213
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CH ĂN MÒN CỦA CAO LÁ SUNG
ĐỐI VI THÉP CARBON TRONG MÔI TRƯỜNG ACID HCl 0,1 M
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA VÀ PHÂN TÍCH B MT
Hà Tun Anh 1
1. Trường Đại hc Th Du Mt
TÓM TT
Thép carbon mt trong nhng hp kim quan trng ca st, nhiu ng dng công
nghip và k thut vì tính chất cơ học tuyt vi ca nó. Mc dù thép carbon có ng dng rng
rãi, nhưng nó rất d b ăn mòn do tính không ổn đnh nhiệt động ca nó. Vic s dng các cht
c chế mt trong những phương pháp thiết thc nhất đ bo v chống ăn mòn, đặc bit
trong các dung dịch axit đ ngăn chặn s hòa tan kim loi. Trong nghiên cu này đã sử dng
phương pháp điện hóa và phương pháp phân tích bề mt bng kính hin vi điện t quét (SEM)
đ nghiên cu kh năng c chế ăn mòn thép trong môi trường axit clohidric 0,1M ca cao chiết
sung. Phương pháp phân tích điện hóa cho thy hiu sut c chế cao nhất đạt 93,11% khi
nồng độ cht c chế 1500ppm. Phân tích b mt bng kính hin vi điện t quét cho thy b
mt thép b ăn mòn nghiêm trọng khi dung dịch ăn mòn không chất c chế, nhưng ít bị ăn
mòn hơn trên khi có thêm chất c chế. Như vậy cao lá sung là mt cht c chế ăn mòn rt tt
cho thép cacbon trong môi trường acid HCl 0,1M.
T khóa: lá sung, c chế ăn mòn, thép carbon, phân tích điện hóa, phân tích b mt
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thép carbon đóng một vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sử dng trong các
ngành công nghip trên toàn cu, bao gm xây dng, sn xut linh kin ô tô, hàng hi, sn xut
thiết b công nghip, giao thông vn ti, x hóa cht, ... (P.R. Knowles,1989) độ bn ca
chúng , các đặc điểm an toàn v môi trường, ha hon, lc xoáy bão, chi phí thp kh
năng chế to d dàng ca chúng nh kh năng hàn tạo hình (Norman Bailey,1994). Tht
không may, chúng d b ăn mòn trong môi trưng khí quyn ( đặc biệt trong môi trường cha
mui, axit…(A.M.El-Sherik, 2017). Do đó, nhiều n lực đã tập trung vào vic ci thin kh
năng chống ăn mòn của thép để m rng các ng dng ca nó. nhiều phương pháp đ bo
v thép khi s ăn mòn như sử dng các nguyên t hp kim (N.D. Nam và nnk, 2012), lp ph
(J.R. Deepak nnk, 2019), cán nóng ngui (N.D. Nam nnk, 2014), thay đổi b mt (S.
Bashir và nnk, 2019), s dng cht c chế ăn mòn (N. Soltani và nnk, 2020).
Trong các phương pháp chống ăn mòn thì phương pháp sử dng cht c chế ăn mòn được
s dng ph biến do tiết kim chi phí d s dụng, đặc bit chúng không ảnh hưởng đến
quá trình x (E. McCafferty,1979). Những hệ hợp chất có nền cromat được biết đến chất
ức chế ăn mòn hiệu quả và được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp. Cromat chứa
ion CrO42- được hấp phụ trên bề mặt kim loại tác dụng bảo vệ kim loại khỏi ăn mòn (H.J.
Gibb và nnk, 2000). Các h thng này gim thiu tốc độ ca c phn ng tan và kh thép, đồng
thi to ra mt lp bo v trên b mt kim loi, dẫn đến kh năng chống ăn mòn rộng rãi cho
kim loại trong môi trường ăn mòn mạnh. Tuy nhiên, chúng được coi không thích hợp đ s
214
dng vài thp k gần đây vì gây hại cho môi trường và sc khỏe, đặc bit chúng th gây ra
nguy cơ ung thư phi (L.T. Thanh và nnk, 2020) . Sau đó, imidazoline và các hp cht ca nó
được phát triển được khuyến ngh là cht c chế ăn mòn an toàn hiệu qu, kim soát c
cực dương và cực âm ca các phn ứng điện hóa, cho thy hn chế s hòa tan kim loi và gim
tốc độ phn ng (M. El Faydy nnk, 2020). Imidazoline c hp cht ca cha các
nguyên t nitơ th t phát triển như một hiện ng hp ph trên b mặt để chn các khu vc
hoạt động tn ti trên b mt, to thành mt lp rào cn vật lý ngăn cản s hình thành ca các
ion xâm thc vào b mt thép. Tuy nhiên, mt s imidazoline các hp cht ca chúng rt
khó phân hy trong dung dịch nước và đôi khi dễ b thy phân, ngoài ra còn xy ra hiện tượng
ăn mòn cục b (Y. Tan nnk, 2011). Sau đó, các hợp cht hữu đất hiếm (REM) nhanh
chóng được phát triển như một la chọn an toàn hơn cho môi trường sc khỏe, đng thi
cũng hiệu qu n trong vic x lý (T.D. Manh nnk, 2019). Một phương pháp trong đó
tổng hợp hợp chất kim loại đất hiếm kết hợp với gốc hữu cơ tạo hợp chất có khả năng ức chế
ăn mòn cao. Hợp chất hữu cơ với kim loại đất hiếm đã trải qua sự phát triển nhanh chóng trong
những thập kỷ gần đây. Việc kết hợp kim loại hiếm với các nhóm chức hữu cơ phức tạp đã tạo
ra những hợp chất ức chế đa chức năng do sự kết hợp tính chất ức chế của cả gốc hữu
kim loại đất hiếm, những hợp chất này đã thể hiện khả năng c chế ngoài mong đợi so với
những hợp chất riêng biệt tại cùng nồng độ. Bề mặt thép có thể kết hợp với gốc carboxylate của
chất ức chế và sản phẩm thủy phân của ion kim loại đất hiếm dẫn đến hình thành một lớp màng
bảo vệ chắc và dính chặt trên bề mặt kim loại. Do đó, hợp chất hữu cơ với kim loại hiếm đã thể
hiện khả năng ức chế ăn mòn hiệu quả và thân thiện với môi trường cho cả những bề mặt thép
và nhôm. Những hợp chất này có khả năng làm chậm cả phản ứng anốt và catốt nên là chất ức
chế hỗn hợp và dẫn đến khả năng ức chế ăn mòn hiệu quả.
Trong khi đó, các chất chiết xut t thc vật cũng đã được xem xét s dng làm cht c
chế ăn mòn tiềm năng thân thiện vi i trường đi vi kim loi trong các dung dịch ăn mòn
khác nhau. Có th đạt được hiu sut hp th cao ca các sn phm chiết xut t thc vật đối vi
thép do s tn ti ca alkaloid, flavonoid, polyphenol và các nguyên t có độ âm điện cao, cũng
như các nhóm chức d vòng có th tương tác với b mặt thép để to thành mt lp màng bo v,
dn đến kh ng bảo v chống ăn mòn cao. Sự hình thành màng bo v có th ngăn chặn s tn
ng của các ion ăn mòn trong dung dịch c v trí hot đng trên b mt cht nn nh h thng
liên hp p ca các nhóm chc cha các nguyên t có độ âm điện cao chứa nitơ, oxy, lưu huỳnh...
cây sung vi thành phn cha alkaloid, flavonoid, sterol, glycoside, saponin glycoside,
tannin, carbohydrate (N.N. Greenwood và nnk, 2012). Thành phần của các hợp chất này có chứa
các nguyên tố có độ âm điện cao như O, N, C thể tạo liên kết vớic ion kim loại tạo nên các
bộ khung trên bề mặt kim loại, hình thành nên lớp bảo vệ ngăn cản quá trình ăn mòn. Chính vì
vậy, cây sung được kỳ vọng một chất ức chế ăn mòn mới, xanh, thân thiện với môi trường.
2. VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nền
Cht nền là thép AS1020 được gia công với kích thước 1 × 1 × 0.3 cm3. Thành phn vt
liu nền được phân tích bng quang ph phát x quang hc (Optical Emission Spectroscopy
OES). Quy trình chun b mu tiến hành thí nghim da theo tiêu chun ASTM G5. Mu
thép được s dụng cho phân tích ăn mòn được mài bng giấy mài có độ nhám 200, 400, 600 và
cui cùng là 1200. Mẫu điện cc làm việc (working electrode) được s dng cho các phân tích
điện hóa được đúc khuôn bằng hn hp EpoFix resin và cht làm cng vi t l khối lượng 17:1.
Din tích b mt tiếp xúc của điện cc làm vic vi dung dch 1 cm2. Tt c các mu thép
được ra sch bng ethanol và được sấy khô trước khi tiến hành thí nghim.
215
2.2. Hóa chất
Các hóa chất chủ yếu sử dụng trong đề tài này được trình bày ở bảng 1
Bảng 1. Các loại hóa chất sử dụng chính trong đề tài
Stt
Hóa chất
Hãng
Độ tinh khiết
1
HCl
Merck
99.5
%
2
Ethanol
Merck
99.9
%
3
Nước cất hai lần
Chemsol
99.9
%
2.3. Chuẩn bị cao lá Sung (FRLE)
sung được thu hái Bình Dương vi khối ợng 5 kg tươi làm sch nhiu ln
bằng nước để loi b bi côn trùng, sy khô trong t sy chân không 600C, sau đó đưc
nghin thành bt đưc 1 kg. Bt nghiền được tách chiết trong h thng Soxhlet cha dung môi
C2H5OH (99 %) 75 ºC. Sau đó, cao ethanol lỏng được loi dung môi bng máy quay
thu được 11,5 gam sn phm cui cao ethanol đặc ca Sung (FRLE). Cao FRLE sau đó
được thêm vào dung dch HCl 0,1 M vi các nồng độ 0, 500, 1000, 1500 2000 ppm để s
dng cho quá trình thí nghim.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
2.4.1. Phương pháp điện hóa:
Các th nghiệm điện hóa được thc hin trên h thng VSP Potentiostat (Biologic
Scientific Instruments) ti phòng thí nghim ca Vin nghiên cứu cơ bản và ng dụng, Đại hc
Duy Tân sở Thành ph H Chí Minh. Điện cực Ag/AgCl và ới titan đưc lần t s dng
làm điện cc tham chiếu và điện cực đối trong h thống ba điện cc. Sau 1 h ngâm trong dung
dch HCl 0.1 M khi không có cht c chế FRLE để ổn định đin thế mch h (OCP), phép
đo phổ tr kháng điện hóa (EIS) được thc hin mi 1 gi trong sut 24 h, thông s điện áp
xoay chiều hình sin biên đ 10 mV di tn s quét t 100 kHz đến 10 mHz. Tiếp theo,
phương pháp phân cực tuyến tính (LPR) đưc thc hin ti các giá tr ±20 mVOCP tốc độ
quét 166×10-3 mV/s. Các thí nghim phân cc thế động, phân cc ant và catốt được thc hin
sau khi ngâm mu 24 h trong dung dch HCl 0,1 M ti OCP vi tốc độ quét 166×10-3 mV/s t
-250 mVOCP đến -250 mVAg/AgCl, trong khi phân cc ant và catốt được tiến hành ti tốc độ quét
166×10-3 mV/s t VOCP đến -300 và -1200 mVAg/AgCl.
2.4.2. Phương pháp phân tích bề mt SEM:
Hình nh hiển vi điện t (SEM) ca mu thép sau quá trình ngâm 24 h trong dung dch
HCl 0.1 M khi không và có cht c chế FRLE được đo bằng h thng Supra 55 VP SEM
điện áp gia tc (EHT) 20 kV và khong cách làm vic (WD) 10 mm. Kĩ thuật chp SEM đưc
thc hin trên máy JEOL 6490 ca Vin Khoa hc vt liu (Vin Hàn lâm Khoa hc Công
ngh Vit Nam).
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1 Phân tích điện hóa
Hình 1 (a e) mô t phn ng tr kháng điện hóa trong các ph Nyquist (bao gồm Z’
tr kháng thc và Z’’ là tr kháng o) ca b mt thép trong dung dịch ăn mòn có nồng độ cht
c chế FRLE 0 2000 ppm.
216
Hình 1.Ph tr kháng điện hóa dng Nyquist ca thép trong 24 h ngâm trong dung dch HCl
0,1 M chứa (a) 0, (b) 500, (c) 1000, (d) 1500 và (e) 2000 ppm FRLE và (f) đề xut mch
tương đương đ tính toán các thông s tr kháng.
c giá tr tr kháng rt nh và hình bán nguyt b n xung nhiều hơn cho thấy thép b
ăn n nghiêm trng khi ngâm trong h thng không cht c chế (0 ppm FRLE), bao gm
mt bong bóng hydro ln trên b mặt thép. Điều này có th liên quan đến s xut hin ca thành
phần điện cm trong di tn s cao. Điều thú v là khi FRLE thêm vào dung dịch đưc kho sát,
thành phần điện cm trong di tn s cao biến mất đối vi tt c c mu ngâm (trong các h
thng b c chế), trong khi hình n nguyt tr n m n và các giá trị tr kháng tăng lên ng
vi s gia tăng ca nng độ FRLE. Ph tr kháng điện hóa dng Nyquist ch ra rng s gia tăng
nồng đ FRLE lên đến 1500 ppm tăng thời gian ngâm đãng cao tr kháng điện hóa b mt,
dn đến ci thin kh ng chống ăn mòn ca thép trong dung dch HCl 0,1 M. Khi thêm FRLE
o dung dch HCl 0,1 M, nh dng ca các hình bán nguyệt đã thay đổi đáng kể v t l
đường kính. Đặc bit, hai hình bán nguyt nén xung rõ ràng kết qu ca vic ngâm thép trong
dung dch cha 1500 ppm, cho thy lp màng bo v được hình thành hoàn toàn trên b mt.
Ngược li, các giá tr gii hạn đường kính hình bán nguyt ca các mẫu đối vi thép ngâm
trong dung dch chứa 2000 ppm FRLE trước tiên tăng lên đến 4 h và sau đó giảm đột ngt, cho
thy s hình thành màng trên b mt thép không ổn định. Ngoài ra, mt thành phn điện cm
217
trong di tn s thấp đã xảy ra, cho thy s duy trì của q trình ăn mòn điện hóa hc trên b mt
thép. Hiện tưng này có th là do nng độ FRLE cao chng li s chuyn động ca thành phn
hot tính ca FRLE, dẫn đến gim toàn b lp bo v bao ph b mt thép.
Đáp ng tr kháng điện hóa trong ph tr kháng điện hóa dng Bode, bao gm góc pha
và tr kháng so vi tn s được hin th trong bng 2 và hình 2.
Bng 2. Các thông s ăn mòn (Ecorr: điện thế ăn mòn; icorr: mật độ dòng ăn mòn; βa: độ dc
Tafel anốt và βc: độ dc Tafel catt) thu được t đưng cong phân cực điện động ca thép sau
24 h ngâm trong dung dch HCl 0,1 M có cha các nng đ FRLE khác nhau nhiệt đ phòng.
Nồng độ FRLE
Ecorr
(mVAg/AgCl)
icorr
A/cm2)
-βc
(mV)
Hiu sut c
chế (%)
0 ppm
-479.7
1017.0
246
0
500 ppm
-471.3
560.3
220
44.90
1000 ppm
-468.9
381.1
162
62.52
1500 ppm
-476.0
70.0
109
93.11
2000 ppm
-481.9
113.3
110
88.86
th lưu ý rằng ph biu din tn s cao, trung bình thấp được biu th cho các
khuyết tt trên b mt thép, các quá trình thông qua lp bo v (hoc lp g) giao din hp
kim/lp bo v tương ứng.
Hình 2.Ph tr kháng điện hóa (dng Bode) ca thép trong 24 h ngâm trong dung dch HCl
0,1 M cha: (a) 0, (b) 500, (c) 1000, (d) 1500 và (e) 2000 ppm FRLE.