
328
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO TÍNH TỰ GIÁC TÍCH CỰC HỌC TẬP
MÔN THỂ DỤC AEROBIC CHO NỮ SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng
Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu về môn học thể dục Aerobic cho sinh viên tại
trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng nhóm nghiên cứu nhận thấy thành tích học tập
môn học chưa cao. Do đó nhằm nâng cao thành tích học tập của môn học nhóm nghiên cứu
sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp lựa chọn được 5 nhóm giải pháp
nhằm nâng cao tính tự giác tích cực học tập môn Thể dục aerobic cho nữ sinh viên tại Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng.
Từ khóa: Thực trạng, giải pháp, nâng cao, tự giác, tích cực, giáo dục thể chất, thể dục
aerobic....
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước yêu cầu cấp thiết cần phải đổi mới giáo dục, các trường Đại học cần phải
đặt ra cho mình những định hướng phát triển mới toàn diện hơn, năng động hơn, sát
với thực tiễn hơn nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn
tốt và năng lực thích ứng xã hội. Nâng cao chất lượng đào tạo cần phải được tiến hành
từ cấp bộ môn, sản phẩm đào tạo phải được xã hội thừa nhận, vấn đề nâng cao chất
lượng giảng dạy từng môn học trong chương trình đào tạo cần phải tiến hành thường
xuyên, nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, Trong quá trình giảng
dạy mặc dù nhiều giảng viên đã cố gắng truyền thụ hết kiến thức cho sinh viên, nhưng
một số sinh viên còn thờ ơ, chưa tích cực tự giác tập luyện làm cho kết quả chung
chưa đạt hiệu quả cao.
Vì vậy vấn đề nghiên cứu giải pháp nâng cao tính tự giác tích cực học tập môn
Thể dục Aerobic cho nữ sinh viên trường ĐHSP - ĐHĐN, là một vấn đề quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên của nhà trường nói riêng và các trường
thành viên thuộc Đại học Đà Nẵng nói chung.
Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn đề chúng
tôi mạnh dạn nghiên cứu: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao tính
tự giác tích cực học tập môn thể dục Aerbic cho nữ sinh viên Trường Đại học Sư
phạm – Đại học Đà Nẵng”
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích và tổng
hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều quan sát sư phạm, phương
pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp toán học
thống kê.

329
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Đánh giá thực trạng môn học thể dục Aerobic tại trường Đại học Sư phạm
- Đại học Đà Nẵng
2.1.1 Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy tại Khoa Giáo dục thể chất -
ĐHĐN.
Bảng 1: Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy tại Khoa GDTC - ĐHĐN
Tổng
số GV
Ni dung
Trình đ
Đ tuổi
Giới tính
Năm công tác
37
TS
ThS
>50
35-50
<35
Nữ
Nam
>20
10->20
<20
Số lượng
2
2
2
3
7
10
27
10
15
12
Tỷ lệ %
5,5
94,5
16.7
27
54.5
27
73
27
40.5
32.5
Đây là số giảng viên tại Khoa Giáo dục thể chất Đại học Đà Nẵng và trong đó
có tham gia giảng dạy tại cơ sở Trường thành viên là Đại học Sư phạm, số giảng viên
nam chiếm tỉ lệ cao 73%, trong khi giảng viên nữ chỉ chiếm 27% phần nào cũng ảnh
hưởng đến chất lượng môn GDTC nhất là môn Thể dục Aerobic rất cần giảng viên
nữ. Đây cũng là một trong những yếu tố gây hạn chế kết quả giảng dạy cho môn
GDTC nói chung và nội dung Thể dục Aerobic nói riêng, vì vậy việc bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên tại trường ĐHSP - ĐHĐN là rất cần thiết trong
thời gian tới.
2.1.2 Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất của Trường Đại học Sư phạm.
Bảng 2: Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất của Trường Đại học Sư phạm phục vụ công tác
giảng dạy và học tập môn Thể dục Aerobic.
TT
Sân bãi
Số lượng
Mục đích sử dụng
Chất lượng
1
Phòng tập Thể dục Aerobic
2
Giảng dạy và phong trào
30mx30m
(Trung bình)
2
Loa, đài
2
Giảng dạy và phong trào
Trung bình
3
Phương tiện hỗ trợ giảng dạy
Giảng dạy và phong trào
Trung bình
4
Hành lang nhà tập
Giảng dạy
Trung bình
5
Nhà tập đa năng
1
Phong trào
Trung bình
Sân bãi dụng cụ hầu hết đầy đủ nhưng chất lượng còn thấp và số lượng còn ít,
môn Thể dục Aerobic được dạy vào cả 2 học kỳ do đặc thù thời tiết ở Đà Nẵng nắng
nhiều vào mùa nắng và mưa nhiều vào mùa mưa, sân đủ diện tích nhưng không có
mái che, loa đài không thuận tiện, vì vậy tuy địa điểm thứ 3 là hành lang nhà tập, dù
phải tận dụng cả đường đi nhưng với ưu thế có mái che và bóng mát, đặc biệt do
nguyên nhân khách quan là nhiều lớp học cùng giờ, thường xuyên bị trùng giờ nên
bắt buộc phải triển khai tập luyện tại hành lang. Có một nhà tập đa năng, nhưng chủ
yếu phục vụ cho công tác phong trào, tổ chức tập luyện và thi đấu khi nhà diễn ra các
giải thi đấu, còn phục vụ cho việc học chính khóa thì rất hạn chế và hầu như không.

330
2.1.3 Thực trạng về chương trình giảng dạy nội dung Thể dục Aerobic
Bảng 3: Nội dung cơ bản môn Thể dục Aerobic chính khóa (học kỳ 1)
TT
Ni dung
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1
Các tư thế cơ bản
+
+
+
2
7 bước cơ bản
+
+
+
3
7 bước cơ bản ghép
nhạc
+
+
4
4 nhóm kỹ thuật Thể
dục Aerobic
+
+
5
Bài Thể dục Aerobic
+
+
+
+
6
Tháp và đội hình
+
+
7
Ghép nhạc
+
+
8
Thi giữa kỳ:
+
7 bước cơ bản
9
Thi cuối kỳ:
+
Bài Thể dục Aerobic
Bảng 4: Nội dung cơ bản môn Thể dục Aerobic chính khóa (học kỳ 2)
TT
Ni dung
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
1
Lý thuyết TD
Aerobic
+
+
+
+
2
Bài Aerobic thi
đấu bậc Tiểu học
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
3
Liên kết bài
+
+
+
+
+
+
4
Ghép nhạc
+
+
+
+
+
+
5
Thi giữa kỳ: Lý
thuyết TD
Aerobic
+
6
Thi cuối kỳ: Bài
Aerobic bậc Tiểu
học
Từ thực trạng nội dung tiến trình chung của bộ môn GDTC thông qua trao đổi
với các giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy, chúng tôi thấy có một số vấn đề chưa
thật hợp lý.
Chương trình Thể dục Aerobic không trang bị cho sinh viên kỹ năng và giáo
pháp giảng dạy (trong tiến trình không có thời gian bồi dưỡng này cho sinh viên) do
vậy sinh viên hoàn toàn thụ động và giới hạn hạn hẹp trong kiến thức mà giáo viên
trang bị, học gì thi nấy, không có sự sáng tạo mở rộng ứng dụng thực tế.
Thể dục Aerobic có nội dung lý thuyết nhưng sang học kỳ 2 sinh viên mới
được học
Phân bố nội dung học tập của 2 kỳ học cũng chưa hợp lý
Bộ môn không quy định nội dung tự học cho sinh viên dẫn đến các giờ tự học
của sinh viên chỉ mang tính hình thức, không có hiệu quả thực tiễn.

331
Tóm lại: Những phân tích trên cho thấy nội dung, tiến trình, yêu cầu thi kiểm
tra của môn Thể dục Aerobic đều chưa thỏa mãn được mục tiêu của môn học đã đề
ra. Để nâng cao chất lượng đào tạo chung của bộ môn, tạo ra các sản phẩm đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn xã hội, đòi hỏi bộ môn cần có biện pháp điều chỉnh khắc phục.
2.1.4 Thực trạng phương pháp giảng dạy và tổ chức giờ học Thể dục Aerobic
Trong quá trình lên lớp môn Thể dục Aerobic, các giáo viên đã thống nhất sử
dụng phương pháp giảng dạy và phương pháp tổ chức một cách phong phú đa dạng
và linh hoạt, phương pháp tổ chức là nền tảng hỗ trợ cho phương pháp giảng dạy, thể
hiện thái độ nhiệt huyết và trình độ tổ chức của giáo viên. Tuy nhiên do thời lượng
chương trình không nhiều, nội dung kiến thức lớn, yêu cầu thi đơn giản nên quá trình
giảng dạy không sử dụng được các phương pháp giảng dạy hiện đại làm giảm tính chủ
động tích cực của học sinh. Giáo viên vất vả nhưng ý nghĩa không nhiều.
2.1.5 Thực trạng phương pháp đánh giá kết quả học tập môn Thể dục Aerobic
- Nội dung kiểm tra: Bài Thể dục Aerobic quy định
- Hình thức kiểm tra: Theo nhóm 8 - 10 người
- Thang điểm: 10
+ Thuộc bài: 5 điểm + Đúng nhạc: 2 điểm
+ Tư thế đẹp, chính xác: 2 điểm + Có biểu cảm: 1 điểm
(Mỗi giáo viên phụ trách chấm điểm cho 2 - 3 sinh viên)
Thứ nhất: Nội dung học và thi hoàn toàn giống nhau không kích thích tính sáng
tạo của sinh viên
Thứ 2: Khả năng đánh giá vận dụng năng lực biên soạn, năng lực thực hành kỹ
thuật Thể dục Aerobic, năng lực tổ chức một buổi tập và quá trình tập luyện, năng lực
hợp tác, năng lực sáng tạo chưa được phát huy, sinh viên còn thụ động trong quá trình
học tập.
Như vậy với cách đánh giá như trên bộ môn vô hình chung đã không phát huy
vai trò chủ động tích cực của sinh viên với môn học, tính chủ động sáng tạo của sinh
viên không được đề cao, tính định hướng ứng dụng thực tiễn của nội dung Thể dục
Aerobic còn thấp.
Từ những phân tích trên, đề tài đi đến những nhận xét sơ bộ sau:
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy Thể dục Aerobic chưa
thật sự lý tưởng.
- Lực lượng giáo viên có khả năng đáp ứng tốt với yêu cầu giảng dạy nội dung Thể
dục Aerobic (thiếu giáo viên nữ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giảng dạy)
- Nội dung, tiến trình, yêu cầu thi kiểm tra của môn Thể dục Aerobic hiện tại
chưa thỏa mãn được mục tiêu của môn học đã đề ra.
- Phương pháp giảng dạy truyền thống, chưa áp dụng được các phương pháp
giảng dạy hiện đại; phương pháp tổ chức giờ học đảm bảo phong phú và linh hoạt.

332
- Nội dung thi hoàn toàn không kích thích tính chủ động sáng tạo và khả năng
vận dụng thực tiễn của sinh viên.
2.2 Giải pháp nâng cao tính tự giác tích cực học tập môn Thể dục Aerobic cho
nữ sinh viên ĐHSP – ĐHĐN
Xác định cơ sở và nguyên tắc lựa chọn các giải pháp
Chất lượng dạy và học chỉ có thể được nâng cao khi thỏa mãn các yếu tố về cơ
sở vật chất, con người và nội dung chương trình giảng dạy. Trong điều kiện thực tế
về cơ sở vật chất sẵn có và lực lượng giáo viên của Khoa GDTC - ĐHĐN, trên cơ sở
đánh giá thực trạng về nội dung chương trình và phương pháp kiểm tra đánh giá trong
môn Thể dục Aerobic, để lựa chọn các giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác tích cực
học tập môn Thể dục Aerobic cho nữ sinh viên Trường ĐHSP – ĐHĐN, vấn đề quan
trọng và cốt lõi là cần xác định các nguyên tắc để đề xuất giải pháp.
Nguyên tắc thứ nhất: Quán triệt mục tiêu đào tạo.
Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo tính khoa học.
Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo tính khả thi.
Để tăng thêm mức độ tin cậy đề tài đã tiến hành phỏng vấn 37 giáo viên Khoa
GDTC trực tiếp giảng dạy tại trường. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.6
Phương án trả lời theo mức độ ưu tiên như sau:
Ưu tiên 1: 5 điểm; Ưu tiên 2: 3 điểm; Ưu tiên 3: 1 điểm
Bảng 5: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nâng cao tính tự giác tích cực học tập môn
Thể dục Aerobic cho nữ sinh viên Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN (n=37)
TT
Các nhóm giải pháp
Kết quả trả lời
Tỷ lệ
%
Ưu tiên
1
Ưu tiên
2
Ưu tiên
3
Điểm
1
Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ công tác giảng
dạy Thể dục Aerobic
35
2
181
97.8
2
Nâng cao trình độ chuyên môn
cho giáo viên về môn Thể dục
Aerobic
37
185
100
3
Cải tiến nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy Thể dục
Aerobic phù hợp
37
185
100
4
Cải tiến hình thức nội dung
phương pháp kiểm tra đánh giá
trong môn Thể dục Aerobic
30
2
156
84.3
5
Tuyên truyền cho học sinh nhận
thức về vai trò tác dụng của môn
Thể dục Aerobic đối với người
tập trong khi học tại trường và ý
nghĩa của môn học với công tác
sau này
28
3
149
80.5