
Tiểu Luận
Đánh giá tình hình thu hút
FDI ở Hà Nội

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................2
Chương I: Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút FDI
vào Hà Nội ..................................................................................................3
1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 3
2. Môi trường pháp lý.................................................................................... 4
2.1. Thuận lợi............................................................................................... 4
2.2. Khó khăn............................................................................................... 5
3. Cơ sở hạ tầng.............................................................................................. 6
3.1. Thuận lợi............................................................................................... 6
3.2. Khó khăn............................................................................................... 8
4. Những thuận lợi, khó khăn về nguồn nhân lực ........................................ 8
4.1. Thuận lợi: ............................................................................................. 8
4.2. Khó khăn............................................................................................... 9
Chương II:Thực trạng thu hút FDI vào Hà Nội trong
những năm qua ........................................................................................11
1. Tổng quan tình hình thu hút FDI vào Hà Nội trong thời gian qua....... 11
1.1. Quy mô vốn ......................................................................................... 11
1.2. Các hình thức thu hút FDI................................................................... 15
1.3. Các lĩnh vực thu hút FDI..................................................................... 16
2. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào Hà Nội........................................... 18
2.1. Thành tựu............................................................................................ 18
2.2. Hạn chế:.............................................................................................. 22
Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Hà Nội
trong những năm tới................................................................................25
1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính...................................................... 25
2. Tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng ..................................................... 28
3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư ...................................................... 28
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................................... 29
PHẦN KẾT ..............................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................31

2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng. Có thể nói
đó là dầu bôi trơn cho mọi hoạt động, nhằm đem lại hiệu quả cho người sản xuất kinh
doanh. Với sự mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế như hiện nay thì bên cạnh nguồn vốn
trong nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có sự đóng góp to lớn. Đó
không chỉ là dấu hiệu phê chuẩn hội nhập thị trường toàn cầu về chính sách và triển
vọng phát triển kinh tế của một nước mà còn là một động lực phát triển quan hệ quốc tế
ở nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, ngoại giao… thông qua đó đảm bảo lợi ích
đan xen, cơ chế an ninh đa phương mà các nước đang hướng tới.
Tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ ở chỗ thu hút được nhiều
nguồn vốn mà còn là sự kết hợp một cách hiệu quả giữa vốn, các mối quan hệ có liên
quan như an ninh quốc gia nhằm đảm bảo cho môi trường đầu tư lành mạnh, ổn định,
tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp thu quản lý tri thức và công nghệ hiện đại. Đây
thực sự là một đòn bẩy sắc bén cho phát triển kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế.
Đối với Việt Nam, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có vài trò hết sức quan
trọng trong công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nó tạo tiền đề cho kinh
tế Việt Nam hội nhập và phát triển. Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của
cả nước, có vị thế chiến lược quan trọng về mọi mặt. Sự phát triển kinh tế của Hà Nội
trong những năm qua đã tạo tiền đề cho sự phát triển các vùng kinh tế khác.Hơn nữa
trong những năm gần đây, tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội
có nhiều khởi sắc, đó là dấu hiệu đang lên của nền kinh tế đang trên đà phát triển.
Chính vì thế, chúng em đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình thu hút FDI ở Hà
Nội”. Em xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Đào Ánh Thủy đã hướng dẫn và giúp đỡ
chúng em hoàn thành đề tài này!

3
Chương I: Những thuận lợi và khó khăn trong việc
thu hút FDI vào Hà Nội
1. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam, đồng thời cũng là một trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa thương mại và du lịch quan trọng của Việt Nam. Hà Nội là thủ đô lâu đời của Việt
Nam và kỉ niệm 1000 năm vào tháng 10 năm 2010.
Hà Nội nằm ở bờ phải của con sông Hồng, có vị trí khoảng 21°2' Bắc, 105°51'
Đông, cách thành phố Hồ Chí Minh 1760 km. Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông
Hồng thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, giáp với 6 tỉnh: Thái Nguyên ở phía bắc, Bắc
Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía đông và đông nam, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía
nam và phía tây.
Diện tích Hà Nội 920,97 km2 bao gồm 9 quận và 5 năm huyện. Dân số toàn thành
phố là 2,8 triệu người, trong đó có 1,6 triệu sống ở khu vực nội thành (số liệu thống kê
năm 1999). Mật độ dân cư tại Hà Nội tương đối cao (17 000 người/km2) và phân bố
không đồng đều giữa các quận, huyện (từ 3 765 đến 37 017 người/km2 ở quận Hoàn
Kiếm, tức là quận đông dân nhất).
Dân số Hà Nội đang có xu hướng tăng tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn. Dân
số đông, lưu lượng giao thông lớn, không tạo thuận lợi cho các dự án đòi hỏi vận
chuyển nhiều. Song lại khá thuận lợi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực giao thông.
Khí hậu: Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí
hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa Hè nóng, mưa nhiều và mùa Đông lạnh, mưa ít. Nằm
trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi
dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8
kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,60C. Do chịu ảnh hưởng của
biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Độ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là
79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1245 mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày
mưa. Đặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng,
lạnh. Tuy nhiên, khí hậu không khắc nghiệt tạo điều kiện cho đầu tư có hiệu quả.
Hình thành từ cách đây gần 1000 năm, Hà Nội có một cấu trúc đô thị độc đáo và
đóng vai trò như một nhân chứng quan trọng trong suốt chiều dài lịch sử của Việt Nam

4
(trong một thời gian dài là kinh đô dưới thời phong kiến rồi sau đó được coi là thủ đô
dưới thời Pháp thuộc). Rất nhiều công trình xây dựng theo lối kiến trúc thuần Việt và
kiến trúc Pháp thể hiện giá trị lịch sử đã được gìn giữ trước cơn lốc phát triển kinh tế
đang làm biến đổi nhiều đô thị tại châu Á.
Kể từ khi tiến hành mở cửa kinh tế từ năm 1986, Hà Nội luôn đạt được tỷ lệ tăng
trưởng trung bình mỗi năm 11 %. Ðà tăng trưởng này có lẽ sẽ còn tiếp tục được duy trì
theo mô hình của các nước khác trong khu vực Ðông Nam á đã chuyển sang nền kinh tế
thị trường trước đó. Điều này đã tạo sự tin tưởng của nhà đầu tư vào sự đi lên của Hà
Nội.
Dân số đô thị tăng đều đặn với nhịp độ trên 4%/năm. Ba khu vực trước đây là nông
thôn nhưng sau đó đã được sát nhập vào địa bàn đô thị năm 1995, tiếp theo đó có hai
khu vực khác cũng được sát nhập vào năm 2004. Những chênh lệch về mức sống giữa
thành phố và nông thôn (về cơ bản Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 75% dân
số sống ở nông thôn) và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Hà Nội có lẽ sẽ khiến cho
hiện tượng này ngày càng rõ nét hơn trong thời gian tới. Những dự báo về số dân cho
thấy mức gia tăng rất mạnh, nếu tính cả khu vực ngoại thành thì sẽ dao động từ 3,2 đến
4 triệu người vào năm 2010 và khoảng từ 3,9 đến 5,6 triệu người vào năm 2020.
2. Môi trường pháp lý
2.1. Thuận lợi
Hiện nay, thành phố đã có những chủ trương, tạo cơ chế đầu tư hết sức thông thoáng
nhằm tăng cương thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Hà Nội ưu tiên những lĩnh vực đầu tư vào công nghệ cao (hiện lĩnh vực này mới
chiếm khoảng 18 – 20%) và ưu tiên vào lĩnh vực xây dựng khách sạn cao cấp.
- Các lĩnh vực khác thành phố cũng sẵn sàng mở rộng cánh cửa đầu tư theo Luật
Đầu tư nước ngoài. Về khu vực, tập trung vào khu vực Tây hồ Tây, khu vực Bắc
sông Hồng.
- Hà Nội công khai rộng rãi danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài; tổ
chức kêu gọi đầu tư xây dựng một số dự án khách sạn 5 sao (Hà Nội đang thiếu).
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai công tác quy hoạch hai bờ sông Hồng
- Triển khai xây dựng thêm 2 khu công nghiệp tại Phù Đổng và Sài Đồng A (mỗi
khu khoảng 200 ha, cho các dự án đầu tư nước ngoài).

