 đạt chỉ tiêu diện tích không gian xanh bình quân 9-10m2/

người.

3.3.2 Phân tích chi phí lợi ích của việc duy trì và phát triển không gian xanh

đạt chỉ tiêu 9-10m2/người.

Việc thực hiện quy hoạch duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng đạt chỉ tiêu 9-10m2/người sẽ kéo dài trong nhiều năm. (cụ thể kéo dài từ năm

2011 đến năm 2020). Việc kéo dài nhiều năm này sẽ làm cho giá trị đồng tiền có nhiều

sự thay đổi (lạm phát, tăng trưởng kinh tế, biến đổi chính trị, xã hội...) Chính vì vậy,

để đảm bảo giá trị thực của đồng tiền, từ đó đi đến một quyết định chính xác nên thực

hiện hay không thực hiện chính sách trên, người ta phải sử dụng tỉ lệ chiết khấu.

Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng giá trị đồng tiền hiện tại để dự toán chi phí và

lợi ích trong tương lai. Nhờ vậy, ta có thể dự tính chính xác chi phí và lợi ích của từng

năm phụ thuộc vào giá trị tương lai (tính theo giá trị tiền của năm được tính) khi dựa PV = FV/(1+r)t vào công thức:

Còn khi phân tích chi phí lợi ích, chúng ta vẫn giữ giá trị hiện tại để đảm bảo

giá trị thực của đồng tiền tại thời điểm tính toán. Chọn năm 2011 là năm gốc (t=0)

59

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

3.3.2.1 Tổng chi phí

Thông qua việc tính toán tổng chi phí của việc duy trì và phát triển không gian

xanh thành phố năm 2011, chúng ta có thể dự tính tổng chi phí của các năm tiếp theo.

- Giả thiết mỗi năm Thành phố Đà Nẵng sẽ tăng diện tích không gian xanh ít

nhất là 92ha để đảm bảo chỉ tiêu diện tích không gian xanh bình quân đầu người đạt 9- 10m2/người.

- Tốc độ tăng dân số trung bình của thành phố Đà Nẵng là 2,6%.

- Năm 2011, tổng chi phí để duy trì và trồng mới không gian xanh là 29.498.453.322 đồng tương ứng với 1.100.000m2 không gian xanh. Như vậy, chi phí để duy trì và trồng mới 1m2 không gian xanh là:

29.498.453.322 / 1.100.000 = 26.816,78 (đồng)

Ta có:

Tổng chi phí (giá trị hiện tại năm 2011) mỗi năm = Chi phí 1m2 * Tổng diện tích

(năm tương ứng)

Bảng 28: Tổng chi phí hàng năm duy trì và phát triển không gian xanh

Diện tích KGX/người Tổng diện tích KGX Tổng chi phí (GT hiện tại) t Năm Tổng số dân nội thành

(Người) (m2) (đồng)

(m2/người) 1,33 29.498.453.322 2011 0 829.480 1.100.000

54.169.887.009 2,37 2012 1 851.046 2.020.000

78.841.320.697 3,37 2013 2 873.174 2.940.000

103.512.754.384 4,31 2014 3 895.876 3.860.000

128.184.188.072 5,20 2015 4 919.169 4.780.000

152.855.621.759 6,04 2016 5 943.067 5.700.000

177.527.055.447 6,84 2017 6 967.587 6.620.000

202.198.489.134 7,60 2018 7 992.744 7.540.000

226.869.922.822 8,31 2019 8 8.460.000 1.018.556

251.541.356.509 8,98 2020 9 9.380.000 1.045.038

1.405.199.049.157 TỔNG

60

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012

Vậy tổng chi phí (giá trị hiện tại) của việc duy trì và phát triển không gian xanh

thành phố Đà Nẵng để đạt chỉ tiêu 9-10m2/người thu được:

PVC = 1. 405.199.049.157 (đồng)

3.3.2.3 Tổng lợi ích

* Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng gỗ, củi

- Trung bình hàng năm công ty thu gom được 110 tấn gỗ, củi.

- Giá 1 kg gỗ tạp (giá trị hiện tại năm 2011) là 6.550 đồng/kg

- Lợi ích từ việc sử dụng gỗ tạp (giá trị hiện tại - năm 2011), mỗi năm thu được:

110.000 * 6.550 = 720.500.000 (đồng)

110.000 110.000 110.000 110.000 110.000 110.000 110.000 110.000 110.000 110.000

Bảng 29: Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng gỗ tạp hàng năm Năm t Tổng số lượng gỗ, củi (kg) Lợi ích từ gỗ, củi (Giá trị hiện tại) (đồng) 720.500.000 2011 0 720.500.000 2012 1 720.500.000 2013 2 720.500.000 2014 3 720.500.000 2015 4 720.500.000 2016 5 720.500.000 2017 6 720.500.000 2018 7 720.500.000 2019 8 720.500.000 2020 9 7.205.000.000 TỔNG

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012

- Lợi ích từ việc bán CO2 + Giả thiết, mỗi năm diện tích không gian xanh tăng thêm ít nhất 92 ha. + Lợi ích của việc bán CO2 của 1 ha không gian xanh là

5.972.047.852 / 110 = 54.291.344,109 đồng.

+ Lợi ích kinh tế của việc bán CO2 (giá trị hiện tại năm 2011) mỗi năm = Lợi ích 1 ha không gian xanh * Tổng diện tích (năm tương ứng)

Bảng 30: Lợi ích kinh tế của việc bán CO2 hàng năm

Năm t Tổng diện tích KGX Lợi ích của việc bán CO2 (giá trị hiện tại)

61

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

(đồng)

2011 0 2012 1 2013 2 2014 3 2015 4 2016 5 2017 6 2018 7 2019 8 2020 9 (ha) 110 202 294 386 478 570 662 754 846 938

5.972.047.852 10.966.851.510 15.961.655.168 20.956.458.826 25.951.262.484 30.946.066.142 35.940.869.800 40.935.673.458 45.930.477.116 50.925.280.774 284.486.643.132 TỔNG

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012

* Lợi ích kinh tế từ các giá trị phi thị trường của không gian xanh

- Lợi ích của các chức năng và ý nghĩa của không gian xanh không có giá trên

thị trường này được tính toán dựa vào WTP của người dân được tổng hợp thông qua

điều tra bảng hỏi. Kết quả là WTP được tính là 10.000/người/tháng.

- Tốc độ tăng dân số trung bình của thành phố Đà Nẵng là 2,6%.

- WTP mỗi năm (giá trị hiện tại-năm 2011)=10.000*12*Tổng số dân nội thành

(năm tương ứng)

Bảng 31: Lợi ích kinh tế từ giá trị phi thị trường của không gian xanh hàng năm

Năm t Tổng số dân nội thành

(Người) Lợi ích giá trị phi thị trường (GT hiện tại) (Đồng)

829.480 851.046 873.174 895.876 919.169 943.067 967.587 992.744 1.018.556 1.045.038 99.537.600.000 102.125.577.600 104.780.842.618 107.505.144.526 110.300.278.283 113.168.085.519 116.110.455.742 119.129.327.591 122.226.690.109 125.404.584.052 2011 0 2012 1 2013 2 2014 3 2015 4 2016 5 2017 6 2018 7 2019 8 2020 9

1.120.288.586.039 TỔNG

62

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012

Vậy tổng lợi ích (giá trị hiện tại) của việc duy trì và phát triển không gian xanh

thành phố Đà Nẵng đạt chỉ tiêu 9-10m2/người là

PVB = 7.205.000.000 + 284.486.643.132 + 1.120.288.586.039

3.3.2.5 Tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu tính toán

=1.411.980.229.171(đồng)

Việc quy hoạch duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh thành phố Đà

Nẵng đến năm 2020 có khả thi hay không phụ thuộc vào các chỉ tiêu tính toán sau:

- NPV (Net present value – Hiện giá ròng)

NPV = PVB – PVC = 1.411.980.229.171 – 1.405.199.049.157 = 6.781.180.000 (đồng)

Trong đó: PVB: Tổng lợi ích của việc duy trì và phát triển không gian xanh

hàng năm (quy về năm hiện tại – năm 2011).

PVC: Tổng chi phí của việc duy trì và phát triển không gian

xanh hàng năm (quy về năm hiện tại – năm 2011).

Kết quả trên cho thấy NPV > 0, nghĩa là tổng giá trị hiện tại dòng doanh thu dự

kiến trong tương lai có thể bù đắp tổng chi phí ban đầu đã bỏ ra, phản ánh quy mô lãi

của dự án quy hoạch duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh Đà Nẵng đến năm

2020 ở mặt bằng hiện tại (năm 2011).

- BCR (Benefit Cost Ratio – Tỷ số lợi ích chi phí)

BCR = PVB/PVC = 1.411.980.229.171 / 1.405.199.049.157 = 1,005

 BCR > 1, nghĩa là tổng các khoản lợi ích mà dự án mang lại đủ để

bù đắp các chi phí đã bỏ ra của dự án. Dự án có khả năng sinh lời.

3.4 Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian

xanh ở thành phố Đà Nẵng

Từ việc phân tích chi phí lợi ích bằng những con số cụ thể, kết quả thu được là

NPV > 0 và BCR >1, điều này chứng tỏ việc thực hiện quy hoạch duy trì và phát triển

hệ thống không gian xanh để đạt được chỉ tiêu diện tích không gian xanh bình quân đầu người 9-10m2/người đến năm 2020 là khả thi, mang lại lợi ích ròng rất lớn. Dự án

này ra đời đã tạo ra giá trị to lớn, không những mang lại nhiều ngoại tác tích cực (cân

63

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

bằng sinh thái, cải thiện chất lượng môi trường, giảm stress,….) mà còn đem lại lợi ích

to lớn (việc bán CO2, gỗ củi..) cho nền kinh tế. Vì vậy, việc duy trì và phát triển hệ

thống không gian xanh này xứng đáng lựa chọn để được xem xét dưới góc độ tổng thể

nền kinh tế. Cho nên, chúng ta cần phải có những giải pháp phù hợp để đảm bảo và

nâng cao hiệu quả kinh tế của việc thực hiện quy hoạch này trong thực tế, nhằm xây

dựng thành phố Đà Nẵng trở thành ”Thành phố môi trường” vào năm 2020, thành phố

xanh – sạch – đẹp, xứng tầm trong khu vực và quốc tế.

64

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC DUY TRÌ

VÀ PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN XANH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

4.1 Quan điểm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của việc

duy trì và phát triển không gian xanh

Từ việc nghiên cứu lợi ích to lớn của việc quy hoạch duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng để đạt được mục tiêu cân bằng sinh thái 9-10m2/người,

chúng ta thấy rằng cần phải quan tâm và chú trọng hơn nữa đến tạo lập một hệ thống

không gian xanh phù hợp với phát triển đô thị và kinh tế - xã hội của địa phương. Đặc

biệt, trong quy hoạch phát triển thành phố Đà Nẵng, đó là thành phần quan trọng trong

kiến trúc đô thị, môi trường cảnh quan chung cho cộng đồng, và tạo bản sắc riêng cho

thành phố.

4.1.1 Quan điểm về văn hóa, lịch sử

Không gian xanh thành phố Đà Nẵng sẽ là nơi hội tụ tinh hoa của các vùng địa

lý khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam với những đặc điểm về văn hóa, lịch sử của từng

vùng được thể hiện bằng những loài cây đặc trưng, những cảnh bố cục tạo thành nét

riêng cho thành phố có bề dày lịch sử oai hùng.

4.1.2 Quan điểm về môi trường và kinh tế

Không gian xanh thành phố Đà Nẵng tạo nên môi trường sống lành mạnh, hạn

chế đến mức thấp nhất các tác hại tất yếu do quá trình đô thị hóa gây ra, những khía

cạnh văn hóa, xã hội khác như hệ thống các nghĩa trang, hệ thống bãi chứa rác

thải...ảnh hưởng lớn đến cuộc sống con người. Đồng thời, không gian xanh cũng góp

phần đem lại những lợi ích kinh tế trực tiếp, nâng cao giá trị các công trình xây dựng,

thu hút khách du lịch đến tham quan và giải trí...

4.1.3 Quan điểm về kỹ thuật – xây dựng đồng bộ không gian xanh

Quan điểm kỹ thuật được thể hiện cụ thể đối với hệ thống tiêu chí lựa chọn cây

xanh để trồng đối với từng loại hình kết cấu không gian xanh đô thị, đạt được sự phát

triển bền vững. Đó là ”sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại

đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”. (WCED: Ủy ban Thế giới về Môi

trường và phát triển).

65

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Tại các khu phố mới, các con đường mới, công viên mới xây dựng phải đảm

bảo đồng bộ cả hệ thống không gian xanh tối thiểu theo Quy chuẩn Xây dựng hiện

hành để đảm bảo mỹ quan đô thị. Cần khai thác triệt để không gian xanh cho phúc lợi

công cộng, tránh phân tán mục tiêu sử dụng, quá chú trọng đến yếu tố kinh doanh.

Dựa trên các quan điểm trên, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp cho việc duy

trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong thực tiễn, để thành phố hoàn thành nhanh và tốt chỉ tiêu 9-10m2/người đã đề ra.

4.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển

không gian xanh thành phố Đà Nẵng

4.2.1 Giải pháp về quy hoạch

- Rà soát lại quy hoạch tổng thể chung của thành phố, từ đó có những điều

chính, cân đối lại các chỉ tiêu về quỹ đất dành cho cây xanh đô thị hợp lý, tuân thủ

theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng ban hành. Quy định thống nhất về chủng loại,

quy cách cây trồng trên tất cả các tuyến đường và tại các khu dân cư mới để làm cơ sở

triển khai thực hiện. Tổ chức thi tuyển thiết kế qui hoạch kiến trúc cảnh quan đô thị.

- Hiện nay, tại các khu đô thị cũ, quỹ đất dành để phát triển công viên, cây xanh

còn hạn chế. Cần phải:

+ Xây dựng đề án quy hoạch các công trình nhà ở cao tầng tại các khu vực kiệt

hẻm, trước mắt nên thực hiện ở quận Hải Châu và Thanh Khê (do điều kiện cơ sở hạ

tầng phát triển nhanh và mật độ dân số đông), một mặt nhằm cải thiện điều kiện ở của

người dân, mặt khác dành một phần đất để trồng cây xanh và xây dựng công viên phục

vụ sinh hoạt cộng đồng.

+ Kiên quyết giải phóng đất dùng làm công viên, vườn hoa, cây xanh đang bị

xâm chiếm. Di dời các cơ sở công nghiệp cũ trong nội thành ra ngoại thành (Công ty

thép Thái Bình Dương, Công ty DaNa-Ý gây ô nhiễm bụi và tiếng ồn nghiêm trọng..)

+ Quy hoạch và thực thi hành lang xanh thí điểm, lấy tuyến sông Phú Lộc hiện

đang thi công cải tạo để làm thí điểm hành lang xanh, tận dụng toàn bộ vỉa hè phía bờ

kênh để bố trí cây xanh, ngoài việc trồng cây bóng mát còn bố trí dải cây bụi (loại cây

trồng ít tốn công chăm sóc), dành lối đi bộ dọc kênh khoảng 2m, hạn chế sử dụng vỉa

hè trái quy định....

66

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

4.2.2 Giải pháp về kỹ thuật

- Tiếp tục chỉnh trang cây xanh đường phố, cụ thể các công việc sau đây:

+ Đối với tuyến phố cũ, rà soát và tiến hành chỉnh trang lại cây xanh (thay thế

các loại cây già cỗi, sâu bệnh không có khả năng sinh trưởng), lựa chọn loại cây chủ

lực của tuyến phố để có kế hoạch trồng thay thế các cây còn lại đảm bảo đồng nhất.

+ Đối với tuyến phố mới, rà soát và tiến hành chặt hạ các loại cây tạp, cây

không phù hợp với quy hoạch do dân trồng tự phát để trồng thay thế mới. Lựa chọn

cây trồng chủ đạo, đặc trưng phù hợp với điều kiện địa chất, khí hậu tại địa phương,

đặc biệt là cây có khả năng chịu bão, là cây lâu niên, rễ trụ, tán gọn, ít tẻ cành, ít rụng

lá, dẻo dai và dáng đẹp. Đánh giá lại các loại cây đã trồng thực tế hiện nay để lựa chọn

phù hợp, nhận thấy có những loại cây sau cần tiếp tục nhân rộng là: Muồng tím, Giáng

hương, Lim xẹt, Xà cừ,...

- Về vị trí trồng cây đường phố: Điều chỉnh hợp lý đối với hệ thống hạ tầng

kỹ thuật các tuyến giao thông cũ và trong thiết kế các khu quy hoạch mới để có

được vị trí cây trồng thích hợp. Theo đó, đề nghị tăng chiều rộng vỉa hè tối thiểu

phải đảm bảo 4m.

+ Đối với đường có bề rộng lòng đường hẹp (5,5m) thì ưu tiên vỉa hè một bên để

trồng cây, bố trí các hạng mục hạ tầng kỹ thuật phía bên còn lại.

+ Đối với các khu cũ, khu chỉnh trang chiều rộng vỉa hè không đảm bảo để trồng

cây bóng mát, để tạo mảng xanh có thể nghiên cứu sử dụng giàn dây leo trên vỉa hè.

+ Đối với các đường có chiều rộng lớn, ngoài việc trồng cây bóng mát trên vỉa

hè cần tăng cường trồng cỏ và cây bụi trang trí trên để tăng mảng xanh, tạo điểm nhấn

cảnh quan nhằm tăng tính thẩm mỹ hơn cho các tuyến phố, thực hiện thí điểm tại các

vị trí trước các cơ quan công sở. (công trình có mặt tiền rộng)

- Thay thế vỉa hè láng bê tông bằng lát gạch block, gạch có lỗ thoát nước để

tăng cường thẩm thấu nước mưa vào đất, bổ sung nguồn nước ngầm trong đất tạo môi

trường cho cây phát triển tốt.

- Ngầm hóa đường dây cáp trên không (điện, điện thoại, cáp quang...) để tạo

khoảng không không gian cho cây sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế việc cắt tỉa cành

quá nhiều làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của cây và cảnh quan chung của đường phố.

67

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

- Tiếp tục mở rộng, phát triển vườn ươm với quy mô diện tích đến năm 2020 đạt 80ha theo tiêu chuẩn đô thị loại 1 (1m2/người), đảm bảo cung cấp đủ cây giống cả về chủng loại lẫn số lượng. Bên cạnh đó cần cơ chế hợp tác với các cá nhân, đơn vị

trong và ngoài nước cung cấp cây giống đáp ứng yêu cầu về chủng loại, số lượng và

chất lượng.

- Tổng kết và tiếp tục triển khai ”Đề án quy hoạch và phát triển cây xanh đường

phố thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2020”

4.2.3 Giải pháp về công tác quản lý, tổ chức thực hiện

- Sớm ban hành Quy định quản lý hệ thống cây xanh công cộng thành phố Đà

Nẵng cho phù hợp với Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ

về quản lý cây xanh đô thị, trong đó cần phân cấp về công tác quản lý hệ thống cây

xanh đô thị cho các đơn vị liên quan từ đơn vị chủ quản đến các đơn vị trực thuộc và

cấp chính quyền địa phương để thuận tiện cho việc quản lý, giám sát.

- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác chuyên môn cho đội ngũ

cán bộ làm công tác thiết kế cây xanh, cảnh quan đô thị, đội ngũ quản lý, triển khai và

thực hiện đi đôi với việc phổ biến rộng rãi các kinh nghiệm trồng, chăm sóc và bảo vệ

đến từng người dân.

- Thực hiện xã hội hóa trong công tác quản lý, chăm sóc cây xanh, công viên,

đấu thầu rộng rãi để thu hút các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ bảo

quản công viên, dịch vụ trồng và quản lý cây xanh, nhằm phát huy nguồn lực xã hội,

tăng cường trách nhiệm và tiết kiệm chi phí.

- Khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia trồng cây theo quy hoạch được

duyệt, gắn trách nhiệm người dân với cây được trồng bằng nhiều hình thức: Trực tiếp

giao cây giống, vật tư và hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ dân trực tiếp trồng, chăm sóc

bảo dưỡng; hỗ trợ về kinh phí để người dân tự mua cây giống trồng. Chi phí thực hiện

công tác trên được trích từ chi phí duy tu, bảo dưỡng cây xanh đã tính trong định mức.

- Cần có sự tham gia, giám sát của nhân dân và chính quyền địa phương trong

quá trình trồng và nghiệm thu đưa cây xanh vào sử dụng (quy trình trồng cây, phân

bón, đất trồng và đặc biệt là cọc chống cho cây phải tuân thủ theo định mức quy định).

68

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

4.2.4 Giải pháp về vốn đầu tư

Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc quản lý và phát triển

cây xanh là chi phí cho công tác sản xuất và duy trì cây xanh chủ yếu dựa vào ngân

sách Nhà nước, trong khi nguồn lức phát triển cây xanh đô thị là rất ít, lại thiếu cơ chế

chính sách để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia. Vì vây, ta cần phải:

- Bổ sung kinh phí cho chương trình cây xanh của thành phố, xin hỗ trợ kinh

phí từ Trung ương trong chương trình Đề án xây dựng thành phố môi trường; huy

động từ các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây

ô nhiễm đóng góp kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường có thể xây dựng thành

quỹ riêng; phải có cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút vốn đầu tư; công

khai quy hoạch và danh sách danh mục kêu gọi đầu tư, lồng ghép các dự án công viên,

cây xanh đô thị với dự án sinh lời khác để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia

đầu tư,

- Khai thác, kinh doanh các dịch vụ liên quan đến công viên, cây xanh nhằm

từng bước tự chủ một phần tài chính cho hoạt động quản lý công viên, cây xanh.

- Mỗi người dân là người trực tiếp tận hưởng trực tiếp lợi ích không gian xanh

mang lại. Chính vì vậy, sự đóng góp tài chính của người dân là bộ phận không thể

thiếu trong công tác quản lý, duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh thành phố.

Từ việc nghiên cứu các lợi ích của không gian xanh, nghiên cứu đã chứng minh được

các nhân tố ảnh hưởng đến mức đóng góp của người dân, trong đó thu nhập ảnh hưởng

rất lớn đến việc sẵn lòng chi trả cho dịch vụ môi trường hữu ích này. Chính vì vậy, các

cơ quan chức năng, các cấp chính quyền cần quan tâm hơn nữa đến đời sống người

dân, tập trung phát triển kinh tế xã hội để từ đó tạo điều kiện phát triển môi trường

xanh bền vững.

4.2.5 Giải pháp giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng

Sự hiểu biết về lợi ích quan trọng mà không gian xanh mang lại là yếu tố không

thể thiếu để việc thực hiện duy trì và phát triển không gian xanh đạt hiệu quả cao.

Chính vì vậy, ta cần phải nâng cao hơn nữa nhận thức, hiểu biết của người dân về

trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường cho dân cư đô thị. Đặc biệt cần

chú ý đến tầng lớp học sinh, sinh viên, những người chủ tương lai của đất nước. Các

69

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

em khi có nhận thức tốt liên quan đến cây xanh, môi trường không những tác động lên

chính bản thân mà còn góp phần tạo nhận thức cho cha mẹ, người thân.

Nên khoán bảo vệ cây xanh mặt phố với các hộ dân như kiểu khoán bảo vệ

rừng mà nhiều địa phương khác đã thực hiên. Có trồng, có chăm sóc, bảo vệ thì Đà

Nẵng mới thực sự “xanh”. Người dân sẽ làm chủ của những cây xanh và vì vậy họ sẽ

có ý thức hơn trong việc bảo vệ và chăm sóc những cây xanh đó.

Thành phố nên tổ chức nhiều hoạt động liên quan đến cây xanh, môi trường

trên phạm vi toàn thành phố như: Ngày chủ nhât xanh, tuần lễ xanh, ngày trồng cây

nhớ Bác...để từ đó mỗi nhà sẽ là một không gian xanh, mỗi cơ quan, trường học, xí

nghiệp là một không gian xanh...Đặc biệt, chúng ta có thể tổ chức các chương trình,

các tour du lịch xanh...cho cư dân thành phố, cho khách du lịch để họ thấy được vẻ đẹp

của không gian xanh thành phố Đà Nẵng, từ đó sẽ có ý thức hơn trong việc duy trì và

phát triển hệ thống này.

70

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

PHẦN 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thành phố Đà Nẵng đang trên đà phát triển mạnh mẽ, quá trình công nghiệp

hóa – đô thị hóa ngày càng tăng cao. Chất lượng không khí trong nội thành thành phố

đang ô nhiễm do nhiều nguyên nhân, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sản xuất của

người dân. Một trong những biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này đó chính là

việc duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh, tạo ra lá phổi xanh, đảm bảo cân

bằng sinh thái đô thị.

Đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc duy trì và phát triển không gian

xanh thành phố Đà Nẵng” đã thu được một số kết quả như sau:

 Tổng quan cơ sở lý luận về không gian xanh, chức năng, ý nghĩa của tổng giá

trị kinh tế của không gian xanh đồng thời tổng hợp các chi phí và lợi ích để thực hiện

việc duy trì và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng.

 Tổng quan về hiện trạng và định hướng quy hoạch không gian xanh thành phố

Đà Nẵng. Hiện nay diện tích không gian xanh bình quân trên đầu người đạt khoảng hơn 1,2m2/người và định hướng quy hoạch đến năm 2020 con số này phải là đảm bảo cân bằng sinh thái đạt được 9-10m2/người, chúng ta cần phải cải tạo, duy trì và phát triển diện tích không gian xanh.

 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người dân. Phân tích,

tính toán chi phí lợi ích của việc thực hiện quy hoạch duy trì và phát triển hệ thống

không gian xanh đến năm 2020. Kết quả đạt được lợi ích ròng bằng 76.731.694.530

đồng. Điều này khẳng định rõ việc duy trì và phát triển hệ thống không gian xanh này

là rất cần thiết vì mục tiêu: Đà Nẵng – Thành phố môi trường.

Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên đề tài còn một số hạn chế như: chưa tính

toán hết được các lợi ích phi sử dụng của không gian xanh mang lại, số liệu còn hạn

chế, điều tra với số lượng mẫu quá nhỏ so với tổng thể. Vì vậy, để đề tài đạt kết quả

cao hơn, chính xác hơn cần phải có sự nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn, từ đó có những

đề xuất, phương án cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác duy trì và phát triển không

gian xanh bền vững.

71

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

2. Kiến nghị

Qua đề tài, nghiên cứu có một số kiến nghị, đề xuất sau:

- Thành phố cần xây dựng một chiến lược phát triển công viên, cây xanh đô thị

làm mục tiêu phát triển thành phố một cách bền vững. Để thực hiện tốt 5 giải pháp trên

thì cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp có liên quan và người dân để

đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch duy trì và phát triển không gian xanh đúng chỉ tiêu

thành phố đã đề ra.

- Chuẩn hóa và cải tiến công tác quản lý cây xanh đô thị. Theo đó, cần xây

dựng các chương trình để quản lý cây xanh có hiệu quả như nghiên cứu ứng dụng công

nghệ khoa học tiên tiến như công nghệ thông tin địa lý (GIS), song song với việc khảo

sát và thành lập thư viện tư liệu về điều kiện địa chất, thỗ nhưỡng của từng khu vực

trên địa bàn thành phố để làm cơ sở cho việc lựa chọn cây trồng thích hợp.

- Cần có chính sách thu hút vốn thích đáng cho đầu tư phát triển cây xanh như

liên kết người dân cũng đóng góp với nhà nước để đảm bảo sự phát triển hài hào giữa

một đô thị hiện đại năng động nhưng vẫn duy trì được vẻ đẹp của không gian xanh

thành phố Đà Nẵng.

- Mỗi người dân thành phố cần có ý thức tốt hơn nữa trong việc bảo vệ, duy trì

và phát triển không gian xanh của thành phố. Người dân cần phải hiểu rõ chức năng, ý

nghĩa to lớn của không gian xanh để bảo vệ những cây công cộng, không gian xanh

nơi họ sống làm việc và vui chơi. Người dân cũng cần tạo ra những không gian xanh

cho thành phố như trồng hoa, cây cảnh, dây leo trước cửa nhà…từ đó làm tăng diện

tích xanh cho thành phố.

Với mục tiêu phát triển thành phố Đà Nẵng, xanh sạch đẹp và bền vững, việc áp

dụng các giải pháp một cách đồng bộ đồng thời xem xét các kiến nghị để có một chiến

lược “xanh” hoàn chỉnh và đạt hiệu quả cao nhất, thì trong một tương lai không xa

thành phố Đà Nẵng của chúng ta sẽ trở thành một thành phố môi trường, thành phố

bền vững, tạo nét đặc trưng riêng biệt cho trung tâm kinh tế lớn nhất miền Trung.

72

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ xây dựng, “Định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị” – Công bố kèm theo văn

bản số 227/BXD-VP ngày 10-10-2008 của BXD, Nhà xuất bản giao thông vận tải,

2009.

2. Đặng Đức Thành, “Chuyên đề Cây xanh và giá trị cuộc sống đích thực”, Nhà xuất

bản trẻ, TP Hồ Chí Minh, 2008.

3. Đặng Minh Phương, “Nhập môn phân tích lợi ích chi phí”.

4. Nguyễn Văn Song, Nguyễn Thị Ngọc Thương, Đào Thị Hồng Ngân (2011), “ Xác

định mức sẵn lòng chi trả của các hộ nông dân về dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý

chất thải rắn sinh hoạt ở địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội”.

5. Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng năm 2011, Viện nghiên cứu kinh tế xã hội

Đà Nẵng.

6. “ Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà

Nẵng đến năm 2020” của Thủ tướng chính phủ. Số 1866/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 08

tháng 10 năm 2010.

7. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi

trường", Đà Nẵng, 2008.

8. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, “Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây

xanh đô thị” - Ban hành theo Công văn số 7929/UBND-QLĐT ngày 03 tháng 12 năm

2009

Các trang web:

1. www.brt.org.vn

2. www.gtscarbon.com

3. www.thitruongvietnam.com.vn

4. “Cây xanh đô thị ở Đà Nẵng – Thực trạng và định hướng phát triển”- www.danang.

.com.vn

5. “Đánh giá hiện trạng môi trường Đà Nẵng và xây dựng chiến lược bảo vệ môi

trường tới năm 2010-2020”, www.kilobooks.com

73

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng giá vật liệu tính trong đơn giá duy trì cây xanh

tại thành phố Đà Nẵng

STT ĐVT ĐƠN GIÁ

17.143 23.810 9.523,8 13.333,3 3.302,9 1.818,0 109.090,9 8.761,9 657.920,2 5.714,3 63.636,4 852.359,8 376.035,8 12.727,3 16.818,2 1.428,6 1.098.550 27.272,7 16.818,2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Sơn Dây thép buộc TÊN VẬT TƯ, VẬT LIỆU Cây cảnh lá màu Đồng/cây Cây cảnh trổ hoa Đồng/cây Cây giống Đồng/cây Đồng/m2 Cỏ lá gừng Đồng/m3 Nước Phân hữu cơ, phân ủ Đồng/kg Thuốc trừ sâu Đồng/lít Phân vô cơ Đồng/kg Xe bồn Đồng/ca Hoa giống Đồng/cây Đồng/m3 Đất Cần cẩu bánh hơi 3 tấn Đồng/ca Ô tô tải 2 tấn Đồng/ca Cây chống dài 2,5m, fi 60 Đồng/cây Dây kẽm 1mm Đồng/kg Nẹp gỗ Đồng/cây Xe thang cao 12m Đồng/ca Đồng/kg Đồng/kg (Nguồn: Đơn giá sản xuất, trồng mới và duy trì cây xanh đô thị Đà Nẵng,2009)

Phụ lục 2: Diện tích tối thiểu của các loại đất công viên

STT 1 2 3 4 5 6 7 Quy mô(ha) 15 11-14 10 3 0,5 2 50 Phân loại Công viên trung tâm đô thị Công viên văn hóa nghỉ ngơi (đa chức năng) Công viên khu vực (Quận, phường) Công viên khu nhà ở Vườn dạo Vườn công cộng ở đô thị nhỏ Công viên rừng thành phố

74

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

Phụ lục 3: Cơ cấu sử dụng đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi

Bảng 3.1: Thành phần sử dụng đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi

Tỷ lệ(%) 10-12 8-10 8-10 10-12 40-60 2-5 Các khu chức năng Khu văn hoá giáo dục Khu biểu diễn Khu thể thao Khu thiếu nhi Khu yên tĩnh Khu phục vụ

STT 1 2 3 4 5 6 Bảng 3.2: Tỷ lệ các loại đất trong công viên văn hoá nghỉ ngơi

STT Loại đất Tỷ lệ đất cây xanh công viên (%)

MĐSD <50ng/ha

50 ng/ha

75-85 8-12 4-8 2-4 Phụ lục 4: Cơ cấu sử dụng đất trong vườn hoa nhỏ

STT Loại vườn hoa

Tỷ lệ % Đường, sân bãi Công trình Cây xanh

60-70 25-35 5 1

65-75 20-30 5 2

40-70 5-10 5-15 3 Quảng trường- nút giao thông (Quy mô trên 1ha) Quảng trường- nút giao thông (Quy mô dưới 1ha) Quảng trường- nút giao thông lập thể (không cho người vào)

Phụ lục 5: Kích thước dải cây xanh đường phố

STT 1 2 3 4 5 Cách bố trí Cây trồng một hàng Cây trồng hai hàng Dải cây bụi và bãi cỏ Vườn trước nhà 1 tầng Vườn cây trước nhà nhiều tầng Chiều rộng tối thiểu(m) 2 - 4 5 - 6 1 4 + kết hợp cây bụi 6 + kết hợp cây bụi, mảng hoa, mảng cỏ

75

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

PHIẾU ĐIỀU TRA

ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH KHÔNG GIAN XANH

ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Không gian xanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống của con người (hấp

thụ CO2, giảm bụi, điều hòa không khí, giảm stress…). Cuộc sống ngày càng bận rộn,

kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đặc biệt là

12

10

ô nhiễm không khí.

8

6

m2/người

4

2

Để có thể đảm bảo được sự cân bằng sinh thái thì

0

Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020

diện tích không gian xanh bình quân trên đầu người tại thành phố phải đạt từ 9-10m2/người. Hiện nay, thành phố Đà Nẵng mới chỉ đạt được khoảng 1,3m2/người,

còn quá thấp so với chỉ tiêu.

Theo dự toán kinh phí duy trì và phát triển không Biểu đồ: Chỉ tiêu cân bằng sinh thái

gian xanh thành phố Đà Nẵng thì năm 2012 chúng không gian xanh của thành phố Đà Nẵng

đến năm 2020

ta phải mất khoảng 60 tỷ đồng để trồng mới cũng

như cải tạo không gian xanh hiện có để có thể đạt được chỉ tiêu vào năm 2020. Sự

đóng góp của người dân là phần không thể thiếu để thành phố có đủ kinh phí thực hiện

công tác trên.

Giả sử, thành phố yêu cầu các cá nhân, hộ gia đình đóng góp kinh phí cho việc

cải tạo, phát triển hệ thống không gian xanh thành phố Đà nẵng. Ý kiến của quý vị

như thế nào?

Quý vị đánh dấu  vào ô vuông câu trả lời.

Câu 1: Quý vị có muốn thành phố có thêm nhiều không gian xanh hơn không?

1. Có 2. Không

Câu 2: Theo quý vị, chức năng và ý nghĩa của không gian xanh là gì ? (có thể chọn

nhiều đáp án)

1. Cân bằng sinh thái đô thị, cải thiện chất lượng môi trường đô thị

2. Chức năng nghệ thuật cảnh quan đô thị

3. Ý nghĩa tâm linh và tâm lý sử dụng

4. Ý nghĩa nhân văn xã hội

76

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

5. Giảm stress cho người đô thị

6. Ý kiến khác: ....................................................................................................................................

Câu 3: Tại nơi quý vị ở hoặc nơi làm việc có không gian xanh (vườn hoa, cây xanh

đường phố, thảm cỏ hoặc công viên) không?

1. Có 2. Không

Câu 4: Quý vị có sẵn lòng chi trả để đóng góp cho việc cải tạo và phát triển hệ thống

không gian xanh này hay không?

1. Đồng ý 2. Không đồng ý

Nếu quý vị đồng ý xin mời trả lời câu 5, còn nếu quý vị không đồng ý xin mời trả

lời câu 6.

Câu 5: Bảng dưới đây gồm các mức giá chúng tôi đưa ra thông qua việc dự toán chi

phí thực hiện việc duy trì và phát triển không gian xanh. Hi vọng quý vị suy nghĩ và

đưa ra một mức giá hợp lý nhất mà quý vị có thể chi trả. (khoanh tròn mức TỐI ĐA

mà quý vị có thể trả hàng tháng).

GHI CHÚ Mức giá ( ĐVT: VNĐ/người/tháng) SỰ ĐÓNG GÓP CHO

1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 VIỆC DUY TRÌ VÀ

6.000 7.000 8.000 9.000 10.000 PHÁT TRIỂN

11.000 12.000 13.000 14.000 15.000 KHÔNG GIAN

16.000 17.000 18.000 19.000 20.000 XANH THÀNH PHỐ

ĐÀ NẴNG Mức khác:……………

Câu 6: Quý vị giải thích lý do tại sao quý vị không muốn đóng góp cho việc thực hiện

cải tạo và phát triển không gian xanh thành phố Đà Nẵng.

1. Tôi thấy hiện trạng hệ thống không gian xanh đã rất tốt

2. Tôi không được hưởng lợi gì từ không gian xanh

3. Tôi không có điều kiện để chi trả

4. Câu trả lời khác (Vui lòng ghi rõ) ......................................................................

................................................................................................................................

Cuối cùng xin vui lòng cho tôi biết một số thông tin cá nhân để đảm bảo rằng mẫu

là điển hình. Xin cám ơn quý vị!

77

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Nữ Hải Âu

1. Họ và tên : ...................................................

: ................................................... 2. Tuổi

3. Giới tính : ...................................................

4. Trình độ học vấn : ...................................................

5. Quý vị vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của quý vị: …….... VNĐ

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ VỊ

78

SVTH: Lê Thị Thanh Hà – K42 Kinh tế tài nguyên môi trường