485
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIN K THUẬT CƠ BẢN
CA NAM VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYN CU LÔNG
TRƯỜNG ĐẠI HC PHẠM VĂN ĐỒNG
ThS. Nguyễn Văn Hiển
Trường Đại học Phạm Văn Đồng
TM TẮT
Thông qua sử dụng các phương pháp: Phương pháp tham khảo tài liệu, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp kiểm tra phạm, phương pháp thực nghiệm phạm, phương pháp
toán thống kê. Đề tài đã xác định được 06 test đánh giá kỹ thuật cơ bản cho đội tuyển cầu lông
nam trường Đại học Phạm Văn Đồng. Trên cơ sở đó nhằm đánh giá thực trạng, sự phát triển
kỹ thuật bản của nam VĐV cầu lông trường Đại học Phạm Văn Đồng sau một năm tập
luyện. Từ đó có định hướng, điều chỉnh quá trình huấn luyện phù hợp cho đội tuyển.
Từ khóa: Thực trạng, kỹ thuật, vận động viên, cầu lông, trường Đại học Phạm Văn Đồng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cu lông là môn hc giáo dc th cht bt buc của trường Đại hc Phạm Văn
Đồng. vy thi gian gần đây nhà trường đã quan tâm đầu phát triển sở vt
chất, đội ngũ giảng viên, điều kin tp luyn, hun luyn viên, chế độ tp luyn và thi
đấu…Trong đó có việc tham gia rt nhiu giải đấu sinh viên, trong tnh, cm, khu vc
min trung, giúp phát trin phong trào TDTT của nhà trường.
Trong quá trình ging dy, quan sát các bui tp, hun luyện và thi đấu, chúng
tôi nhn thy các nam vận động viên cu lông của nhà trường bc l nhiều điểm yếu
v tâm lý, th lc, chiến thuật đặc bit k thuật bản chưa đáp ứng được các
trận đấu căng thẳng có thi gian kéo dài.
Xut phát t nhng vấn đề nêu trên, vi mục đích phát triển k thuật bản
của nam VĐV đi tuyn cu ng của nhà trưng, chúng tôi tiến hành nghiên cu:
“Đánh đánh sự phát triển kỹ thuật cơ bản của nam vận động viên đội tuyển cầu lông
trường Đại học Phạm Văn Đồng”.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp
tham khảo tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương
pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp toán thống kê.
Đối tượng nghiên cu: Sự phát triển kỹ thuật bản của nam vận động viên
đội tuyển cầu lông trường Đại học Phạm Văn Đồng.
Khách th nghiên cu:
15 nam vận động viên đội tuyển cầu lông trường Đại học Phạm Văn Đồng.
30 người là các nhà chuyên môn, qun lý chuyên ngành, hun luyn viên, ging
viên ging dy môn cu lông có nhiu kinh nghim trong công tác.
Tiến đ nghiên cu: T tháng 11/2019 đến tháng 11/2020.
486
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Xác định các test đánh giá kỹ thuật cơ bản môn cầu lông cho đội tuyển cầu
lông nam trường Đại học Phạm Văn Đồng
`Chúng tôi tiến hành theo 3 bước sau:
- Bước 1: Tổng hợp các test đánh giá kỹ thuật bản môn cầu lông từ các
nguồn tài liệu, công trình nghiên cứu của các tác giả như: Hồng Sơn (1998),
Nguyn Thành Luân (2013), Trần Đăng Khôi (2016), Phm Quang Bo (2008), Phạm
Thị Minh Châu (2006), Bộ môn cầu lông Ủy Ban TDTT (2002), Đào Chí Thanh
(2007)…
- Bước 2: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn hai lần với 30 người gồm: Các huấn
luyện viên, trọng tài, cán bộ quản các nhà chuyên môn huấn luyện môn cầu lông
ở các trung tâm huấn luyện, các trường, khoa giáo dục thể chất, trong đó có trên một
nữa HLV có thâm niên công tác giảng dạy và làm công tác huấn luyện trên 10 năm.
Để kiểm định sự trùng hợp kết quả hai lần phỏng vấn, tiến hành so sánh chúng
qua chỉ số X2 (khi bình phương). Bảng 1
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn các test được lựa chọn đánh giá kỹ thuật bản của nam VĐV
đội tuyển cầu lông
T
T
TEST
Kết quả phỏng vấn
So sánh
Lần 1(n=28)
Lần 2(n=27)
Đồng ý
Không
đồng ý
Không
đồng ý
X2
P
n = 28
%
n = 28
%
n = 27
%
n = 27
%
1
Giao cầu
thấp gần 10
lần vào ô
quy định
(quả)
22
78.57
6
21.43
21
77.78
6
22.22
0.01
>0.05
2
Giao cầu dài
10 quả vào ô
(quả)
25
89.29
3
10.71
25
92.59
2
7.41
0.18
>0.05
3
Lốp cầu cao
sâu thẳng sân
10 quả vào ô
(quả)
27
96.43
1
3.57
26
96.30
1
3.70
0.00
>0.05
4
Đập cầu
thẳng 10 quả
vào ô (quả)
24
85.71
4
14.29
23
85.19
4
14.81
0.01
>0.05
5
Đập cầu
chéo 10 quả
vào ô (quả)
22
78.57
6
21.43
21
77.78
6
22.22
0.01
>0.05
6
Bỏ nhỏ hai
góc lưới 10
quả vào ô
(quả)
25
89.29
3
10.71
24
88.9
3
11.11
0.00
>0.05
487
Nhận xét: Từ kết quả so sánh tỉ lệ phần trăm (X2) của 2 lần phỏng vấn của các
nhà chuyên môn, HLV về sự ảnh hưởng c test giá trị từ 0.00 đến 0.18 nhỏ hơn 3,84
(X2=0.00 0.18 <3.84), nên sự khác biệt của 2 lần phỏng vấn không có ý nghĩa thống
ngưỡng 5% (P>0.05). Do vậy kết quả của 2 phỏng vấn không có sự khác biệt.
Như vậy, qua phỏng vấn theo nguyên tắc đề ra đề tài đã chọn được 06 test kỹ
thuật cơ bản có phiếu đồng thuận cao (> 75%) ở 2 lần phỏng vấn như bảng 1.
- Bước 3: Kiểm nghiệm độ tin cậy của test
Để kiểm nghiệm định độ tin cậy của các test đánh giá kỹ thuật cơ bản môn cầu
lông. Chúng tôi tiến hành kiểm tra khách thể nghiên cứu, kiểm tra 2 đợt, thời gian giữa
2 đợt cách nhau 5 ngày, các điều kiện kiểm tra giữa 2 lần là như nhau. Sau đó tiến hành
tính hsố tin cậy (r) của các nội dung của hai lần kiểm tra thu được ở bảng 2.
Nếu hệ số tương quan r ≥ 0.8, P < 0.05 thì test có độ tin cậy.
Nếu hệ số tương quan r < 0.8, P > 0.05 thì test không có độ tin cậy.
Bảng 2: Kết quả kiểm tra độ tin cậy các test đã chọn
TT
Test
Lần 1
X
± S
Lần 2
X
± S
r
P
1
Giao cầu thấp gần 10 lần
vào ô quy định (quả)
7.26 ± 0.61
7.29 ± 0.64
0.91
< 0.05
2
Giao cầu dài 10 quả vào
ô (quả)
6.43 ± 0.39
6.65 ± 0.43
0.87
< 0.05
3
Lốp cầu cao sâu thẳng
sân 10 quả vào ô (quả)
7.36 ± 0.44
7.63 ± 0.58
0.90
< 0.05
4
Đập cầu thẳng 10 quả
vào ô (quả)
7.92 ± 0.55
7.88 ± 0.32
0.82
< 0.05
5
Đập cầu chéo 10 quả vào
ô (quả)
8.01 ± 0.34
7.84 ± 0.31
0.94
< 0.05
6
Bỏ nhỏ hai góc lưới 10
quả vào ô (quả)
6.22 ± 0.48
6.78 ± 0.46
0.96
< 0.05
Qua bảng 2 cho ta thấy rằng các chỉ tiêu đánh giá được chọn đều đủ độ tin
cậy khá cao (ngưỡng p <0.05). Theo yêu cầu của phép đo lường thể thao, thì một chỉ
tiêu phải có hệ số tương quan r đạt từ 0.80 trở lên (r ≥ 0.80) mới đảm bảo độ tin cậy
cần thiết và mới có khả năng dùng được với tư cách là test.
Như vậy, Qua các bước tổng hợp tài liệu, phỏng vấn xử số liệu của các
test, đề tài đã chọn được 06 test đảm bảo độ tin cậy của các test để đánh giá sự phát
triển kỹ thuật cơ bản cho khách thể nghiên cứu, đó là:
Test 1: Giao cầu thấp gần 10 lần vào ô quy định (quả)
Test 2: Giao cầu dài 10 quả vào ô (quả)
Test 3: Lốp cầu cao sâu thẳng sân 10 quả vào ô (quả)
Test 4: Đập cầu thẳng 10 quả vào ô (quả)
Test 5: Đập cầu chéo 10 quả vào ô (quả)
Test 6: Bỏ nhỏ hai góc lưới 10 quả vào ô (quả)
488
2.2 Đánh giá sự phát triển kỹ thuật bản của nam VĐV đội tuyển cầu ng
trường Đại học Phạm Văn Đồng
2.2.1 Đánh giá thực trạng kỹ thuật cơ bản của nam VĐV đội tuyển cầu lông
trường Đại học Phạm Văn Đồng
Để đánh giá thực trạng kỹ thut cơ bản của nam VĐV đội tuyển cầu ng trường
Đại học Phạmn Đồng, chúng tôi tiến hành kim tra khách th nghiên cu, kim tra 2
đợt, thi gian gia 2 đợtch nhau 5 ny, c điều kin kim tra gia 2 lần như nhau
sau đó chúng tôi kiểm tra nh toán giá trc tham s. Kết qu th hin bng 3.
Bng 3: Thc trng k thuật bản của nam VĐV đi tuyn cầu lông trường Đại hc Phm
Văn Đồng
TT
Tham s
Test
X
S
CV%
ε
1
Giao cầu thấp gần 10 lần vào ô quy định (quả)
7.26
0.61
8.40
0.05
2
Giao cầu dài 10 quả vào ô (quả)
6.43
0.39
6.07
0.03
3
Lốp cầu cao sâu thẳng sân 10 quả vào ô (quả)
7.36
0.44
5.98
0.03
4
Đập cầu thẳng 10 quả vào ô (quả)
7.92
0.55
6.94
0.04
5
Đập cầu chéo 10 quả vào ô (quả)
8.01
0.34
4.24
0.02
6
Bỏ nhỏ hai góc lưới 10 quả vào ô
6.22
0.48
7.72
0.04
S liu ti bng 3 cho thy: H s biến thn Cv, tham s phản ánh độ biến thiên
dao động gia các cá th trong tp hp mu, h s biến thiên Cv < 10% cho thy tp
hp mu có độ đng nhất cao, hay tnh đ k thut cơ bản ca nam VĐV đồng điều.
n cnh đó sai số ơng đi trung nh ca các test k thut bản ca khách th
nghiên cứu điều có ε 0.05, nên tất c các giá tr trung bình mẫu điều đ tính đại din.
Qua phân tích trên cho thy, tp hp mẫu thành tích các test đánh giá kỹ thut
cơ bản của nam VĐV đội tuyn cầu lông có độ đồng nhất cao và có tính đại din, nên
đề tài có th căn cứ vào đó để thc hiện các phân tích và đánh giá tiếp theo.
2.2.2 Đánh giá sự phát triển kỹ thuật bản của nam vận động viên đội
tuyển cầu lông trường Đại học Phạm Văn Đồng
Chúng tôi sử dụng nhịp tăng trưởng của các test đánh giá kỹ thuật bản cho
nam VĐV đội tuyển cầu lông sau 6 tháng và một năm thực nghiệm.
Đánh giá sự phát triển kỹ thuật bản của nam vận động viên đội tuyển cầu
lông trường Đại học Phạm văn Đồng sau 6 tháng thực nghiệm
Bảng 4: Nhịp tăng trưởng thành tích các test đánh giá kỹ thuật cơ bản của nam VĐV đội tuyển
cầu lông trường Đại học Phạm Văn Đồng sau 6 tháng thực nghiệm
TT
Test
Trước thực
nghiệm
Sau 6 tháng thực nghiệm
X
1
S1
X
2
S2
%
T
P
1
Giao cầu thấp gần 10 lần vào ô quy định (quả)
7.26
0.61
7.69
0.61
5.75
2.73
< 0.05
2
Giao cầu dài 10 quả vào ô (quả)
6.43
0.39
6.73
0.44
4.56
2.64
< 0.05
3
Lốp cầu cao sâu thẳng sân 10 quả vào ô (quả)
7.36
0.44
7.87
0.46
6.70
4.29
< 0.05
W
489
4
Đập cầu thẳng 10 quả vào ô (quả)
7.92
0.55
8.24
0.52
3.96
2.38
< 0.05
5
Đập cầu chéo 10 quả vào ô (quả)
8.01
0.34
8.22
0.30
2.59
2.71
< 0.05
6
Bỏ nhỏ hai góc lưới 10 quả vào ô (quả)
6.22
0.48
6.59
0.57
5.78
2.51
< 0.05
W
%
4.98
Df= 14, t05= 2.145
Kết quả bảng 4 cho thấy, sau thực nghiệm 6 tháng thành tích các test đánh giá
kỹ thuật bản cho nam VĐV đội tuyển cầu lông trường Đại học Phạm Văn Đồng
đều tăng trưởng ý nghĩa thống ngưỡng xác suất p<0.05, ttính > t05 =2.145.
Nhịp tăng trưởng trung bình
W
%=4.98%, trong đó test lốp cầu cao sâu thẳng sân 10
quả vào ô (quả) nhịp tăng trưởng cao nhất
W
%=6.70%, test đập cầu chéo 10 quả
vào ô (quả) có nhịp tăng trưởng thấp nhất
W
%=2.59%.
Sự tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật cơ bản của khách thể nghiên cứu sau
6 tháng thực nghiệm được thể hiện ở biểu đồ 1.
Biểu đồ 1: Nhịp tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật cơ bản
của nam VĐV đội tuyển cầu lông sau 6 tháng thực nghiệm
2.2.3 Đánh giá sự phát triển kỹ thuật bản của nam vận động viên đội
tuyển cầu lông trường Đại học Phạm văn Đồng sau một năm thực nghiệm