KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - S85 (9/2023)
148
BÀI BÁO KHOA HC
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KHAN HIẾM NƯỚC
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUA B CH S KHAN HIM NƯỚC ĐÔ THỊ
Nguyễn Đại Trung1,2, Nguyễn Anh Đức3, Nguyn Trung Việt4
Tóm tắt: Khan hiếm nướcyếu tquan trọng và khnăng gây suy thoái đối với nền kinh tế của
một đô thị. Khan hiếm nước sngày càng trầm trọng n khi các khu vực đô thị tăng trưởng nhanh
chóng gây áp lực lớn lên nguồn nước xung quanh. Việc đánh giá mức độ khan hiếm nước liên quan
trực tiếp đến nhu cầu đời sống của người dân đô thị và s phát triển kinh tế - hội của khu vực.
Nghiên cứu này đã áp dụng bộ chỉ số khan hiếm nước (Water Scarity Index-WSI) đô thị với 25 chỉ s
thành phần nhằm chỉ ra hiện trạng mức độ khan hiếm nước cho 04 vùng trực thuộc và toàn bthành
phĐà Nẵng. Kết quả nghiên cứu mức độ khan hiếm nước năm 2020 trên các vùng Cu Đê, Túy Loan,
Sông Yên ở mức độ trung bình, vùng Vĩnh Điện ở mức độ cao; toàn thành phố Đà Nẵng có mức độ khan
hiếm trung bình với điểm số là 2,51.
Thực trạng mức độ khan hiếm nước ở mức trung bình cao, nghĩa là nguồn nước sạch của đô thị đạt yêu
cầu đối với các khía cạnh của khan hiếm nước nhưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề liên quan đến nước,
đã các công cng phó với bất lợi nhưng vẫn chưa thực sự đem lại các kết quả như mong đợi,
điều đó cho thấy cần thêm những giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng khan hiếm nước cho
đô thị trong tương lai.
Từ khóa: Ch s khan hiếm nước, Đà Nẵng, đô th, khan hiếm nước.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Nước được coi là tài nguyên thiên nhiên thiết
yếu nhất và nguồn tài nguyên chiến lược giá
trị. Việc đánh gmức độ khan hiếm nước là một
thành phn quan trọng trong phát triển kinh tế và
phát triển bền vững của khu vực. Tuy nhiên, tình
trạng thiếu nước và ô nhiễm đã gây ra tác động
tiêu cực đáng kể đến việc cung cấp lương thực,
môi trường sinh thái và phát triển kinh tế của
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong thập kỷ qua,
hơn 80% dân sthế giới b đe dọa nghiêm trọng
do thiếu tài nguyên nước. Với sự gia tăng n số,
đô thị hóa và nhu cầu của công chúng về mức
sống cao hơn, sự pt triển bền vững trên toàn thế
giới liên tục bđe dọa. Trong bối cảnh đó, nghiên
cứu vvấn đề khan hiếm nước (KHN) đô thị dần
trở thành tâm điểm của các cấp chính quyền.
Hiện nay đã nhiều nghiên cứu về KHN đô
1 NCS Trường Đi hc Thy li
2 Trưng Cao đng Công ngh Kinh tế và Thy li Min Trung
3 Vin Khoa học Tài nguyên nước
4 Trường Đại hc Thy li
th với việc dùng một chỉ s đến một vài ch s
hoc bchỉ số để đánh gtrên quy quốc gia
với sự thuận lợi về mặt s liệu. Ali (2012) đã y
dựng bộ chỉ số căng thẳng tài nguyên ớc (TNN)
dựa trên ba thành phần chính với 8 chỉ số. Dựa
trên bchỉ snày, tác giđã xây dng được bản
đồ phân vùng ng thẳng nguồn nước cho toàn b
khu vực đô thị Jakarta với các mức không căng
thẳng; căng thẳng thấp; căng thẳng trung bình;
căng thẳng cao; căng thẳng rất cao. Năm 2021,
Chunyang nnk (2021) s dụng chỉ s khan
hiếm nước (tỉ số giữa lượng nước rút ra lượng
nước có sẵn) để tính toán cho các đô th lớn trên thế
giới trong điều kiện hiện trạng năm 2016 tương
lai đến năm 2050 dưới tác động của BĐKH. Năm
2022, Yahia và nnk (2023) đã phát triển một khuôn
kh đánh giá nước đô thị của thành ph Ibb,
Yemen. Nghiên cứu áp dụng khung đánh gmới
đo lường chỉ số an ninh nước đô th làm công c
quản quyết đnh bằng cách sử dụng bốn khía
cạnh của an ninh nước đô thị: nước uống, hệ sinh
thái, BĐKH các vấn đề liên quan đến nước, các
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - S85 (9/2023)
149
mi nguy hiểm và các khía cạnh kinh tế xã hội. Kết
qunghiên cứu cho thấy an ninh nước đô thị Ibb
không đủ để đáp ứng các nhu cầu cơ bản.
Việt Nam, Nghị và nnk (2016) đã nh toán
ch số áp lực nước cho TP Hồ Minh theo các
phương pháp Falkenmark, Smakhtin, OECD, WRI
Pfister với ba trường hợp: (i) tổng lượng nước
ngọt sẵn trên địa bàn thành ph bằng tổng
lượng nước mặt, ớc ngầm, (ii) tổng lượng nước
ngọt sẵn bng tổng lượng nước mặt và (iii) tổng
lượng nước ngọt sẵn có bằng nguồn cấp nước thủy
cục. Đăng và nnk (2016) đã phát triển mt khung
đánh giá an ninh nước gồm 7 khía cạnh với 14 ch
số. Gần đây Trung và nnk (2023) đã s dụng
phương pháp Delphi kết hợp cùng với quy tắc
KAMET phương pháp phân tích hệ thống pn
cấp để xây dựng bộ chỉ số khan hiếm nước (Water
Scarcity Index - WSI) gồm 4 nhóm chỉ số với 25
thông snhằm đánh giá mức độ khan hiếm nước
cho đô thị ở Việt Nam.
Đà Nẵng là thành ph đang phát triển mạnh,
nhu cầu sử dụng nước (NCSDN) cho dân sinh và
phát triển kinh tế xã hội gia tăng nhanh. Theo dự
báo ứng với tốc độ ng dân số bình quân
5,9%/năm thì NCSDN cho các hoạt động của đô
th các khu dân nông thôn giai đoạn
2020÷2030 tăng nh quân khoảng 12%/m.
Thành phĐà Nng đang phải đối mặt với tình
trạng thiếu nước sinh hoạt đô thị trong những năm
vừa qua. Hiện nay 95% lượng nước cấp cho đô th
Đà Nẵng được khai thác từ sông Vu Gia với công
trình chính nhà máy nước (NMN) Cầu Đỏ, i
vào mùa cạn thường xuyên chịu nh hưởng
của tình trng xâm nhập mặn tác động của hệ
thống hồ chứa thủy điện thượng nguồn cùng vi
sự chuyển nước của thủy điện Đak Mi 4. Bên cạnh
đó nguồn nước cấp cho thành phố tiềm ẩn nguy cơ
mất an ninh do phụ thuộc quá nhiều vào nguồn
nước sông Vu Gia. Khi chu kỳ El Nino lặp lại,
lượng mưa giảm thấp, nguồn nước sông Vu Gia b
suy giảm sẽ dẫn đến việc thiếu nguồn nước cấp
cho Đà Nẵng hoặc nếu xảy ra các sự cố i
trường tại thượng nguồn do các yếu tố bất khả
kháng làm cho nguồn nước NMN Cầu Đỏ bị ô
nhiễm nghiêm trọng skhông thể cung cấp nước
cho thành phố. Do đó cần có nghiên cứu định
lượng mức độ KHN đô thị Đà Nẵng nhằm
những giảỉ pháp phù hợp đảm bảo nguồn cấp nước
an toàn cho các hoạt động của thành ph.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TÀI
LIỆU SỬ DỤNG
2.1. Khu vực nghiên cứu
Thành ph Đà Nẵng thuộc vùng duyên hi
trung Trung bộ, toạ đđa lý: 15055'19'' đến
16031'20'' vĩ độ Bắc và t 107049'11'' đến
108020'20'' Kinh đ Đông; phía Đông giáp biển
Đông; phía Tây giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế và
tỉnh Quảng Nam; pa Nam giáp tỉnh Quảng Nam;
phía Bc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế. Tính toán
đánh giá mức độ KHN đô thị Đà Nẵng được thực
hiện cho 04 vùng trực thuộc và toàn bđô thị Đà
Nẵng (Hình 1).
Hình 1. Sơ đồ phân vùng tính toán đánh giá
mức độ KHN thành phĐà Nng
Vùng tính toán được phân chia dựa trên s
phân bcác lưu vực sông trên địa bàn thành phố,
việc này p hợp với việc quy hoạch và phân
vùng s dụng nước trên đa bàn thành ph Đà
Nẵng. 04 vùng tính toán cthgm: vùng Cu Đê
(gồm diện tích quận Liên Chiểu, xã Hòa Bắc, xã
Hòa Liên 30% diện tích xã Hòa Sơn); vùng
Túy Loan (gồm c xã Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa
Nhơn, hồ Đồng Nghệ và 70% Hòa Sơn); vùng
Sông Yên (gồm diện tích quận Hải Cu, Thanh
Khê, Cẩm Lệ và Hòa Khương, Hòa Tiến, Hòa
Phước huyện Hòa Vang); vùng Vĩnh Điện
(gồm diện tích quận Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu s dng khung đánh g mc đ
KHN c gm 04 nhóm ch s vi 25 ch s
thành phn ng trng s ơng ng đưc kế
tha t kết qu nghiên cu ca Trung nnk
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - S85 (9/2023)
150
(2023) Mi ch sWSI được pn cp tnh 5
mức độ trên s áp dụng các cách đánh g đã
t các nghn cu trước kết hợp phương pháp
chuyên gia trên s các quy phm, tiêu chun
n bn ca quan thẩm quyn hin
nh (Bng 1).
Bảng 1. Thang điểm đánh giá các ch s khan hiếm nước
Thang điểm đánh giá
Ch s Đơn vị (5) Rt cao (4) Cao (3) Tr bình (2) Thp (1) Rt thp
WSI_1.1.1 <10 10÷20 >20÷40 >40÷60 <10
WSI_1.1.2 l/s/km2 <15 15÷25 >25÷35 >35÷50 >50
WSI_1.2.1 m3/người/năm
<500 500÷800 >800÷1000 >1000÷1700 >1700
WSI_1.2.2
WSI_1.2.3
WSI_1.2.4
m3/người/ngày
<1,4 1,4÷2,2 2,2,7 2,7÷4,6 >4,6
WSI_1.3.1
WSI_1.3.2 Cv >0,6 >0,5÷0,6 >0,3÷0,5 0,2÷0,3 <0,20
WSI_1.4.1
WSI_1.4.2 % >70 70÷>40 40÷>30 30÷20 <20
WSI_1.5 VN_WQI <26 26÷50 >50÷75 >75÷90 >90
WSI_1.6 % <20 20÷30 >30÷40 >40÷70 >70
WSI_1.7 % <60 60÷80 >80÷90 >91÷95 >95
WSI_1.8 ngày <1 1÷15 16÷30 31÷60 >60
WSI_2.1 %Qo < 10 10 >10÷20 >20÷30 >30
WSI_2.2 % >0,4 >0,3÷0,4 >0,2÷0,3 >0,1÷0,2 ≤0,1
WSI_2.3 % >80 >60÷80 >40÷60 >20÷40 ≤20
WSI_2.4 công trình 5 4 3 2 1
WSI_3.1 % <60 60÷80 >80÷90 >91÷95 >95
WSI_3.2 % <80 >80÷90 >90÷95 >95÷97 >97
WSI_3.3 % >40 40÷>30 30÷>20 20÷>10 <=10
WSI_3.4 mg/l (%o) >3 3÷>1 >0,5 0,5-0,25 <0,25
WSI_4.1 % ≤60 >60÷70 >70÷80 >80÷90 >90
WSI_4.2 % ≤20 >20÷40 >40÷60 >60÷80 >80
WSI_4.3 % ≤40 >40÷60 >60÷75 >75÷90 >90
Giá trcủa chỉ sWSI nằm trong phạm vi từ
[1÷5] được xác định từ các tiêu c đã được chuẩn
hóa. Do slượng vùng tính toán trên địa n Đà
Nẵng không đủ lớn (5 vùng) nên khó xác định
đường lũy tích mức đKHN đảm bảo đtin cậy,
thế mức đKHN đô thị được chia đều thành
các khoảng như Bảng 2.
Bảng 2. Phân ngưỡng mức độ khan hiếm nước đô thị
STT Thang điểm Đánh g Mức độ khan hiếm nước đô thị
1 > 4,0 Rất cao Đô thị có mức độ KHN rất cao
2 >3,0÷4,0 Cao Đô thị có mức độ khan hiếm nước ở mức cao
3 >2,0÷3,0 Trung bình Đô thị có mức độ KHN ở mức trung bình
4 >1,0÷2,0 Thấp Đô thị có mức độ KHN mức thấp
5 <= 1,0 Rất thấp Đô thị có mức độ KHN rất thấp
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - S85 (9/2023)
151
2.3. Cơ sở dữ liệu
- Sliệu k tưng thủy văn: s dng sliệu
t các trm quan trắc có thời gian liên tc từ
m 1980 đến m 2020 từ các nghiên cu của
Sơn nnk (2018); Viện Thủy điện và Năng
ng tái to (2020); S liu dân sinh kinh tế:
sdng Niên gm thống kê ca thành ph Đà
Nng và tỉnh Qung Nam m 2020; D liệu
h thng ng trình cấp c sch tập trung,
ng trình thy lợi, thy điện từ c báo cáo
của ng ty cphn Cp nưc Đà Nng; Quyết
đnh s2885/QĐ-UBND ca UBND thành ph
Đà Nng v vic phê duyt danh mục các ng
trình thy li trên đa bàn tnh phố, 2021;
Quy trình vn hành liên h chứa trên LVS Vu
Gia - Thu Bn (VGTB) theo Quyết định s
1865/QĐ-TTg, 2019;
- Kế tha hình MIKE 11 t đề tài Nghiên
cứu đề xut gii pháp kim sóat xâm nhp mn cho
TP Đà Nẵng, (Hoàng Thanh Sơn và nnk, 2018) mà
tác gi chính là thành viên chính.
2.4. Mô hình toán
Thành ph Đà Nng din tích t nhiên
không lớn nhưng mạng lưới sông rt phc tp,
gm sông Yên-Quá Giáng-Cầu Đ (Sông Yên)
sông Vĩnh Điện thuc hlưu LVS VGTB mà phần
ln diện tích lưu vc nm trên địa phn tnh Qung
Nam. Sông ni tnh gm có sông Túy Loan (là mt
nhánh của sông VGTB) sông Cu Đê nm trong
địa phận Đà Nẵng.
Hình 2. Sơ đồ tính dòng chảy về TP Đà Nẵng
Hình 3. Sơ đồ phân chia tiểu lưu vực LVS VGTB
và Cu Đê
Dòng chảy đến Đà Nẵng không những phụ
thuộc vào điều kiện khí hậu, đặc điểm lưu vực mà
còn phụ thuộc vào việc vận hành các hồ chứa thủy
điện thượng nguồn, t lệ phân lưu tại các ngã ba
sông i Nghĩa-Qung Huế, Thu Bồn-Vĩnh Điện)
lượng nước khai thác sử dụng trong hệ thống
thủy lợi (HTTL) An Trạch. Do đó việc tính tn
phỏng dòng chảy và xâm nhập mặn vthành
ph Đà Nẵng thực hiện bằng các công cụ n
Hình 2.
2.4.1. Hiệu chỉnh và kim định mô hình
MIKE NAM:
LVS VGTB được chia thành 36 tiểu lưu vực và
LVS Cu Đê được chia thành 6 tiu lưu vực (Hình
3). Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định cho LVS
VGTB được thể hiện trong Hình 4.
Do LVS Cu Đê kng có trm đo u ng
n s dng s liu thy n ca trm Thưng
Nht (trm gn nhất) đ tính tn ri áp dng
b tng s này đ tính u lưng dòng chy
trên LVS Cu Đê (Hình 5). Bng 3 cho thy kết
qu hiu chnh và kim định mô hình tt, t
đó có th s dng đ tính toán và mô phng
dòng chảy.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - S85 (9/2023)
152
Hình 4. Kết quả hiệu chỉnh (hàng trên) và kiểm định (hàng dưới) tại Nông Sơn và Thạnh Mỹ
Hình 5. Kết quả hiệu chỉnh (1981÷1996) và kiểm định (1997÷2014) tại trạm Thượng Nhật
Bảng 3. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình MIKE NAM
Ch tiêu Nash (%)
Trạm Hiệu chỉnh Kim định Kết quả
Nông Sơn 88,9 88,6 Tốt
Thành M 78,4 78,9 Tốt
Thượng Nhật 84,2 76,2 Tốt
2.4.2. Hiu chnh và kim định mô hình MIKE-HYDRO BASIN
a) Thiết lập sơ đồ tính: Mô hình MIKE HYDRO BASIN cho LVS VGTB như hình 6.
Hình 6. Sơ đồ tính toán trong mô hình MYHYDRO BAISIN trên LVS VGTB
(a) (b)