Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
461
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG XANH Ở VIỆT NAM
Trương Đức Toàn, Phạm Đình Phúc
Trường Đại hc Thu li, email: toantd@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Tăng trưởng xanh là khái niệm được các nhà
kinh tế sử dụng để phản ánh tăng trưởng kinh
tế trong tồn tại sự bền vững về môi trường, đa
dạng sinh học, giảm lượng phát thải Carbon
thích ứng với biến đổi khí hậu [1]. Tăng trưởng
xanh được xem một khái niệm gần gũi với
kinh tế xanh mà nhiều quốc gia đang theo đuổi.
Hiện nay, tăng trưởng xanh mục tiêu
phát trin kinh tế ca các quc gia trên thế
giới, trong đó Việt Nam. Ngày 25/9/2012,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
s 1393/QĐ-TTg v Chiến lưc tăng trưng
xanh quốc gia. Trong đó hai nhiệm vụ chiến
lược được đưa ra bao gồm: Th nht, xanh
hoá sản xuất; thực hiện một chiến lược công
nghiệp hoá sạch; sử dụng tiết kiệm hiệu
quả tài nguyên; khuyến khích phát triển công
nghệ xanh, nông nghiệp xanh; Th hai, xanh
hoá lối sống thúc đẩy tiêu dùng bền vững;
kết hợp lối sống đẹp truyền thống với những
phương tiện văn minh hiện đại. Chiến lược
được cập nhật gần đây vào năm 2021 [2]. Gần
đây, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về biến đổi
khí hậu COP26 Việt Nam đã cam kết đạt mức
phát thải ròng bằng không vào năm 2050
hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế gắn với
tăng trưởng xanh, bền vững.
Tuy nhiên, Việt Nam đang đối diện với
các thách thức lớn thường xuyên nằm
trong nhóm 25 quốc gia khu vực phát thải
khí nhà kính cao nhất thế giới [3]. Quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế xanh và đạt được
tăng trưởng xanh tại Việt Nam không dễ
dàng. Nước ta đang đối mặt với nhiều thách
thức, từ hoàn thiện thể chế, đến huy động
nguồn lực ứng dụng công nghệ việc
thay đổi nhận thức của người dân. Hơn nữa,
nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam
chịu nhiều tác động từ bên ngoài cũng làm
tăng thêm sự phức tạp của vấn đề.
Chính vậy, việc nghiên cứu về các yếu tố
tác động tới tăng trưởng xanh tại Việt Nam
rất cần thiết. Chỉ khi hiểu rõ những động lực và
rào cản của quá trình này, chúng ta mới thể
đề xuất những giải pháp phù hợp, thiết thực
hiệu quả. Nghiên cứu này xem xét tác động của
các yếu tố đến tăng trưởng xanh Việt Nam,
từ đó gợi ý những định hướng chính sách nhằm
thúc đẩy tăng trưởng xanh trong tương lai.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp một số
phương pháp sau đây:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Sau khi xác định các yếu tố tác động tới tăng
trưởng xanh, các tác giả thực hiện thu thập
dữ liệu từ các nguồn thứ cấp (website của
Ngân hàng Thế giới Tổ chức Hợp tác
Phát triển Kinh tế (OECD).
- Phương pháp phân tích định lượng: Để
xem xét tác động của các yếu tố đến tăng
trưởng xanh, nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích hồi quy đa biến với dữ liệu
chuỗi thời gian.
hình hồi quy bội được sử dụng để
khám phá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc
(Tăng trưởng xanh) các biến độc lập.
Phương pháp hồi quy OLS được sử dụng để
ước lượng các hệ số hồi quy trong mô hình.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, các công
trình khoa học liên quan đã được công bố,
đồng thời dựa vào thực trạng phát triển xanh
tại Việt Nam hiện nay, các tác giả đã lựa chọn
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
462
các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng xanh
của Việt Nam bao gồm: Yếu tố kinh tế (Tốc
độ tăng trưởng kinh tế GDPGt), yếu tố quốc tế
hóa (FDIt), yếu tố năng lượng (renewt, CO2t),
yếu tố diện tích bao phủ rừng (forestt).
Đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Ggrowtht = + 1GDPGt + 2FDIt
+ 3Renewt + 4CO2t + 5Forestt + t (1)
trong đó: i là tham số hồi quy; t là sai số ngẫu
nhiên; t là thời gian (được tính bằng Quý).
Các biến trong hình được định nghĩa
cụ thể như sau:
Tăng trưởng xanh thước đo sử dụng
hiệu quả vốn tự nhiên (OECD, 2019) [4].
Tăng trưởng xanh cho biết liệu tăng trưởng
kinh tế trở nên xanh hơn hay không. Tăng
trưởng xanh được đo lường bằng năng suất
tài nguyên môi trường của một quốc gia.
Giá trị càng cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế
của đất nước càng trở nên xanh hơn. OECD
(2019) đưa ra khung đo lường tăng trưởng
xanh của một quốc gia bao gồm các chỉ số
trong bốn lĩnh vực: (1) năng suất môi trường
và tài nguyên ca nn kinh tế; (2) cơ s tài
sản thiên nhiên; (3) khía cạnh môi trường liên
quan đến chất lượng sống; (4) hội kinh
tế và các phản ứng chính sách.
Yếu tố kinh tế phản ánh các hoạt động kinh
tế chung của một quốc gia. Trong nghiên cứu
này sử dụng tỷ lệ tăng trưởng (GDP Growth)
hằng năm để đo lường c động của tăng
trưởng kinh tế. Yếu tố quốc tế hóa: Nghiên
cứu này sử dụng Đầu trực tiếp nước ngoài
(FDI) để xem xét các hoạt động nước ngoài tác
động đến tăng trưởng xanh như thế nào. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài được đo bằng dòng vốn
đầu trực tiếp nước ngoài ròng tính theo
phần trăm GDP. Nghiên cứu này kỳ vọng mối
quan hệ giữa các yếu tố quốc tế hóa tăng
trưởng xanh sẽ xác định theo một hướng cụ
thể nào đó. Yếu tố liên quan đến sử dụng năng
lượng: Được đo lường bằng tỷ trọng năng
lượng tái tạo trong tổng năng lượng sử dụng.
Ngoài ra, nghiên cứu bổ sung thêm về mức độ
phát thải khí CO2 (LogCO2) để tính toán mức
độ tác động tới môi trường, liên quan đến các
hoạt động kinh tế, tăng trưởng kinh tế.
Yếu tố độ bao phủ diện tích rừng: Sử dụng
diện tích rừng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng
diện tích đất tự nhiên để kiểm soát tác động
của môi trường xanh đối với tăng trưởng xanh.
S liu nghiên cu đưc thu thp t 1990
đến 2022, được thu thập từ website của Ngân
hàng Thế giới Tổ chức OECD. Cụ thể dữ
liệu của Việt Nam bao gồm 33 năm (sử dụng
kỹ thuật phân theo Quý để được 132
quan sát).
Thống tả dữ liệu thu thập được thể
hiện trong Bảng 1.
Bảng 1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Tên biến
Số
quan
sát
Giá
trị
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Giá
trị
lớn
nhất
Giá
trị
nhỏ
nhất
Ggrowtht132 2,725 0,324 3,568 2,265
GDPGt 132 1,339 0,369 1,946 0,222
FDIt 132 1,783 0,823 3,611 0,440
Renewt 132 5,115 0,911 7,508 3,135
CO2t 132 1,633 0,246 1,995 1,165
Forestt 132 0,307 0,101 0,629 0,139
Tiến hành thiết lập hình ước lượng tác
động của các yếu tố tới tăng trưởng xanh cho
trường hợp của Việt Nam từ hình được
chỉ định trên. Thực hiện kiểm định các
khuyết tật sau khi mô hình được thiết lập.
Sau khi hình được thiết lập, tiến hành
xác định hệ số phóng đại phương sai VIF.
Kết quả tính toán cho thấy tất cả các giá trị
VIF của các biến đều < 10, cho thấy hình
không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Thực hiện kiểm định Breuch-Pagan đối với
hình kết quả cho thấy giá trị P-value <
0,05 do đó hình hiện tượng phương sai
sai số thay đổi. Để khắc phục hiện tượng này,
nhóm nghiên cứu tiến hành ước lượng vững
với sai số chuẩn Robust. Tiếp đó áp dụng
phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát
khả thi (FGLS) sử dụng trọng số để khắc phục
triển để hiện tượng trên. Kiểm định Breuch-
Pagan đưc thc hin li cho kết qu P-value
= 0,1361 > 0,05 đảm bảo điều kiện về
phương sai sai số đồng nhất.
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
463
Sử dụng kiểm định Durbin’s alternative
kiểm định Breusch-Godfrey LM để kiểm
định giả thuyết không bị tự tương quan trên
dữ liệu thời gian với P-value = 0,000 < 0,05
cho thấy hình hiện tượng tự tương
quan. Tiến hành khắc phục bằng sử dụng
phương pháp FGLS với 2 nhóm vòng lặp
Prais - Winsten Cochrane - Orcutt với giá
trị ước lượng đề nằm trong ngưỡng cho phép
(1 < < 2). Kết quả đáp ứng yêu cầu.
Kết quả ước lượng hình hồi quy với
FGLS được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2. Kết quả ước lượng mô hình
Biến độc lập Kết quả hồi quy
GDPt 0,102*** (0,029)
FDIt -0,107*** (0,028)
Renewt 0,084*** (0,017)
CO2t -0,432*** (0,079)
Forestt 0,827*** (0,227)
Constant 2,802*** (0,201)
Số quan sát 132
P-value 0,000
R-squared 0,8710
F-statistic 170,15
(Ghi chú: các mc ý nghĩa thng kê *** p < 0,01;
** p < 0,05; * p < 0,1)
Kết quả từ Bảng 2 cho thấy hình hồi
quy được đề xuất ý nghĩa thống cao (p
< 0,001), khẳng định sự phù hợp của mô hình
với dữ liệu. Hệ số R bình phương = 0,8710
ý nghĩa các biến độc lập kể trên giải
thích được 87,1% sự thay đổi của tăng trưởng
xanh tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra rằng tất cả các biến giải thích đều ý
nghĩa thống kê ở mức 1% cho thấy các yếu tố
xem xét đề tác động tới tăng trưởng xanh
trong trường hợp nghiên cứu.
Phát triển kinh tế có tác động tỷ lệ thuận với
tăng trưởng xanh với hệ số hồi quy 1 = 0,102;
Đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) tác
động tiêu cực tới tăng trưởng xanh của quốc
gia với hệ số 2 = -0,101 phản ánh rằng việc
tiếp nhn đu tư trc tiếp nưc ngoài có kh
năng dẫn đến giảm tăng trưởng xanh; Mức
tiêu thụ năng lượng tái tạo tác động tích
cực tới tăng trưởng xanh, hệ số 2 = 0,084
phản ánh rằng các nguồn năng lượng tái tạo
giúp sử dụng hiệu quả tài sản thiên nhiên
trong sản xuất tiêu dùng nói chung hơn bất
kỳ nguồn năng lượng nào khác; Mức độ phát
thải CO2 tác động tiêu cực đến tăng trưởng
xanh tại Việt Nam với hệ số 4 = -0,432; Diện
tích bao phủ rừng c động ng chiều với
tăng trưởng xanh tác động mạnh nhất với
hệ số 5 = 0,827 phản ánh rằng rừng đóng vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường
và thúc đẩy tăng trưởng xanh quốc gia.
4. KẾT LUẬN
Phát trin bn vng là mục tiêu quan trọng
của Việt Nam, trong đó tăng trưởng xanh
tiền đề để thực hiện mục tiêu trên. Mặc đã
đạt được những kết quả tích cực, thách thức
Việt Nam đã đang phải đối diện rất
lớn. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm
ý chính sách được rút ra sau đây:
Chính phủ cần đẩy mạnh chuyển đổi sang
nền kinh tế xanh thông qua nâng cao trình độ
khoa học công nghệ, khuyến khích sản xuất
sử dụng năng lượng tái tạo thông qua các chính
sách ưu hợp nhằm thúc đẩy đầu sử dụng
năng lượng sạch. Một số chính sách như trái
phiếu xanh, ưu đãi đầu tư và hợp tác quốc tế về
tăng trưởng xanh cần được đẩy mạnh. Tăng
diện tích rừng cũng là giải pháp cần thiết.
Cuối cùng, nâng cao nhận thức cộng đồng
về nền kinh tế xanh, tăng trưởng xanh đến
toàn thể người dân rất cần thiết. Các chiến
dịch giáo dục, dự án cộng đồng chương
trình đào tạo lồng ghép tăng trưởng xanh
sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng xanh một cách toàn diện bền
vững trong tương lai.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] UNESCAP (2012), Low Carbon Green
Growth Roadmap for Asia and the Pacific,
Turning resource constraints and the climate
crisis into economic growth opportunities,
Bangkok: UNESCAP.
[2] WHO (2023). Tracking universal health
coverage: 2023 global monitoring report.
World Health Organization.