
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
58
SỐ 80 (11-2024)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP BỀ MẶT ĐÁP ỨNG
TRONG PHÂN TÍCH ỨNG XỬ KẾT CẤU
THE EFFECTIVENESS OF RESPONSE SURFACE METHOD IN STRUCTURAL
BEHAVIOR ANALYSIS
ĐOÀN NHƯ SƠN1*, TRẦN ANH TUẤN2
1Khoa Công trình, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
2Khoa Công trình, Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
*Email liên hệ: vanson.ctt@vimaru.edu.vn
Tóm tắt
Vì là chu trình ẩn, phương pháp phần tử hữu hạn
(FEM) thường yêu cầu thời gian tính toán lâu, gây
khó khăn cho các bài toán có yêu cầu tính lặp như
tính toán kết cấu theo lý thuyết độ tin cậy hay tối
ưu hóa. Nghiên cứu này ứng dụng phương pháp
bề mặt đáp ứng (response surface method) xây
dựng hàm thay thế ở dạng tường minh giúp cho
việc tính toán kết cấu được nhanh chóng và thuận
tiện hơn. Nội dung của RSM sẽ được trình bày
trong nghiên cứu này. Sau đó, tính hiệu quả và
chính xác của phương pháp sẽ được đánh giá
thông qua ba bài toán kết cấu. Kết quả thu được
từ các ví dụ cho thấy RSM có thể áp dụng tốt trong
bài toán phân tích ứng xử kết cấu. Hầu hết các mô
hình đều cho kết quả tương đương với kết quả từ
bài toán gốc, hiệu suất thấp nhất quan sát được
đối với chuyển vị tại đỉnh của khung phẳng (R² =
0,9897 sử dụng đa thức bậc hai đầy đủ). Kết quả
nghiên cứu tạo tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn
cần đến các tính toán lặp nhiều lần như bài toán
phân tích độ tin cậy hay thiết kế tối ưu.
Từ khóa: FEM, mô hình thay thế, phương pháp
bề mặt đáp ứng.
Abstract
The finite element method (FEM) is a widely used
tool for structural analysis. However, as an
implicit method, FEM often demands substantial
computational resources, posing challenges for
iterative applications like reliability-based
structural analysis and optimization. This study
explores the use of the response surface method
(RSM) to develop an explicit surrogate model,
facilitating faster and more efficient structural
computations. The principles of RSM are
introduced, followed by an assessment of its
effectiveness and accuracy through three
structural case studies. Results from these
examples demonstrate that RSM is well-suited for
analyzing structural behavior, with the lowest
performance observed for the displacement at the
top of a plane frame (R² = 0.9897 using a full
quadratic polynomial). These findings establish a
foundation for further research in iterative
computations, such as reliability analysis and
optimization design.
Keywords: Finite element method, surrogate
model, response surface method.
1. Mở đầu
Trong tính toán các bài toán kết cấu, phương pháp
phần tử hữu hạn (FEM) thường được sử dụng do có
thể kết hợp với máy tính. Trong quá trình tính toán, hệ
kết cấu được rời rạc hóa thành một số lượng hữu hạn
các phần tử. Phương trình cân bằng sẽ được thiết lập
cho từng phần tử, sau đó lắp ghép thành hệ phương
trình thể hiện mối quan hệ giữa lực và chuyển vị cho
toàn hệ kết cấu. Căn cứ vào hệ phương trình cân bằng,
chuyển vị sẽ được xác định cho toàn bộ nút. Sau đó,
các thành phần nội lực trong phần tử sẽ được xác định
thông qua chuyển vị tại nút của các phần tử.
Rõ ràng chu trình tính toán theo FEM là chu trình
ẩn vì chuyển vị và nội lực không được xác định dưới
dạng tường minh. Do đó, các tính toán thường yêu cầu
thời gian tính toán lâu khi số lượng phần tử lớn. Với
các tính toán có yêu cầu tính toán lặp lại nhiều lần khi
các tham số đầu vào thay đổi, các tính toán trực tiếp
phụ thuộc vào FEM khiến cho việc mô hình mất nhiều
thời gian hơn. Nhược điểm này khiến cho việc áp
dụng trực tiếp FEM trong các bài toán tối ưu hay bài
toán đánh giá xác suất mất an toàn bị hạn chế. Ví dụ,
các bài toán tối ưu hóa thường yêu cầu từ vài trăm tới
vài ngàn vòng lặp [1], hay các bài toán phân tích độ
tin cậy bằng các mô phỏng Monte Carlo yêu cầu việc
tính toán lặp lại từ hàng ngàn lần tới hàng triệu lần [2]-
[4]. Ngoài ra, các chu trình ẩn cũng gây khó khăn
trong việc tính toán theo lý thuyết độ tin cậy khi cần
có những tính toán liên quan tới các phép tính đạo hàm,
ví dụ phương pháp độ tin cậy bậc nhất [5].
Gần đây, một số nghiên cứu đã tập trung xây dựng
các mô hình thay thế (surrogate model) nhằm giúp bài
toán tối ưu hay tính toán theo lý thuyết độ tin cậy trở