TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 545 - th¸ng 12 - 3 - 2024
155
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN CỦA ĐƯỜNG KÍNH BAO DÂY THẦN KINH
THỊ GIÁC (OPTIC NERVE SHEATH DIAMETER) ĐO BẰNG SIÊU ÂM
VỚI ÁP LỰC NỘI SỌ Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
Hoàng Thị Ngân1, Lưu Quang Thuỳ1
TÓM TẮT39
Mục tiêu: Đánh gmối tương quan giữa đường
kính bao dây thần kinh thị giác đo bằng siêu âm với
áp lực nội sọ bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô
tả phân tích. Kết quả nghiên cứu: mối liên
quan mạnh mẽ có ý nghĩa thống giữa đường kính
bao dây thần kinh thị giác với áp lực nội sọ bệnh
nhân chấn thương sọ não nặng. Kết luận: Đo đường
kính bao dây thần kinh thị giác bằng siêu âm
phương pháp không xâm lấn, không gây ra các tai
biến nghiêm trọng giá trị tin cậy để đánh giá áp
lực nội sọ.
Từ khoá:
đường kính bao dây thần kinh thị giác,
áp lực nội sọ, chấn thương sọ não.
SUMMARY
EVALUATION OF THE RELATIONSHIP OF
OPTIC NERVE SHEATH DIAMETTER
MEASURED BAY ULTRASOUND WITH
INTRACRANIAL PRESSURE IN PATIENTS
WITH SEVERE BRAIN INJURY
Objective: Evaluate the correlation between
optic nerve sheath diameter measured by ultrasound
and intracranial pressure in patients with severe
traumatic brain injury. Methods: Prospective,
descriptive and analytical research. Results: There is
a strong, statistically significant relationship between
optic nerve sheath diameter and intracranial pressure
in patients with severe traumatic brain injury.
Conclusion: Measuring optic nerve sheath diameter
using ultrasound is a non-invasive method, does not
cause serious complications and is a reliable value for
assessing intracranial pressure.
Keywords:
optic nerve sheath diameter,
intracranial pressure, traumatic brain injury.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não là bệnh lý phổ biến trên
toàn cầu Việt Nam với xu hướng ng nhanh
cả về số lượng, độ nặng một trong các
nguyên nhân hàng đầu y tử vong tàn phế
đặc biệt đối với các đối ợng trẻ tuổi1. Nguyên
nhân chính gây tử vong tình trạng tăng áp lực
nội sọ dai dẳng không kiểm soát gây thiếu máu,
thiếu oxy tổ chức và chết tế bào. Những hậu quả
1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Lưu Quang Thùy
Email: drluuquangthuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 24.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 5.11.2024
Ngày duyệt bài: 6.12.2024
này lại gây phù não và tăng áp lực nội sọ rồi dẫn
tới vòng xoắn bệnh ngày cằng phức tạp
trầm trọng2. Hiện đã rất nhiều phương pháp
điều trị tăng áp lực nội sọ nhưng khi nào bắt đầu
để điều trị hiệu quản thì việc theo dõi áp
lực nội sọ rất quan trọng. Hiện nhiều
phương pháp để xác định áp lực nội snhưng
đo đường kính bao dây thần kinh thị giác
phương pháp mới, không xâm lấn, gần như
không tai biến, cho phép theo dõi liên tục3.
Tại Việt Nam, chưa nhiều nghiên cứu về liên
quan giữa đưng kính bao dây thần kinh thị giác
áp lực nội sọ, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân
chấn thương sọ não nặng.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cu: Tt c bnh nhân
vào khoa Hi sc tích cc II Trung tâm Gây mê
Hi sc Ngoi khoa, bnh vin Việt Đức trong
thi gian t tháng 2 tới tháng 9 năm 2024 đáp
ứng đủ các tiêu chun: Tui ≥ 18 tuổi.
Chẩn đoán xác định Chấn thương sọ não
nặng (Glasgow ≤ 8 điểm), được đặt catheter theo
dõi áp lc ni s liên tc.
Loi tr các bnh nhân phi hp chn
thương hốc mt, nhãn cu hoc bnh nhãn
cu hay thn kinh th giác trước đó.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu
can thiệp, mô tả phân tích. Mẫu thuận
tiện, có 32 bệnh nhân đ tiêu chuẩn lựa chọn.
Xử số liệu: Sliệu được nhập phân
tích bằng phần mềm SPSS 26.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung
Biều đồ 3.1. Đặc đim gii tính theo nhóm
mức độ
Nhn xét:
Trong c 2 nhóm mức độ, nam
gii chiếm t l cao hơn nhiu so vi n gii.
vietnam medical journal n03 - DECEMBER - 2024
156
Biểu đồ 3.2. Phân b tui hai nhóm kết
qu điu tr
Nhn xét:
Tui thp nht trong nghiên cu
18, cao nht 75, trung bình là 47. Không
s khác bit v tui trung bình hai nhóm kết
qu điu tr.
Bng 3.1. Nguyên nhân chn thương s não
Nhóm 1
(n, %)
Nhóm 2
(n, %)
Tổng
(n, %)
Tai nạn giao thông
17(89.4)
5(38.5%)
22(68.7%)
Tai nạn sinh hoạt
1(5.3%)
7(53.8%)
8(25%)
Tai nạn lao động
1(5.3%)
1(7.7%)
2(6.3%)
Tai bạn bạo lực
0(0%)
0(0%)
0(0%)
Khác
0(0%)
0(0%)
0(0%)
Tổng
19(100%)
13(100%)
32(100%)
Nhn xét:
Theo nghiên cu, nguyên nhân
chính ca chn thương sọ não do tai nn giao
thông (chiếm 68.7%), tiếp ti lần lượt tai nn
sinh hot (25%) và tai nn lao động (6.3%)
Bng 3.2. Kết qu điu tr
Nhóm A
Nhóm B
(n, %)
Tổng
(n, %)
Nhóm 1
4 (21.1%)
19 (100%)
Nhóm 2
0 (0%)
13 (100%)
p
< 0.05
Nhnt:
Trong nhóm tăng áp lực ni s,
4 bnh nhân tht bại điều trị, trong khi đó con số
này nm. Không ng áp lực ni s 0 bnh
nhân. S khác biệt y ý nghĩa thng kê.
Biểu đồ 3.3. Đặc đim v áp lc ni s hai
nhóm kết qu điu tr
Nhn xét:
Áp lc ni s trung bình nhóm
điu tr Thành công 23.6 10.7 còn nhóm
Tht bi 44.3 14, s khác bit này ý
nghĩa thống kê.
3.2. Mi liên quan giữa đường nh bao
dây thn kinh th giác và áp lc ni s
Bng 3.3. ONSN trung bình gia hai
mt ti các thời điểm nghiên cu
Thời
gian
Mắt trái
(Mean ± SD)
Mắt phải
(Mean ± SD)
p
T0
5.21 0.67
5.18 0.64
> 0.05
T6
5.18 0.67
5.18 0.66
> 0.05
T12
5.18 0.65
5.19 0.65
> 0.05
T18
5.17 0.63
5.18 0.62
> 0.05
T24
5.17 0.61
5.17 0.61
> 0.05
T30
5.13 0.59
5.14 0.60
> 0.05
T36
5.10 0.57
5.11 0.58
> 0.05
T42
5.08 0.55
5.08 0.56
> 0.05
T48
5.06 0.55
5.07 0.56
> 0.05
T54
5.05 0.54
50.5 0.55
> 0.05
T60
5.03 0.53
5.02 0.53
> 0.05
T66
5.00 0.50
5.00 0.51
> 0.05
T72
5.06 0.56
5.02 0.56
> 0.05
Nhn xét:
Không s khác bit v giá tr
ca ONSD gia hai mt qua các thời đim nghiên
cu vi p > 0.05 ti tt c các thời đim.
Biểu đồ 3.4. ONSD ở hai nhóm điều trị
Nhận xét:
sự khác biệt có ý nghĩa thống
về giá trị của đường kính bao dây thần kinh
thị giác nhóm điều trị Thành công Thất bại
(6.43 0.21 mm).
Biểu đồ 3.5. Mối tương quan giữa sự thay
đổi của ONSD và áp lực nội sọ
Nhận xét:
mốiơng quan lớn giữa đường
kính bao dây thần kinh thị giác và áp lực nội sọ với
hệ sơng quan r = 0.826 và p < 0.05.
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 545 - th¸ng 12 - 3 - 2024
157
Biểu đồ 3.6. Mối tương quan giữa sự thay
đổi của ONSD và đường kính đồng tử bên
tổn thương nội sọ
Nhận xét:
mối tương quan giữa ONSD
đường kính đồng tử cùng n tổn thương nội
sọ một cách có ý nghĩa thống kê.
Biểu đồ 3.7. Đường cong ROC giá trị đường
kính ONSD để chẩn đoán tăng áp lực nội sọ
Bảng 3.4. Độ nhạy độ đặc hiệu của
các giá trị ONSD để chẩn đoán tăng áp lực
nội sọ
ONSD (mm)
Độ nhạy (%)
1 Độ đặc
hiệu (%)
5.35
97.8
46.8
5.45
96.4
45.5
5.55
96.4
36.7
5.65
88.2
26.7
5.75
78.9
22.3
IV. BÀN LUN
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên
32 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, có điểm
Glasgow từ 3-8 điểm, được chia làm hai nhóm:
nhóm 1 là nhóm bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ
(ICP 20mmHg) nhóm 2 nhóm bệnh nhân
không tăng áp lực nội sọ (ICP < 20mmHg).
4.1. Đặc điểm chung. trong c 2 nhóm
bnh nhân, t l nam giới cao hơn nhiều so vi t
l n gii (78,9% nhóm 1 và 84,6% nhóm 2)
(Biểu đồ 3.1). Đ tui ca bnh nhân thp nht
18 tui cao nht 75 tui, tui trung nh
4715, không s khác bit v độ tui trung
bình ca bnh nhân hai nhóm kết qu điu tr
thành công tht bi (Biểu đồ 3.2). Như vậy,
kết qu điu tr không ph thuc vào tui ca
bnh nhân. Kết qu nghiên cu này ca chúng
tôi cũng phù hợp vi mt s nghiên cu trong và
ngoài nước4.
Theo nghiên cu (Bng 3.1), nguyên nhân
chính ca chấn thương sọ não do tai nn giao
thông (chiếm 68.7%), tiếp ti lần lượt tai nn
sinh hot (25%) tai nạn lao đng (6.3%).
Điu này phù hp vi tình hình mt bnh ca
chấn thương s não tính cht mt bnh ca
bnh vin Việt Đức-mt trong nhng bnh vin
hàng đầu v Ngoi khoa.
Bước đầu nghiên cứu chúng tôi đánh giá áp
lực nội sọ 2 nhóm bệnh nhân, trong đó nhóm
bệnh nhân điều trị thành công áp lực nội sọ
trung bình 23.6 10.7 mmHg nhóm điều
trị thất bại áp lực nội sọ trung bình 44.3
14 mmHg. Các bệnh nhân điều trị thất bại đều
trong nhóm tăng áp lực nội sọ (Biểu đồ 3.3).
Sự khác biệt này ý nghĩa thống kê. Như
vậy, áp lực nội sọ liên quan mật thiết tới kết
cục điều trị tiên lượng, với áp lực nội sọ càng
cao càng khó kiểm soát, tiên lượng diễn biến
xấu thất bại trong điều trị sẽ cao. Điều này
cũng tương đồng với nghiên cứu của Vương
Xuân Trung4.
4.2. Mối tương quan giữa đưng kính
bao dây thn kinh th giác áp lc ni s.
Trong nghiên cu của Chan năm 20085,
Nguyn Th Cúc năm 20226 khi tiến hành so sánh
giá tr trung bình của đường đính bao y thn
kinh th giác gia hai mt người kho mnh,
các tác gi đều đưa ra kết lun không có s khác
bit v giá tr này hai mt. Tuy nhiên, đây là so
sánh những người bình thường, vy nhng
người tổn thương nội s nói chung chn
thương sọ não nói riêng những đối tượng
thường tn thương choán chỗ gây hiu
ng khi ti mt bên bán cu não thì giá tr
đưng kính bao y thn kinh th giác s như
nào gia hai mt.
Theo lý thuyết thông thường, khi tổn
thương choán chỗ hoặc phù não tại một bên bán
cầu sẽ gây ra các hậu qu c động không
đều tới các thông số đại diện cho hai bên bán
cầu. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi,
đa phần các bệnh nhân có tổn thương tại một
bên của bán cầu, nhưng khi phân tích so
sánh, chúng tôi nhận thấy không phải tuyệt đối
tất cả các trường hợp đều đường kính bao
dây thần kinh thị giác giống nhau giữa hai mắt
nhiều trường hợp sự chênh lệch giữa
hai bên nhưng sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống tại các thời điểm nghiên cu với
p đều lớn hơn 0.05 (Bảng 3.2). Kết quả này cũng
tương đồng với một số nghiên cứu khác4,7.
Điều này cho thấy, khi tổn thương choán
chỗ hoặc phù não trong nội sọ, áp lực nội sọ ban
vietnam medical journal n03 - DECEMBER - 2024
158
đầu có thể có sự khác biệt giữa hai bên bán cầu,
nhưng sẽ nhanh chóng n bằng giữa hai bên.
Đây ng do cho phép đặt catheter đo áp
lực nội sọ bên đối diện của bên tổn thương để
theo dõi áp lực không yêu cầu bắt buộc phải
đặt catheter cùng n tổn thương nhưng vẫn
cho phép theo dõi liên tục phát hiện sớm các
trường hợp ng áp lực nội sọ cũng như diễn
biến của áp lực nội sọ để tiên lượng dự báo tăng
áp lực nội sọ.
Khi so sánh giá tr của đường nh bao dây
thn kinh th giác hai nhóm kết qu điu tr
(nhóm Thành công nhóm Tht bi), chúng tôi
thu được kết qu n sau: nhóm 28 bnh
nhân điều tr Thành ng (chiếm 87.5%), ONSD
trung nh 5.51 0.35mm, trong khi đó,
nhóm 4 bnh nhân Tht bi (chiếm 12.5%), giá
tr này 6.43 0.21mm. S khác bit này
ý nghĩa thống vi p nh hơn 0.05. Như vậy,
đưng kính bao dây thn kinh th giác mt
thông sliên quan mnh ti mức độ nng ca
chấn thương sọ não và có giá tr trong tiên lượng
điu tr nhng bnh nhân này.
Dây thần kinh thị giác một phần của não
được bao bọc bởi màng não. Màng cứng liên
tiếp với củng mạc mắt khoang dưới nhện tiếp
giáp ngay mặt sau võng mạc xung quanh đĩa thị
giác. Trong quá trình phát triển phôi thai, dây
thần kinh thị giác được hình thành do sự kéo dài
ra của trung não vào trong mắt với bao dây
thần kinh thị giác bao gồm 3 lớp của màng não.
Đồng thời, dịch não tuỷ lưu thông tự do trong
khoang dưới nhện trong sọkhoang dưới nhện
trong mắt. p lực trong khoang dưới nhện
xung quanh dây thần kinh thng biến đổi ơng
ứng với áp lực khoangới nhện trong s8.
Khi phân tích mối tương quan gia s thay
đổi ca đường kính bao dây thn kinh th giác
áp lc ni s, chúng tôi nhn thy ONSD mi
tương quan dương cht ch vi áp lc ni s
vi h s tương quan r lên ti 0.826 p nh
hơn 0.05. Kết qu ca nghiên cứu tương đng
vi mt s nghiên cứu khác như của Vương Xuân
Trung4, Geeraerts7.
Khi áp lc ni s tăng, với chế t điu
hoà nhm duy trì tính ổn đnh ca áp lc tưới
máu não, dch não tu s đưc đẩy t khoang
i nhện trong não vào khoang dưới nhn bao
quanh thn kinh th giác trong mắt. Đồng thi,
điều này cũng dẫn ti hình thành s chênh lch
v áp lc gia mắt khoang dưới nhn bao
quanh thn kinh th giác dn tới làm thay đổi
tính chun giãn làm y lên các ng não
quanh thn kinh th giác. Kết qu cui cùng dn
tới tăng kích thước ca bao dây thn kinh th
giác, được hin th trên siêu âm tăng
đưng nh khi ct dc qua trung tâm bao dây
thn kinh th giác. Điều này cũng cho thy, khi
tăng áp lực ni s, bao thn kinh th giác s
thay đổi nhiều hơn, đáng k hơn giá trị tr
thn kinh th giác. Trên thc tế lâm sàng, khi
thc hiện đo dưới siêu âm, chúng tôi nhn thy
thn kinh th giác gần như không s thay đổi
khi áp lc ni s xu ớng tăng, nhưng bao
thn kinh th giác thì lại tăng kích thưc khá sm
và mức đ tăng phù hợp vi mức đ tăng của áp
lc ni sọ. Điều y cũng giống như kết qa
nghiên cu ca Geeraerts7. Khi đánh giá mối
tương quan giữa áp lc ni s với đường kính
bao y thn kinh th giác đường kính thn
kinh th giác, Geeraerts nhn thy áp lc ni s
tương quan mạnh vi ONSD (r = 0.73, p <
0.01) trong khi mối tương quan với đường nh
thn kinh th giác li khá yếu khi r ch 0.28.
Như vậy, trên thực hành lâm sàng, để theo dõi
tiên lượng áp lc ni s, s dụng siêu âm đ
đo đường kính bao dây thn kinh th giác s tt
hơn đo đường kính thn kinh th giác.
Trong nghiên cu ca mình, chúng tôi nhn
thấy, kích thước đồng t hai bên nhãn cu trong
tuyệt đại đa số các trường hp luôn s khác
biệt. Thông thường, đường kính đồng t cùng
bên vi n tổn thương ni s s lớn hơn n
đối din trong nhng trường hợp tăng áp lực
ni s. Chúng ch tương đương nhau nhng
bệnh nhân không ng áp lc ni s hoc
tăng áp lực ni s nhưng tăng cao (thưng trên
35mmHg) hoặc tăng kéo dài. Theo biểu đồ 3.6,
mối tương quan mật thiết giữa đường kính
bao dây thn kinh th giác với đồng t cùng bên
ca bán cu tổn thương với h s tương quan r
là 0.811 và p nh n 0.05.
Khi phân tích đường cong ROC đ xác định
giá tr cut-off của đường kính bao dây thn kinh
th giác để chẩn đoán tăng áp lc ni s vi giá
tr 20mmHg, chúng tôi thu được kết qu đưc
trình bày trong biểu đồ 3.7 bng 3.4. Giá tr
tối ưu của ONSD dùng đ chẩn đoán áp lc ni
s ≥ 20 mmHg được la chn là 5.55 mm với đ
nhạy và độ đặc hiu lần lưt là 96.4% và 63.3%.
Kết qu thu được ca chúng tôi có chút kc bit
(thấp hơn) so vi mt s nghiên cu trên thế
gii7 nhưng lại tương đồng vi nghiên cu ca
tác gi Vương Xuân Trung4. Điều này được gii
thích do s khác bit v chng tc vóc
dáng ca các qun th mu nghiên cu khác
nhau khi người Vit Nam có th tạng người thp
nh hơn. Điều này cũng đã đưc chng minh
qua nghiên cu ca Nguyn Th Cúc6. Theo tác
giả, đường kính bao dây thn kinh th giác ca
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 545 - th¸ng 12 - 3 - 2024
159
liên quan có ý nghĩa thống kêvi chu vi vòng đu
và chu vi vòng eo của các đối tượng nghiên cu.
V. KT LUN
Đưng kính bao dây thn kinh th giác ý
nghĩa giá trị hơn đường kính thn kinh th
giác trong theo dõi và chẩn đoán tăng áp lực ni
s. mối tương quan mạnh m ý nghĩa
thng gia ONSD áp lc ni s vi h s
tương quan r là 0.826 và p nhỏ hơn 0.05.
Giá tr 5.55 mm của đường kính bao dây
thn kinh th giác được s dụng để chn đoán
tăng áp lực ni s (≥ 20mmHg) với độ nhy
96.4% và độ đặc hiu 63.3%.
TÀI LIU THAM KHO
1. Neeraj B, Nancy C. Guidelines for Prehospital
Management of Traumatic Brain Injury. In: Brain
Trauma Foundation. Vol 2.; 2007.
2. Hawryluk GWJ, Rubiano AM, Totten AM, et
al. Guidelines for the Management of Severe
Traumatic Brain Injury: 2020 Update of the
Decompressive Craniectomy Recommendations,
Neurosurgery 2020;87(3):427-434. doi:10.1093/
neuros/nyaa278
3. Lưu Quang Thuỳ. Nghiên Cu Vai Trò Ca
Doppler Xuyên S Trong Xác Định Áp Lc Ni S
X Trí Co Tht Mch Não Bnh Nhân Chn
Thương Sọ Não Nng. Lun án Tiến y học. Đại
hc Y Hà Ni; 2016.
4. Vương Xuân Trung. Nghiên Cu ng Dụng Đo
Đưng Kính Bao Dây Thn Kinh Th Sau Nhãn Cu
Bng Siêu Âm Trong Theo Dõi Áp Lc Ni S
Bnh Nhân Tai Biến Mch Não. Luận văn Thạc s
y học. Đại hc Y Hà Ni; 2017.
5. Chan PY Mok KL (2008). Transorbital
sonographic evaluation of optic nerve sheath
diameter in normal Hong Kong Chinese adults.
Hong Kong J Emerg Med, (1), 197-204.
6. Nguyễn Thị Cúc. Siêu âm đo đường kính bao
dây thần kinh thị giác bình thường người Việt
Nam trưởng thành. Tạp cy học Việt Nam, tập
591, 2022 (320-327).
7. Thomas Geeraerts, Yoann Launey, Laurent
Martin cộng sự (2007). Ultrasonography of
the optic nerve sheath may be useful for
detecting raised intracranial pressure after severe
brain injury. Intensive Care Med, (33), 1704-1711.
8. Nguyễn n Huy. c thn kinh s. In: Gii Phu
Người. Vol 1. N xut bn Y hc; 2006: 336-337.
BÁO CÁO CA PHẪU THUẬT CẮT ĐOẠN PHẾ QUẢN GỐC TRÁI
CÓ TÁI TẠO PHẾ QUẢN, BẢO TỒN PHỔI HOÀN TOÀN
ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ PHẾ QUẢN GỐC TRÁI
TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ TÂN TRIỀU
Nguyễn Khắc Kiểm1, Nguyễn Đức Thái1
TÓM TẮT40
Phẫu thuật cắt đoạn phế quản gốc có tái tạo phế
quản hay còn gọi phẫu thuật sleeve lobectomy/
sleeve resection, một phương pháp phẫu thuật
phức tạp trong lĩnh vực phẫu thuật lồng ngực, đây
một kỹ thuật tiên tiến nhằm loại bỏ khối u phổi
không cần cắt bỏ toàn bộ phổi. Thay vào đó, phần
phế quản bị xâm lấn bởi khối u được cắt bỏ, sau đó
phần còn lại của phổi được tái tạo bằng cách nối lại
phần phế quản lành. Phẫu thuật thường được chỉ định
trong các trường hợp ung thư phổi thể trung tâm, khi
khối u đã xâm lấn tới cựa phế quản thùy hoc các
phân nhánh của phế quản, hẹp phế quản, các tổn
thương phế quản bẩm sinh hoặc mắc phải. Phẫu thuật
sleeve giúp bảo tồn tối đa chức năng hấp, tăng tỷ
lệ sống sót, giảm nguy cơ biến chứng hô hấp, đặc biệt
lợi cho bệnh nhân cao tuổi, chức năng tim phổi
kém [1][2]. Trường hợp lâm sàng: Bệnh nhân nữ
1Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Đức Thái
Email: drthainguyenduc@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 5.11.2024
Ngày duyệt bài: 6.12.2024
63 tuổi, đi khám ho kéo dài, qua khám cn lâm
sàng nội soi phế quản, phát hiện tổn thương u sùi
phế quản gốc trái. Chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật
cắt đon phế quản gốc trái tái tạo phế quản, bảo
tổn hoàn toàn phổi trái.
SUMARRY
REPORT OF A SURGERY OF BRONCHITIS,
BRONCHAL RECOSTRUCTION, COMPLETE
LUNG PRESERVATION TREATMENT OF A
PATIENT WITH LEFT GENITAL BRONCH
CANCER AT TAN TRIEU K HOSPITAL
The bronchial resection with bronchial
reconstruction, also known as sleeve lobectomy/sleeve
resection, is a complex surgical technique in the field
of thoracic surgery. This advanced technique aims to
remove a lung tumor without having to remove the
entire lung. Instead, the portion of the bronchus
invaded by the tumor is excised, and the remaining
lung is reconstructed by reconnecting the healthy
bronchial segments. This surgery is typically indicated
in cases of central-type lung cancer when the tumor
has invaded the bronchial carina of the lobe or its
branches, bronchial stenosis, congenital or acquired
bronchial lesions. Sleeve surgery helps to maximally
preserve respiratory function, increase survival rates,