Đề án: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
lượt xem 50
download
Lịch sử đã chứng minh rằng trong quá trình phát triển kinh tế, các quốc gia đều đã từng đối mặt với lạm phát, nhưng không phải lúc nào lạm phát cũng gây những tác động tiêu cực, trong nền kinh tế thị trường, nhiều quốc gia còn sử dụng làm phátmột con số làm động lực để kích thích nền kinh tế phát triển
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng LỜI MỞ ĐẦU Lịch sử đã chứng minh rằng trong quá trình phát triển kinh tế, các qu ốc gia đều đã từng đối mặt với lạm phát, nhưng không phải lúc nào lạm phát cũng gây ra những tác động tiêu cực, trong nền kinh tế thị trường, nhiều quốc gia còn s ử dụng lạm phát một con số làm động lực để kích thích nền kinh tế phát triển. Lạm phát là một hiện tượng kinh tế xã hội gắn với nền kinh tế thị trường. Nó là một trong những hiện tượng quan trọng nhất của thế kỷ XXI và đụng chạm tới mọi hệ thống kinh tế dù phát triển hay không. Lạm phát được coi là một căn bệnh kinh niên của mọi nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nó có tính thường trực, nếu không thường xuyên kiểm soát, không có những giải pháp chống lạm phát thường trực, đồng bộ và hữu hiểu thì lạm phát có thể xảy ra ở bất cứ nền kinh tế hàng hoá nào với bất kì chế độ xã hội nào. Nước ta đang trong giai đoạn chuyển từ nền kinh tế hàng hoá sang kinh tế thị trường, vì vậy nghiên cứu lạm phát đang là một vấn đ ề cấp thi ết hi ện nay để đánh giá sức khoẻ của nền kinh tế nước nhà. Cơ chế thị trường đã rung lên hồi chuông cảnh báo bao sự đổi thay của nền kinh tế Việt Nam trong những thập niên gần đây. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động đầy sôi động và cạnh tranh gay gắt để thu đ ược l ợi nhuận cao và đứng vững trên thương trường, các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng để tiếp cận, nắm bắt những vấn đề của nền kinh tế mới. Bên cạnh bao vấn đề cần có để kinh doanh còn là những vấn đề nổi cộm khác trong kinh tế. Một trong những vấn đề nổi cộm ấy là lạm phát. Lạm phát như một căn bệnh của nền kinh tế thị trường, nó là một vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian trí tuệ mới có thể mong muốn đạt được kết quả khả SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 1
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng quan. Kiềm chế lạm phát không chỉ là việc của các nhà doanh nghiệp mà còn là nhiệm vụ của chính phủ. Lạm phát ảnh hưởng toàn bộ đến nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là giới lao động ở nước ta hi ện nay, ki ềm chế lạm phát giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối là một mục tiêu rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Trong thời gian gần đây, vấn đề lạm phát đã được nhiều người quan tâm, nghiên cứu và đề xuất các phương án khác. Đã từ lâu ti ền giấy xuất hi ện và chẳng bao lâu sau đó diễn ra tình trạng giảm giá tiền và d ẫn đ ến l ạm phát. Nét đặc trưng nổi bật của thực trạng nền kinh tế khi có lạm phát, giá cả c ủa h ầu hết các hàng hóa đều tăng cao và sức mua của đồng tiền ngày càng giảm nhanh. Bài viết này với đề tài: “ THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ Ở VIỆT NAM ”. Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu lạm phát là cần thiết, cấp bách, đặc biệt thấy được tầm quan trọng của lạm phát. Vì vậy, với lượng kiến thức còn hạn chế, em nghĩ nghiên cứu đề tài này cũng là một phương pháp đ ể hiểu nó một cách thấu đáo hơn, sâu sắc hơn. SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 2
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LẠM PHÁT\ 1.1 Các khái niệm về lạm phát 1.1.1 Khái niệm về lạm phát Quan niệm cổ điển cho rằng “Lạm phát là phát hành ti ền vượt quá số lượng tiền cần thiết trong lưu thông”. Tuy nhiên định nghĩa này không giải thích được hiện tượng lạm phát chi phí đẩy (xuất hiện trên thế giới từ những năm 70 hoặc ở Việt Nam năm 2005) do loại lạm phát này vẫn có thể xảy ra trong khi cung tiền tăng ổn định. Nếu chỉ coi là lạm phát khi s ự tăng giá là kết quả của việc tăng mạnh cung tiền thì sẽ dẫn đến coi thường các nguy cơ lạm phát có thể xảy ra. Một quan điểm phổ biến khác cho rằng: Lạm phát là hiện tượng tăng lên của mức giá chung (mức giá bình quân, mức giá tổng hợp) theo th ời gian. Tuy nhiên không phải mọi sự tăng lên của mức giá đ ều đáng lo ng ại. N ếu giá cả chỉ tăng tạm thời,trong ngắn hạn, chẳng hạn như dịp gần Tết Nguyên đán ở Việt nam, sau đó lại giảm xuống thì đó là kết qu ả của nh ững bi ến đ ộng cung cầu tạm thời, nhiều khi có tác dụng tích cực hơn là tiêu c ực t ới n ền kinh t ế. Những trường hợp như vậy mà đã coi là lạm phát thì sẽ dẫn đ ến sự cường điệu hoá nguy cơ lạm phát. Các nhà kinh tế học theo trường phái trọng tiền hiện đại, đứng đầu là Milton Friedman đã định nghĩa “lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài”. Theo trường phái này, sự tăng lên của mức giá chung mới chỉ phản ánh hình thức biểu hiện của lạm phát, bản chất của lạm SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 3
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng phát được thể hiện ở tính chất của sự tăng giá đó: đó là sự tăng giá với tốc đ ộ cao và kéo dài. Chính sự tăng giá cao và liên tục từ th ời gian này đ ến th ời gian khác mới tạo ra những tác động đặc thù của lạm phát. Cũng vì vậy, cái gọi là tỷ lệ tăng giá hàng tháng mà chúng ta có thể nghe trên đài, báo hay vô tuyến chỉ cho biết mức giá cả đã thay đổi bao nhiêu phần trăm so với tháng trước chứ chưa được coi là biểu hiện của lạm phát. Đó có thể chỉ là sự thay đổi x ảy ra duy nhất một lần hoặc chỉ là tạm thời chứ không kéo dài. Chỉ khi nào tỷ l ệ tăng giá vẫn duy trì cao trong thời gian dài thì mới được coi là biểu hiện của l ạm phát cao. 1.1.2 Các chỉ số liên quan đến lạm phát Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng CPI 1.1.2.1 Chỉ số giá cả tiêu dùng xã hội là một tỉ số phản ánh giá của r ổ hàng hoá trong nhiều năm khác nhau so với giá của cùng rổ hàng hoá đó trong năm gốc. Ở Việt Nam chỉ số này được tính trên 10 nhóm mặt hàng, được chia thành 86 phân nhóm, gồm 236 mặt hàng tiêu dùng chính và 64 dịch vụ. Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, tháng cuối trong năm, chỉ số giá tiêu dùng(CPI) cả nước tăng 0,53%, đẩy CPI cả năm tăng 18,13% so với kỳ tính tháng 10/2010. So cả năm 2010, CPI năm 2011 tăng 18,58%. Chỉ số giá sản xuất PPI 1.1.2.2 Tỉ lệ lạm phát tính theo PPI cũng có cách tính thương tự như tính tỉ lệ lạm phát theo CPI, nhưng PPI được tính trên một số lượng hàng hoá nhiều hơn CPI và tính theo giá bán buôn (giá trong lần bán đầu tiên). Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội 1.1.2.3 Chỉ số giảm phát GDP căn cứ vào toàn bộ khối lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một năm và giá cả ở hai thời điểm khác nhau, thông SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 4
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng thường theo ngôn ngữ thống kê là giá cố định (constant price) và giá hiện hành (current price). SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 5
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng 1.2 Phân loại lạm phát 1.2.1 Căn cứ vào mức độ Lạm phát vừa phải 1.2.1.1 Lạm phát vừa phải là loại lạm phát xảy ra với giá cả hàng hoá tăng chậm và có thể dự đoán trước được, thường được giới hạn ở mức một con số một năm. Khi giá cả hàng hoá tương đối ổn định, người dân vẫn tin tưởng vào tiền tệ và vì vậy các chức năng của nó vẫn được thực hiện một cách bình thường. Thông thường ở các nước do loại lạm phát thấp có thể dự đoán trước và người ta có thể chỉ số hoá vào các chính sách của Nhà nước hoặc các hoạt động kinh tế nên đã hạn chế được các tác động tiêu cực của nó. Thậm chí, loại lạm phát này còn có thể có tác dụng mở rộng tín dụng một mặt kích cầu, một mặt gia tăng đ ầu tư, mở rộng và phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm vi ệc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Chính vì thế, trong chính sách vĩ mô c ủa h ầu h ết các quốc gia hiện nay, người ta thường chấp nhận một tỉ lệ lạm phát vừa ph ải để kích thích tăng trưởng kinh tế. Lạm phát phi mã 1.2.1.2 Lạm phát phi mã là loại lạm phát xảy rả khi giá cả hàng hoá tăng nhanh ở m ức từ 2 đến 3 con số một năm. Như ở Việt nam trong giai đoạn v ừa qua có th ể được xem là lạm phát phi mã.Khi lạm phát này xảy ra, do tiền bị mất giá r ất nhanh nên người dân không còn muốn nắm giữ tiền mà chuyển sang săn lùng mua hàng hoá, vàng, ngoại tệ cất giữ. Tình trạng này càng làm cho giá c ả tăng nhanh và biến động bất thường. Thị trường tài chính sẽ tàn lụi vì dòng v ốn chạy ra nước ngoài. Lãi suất thực có thể giảm bằng không hoặc âm, hi ệu quả kinh tế suy giảm, nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, thu nhập thực tế của người lao động bị xói mòn nghiêm trọng, thất nghiệp tăng cao. SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 6
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng Siêu lạm phát 1.2.1.3 Siêu lạm phát là loại lạm phát với tốc đ ộ tăng giá trên ba con s ố trong vòng một năm. Đồng tiền bị mất giá đến mức chóng mặt. Dân chúng chìm ngập trong khối tiền để tìm kiếm một chút ít hàng hóa vì hàng hóa đều hết sức khan hiếm. Trong trường hợp này, chức năng quan trọng đầu tiên của tiền là làm phương tiện trao đổi bị triệt tiêu. Tiền có sẵn nhưng không mua được hàng hóa vì không ai muốn bán hàng hóa để đổi lấy những đồng tiền bị mất giá quá mức. Biểu hiện đặc trưng cơ bản của lạm phát siêu tốc là giá cả hàng hoá tăng nhanh quá mức, và biến động bất thường không thể dự đoán trước được. Người dân chạy trốn tiền và chuyển sang cất trữ “mọi thứ”. Nền kinh tế có thể bị biến dạng và rơi vào khủnghoảng trầm trọng, thất nghiệp tràn lan, đời sống nhân dân giảm sút nghiêm trọng. 1.2.2 Căn cứ vào tính chất Lạm phát thuần túy 1.2.2.1 Là loại lạm phát mà giá cả tất cả các hàng hóa và dịch vụ tăng cùng một tỉ lệ, nên giá cả tương đối giữa các mặt hàng là thay không đổi. Do đó lạm phát thuần túy không làm thay đổi cơ cấu hàng hóa, dịch vụ trong tiêu dùng. Lạm phát dự kiến 1.2.2.2 Hiện nay, lạm phát có thể được các cơ quan chức năng và doanh nghieeoj dự báo trước. Lạm phát dự báo thường được sự dụng làm thông số để chỉ số hóa lạm phát trong các hợp đồng kinh doanh, đặc biệt là các hợp dồng tài chính. Thực tế lạm phát là “con ngựa bất khan”, nên các dự báo về lạm phát thường khó mà chính xác tuyệt đối. Lạm phát không dự kiến trước (lạm phát bất ngờ) 1.2.2.3 Là loại lạm phát xảy ra không dự kiến trước. Đây là loại lạm phát nguy hiểm bởi SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 7
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng vì nó là tác nhân gây xáo trộn trật tự kinh tế xã hội, làm phát sinh yếu tố tâm lý lo lắng và hoài nghi về năng lực điều hành của chính phủ. 1.3 Nguyên nhân lạm phát 1.3.1 Lạm phát do cầu kéo Loại lạm phát này xuất phát từ sự thay đổi hành vi tổng cầu mang tính đột biến trong nền kinh tế. Các nguyên nhân có thể là do chính phủ chi tiêu quá mức khi thực hiện chính sách thu chi ngân sách mở rộng, hoặc tăng chi tiêu tiêu dùng quá mức bình thường do khu vực hộ gia đình quá lạc quan, hoặc do khu vực h ộ gia đình có nguồn thu nhập từtrên trời rơi xuống như viện trợ nước ngoài, thu nhập do giá cả xuất khẩu tăng đột biến... 1.3.2 Lạm phát do chi phí đẩy Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát do thu hẹp tổng cung hoặc do các doanh nghiệp buộc lòng phải nâng cao giá bán sản phẩm vì những lý do bất l ợi. Khác với hai loại lạm phát trên, thì loại lạm phát này chủ yếu đến từ phía cung và nguyên nhân chủ yếu từ xuất phát từ hiện tượng tăng chi phí sản xuất không mong đợi từ phía các doanh nghiệp. Tăng chi phí không mong đợi từ phía doanh nghiệp tạo ra những cú sốc tổng cung bất lợi. Công nhân đình công đòi tăng lương ở diện rộng, giá nguyên liệu gia tăng đột biến, thảm h ọa tự nhiên làm đình trệ hoạt động sản xuất của nhiều doanh nghiệp là những ngòi nổ của loại lạm phát này. 1.3.3 Lạm phát do cung tiền tệ tăng cao và liên tục Loại lạm phát này xảy ra khi tốc độ tăng trưởng cung tiền vượt quá tốc độ tăng trưởng thực sự của nền kinh tế. Đơn giản hơn là tiền trong lưu thông tăng nhanh hơn sốlượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế. Ví SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 8
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng dụ như tốc độ tăng trưởng cung tiền là 10% nhưng tốc độ tăng trưởng thực của nền kinh tế 7% thì lạm phát tiền tệ là 3%. Loại lạm phát này thường xảy ra tại các nước đang phát triển khi các nước này theo đuổi cơ chế áp chế tài chính (Financial repression) hoặc trong trường hợp quốc gia đang theo đuổi chính sách tiền tệ mở rộng. Áp chế tài chính là tình trạng ngân hàng trung ương tài trợ cho thâm hụt ngân sách chính phủ bằng cách in tiền, quá nhiều tiền trong lưu thông vượt quá tốc độ tăng trưởng thực sẽ dẫn đến lạm phát. Chính sách tiền tệ mở rộng sẽ kích thích tổng cầu hang hóa dịch vụ trong nền kinh tế, khi tốc độ tăng trưởng tổng cầu cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng cung, thì cũng dẫn đến lạm phát. 1.3.4 Các nguyên nhân khác Lạm phát do xuất khẩu: Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu cao hơn tổng cung hoặc sản phẩm được huy độngcho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cungthấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng.Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán s ản phẩm đó trongnước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên. Do tâm lý dân chúng: Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý sẽ cho rằng tới đây giá cả hàng hóa sẽ còn tăng, nên đ ẩy mạnh tiêu dùng hiện tại. tổng cầu trở nêncao hơn tổng cung gây ra lạm phát. 1.4 Hậu quả và những biện pháp kiềm chế lạm phát 1.4.1 Hậu quả của lạm phát Ngoài trường hợp lạm phát nhỏ, lạm phát vừa phải (lạm phát một con s ố) có tác dụng tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội, còn l ại nói chung SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 9
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng lạm phát đều gây ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển đi lên của nền kinh tế xã hội. -Tác hại thứ nhất là làm cho tiền tệ không còn giữ được chức năng thước đo giá trị hay nói đúng hơn là thước đo này co giãn thất thường, do đó xẫ hội không thể tính toán hiệu quả, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình. -Thứ hai, tiền tệ và thuế là 2 công cụ quan trọng nhất đẻ nhà nước đi ều ti ết nền kinh tế đã bị vo hiệu hóa, vì tiền tệ bị mất giá nên không ai tin vào đ ồng tiền nữa, các phát biểu thuế không thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng bất ngờ của lạm phát và do vậy tác dụng điều chỉnh của thuế bị hạn chế, ngay cả trong trường hợp nhà nước có thể chỉ số hóa luật thuế thích hợp với mức lạm phát, thì tác dụng điều chỉnh của thuế cũng vẫn bị hạn chế. -Thứ ba, phân phối lại thu nhập, làm cho một số người nắm giữ các hàng hóa có giá trị gia tăng đột biến giàu lên nhanh chóng và những người có hàng hóa mà giá cả của chúng không tăng hoăc tăng chậm và những người giữ tiền bị nghèo đi. -Thứ tư, kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hóa, bất động sản, vàng bạc..gây ra tình trạng khan hiếm hàng hóa không bình thường và lãng phí. -Thứ năm, xuyên tác bóp méo các yếu tố của thị trường làm cho các ddieuf kiện của thj trường bị biến dạng. Hầu hết các thông tin kinh tế đều thể hiện trên giá cả hàng hóa, giá cả tiền tệ, gias cả lao động…Một trong những giá cả này tăng hay giảm đột biến và liên tục thì các yếu tố của thị trường không thể tránh khỏi bị thổi phồng hoặc bị bóp méo. -Thứ sáu, sản xuất phát triển không đều, vốn chạy vào những ngành nào có lợi nhuận cao. -Thứ bảy, ngân sách bội chi ngày càng tăng trong khi các khoản thu ngày càng giảm về mặt giá trị. SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 10
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng -Thứ tám, đối với ngân hàng, lạm phát không thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội. -Thứ chín, đối với tiêu dùng: làm giảm sức mua thực tế của nhân dân về hàng hóa tiêu dùng và buộc nhân dân phải giảm khối lượng hàng tiêu dùng, đặc biệt là đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng khó khăn. Mặt khác l ạm phát cũng làm thay đổi nhu cầu tiêu dùng, khi lạm phát gay gắt sẽ gây nên hiện tượng tmf cách tháo chạy khỏi đồng tiền và tìm mua bất cứ thứ hàng hóa không có nhu cầu. Từ đó làm giàu cho những nhà đầu cơ tích trữ. Tóm lại: Hậu quả của lạm phát rất nặng nề và nghiêm trọng. Lạm phát gây ra hậu quả đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của mỗi nước. Lạm phát làm cho việc phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập trong nền kinh tế qua giá c ả đều khiến quá trình phân hóa giàu nghèo nghiêm trọng hơn. Lạm phát làm cho một nhóm này nhiều lợi nhuận trong khi nhóm khác bị thiệt h ại nặng n ề. Nhưng suy cho cùng, gánh nặng của lạm phát lại đè lên vai của người lao động, chính người lao động là người gánh chịu mọi hậu quả của lạm phát. Chính vì các tác hại trên, việc kiểm soát lạm phát, giữ lạm phát ở mức độ hợp lý và tỉ lệ lạm phát thấp ( tỉ lệ lạm phát phù hợp với nhịp độ tăng trưởng kinh teew) tr ở thành một trong những mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, mục tiêu kiềm chế lạm phát không đồng nghĩa với việc đưa tỷ lệ lạm phát bằng không. Bởi lẽ, lạm phát không hoàn toàn tiêu cực, nếu duy trì lạm phát ở một mức đ ộ vừa phải, kiềm chế điều tiết được mức lạm phát đó có lợi cho sự phát tri ển kinh tế, lạm phát đó không còn là một căn bệnh nghuy hiểm n ữa mà nó l ại tr ở thành một công cụ điều tiết kinh tế. 1.4.2 Những biện pháp kiềm chế lạm phát 1.4.2.1 Thắt chặt khối cung tiền tệ SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 11
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng Khi khối cung tiền tệ trong lưu thông tăng lên sẽ làm tăng tổng c ầu và giá cả hàng hóa sẽ tăng lên. Trong trường hợp nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát NHTW sẽ thực hiện chính sách thắt chặt khối cung tiền tệ bằng các công cụ của mình như tăng lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu, tăng tỷ l ệ dự tr ữ pháp định, không phát hành thêm tiền vào lưu thông. 1.4.2.2 Kiềm chế giá cả Bằng các biện pháp: • Nhập khẩu lượng hàng mà nền kinh tế thiếu • Xuất kho dự trữ ra bán • Thực hiện chính sách kiểm soát giá 1.4.2.3 Ấn định mức lãi suất Khi lãi suất tiền gửi được ấn định ở mức cao sẽ thu hút bớt tiền trong lưu thông về, tuy nhiện sử dụng biện pháp này cần sự hỗ trợ của NHTW và NSNN. 1.4.2.4 Giảm chi tiêu ngân sách Chi tiêu ngân sách là 1 bộ phận quan trọng của tổng cầu, giảm chi ngân sách những khoản chưa thật sự cần thiết sẽ làm giảm sức ép đối v ới tổng c ầu và giá cả sẽ hạ xuống. 1.4.2.5 Hạn chế tăng tiền lương Tiền lương là 1 bộ phânh quan trọng trong chi phsi sản xuất, tăng tiền lượng sẽ làm tăng tổng chi phí sản xuất dẫn đến làm giá cả tăng lên, đ ồng th ời tăng ti ền lương cũng làm tăng thu nhập cho dân chúng gây sức ép làm tăng tổng cầu. 1.4.2.6 Lạm phát chống lạm phát Nhà nước gia tăng đầu tư mở rộng sản xuất, kết quả của đ ầu tư sẽ làm tăng cung tạo điều kiện cân bằng quan hệ cung cầu. 1.4.2.7 Thực hiện chiến lược cạnh tranh hoàn hảo SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 12
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng Cạnh tranh hoàn hảo sẽ tránh được độc quyền đẩy giá lên, mặt khác cạnh tranh sẽ thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần làm cho giá cả hàng hóa hạ xuống. 1.4.2.8 Mua lấy một tỉ lệ thất nghiệp và lạm phát Lạm phát và thất nghiệp là 2 yếu tố đối nghịch nhau, người ta có thể mua lấy 1 tỷm lệ thất nghiệp và lạm phát vừa phải để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bình thường và đời sống xã hội ổn định. SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 13
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Thực trạng lạm phát ở Việt Nam những năm gần đây 2.1.1 Đánh giá thực trạng lạm phát ở Việt Nam Lạm phát là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của mọi qu ốc gia (tăng trưởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, cán cân thanh toán có số dư). Tình hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam lên tới mức báo động là 2 con s ố, v ượt qua ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia. Điều này d ẫn đ ến nhiều tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ: làm suy vong n ền kinh tế quốc gia, có sự tác động mạnh tới đời sống của người dân, nhất là dân nghèo khi vật giá ngày càng leo thang. Lạm phát năm 2008 là 22,3%, năm 2010 là 11,8%, năm 2011 là 18,12% vượt qua ngưỡng 10% chứ không phải là không quá 7% mà quốc hội đã đề ra trong năm này. Chỉ số tăng trưởng hiện nay r ất th ấp và lạm phát lại ở mức rất cao (trên 20%). Chỉ số tăng trưởng GDP hi ện nay chỉ còn 6,7% năm 2011 mặc dù tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2007 cao nhất trong 10 năm qua. Tăng trưởng GDP năm 2012 do quốc hội đ ề ra là 6- 6,5%. Tuy vậy, với những khó khăn của cả nền kinh tế thế giới và trong nước, dự báo mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6 – 6,5% rất khó đạt đ ược, do quý I/2012 chỉ đạt 4% và quý II dự báo cũng chỉ đạt khoảng 4,5 – 4,6%. Với việc thực hiện mạnh mẽ các giải pháp hỗ trợ của Chính phủ, tăng trưởng công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến sẽ được cải thiện, sản xuất nông nghiệp ổn đinh, các lĩnh vực dịch vụ tiếp tục phát triển, phấn đầu mức tăng trưởng GDP năm 2012 chỉ khoảng 6%. Năm 2007, với việc tung một khối lượng tiền đông để mua SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 14
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng ngoại tệ từ các nguồn đổ vào nước ta đã làm tăng lượng tiền trong lưu thông với mức tăng trên 30%, hạn mức tín dụng tăng cao, mức tăng 38%, đây là cuộc lạm phát tiền tệ. Ngoài ra giá nguyên liệu, nhiên liệu (đặc biệt là xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu, thép và phôi thép…) trên thế giới trong những năm gần đây tăng mạnh. Trong điều kiện kinh tế nước ta phụ thuộc rất lớn vào nhập kh ẩu (nhập khẩu chiếm đến 90% GDP) giá nguyên liệu nhập tăng làm tăng giá th ị trường trong nước. Cuộc lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập khẩu l ương thực trên thị trường thế giới tăng, làm giá xuất khẩu tăng. Tác động lạm phát của Việt Nam năm nay 2011 là nhập khẩu lạm phát. Bởi vì tác nhân c ủa Vi ệt Nam là tình trạng nhập siêu rất là lớn, mà trong đó các y ếu tố v ề hàng hóa nguyên liệu cơ bản trên thế giới dự kiến gia tăng trong năm gần đây. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong quý đầu năm nay giảm xuống mức thấp nhất so với cùng thời gian 3 năm gần đây. Tỷ lệ tăng trưởng chỉ 4,1%. Dự đoán tăng trưởng GDP năm 2012 của Việt Nam là 5,7%, giảm so với mức 5,9% năm 2011, tuy nhiên, sẽ tăng trưởng 6,3% trong năm 2013. Xuất khẩu trong 3 tháng đầu năm 2012 tăng 23,6% đạt 24,5 tỷ USD trong khi nhập khẩu tăng 6,9% đạt 24,77 tỷ USD. Lạm phát đang có xu hướng giảm từ cuối năm 2011. Trong quý đ ầu năm 2012 tỷ lệ lạm phát giảm xuống còn 14,15% từ 16,44% hồi tháng trước. Lạm phát năm 2012 sẽ giảm xuống dưới 10%. Vốn viện trợ phát triển (ODA) hàng năm Việt Nam nhận được khoảng 2 tỷ USD. Thâm hụt ngân sách năm 2012 được dự báo tăng lên 6% GDP, so với con số ước tính 6,5% năm 2011. Nợ công được kỳ vọng vẫn ở mức ổn định, và Chính phủ sẽ tiếp tục chính sách thắt chặt tài khóa. SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 15
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng Tỉ lệ thất nghiệp giữ ở mức 4,0%. Việt Nam luôn bị thâm hụt thương mại cao nhưng trong năm 2012, thâm hụt thương mại tính từ đầu năm đến nay mức thâm hụt thương mại là 381 triệu đô la Mỹ, một sự cải thiện đáng kể so với cùng kỳ các năm trước. Do hoạt động xuất khẩu tại Việt Nam vẫn còn khá tốt trong khi hoạt động nhập khẩu có xu hướng giảm sút. Trong 5 tháng đầu năm, hoạt động nhập khẩu tăng 24,9% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ tăng trưởng các mặt hàng dầu thô, máy tính và hàng điện tử. Từ nay cho đến cuối năm mức duy trì lạm phát 1con số là có khả thi và chỉ số này khó có th ể tăng nhanh trong năm sau đó do nhu cầu vẫn còn khá thấp. Điều này đã giúp giảm tỷ l ệ tăng trưởng nhập khẩu đồng thời khiến thặng dư thương mại giảm xuống và đồng nội tệ tiếp tục ổn định. Mức dự trữ ngoại tệ của chính phủ cũng tăng 30% kể từ cuối năm 2011, tạo thêm cho Việt Nam những khả năng đối phó với những cú sốc bên ngoài. Tăng trưởng tín dụng liên tục duy trì ở mức cao (39,6% năm 2009, 29,8% năm 2010) và dự kiến năm 2012 tăng trưởng tín dụng chỉ ở mức 15-17%. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn giữ ở mức ổn định trong năm 2012 và dự kiến còn ổn định trong năm tới, xuất khẩu đạt 54,46 tỷ USD, tăng 39% so SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 16
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng với cùng kỳ năm 2010 và chiếm 56,57% kim ngạch xuất khẩu. Nhập kh ẩu đạt 47,76 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2010, chiếm 45,15% kim ngạch nhập khẩu. Tính chung năm 2011 khu vục đầu tư nước ngoài xuất siêu 6,69 tỷ USD trong khi cả nước nhập siêu 9,51 tỷ USD. Trong 5 tháng đầu năm 2012 các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 4,5 tỷ USD bằng v ới 99,8% so v ới cùng kỳ năm 2011. Theo đánh giá chung, trong năm 2011 không chỉ lạm phát chung mà cả lạm phát cơ bản của Việt Nam đều ở mức rất cao v ới nguyên nhân cả từ phía tổng cầu do chính sách tiền tệ và tài khóa được nới lỏng trong nhiều năm, và từ phía tổng cung do những yếu kém nội tại bắt nguồn từ bản than cơ cấu nền kinh tế và mô hình tăng trưởng. Việt Nam rơi vào nhóm 4 nước có tỷ lệ lạm phát cao nhất thế giới, sau Venezuela 26%, Tanzania 19,8% và Kenya 18,93%. Dự báo lạm phát của Việt Nam sẽ biến thiên từ 7,9% tới 14,7% với độ tin cậy 70% năm 2012. Lạm phát cơ bản dự báo sẽ đạt 5,46% so v ới cuối năm 2011 (biến thiên từ 5,0% tới 5,92% với độ tin cậy 70%). Con s ố nay có tính khả thi nhưng nó còn phụ thuộc chủ yếu vào hi ệu quả của vi ệc ph ối hợp điều hành chính sách tiền tệ và tài khóa của chính phủ. Tuy nhiên, giải quyết vấn đề này là một việc làm lâu dài, đòi hỏi một quyết tâm chính tr ị rất cao. Đây là bài toán không thể có lời giải một sớm một chiều, nhưng đó là một bài toán phải kiên trì giải quyết ngay từ bây giờ, vì rằng đó là bài toán sinh t ử, quyết định tương lai phát triển và cường thịnh hay không của nền kinh tế Việt Nam. SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 17
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng ` Đường đi của CPI năm 2009-4/2012 (Nguồn:Theo Tổng cục Thống kê) Qua biểu đồ cho ta thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 4 này tăng 0,05% so với tháng trước, tăng 2,6% so với đầu năm và 10,54% so v ới cùng kỳ năm trước. Đây chính là hệ quả của các chính sách tiền tệ thắt chặt và sức cầu trong nền kinh tế giảm mạnh. Cụ thể để nhìn rõ hơn ta có thể tham khảo biểu đồ chỉ số tiêu dùng CPI trong năm 2011 và 5 tháng đầu năm 2012. SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 18
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng Chỉ số tiêu dùng CPI năm 2011 và 5 tháng đầu năm 2012 CPI đã bắt đầu xu hướng giảm từ giữa năm 2011 và gi ảm mạnh trong những tháng gần đây, CPI tháng 1 tăng 1%, tháng 2 tăng 1,37%, tháng 3 tăng 0,16% và tháng 4 tăng 0,05%, 4 tháng đầu năm CPI chỉ tăng 2,6%, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 5 ở mức 0,18%. Ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng tuy tốc độ tăng giá đã chững l ại nhưng hầu hết những mặt hàng sản xuất và đời sống đuề ở mức cao, nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu tích cực song chưa thể ổn định vì vậy cần tiếp tục các chính sách thắt chặt tiền tệ, kiểm soát hoạt động thương mại.. SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 19
- Đề án tài chính tiền tệ Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng Chỉ số giá một số nhóm hàng Trong tháng 4, giá 3 nhóm hàng có quyền số lớn trong rổ tính CPI giảm nhẹ, gồm nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, nhà ở và vật li ệu xây dựng, nhóm b ưu chính viễn thông. Ngược lại, nhóm hàng giao thông có mức tăng mạnh so v ới tháng trước với 2,67% do tác động chính là đợt tăng mạnh giá xăng dầu ngày 7/3, nhóm giáo dục cũng tăng khá mạnh với 1,63%... Giá lương thực thực phẩm trong nước giảm do giá lương thực, thực phẩm thế giới có xu hướng giảm và sức mua trong nền kinh tế suy yếu. Ngoài ra, giá thực phẩm giảm còn do ảnh hưởng nguồn cung rau củ quả dồi dào và thông tin chất tạo nạc lợn. Nhà ở vật liệu xây dựng giảm do ảnh hưởng mạnh bởi sức cầu trong đầu tư xây dựng giảm mạnh. Hiện tại, tồn kho của sắt thép, vật liệu xây dựng lớn khiến cho mặt hàng này khó tăng giá mặc dù chi phí đầu vào tăng. Nhóm hàng giao thông tăng phản ánh bởi việc giá xăng dầu tăng mạnh trong tháng 3. Lạm phát tháng 4 tiếp tục tăng ở mức thấp phản ánh cả yếu tố tiêu c ực lẫn tích cực. Mặt tích cực là việc CPI giảm cho thấy các chính sách kiềm chế l ạm SVTH:Trần Thị Nhung Lớp 10NH1 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Gian lận và sai sót trong kiểm toán - Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh
31 p | 2911 | 1010
-
Phát triển tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị
11 p | 111 | 13
-
Doanh nghiệp BĐS ôm đống của ngồi "chờ chết"
3 p | 47 | 8
-
Vị trí của các doanh nghiệp Nông - Lâm - Ngư trong hệ thống doanh nghiệp ở tỉnh Nghệ An nhìn từ góc độ nộp ngân sách
5 p | 40 | 2
-
Khoá luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - chi nhánh Bình Dương – phòng giao dịch Tân Uyên
65 p | 46 | 2
-
Đề cương chi tiết học phần Tiếng Anh chuyên ngành (Hệ đào tạo Đại học – Ngành: Tài chính - Ngân hàng) - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
43 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn