Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
277
ĐÁNH GIÁ NGẬP LỤT HẠ LƯU DO VỠ ĐẬP
HỒ ĐỒNG MỎ, TỈNH VĨNH PHÚC
Đinh Ngọc Hà1, Vũ Thanh Tú2
1 Công ty tư vấn 11 – CN Tổng Công ty TVXDTL VIệt Nam – CTCP,
email: ngocha47v@gmail.com
2 Đại hc Thy li, email: vutu@tlu.edu.vn
1. TỔNG QUAN
c hồ chứa thy li thường đưc y
dng phục v đa mục tiêu phc vụ phát triển
KT-XH. Tuy nhiên các công trình đó luôn dễ
bị tổn thương, nhất khi mưa lớn. Các
đập thủy lợi nhỏ thường được xây dựng chủ
yếu bằng vật liệu địa phương, công tác quản
vận hành thường được địa phương đảm
nhận nên chất lượng hồ đập bị xuống cấp
nhanh chóng gây mất an toàn của công trình
khi tích nước. Ngoài ra trong những năm gần
đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tình
hình thời tiết diễn ra bất thường như mưa to,
bão lớn, hiện tượng sạt lở đất ở thượng nguồn
làm gia tăng nguy cơ mất an toàn của đập.
Để giảm thiểu tối đa thiệt hại của sự cố vỡ
đập có thể xảy ra, ngoài việc đánh giá an toàn
hồ đập đnh k, cũng cn các bin pháp
dự báo ngp lụt kết hp vi phương án để
n người n đến khu an toàn trước khi
xảy ra sự cố. Một trong những sở để xây
dựng các phương án di tản các kết quả
phỏng diễn biến ngập lụt các bản đồ ngập
lụt. Các kết quả ấy không chỉ giúp cho việc
chỉ ra các vị trí an toàn khi ngập lụt xảy ra
còn góp phn quan trng trong công tác
quy hoạch sử dụng đất.
Hin nay trên thế giới đã rt nhiu b
phn mềm khả năng mô phng bài toán
v đập, th kể đến MIKE FLOOD,
TELEMAC, HEC-RAS, FLDWAV v.v. Với
những khả năng của bộ hình MIKE đ
phỏng diễn biến ng chảy và ngập lụt
hạ u do v đập hồ Đồng Mỏ. Phạm vi
nghiên cứu bao gồm toàn bộ phần hạ lưu từ
đập chính của hồ đến ngã ba Việt Trì xét
đến ảnh hưởng của các nhánh sông Đà, sông
Thao, sông Lô và sông Phó Đáy.
Hình 1. Sơ đồ mạng lưới sông, suối
hồ Đồng Mỏ
Hồ chứa c Đồng Mỏ nằm Đạo
Trù, tnh Vĩnh Phúc, có diện tích u vực
17,5km2. u ợng thiết kế là 435,0m3/s
lưu lượng kiểm tra là 533,0 m3/s. Khu
vực hdu h Đồng Mgm có 10 xã, phn
lớn là đồi i thấp và trung du, diện tích đt
trng ít ch yếu nằm dc hai bên bờ
sông. Trong tình hung vỡ đập xy ra, kh
ng ngập lụt ảnh ng đến các xã này
hoàn toàn có thxy ra.
Kết quđạt được từ hình sẽ được s
dụng để y dựng các bản đồ độ sâu ngập
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
278
lụt. đó là cơ s để phân ch mức đnh
ởng đến các đối ợng trong vùng bngập
như con người, nhà cửa và i sản da trên
c ng c GIS.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa theo đặc trưng mạng lưới các sông
suối, địa hình, vùng nghiên cứu được chia
làm 10 tiểu lưu vực bộ phận gia nhập vào
suối Thác Lác và sông Phó Đáy. Lượng dòng
chảy nhập lưu sẽ được xác định bằng
hình MIKE NAM.
trong vùng nghn cứu không có trm
thc đo, n các thông số của nh
MIKE NAM được c định thông qua u
vực sông Thanh Lộc là lưu vực tương tự.
Khi áp dng hiệu chỉnh một s tng s cơ
bản để phù hợp từng đặc tng thay đổi ca
c lưu vc.
Mạng thủy lực 1 chiều được thiết lập trong
MIKE 11 với các biên thể hiện trong hình 1 ở
trên. Các thông số vỡ đập và quá trình vỡ:
ng thức nh kích thước vết vỡ hay đưc s
dụng nhất là của Froehlich và MacDonald, đây
hai công thức được cho áp dụng tốt nhất
cho đp đất. Cơ chế vỡ đp được mô phỏng bi
c thông số: Chiều rộng vết vỡ B, chiều cao
vết vỡ h, thời gian vỡ T và nh dạng vết vỡ.
Trong đó sự hình thành lỗ vỡ hình thang theo
chế nh thành tuyến nh được đánh giá
nguy hiểm nhất. Trong o cáo chọn cơ chế vết
vỡ phát trin theo hình thang.
Sự cố vỡ đập do lũ ợt qtần suất kiểm
tra, kng vận hành được các cửa van xả
kịp thời, dẫn đến mực nước trong hồ lớn hơn
cao trình đỉnh đập gây hiện ợng tràn bề
mặt đập làm đập bị vỡ. Kiểu vỡ do tràn đỉnh.
Các thông s được xác định như bảng 1
dưới đây.
Bảng 1. Thông số kích thước vết vỡ
Z
mc
nước
ban
đầu
Z
mc
nước
khi
v
Vết v ban
đầu
Gii hn vết
v
Mái
trượt
Z
(m)
Z (m)
B (m)
68.7
71.2
71.2
55
80
1
Mạng thủy lực hai chiều được xây dựng
với giới hạn vùng ngập hạ lưu được xác
định trên sở bản đồ địa hình kết hợp với
một số tài liệu khảo sát các trận lịch sử
nhằm đảm bảo bao trùm toàn bộ vùng ngập
lụt tối đa. Sau khi xây dựng mạng lưới thủy
lực trong MIKE11 MIKE 21 tiến hành kết
nối trong MIKEFLOOD.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Hiệu chỉnh kiểm định hình
MIKE NAM
Thông số hình NAM được hiệu chỉnh
kiểm định theo trạm Ngọc Thanh trên lưu
vực sông Thanh Lộc. Trạm chuỗi tài liệu
đo lưu lượng từ năm 1967-1981. Trong chuỗi
thực đo trên chọn 2 năm lớn điển hình
trên lưu vực là năm 1971 và năm 1978 để hiệu
chỉnh và kiểm định mô hình kết quả tương đối
tốt, chỉ số NASH 0.82 0.87 tương ứng.
thể thấy bộ thông số của mô hình có thể sử
dụng để tính toán áp dụng cho các lưu
vực bộ phận trong vùng nghiên cứu.
3.2. Hiệu chỉnh kiểm định hình
MIKE FLOOD
Do trong khu vực nghiên cứu không
trạm đo lưu lượng và mực nước phía hạ lưu
nên s dng các tài liệu điều tra vết lũ tại
c điểm khống chế để hiệu chỉnh, kiểm
định hình. Việc hiệu chỉnh tng số
nh được thực hiện bằng phương pháp thử
dần. Với trận lũ tháng 8/1971 được s dụng
để hiệu chỉnh trận tháng 8/2002 để
kiểm định mô hình. Kết qu cho thấy mực
ớc tại c điểm khống chế khá phù
hợp. Chênh lệch giữa kết quả tính toán
thực đo tại c điểm đều nằm trong khoảng
từ 10 đến 30cm, ng về hạ u sự chênh
lệch càng gim.
3.3. Kết quả mô phỏng vỡ đập
Kết quả tính toán trường hợp vỡ đập chính
ứng với kiểm tra khi hồ sự cố, giả thiết
cả 2 cửa van đều không hoạt động được, dẫn
đến tràn đỉnh, lưu lượng qua vết vỡ mực
nước hồ được cho ở bảng 2.
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
279
Bảng 2. Kết quả tính vỡ đập
V Trí
Khong
cách
m
Qmax
m3/s
Thi
gian
Hmax
m
Tuyến đập
0
3135
11:10:00
54.89
STHACLAC
2296
3097
11:10:00
54.88
STHACLAC
3150
3436
11:10:00
41.12
STHACLAC
3933
3587
11:10:00
32.85
Hình 2. Đường quá trình lưu lượng
qua vết vỡ và mực nước hồ
Hình 3. Bản đồ ngập lụt hạ lưu
do vỡ đập Đồng Mỏ
Thời gian từ khi v đp chính h Đồng
Mỏ đến khi xuất hiện lưu lượng đỉnh tại
vị trí ngay sau h Đng Mỏ với QMax =
3135 m3/s và giá trị mc c lớn nhất với
HMax = 54.89 m, sau 30 phút so với thời gian
xuất hiện đỉnh lũ, tốc độ lớn nhất đạt 11.2
m/s. Sau 2 giờ thì độ sâu ngập vùng hạ du
lớn nhất, phạm vi ảnh hưởng do vỡ đập chủ
yếu từ Tứ Du cách đập Đồng Mỏ 11km
đến hạ lưu đập. Sau khi nhập lưu với sông
Phó Đáy do khả năng tải nước lớn của sông
nên ảnh hưởng của vỡ đập giảm nhanh chóng
mực nước chênh lệch chỉ từ 0.1m-0.3m
không còn ảnh hưởng khi đến địa phận Tứ
Du cách đập khoảng 10 km.
4. KT LUN
Trong bài báo này đã phỏng trường
hợp vỡ đập do kiểm tra không vận hành
được các cửa van xả lũ kịp thời, dẫn đến mực
nước trong hồ lớn hơn cao trình đỉnh đập gây
hiện tượng tràn bề mặt đập làm đập chính hồ
Đồng Mỏ bị vỡ. Bằng việc ứng dụng mô hình
MIKE FLOOD các công cụ GIS, bài báo
đã chỉ ra được phạm vi ảnh hưởng, xác định
được mức độ ngập. Các kết quả trên thể
giúp lập kế hoạch di dời người dân vùng
ngập sâu thể di dời đến vùng cao, dựa vào
diễn biến ngập lụt phải ưu tiên những vùng
nguy bị ngập trước khu vực dân
nằm trong phạm vi của dòng phá hoại khi
báo động nguy xảy ra sự cố vỡ đập. Tuy
nhiên, trong bài báo này mới xem xét một
tình huống vỡ đập, nên việc đưa ra các giải
pháp vẫn còn hạn chế. Để thgiải pháp
tổng thể thì cần nhiều kịch bản vỡ đập cần
nghiên cứu hơn.
5. TI LIU THAM KHO
[1] Froehlich, D.C (1995). Embankment dam
breach parameters revisited. Proc., Water
Resources Engineering, ASCE.
[2] Y.Xu and L.M.Zhang (2009). Breaching
parameter for earth and roockfill dams.
Journal of Geo. Engineering Vol 135. No 12.
[3] Phạm Thị Hương Lan, Trần Kim Châu
(2014). Ứng dụng hình HecRAS để
phỏng vỡ đập cho hồ chứa Bản Mồng.
Tuyển tập báo cáo KH thường niên, ĐHTL.