
1
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay ,nền kinh tế của toàn thế giới có nhiều sự thay đổi ,các quố
gia dần chuyển mình để hoà nhập với xu thế toàn cầu hoá .Cùng với sự phát
triểncủa nền kinh tế có nhiều vấn đề bất cập xảy ra .Một trong những vấn đề
luôn song hành với nền kinh tế đặc biệt là với thị trường tài chính tiền tệ là
lạm phát .Lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế vĩ mô đã trở thành
mối quan tâm lớn nhất của các nhà chính trị và của cả công chúng .Lạm phát
được coi như là một căn bệnh thế kỉ của nền kinh tế thị trường ,nó là một
vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về thời gian và trí tuệ
mới có thẻe đạt được kết quả khả quan nhất .Lạm phát ảnh hưởng đến toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là giới lao động,chống lạm phát không chỉ
là việc của doanh nghiệp ,của một cá nhân mà còn là nhiệm vụ của chính
phủ.
Ở Việt Nam,hiện nay về việc kiềm chế lạm phát, giữ vững sự phát
triển ổn định của nền kinh tế là một mục tiêu quan trọng trong việc phát
triển kinh tế xã hội ,nâng cao đời sống nhân dân .
Thật vậy ,vấn đề lạm phát đã được nhiều người quan tâm, nghiên cứu
và cũng đưa ra phương pháp khắc phục nhằm kiểm soát được lạm phát. Từ
lâu ,tiền giấy xuất hiện và sau một thời gian sẽ diễn ra tình trạng giảm giá
tiền và dẫn đến lạm phát .Nét đặc trưng cơ bản nền kinh tế thị trường khi có
lạm phát là giá cả của hầu hết các hàng hoá đêù tăng cao và sức mua của
đồng tiền ngày càng giảm nhanh .
Nhìn lại lịch sử lạm phát, từ cuối thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20 ở nước
ta lạm phát diễn ra kéo dài và nghiêm trọng .Lạm phát đã phá vỡ toàn bộ kế
hoạch của nền kinh tế ,phương hại đến tất cả các mối quan hệ trong nền kinh
tế xã hội .

2
PHẦN I :LÝ THUYẾT CHUNG VỀ LẠM PHÁT
1- CÁC KHÁI NIỆM VỀ LẠM PHÁT :
Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường ,nó xuất
hiện khi các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng
,nhất là quy luật lưu thông tiền tệ .Ở đâu còn sản xuất hàng hoá ,còn tòn tại
những quan hệ hàng hoá tiền tệ thì ở đó còn tiềm ẩn khả năng xảy ra lạm
phát và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật của lưu thông tiền tệ bị vi
phạm .Lạm phát đã trở thành mối quan tâm của rất nhiều người .Do đó lạm
phát được đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiêm cứu của các nhà
kinh tế .Mỗi người đều đưa ra khái niệm về lạm phát theo quan điểm
,phương hướng nghiên cứu của mình .
- Trong bộ tư bản nổi tiếng của mình ,Các Mác viết :”Việc phát hành tiền
giấy phải được giới hạn ở số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ các
đại diện tiền giấy của mình “.Điều này có nghĩa là khi khối lượng tiền giấy
do Nhà nước phát hành vào lưu thông vượt qua số lượng vàng mà nó đại
diện thì giá trị của tiền giấy giảm xuống ,giá cả tăng vọt và tình trạng lạm
phát xuất hiện .
Từ đây ,ông cho rằng lạm phát là “bạn đường “của chủ nghĩa tư
bản.Không những chủ nghĩa tư bản bóc lột người lao động bằng giá trị
thặng dư mà còn gây ra lạm phát giảm tiền lương của người lao động.
- Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng :”lạm phát xảy ra khi mức
chung của giá cả và chi phí tăng – giá bánh mì ,dầu xăng ,xe ô tô tăng ,tiền
lương ,giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng “.Ông thấy rằng lạm phát chính
là biểu thị sự tăng lên của giá cả .
- Còn Milton Friedman lại quan niệm khác :”Lạm phát là việc giá cả
tăng nhanh và kéo dài “.Ông cho rằng lạm phát là một hiện tượng tiền tệ .
Một số nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ và phái Keynes đều tán thành
ý kiến đó của Friedman.Họ cho rằng khi thị trường tiền tệ phát triển ,ảnh

3
hưởng đến nền kinh tế quốc dân của mỗi nước thì lạm phát có thể xảy ra bất
kì thời điểm nào .Nó chính là một hiện tượng tất yếu của taì chính – tiền tệ
.
- Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa
ra và nó đựoc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường :”Lạm
phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian“.
- Lạm phát được đo bằng chỉ số giá cả :
+ Chỉ số giá cả được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số giá cả hàng tiêu
dùng CPI (Consumer Price Index) .CPI tính chi phí của một giỏ hàng tiêu
dùng và dịch vụ trên thị trường .Để tính CPI ,ta dựa vào tỷ trọng của phần
chi cho từng mặt hàng trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng của thời kì có lạm
phát .
+ Một chỉ số nữa thường được sử dụng là chỉ số giá cả sản xuất (PPI:
Producer Price Index) ,đây là chỉ số giá bán buôn .PPI dùng để tính giá cả
trong lần bán đầu tiên do người sản xuất ấn định
Ip = ∑ip.d
ip:chỉ số giá của từng loại nhóm hàng
d:tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng
+ Ngoài 2 chỉ số trên ,chỉ số GNP cũng được sử dụng .Đây chính là
chỉ số giảm phát ,chỉ số giá cả cho toàn bộ NGP :chỉ số giảm phát GNP =
GDP danh nghĩa / GDP thực tế.
2) PHÂN LOẠI LẠM PHÁT :
Có nhiều cách đẻ phân loại lạm phát .Dựa trên các tiêu thức khác
nhau sẽ có các loại lạm phát khác nhau .
a) Căn cứ vào định lượng gồm:
- Lạm phát vừa phải :Còn gọi là lạm phát một con số ,có tỷ lệ lạm
phát dưới 10% một năm .Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương
đối. Trong thời kì này nền kinh tế hoạt động một cách bình thường ,đời sống
của người lao động ổn định .Sự ổn định đó được biểu hiện : Giá cả tăng

4
chậm ,lãi xuất tiền gửi không cao ,không xảy ra tình trạng mua bán và tích
trữ hàng hoá với số lượng lớn …
Có thể nói đây là mứclạm phát mà nền kinh tế chấp nhận được ,những
tác động của nó là không đáng kể .Mặt khác ,lạm phát vừa phải tạo tâm lý
an tâm cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập .Trong thời gian này
,các hãng kinh doanh có khoản thu ổn định ,ít rủi ro và sẵn sàng đầu tư cho
sản xuất kinh doanh .
- Lạm phát phi mã : lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh
với tỷ lệ 2 con số 1 năm . Ở mức 2 con số thấp :11,12% thì nói chung các
tác động tiêu cực không đán kể và nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được.
Nhưng khi tăng đến hai chữ số cao thì lạm phát sẽ làm cho giá cả chung tăng
lên nhanh chóng ,gây biến động lớn về kinh tế ,các hợp đồng được chỉ số
hoá. Lúc này người dân tích trữ hàng hoá ,vàng bạc ,bất động sản và không
bao giờ cho vay tiền ở mức lãi xuất bình thường .Như vậy lạm phát sẽ làm
ảnh hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó
không nhỏ .Bên cạnh đó lạm phát phi mã còn là mối đe doạ đối với sự ổn
định của nền kinh tế
- Siêu lạm phát : 3 con số một năm xảy ra khi lạm phát đột biến tăng
lên với tốc độ rất nhanh ,tỷ lệ lạm phát cao .Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát
vượt xa lạm phát phi mã ,nó như một căn bệnh chết người ,tốc độ lưu thông
tiền tệ tăng kinh khủng ,giá cả tăng nhanh và không ổn định ,tiền luơng thục
tế của người lao động bị giảm mạnh ,tiền tệ mất giá nhanh chóng ,thông tin
không còn chính xác ,các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động sản xuất
khin doanh lâm vào tình trạng rối loạn ,mất phương hướng .Tóm lại ,siêu
lạm phát làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng
.Tuy nhiên siêu lạm phát rất ít xảy ra .
b) Căn cứ vào định tính :
- Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng .

5
* Lạm phát cân bằng : Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của
người lao động ,tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp .Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của
người lao động và dến nền kinh tế nói chung.
* Lạm phát không cân bằng :Tăng không tương ứng với thu nhập của
người lao động.Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra .
-Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường
* Lạm phát dự đoán trước : là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong
một thời kì tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn .Loại lạm phát
này có thể dự đoán trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo.Về mặt
tâm lý ,người dân đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị
trước.Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống ,đến kinh tế .
* Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất
hiện .Loại lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý ,đời sống người dân vì họ
chưa kịp thích nghi .Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với
nền kinh tế và niềm tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút
Trong thực tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nước ta đang
phát triển thường diễn ra trong thời gian dài ,vì vậy hậu quả của nó phức tạp
và trầm trọng hơn .Và các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ
khác nhau : lạm phát kinh liên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới
50% một năm ,lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ
lạm phát trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát
trên 200% một năm .
3. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT :
Lạm phát có nhiều loại,cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng của
lạm phát đối với nền kinh tế .Xét trên góc độ tương quan ,trong một nền
kinh tế lạm phát là một nỗi lo của toàn xã hội và ta cũng thấy được các tác
động của nó .
a) Tác động đến lĩnh vực sản xuất :