KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
80
BÀI BÁO KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN HẠN THỦY VĂN LƯU VỰC SÔNG SEDONE,
NƯỚC CNG A N CHNN DÂN LÀO
BẰNG CHỈ SỐ CẤP NƯỚC MẶT (SWSI)
Phoutsadee Sida
1
, Nguyễn Quang Phi
2
, Nguyễn Hoàng Sơn
2
Tóm tắt: Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu diễn biến hạn thủy văn lưu vực sông Sedone,
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2001 2022. Trên cơ sở tổng quan các chỉ số tính hạn thủy
văn số liệu hiện có, nghiên cứu đã sdụng chỉ số cấp nước mặt (SWSI) với chuỗi số liệu về lượng
mưa, lưu lượng dòng chảy mực nước hồ chứa để đánh giá diễn biến hạn theo thời gian. Kết quả
nghiên cứu thể hiện rằng (i) Chỉ số cấp nước mặt (SWSI) để đánh giá hạn thủy văn cho lưu vực sông
Sedone, Lào là chỉ số được đánh giá phù hợp, nắm bắt tốt các đợt hạn điển hình đã xy ra, độ chính xác
các tháng hạn đạt 85% đến 95%, (ii) Số năm xảy ra hạn vừa nhiều nhất gồm các năm 2003, 2006, 2010,
2012 và năm 2022. Số m xảy ra hạn nặng tại lưu vực, gồm các năm 2001, 2004, 2005, 2011, 2015
năm 2019. Các năm còn lại hạn khô gần như bình thường. Tần suất xuất hiện hạn cao nhất vào
tháng 4 (75%) và tháng 1 (50%), đây cũng là tháng trong năm thường xảy ra hạn thủy văn nặng.
Từ khóa: Chỉ số SWSI, hạn thủy văn, lưu vực sông Sedone, Lào.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Sông Sedone một nhánh của sông MeKong,
nằm phần phía Nam của Lào diện tích
khong 7.000km
2
. Lưu vực sông Sedone chy một
phn qua các tỉnh Saravane, Champasack cũng
một phần nhỏ qua các tỉnh Savannakhet
Sekong (Hình1). Phần lớn các khu vực của lưu
vực ng Sedone tương đối bằng phẳng với một
vài ngọn núi phía thượng nguồn của lưu vực.
Cao độ của lưu vc 183m tại Saravan, 140m tại
huyn Kongsedone (tỉnh Saravan) và 102m tại
tỉnh Pakse (VinVilay Sayaphone, 2018).
Lưu vực sông Sedone rất giàu tài nguyên rừng,
diện tích rừng che phủ chiếm hơn 45,77%, tng
diện tích của lưu vực. Đất khu vực này chủ yếu
đất xám bạc màu, đất Cambisols Luvisols
(cát, n, đất t trng lực) tiềm năng lớn
trong phát triển nông nghiệp. n sinh sống
trong lưu vực sông Sedone xấp xkhoảng 700.622
người (NSC, 2020). cấp tỉnh, Champasak
đông dân nhất, tiếp theo Saravan Sekong
có số lượng cư dân ít nht.
1
Khoa Thủy lợi; Trường Đại học Quốc gia Lào
2
Khoa Kthuật Tài ngun c, Trường Đại học Thủy lợi
Hạn n một trong những thn tai gây
thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế - xã hội cho
c ớc tn thế giới i chung ớc Cộng
hòa Dân chủ Nhân n Lào i rng. Hiện
ợng hạn hán c hiện tượng thiên tai kc
đang y tr ngại cho s phát triển của Lào.
Hạn thủy n biểu thị bng s suy giảm dòng
chảy sông thiếu hụt c nguồn c mặt và
nước ngầm, nhiều nguyên nn y ra hạn và
mức độ nặng hay nhẹ ng phụ thuộc o nhiều
yếu tố, cho n xác định chshạn n một
vấn đề phức tạp. c nhà khoa học đã đưa ra
nhiều loại chỉ shạn n, mỗi chsố hạn đều có
ưu, nhược điểm tùy thuộc o nguồn sliệu
được thu thập tn thực tế, cnh thế mà cho
đến nay chưa chọn được một chỉ so làm mt
ch s đánh g chung cho các khu vực kc
nhau. Đối với lưu vực ng Sedone, Lào, một s
nghiên cứu đã chra nguyên nhân y hạn n
khu vực y chủ yếu do suy giảm pn b
lượng mưa kng đều dẫn đến s thiếu hụt v
ng chảy trong a kiệt liên quan trực tiếp
đến diễn biến hạn thủy n (VinVilay
Sayaphone, 2018).
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
81
Hình 1. Lưu vực sông Sedone
Sông Sedone một nhánh của sông MeKong,
nằm phần phía Nam Lào, diện tích khoảng
7.000km
2
. Lưu vực sông Sedone chảy qua các
tỉnh: Saravana, Champasack và tỉnh Sekong. Sông
Sedone, với tổng chiều dài khoảng 250km, bắt
nguồn từ phía Đông Bắc của cao nguyên Bolaven
gần huyn Thateng. Đ cao trung bình của lưu
vực khoảng 183m (so với mực nước biển) tại tỉnh
Saravane, 140m tại huyn Kongsedone 117m
tại Nanay, diện tích khoảng 6.170km
2
, chiếm
khong 77% tổng diện tích của lưu vực. Các phụ
lưu chính của sông Sedone các con sông
HouayKaphurn, Xeset, HouayNamsai, HouayPalai
và HouayChampi, bắt nguồn từ cao nguyên
Bolaven (MAFL, 2021). Phần lớn lưu vực sông
Sedone nằm trong vùng đa hình cao, dốc, chia
cắt mạnh, ợng mưa tương đối lớn, lớp phủ
thực vt biến động phân b không đều. Lưu
vực sông Sedone lượng nước bình quân năm
lớn, với module dòng chảy bình quân nhiều năm
khong 33.2 (l/s). Mùa mưa thường kéo dài từ
tháng 4 đến 11, trong khi Mùa khô xuất hiện t
tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Mùa mưa kéo i
từ tháng 4 đến tháng 11 lượng dòng chảy Mùa
mưa chiếm khoảng 74.6% lượng ng chảy năm.
lớn thường xảy ra vào c tháng 7 và 8, trong
khi đó ng chảy kiệt nhất thường xuất hin vào
tháng 3 (Sở TN&MT Champasack, 2021). Nguồn
nước lưu vực đã và đang được khai thác mạnh mẽ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế hội. Tuy
nhiên, bên cạnh các lợi ích v kinh tế, hệ thống
thy điện bậc thang trên dòng chảy ng Sedone
cũng đặt ra không ít các thách thức như (i) thay
đổi trạng thái tự nhiên của dòng chảy, (ii) ảnh
hưởng mạnh mẽ tới hạn thủy văn vùng hạ lưu sau
đập thủy điện (iii) suy gim din ch canh tác
nông nghiệp. Ngoài ra, biến đổi khí hậu (BĐKH)
cũng làm gia tăng các hình thái thời tiết bất
thường và cực đoan như hạn thủy văn các hiện
tượng khác (Sở TN&MT Saranvane, 2022).
vy, việc nghiên cứu đánh giá diễn biến hạn thủy
văn lưu vực sông Sedone, không chỉ giúp cho việc
khai thác sử dụng dòng chảy cho mục đích phát
triển kinh tế - hội một cách hiệu quả bền
vng mà còn hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà ớc
trong việc xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, quy
hoạch phát triển phù hợp với những biến động về
dòng chảyng, nhất là trước những thách thức và
tác động của BĐKH.
Mục tiêu chính của nghiên cứu y xác định
diễn biến hạn thy văn thông qua chỉ số cấp nước
mặt (SWSI) lưu vực sông Sedone sử dụng
chuỗi số liệu đo đạc thực tế về lượng mưa, lưu
lượng ng chảy mặt, dung tích hồ chứa tại lưu
vực giai đoạn 2001 - 2022.
2. KHU VỰC, DỮ LIỆU PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2. Dữ liệu
Để đánh giá diễn biến hạn thủy văn (theo
tháng/năm) trong lưu vực ng Sedone, chuỗi s
liệu đo đạc từ năm 2001 đến 2022 đã được phân
tích. Cụ thể, nghiên cứu đã sử dụng chuỗi sliu
vlưu lượng trung bình ngày lượng mưa trung
bình ngày trong 21 năm với thời kỳ quan trắc t
năm 2001-2022 của trạm Kongsedone (Hình 1).
Để kiểm chứng kết quả tính toán với số tháng
hn/năm thực tế xảy ra trên lưu vực, s tháng hn
thực tế được thu thập trong 10 năm gần đây tại
trạm Kongsedone các sở ng Lâm nghiệp
tỉnh Saravane, tỉnh Champasack và tỉnh Sekong từ
năm 2010 đến 2020 (DAFS, 2010 - 2020).
2.3. Phương pháp nghiên cu
Hạn thy văn biểu thị bằng sự suy giảm dòng
chảy sông thiếu hụt các nguồn nước mặt
nước ngầm, nhiều nguyên nhân gây ra hạn
mức độ nặng hay nh cũng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, cho nên c định chỉ số hạn hán là một vấn
đề phức tạp. Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều loại
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
82
chỉ s hạn hán nhưng cho đến nay chưa chọn
được một chỉ s nào làm một chỉ s đánh g
chung. Trong những năm gần đây, đã rất
nhiều chỉ số hạn được áp dụng vào tính toán cho
từng ng. dụ như chỉ sthiếu hụt ng chảy
(Kth) tỷ s giữa lượng dòng chảy thiếu ht với
lượng dòng chảy trong thời đoạn tính toán ơng
ứng với Q ngày, Chỉ scấp ớc mặt (SWSI), hỉ
số cải tạo hạn hán (Reclamation Drought Index
RDI), Chỉ số hạn SDI (Streamflow Drought
Index), Chỉ s tiềm năng tài nguyên ớc AWRI
(Available Water Resources Index) (Nguyn
Quang Kim, 2005).
u vực sông Sedone ít i liệu thực đo
n việc đánh g hạn thủy n còn nhiều k
khăn. Các i liệu nghiên cứu hạn thủy n trên
lưu vực y cũng không . Nghiên cứu lựa
chọn đđánh g hạn thủy n vi những nn
tố nh ng đến hạn thủy văn a, dòng
chảy mặt hồ chứa nsau:
SWSI = aP

+ bP

+ cP

+ dP

50
12 (1)
Trong đó: a, b, c, d các trọng số đối với các
thành phần tuyết, mưa, dòng chy mặt dung
tích hồ chứa trong cân bằng nước lưu vực (a + b +
c + d = 1); P
snow
, P
rain
, P
strm
P
resv
là xác suất (%)
không vượt quá của các thành phần cân bằng nước
tương ứng (P(X≤A)).
Chỉ s SWSI tính toán được thực hiện với bước
thời gian 1 tháng. Trong những tháng mùa đông,
SWSI được tính toán sử dụng trữ lượng tuyết (
lưu vực ng Sedone b qua trữ lượng tuyết),
giáng thuỷ dung tích hồ chứa. Trong mùa -
số liệu ng chảy, giáng thuỷ dung ch h
chứa được tính toán. Hàng tháng, giá trị của mỗi
thành phần đo tại trạm được lấy tổng. Mỗi tng
được chuẩn hoá xác định xác suất không vượt
quá giới hạn của nó.
Tiếp đó, trừ đi 50 (%) chia cho 12 (12
tháng) những thủ tục chuẩn hoá để làm cho g
trị chỉ số SWSI chạy từ - 4,2 đến 4,2. Giá trị âm (-
) thể hiện mức độ thiếu nước, giá trị càng nhỏ mức
độ khô hạn càng khốc liệt. Gtrdương thể hiện
tình trạng thừa nước. Bảng phân cấp hạn theo
chỉ số SWSI được trình bày ở bảng 1.
Chỉ số cấp nước mặt (SWSI) đã được sử dụng
trong nhiều nghiên cứu về hạn thy văn Việt
Nam (Nguyn Quang Kim, 2005).
c nghiên cứu ng Đồng bng ng
Hồng, ng Trung BTây Ngun cho thấy
ch s SWSI đã nắm bắt tốt c đợt hạn điển
nh đã xảy ra.
Nghiên cứu lựa chọn hình MIKE HYDRO
BASIN để tính toán. hình MIKE HYDRO
BASIN do Vin thy lực Đan Mạch (DHI) y
dựng nhằm phỏng mạng lưới sông suối trong
không gian và các yếu t thủy văn (X.Q.H.Z) theo
thời gian dựa trên phương trình cân bằng nước
tổng quát. Ưu điểm nổi bật của hình ngoài
việc giải quyết bài toán cân bằng ớc, hình
còn th kết nối, sử dụng hình a-dòng
chảy MIKE NAM như mt đun tích hợp trong
mô hình.
Bảng 1. Phân cấp hạn thuỷ văn theo chỉ số
SWSI (Nguyễn Văn Thắng, 2007)
TT
Phân cấp hạn thủy văn Giá trị SWSI
4 Cực ẩm ≥ 4,0
3 Rất ẩm 3,0 ÷ 4,0
2 Ẩm vừa 2,0 ÷ 2,9
1 Hơi ẩm 1,0 ÷ 1,9
0 Bình thường -0,9 ÷ 0,9
1 Hơi khô -1,9 ÷ -1,0
2 Hạn vừa -2,9÷-2,0
3 Hạn nặng -4,0 ÷ -3,0
4 Hạn rất nặng ≤ - 4,0
3. KT QU NGHIÊN CU VÀ
THO LUN
3.1. Xây dựng mô hình tính toán
Nghiên cứu sử dụng phần mềm ArcMap đ
phân chia lưu vực dựa trên các sông nhánh của
sông Sedone. Lưu vực sông Sedone được chia ra
làm 14 lưu vực như sau:
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
83
Bảng 2. Diện tích tiểu lưu vực được thống kê
TT Lưu vực Vị trí Diện tích lưu
vực (km
2
)
1 Lưu vực 1 Trạm thủy văn Saravane, thượng nguồn sông Sedone 1182.6
2 Lưu vực 2 Thưng nguồnng Sedone 474.52
3 Lưu vực 3 Thưng nguồnng Selabam 546.63
4 Lưu vực 4 Thưng nguồnng Sedone 214.51
5 Lưu vực 5 Thưng nguồnng Sedone 261.1
6 Lưu vực 6 Thưng nguồnng Sedone 829.51
7 Lưu vực 7 Thưng nguồnng Sedone 710.28
8 Lưu vực 8 Thưng nguồnng Sedone 619.33
9 Lưu vực 9 Huoysok 352.96
10 Lưu vực 10 Sông Sedone 354.26
11 Lưu vực 11 Sông Sedone 627.62
12 Lưu vực 12 Huoykaphurn 626.42
13 Lưu vực 13 Sông Sedone 404.95
14 Lưu vực 14 Sông Sedone 68.7
Hình 2. Lưu vực sông Sedone trong mô hình MIKE HYDR
3.2. Kết quả tính toán hiệu chỉnh mô hình
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu mưa dòng chảy từ
năm 2001 đến 2020 để tính toán hiệu chỉnh kiểm
định hình. Nghiên cứu chọn giai đon từ năm
2012 đến 2016 để hiệu chỉnh hình. Kết qu
tính toán hình cho thấy ng chảy tại trạm
Kongsedone tính toán phù hợp với thực đo. Hệ s
tương quan đạt 0.6-0.8, chỉ s Nash đạt 0.65-0.8.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
84
Nghiên cu kiểm đnh hình MIKE
HYDRO cho giai đon t 2017-2018. Kết qu
kim đnh mô hình cho thấy mô hình ti trm
thủy n Kongsedone cho thy đưng quá
trình dòng chảy tính tn p hợp với thc
đo. H s tương quan đt 0.6-0.82, ch s
Nash đt 0.6-0.8.
3.3. Kết quả tính toán ch số hạn thuỷ n
SWSI trên lưu vực sông Sedone
Các trọng s đối với các thành phần nguồn
nước được ưc tính dựa theo so sánh phân phối
mưa và dòng chảy cũng như tỷ trọng các thành
phn này đối với nguồn cấp nước trong các tháng.
Trên lưu vực tám hồ chứa thủy lợi từ 1-3,3
Hình 3. Kết quả hiệu chỉnh mô hình năm 2013
tại trạm Kongsedone
Hình 4. Kết quả hiệu chỉnh mô hình năm 2014
tại trạm Kongsedone
Hình 5. Kết quả hiệu chỉnh kiểm định mô hình
năm 2015 tại trạm Kongsedone
Hình 6. Kết quả hiệu chỉnh mô hình năm 2016
tại trạm Kongsedone
Hình 7. Kết quả kiểm định mô hình năm 2017
tại trạm Kongsedone
Hình 8. Kết quả kiểm định mô hình năm 2018
tại trạm Kongsedone