
1
A- LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh và cạnh tranh ngày càng
gay gắt thì việc chớp cơ hội kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào thời điểm đưa ra các
quyết định và điều đó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để
đưa ra các quyết định đặc biệt là quyết định ngắn hạn thì nhà quản trị phải có thông
tin, trong khi đó thông tin trong và ngoài doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú
phức tạp từ nhiều nguồn khác nhau. Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp cho nhà
quản trị có chất lượng ngày càng cao thì cần thiết phải xác định yêu cầu của thông
tin kế toán cung cấp, từ đó có thể tổ chức thu thập xử lý xử lý thành các thông tin
phù hợp và hữu ích cho nhà quản lý. Chính vì vậy em viết đề án "Yêu cầu thông
tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn" với mục đích muốn nghiên cứu
và tìm hiểu nhiều hơn về lĩnh vực tổ chức thông tin kế toán đặc biệt là kế toán quản
trị.
Do kiến thức còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu chưa phong phú nên đề án
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ
các thầy cô và bạn bè để hoàn thiện đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là thầy giáo Nguyễn
Ngọc Quang đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề án này.

2
B- NỘI DUNG.
I. THÔNG TIN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (KTQT)
1. Thông tin.
1.1. Các định nghĩa.
Thông tin là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, tuỳ thuộc vào
góc độ nghiên cứu mà có nhiều cách định nghĩa, các quan niệm khác nhau về thông
tin.
- Đứng trên góc độ là một nhà QT thì thông tin có thể được hiểu là những tin
tức mới được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích trong việc ra quyết
định về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đứng trên góc độ là người kế toán thì thông tin là những dữ liệu đã qua quá
trình xử lý thành dạng dễ hiểu, dễ sử dụng có nghĩa và có giá trị trong việc ra quyết
định đối với người nhận tin.
- Giá trị của thông tin thường được bàn đến trong bối cảnh của Quyết định về
lý thuyết giá trị của thông tin là giá trị của mối lợi thu được nhờ sự thay đổi hành vi
QĐ gây ra bởi thông tin sau khi trừ đi chi phí để có được thông tin đó.
1.2. Vai trò của thông tin.
- Có thể nói rằng thông tin là phương tiện để thống nhất mọi hoạt động của tổ
chức. Nó được coi là phương tiện để cung cấp các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp,
là phương tiện để liên hệ với nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
- Thông tin là cơ sở để ra các quyết định quản trị, đặc biệt là nó rất cần trong
việc xây dựng và phổ biến mục tiêu hoạt động của tổ chức, lập kế hoạch kinh
doanh, tổ chức và quản trị nhân sự, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Thông tin tạo điều kiện cho các chức năng quản trị tốt và gắn hoạt động của
doanh nghiệp với môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Chính qua việc trao đổi
thông tin mà doanh nghiệp, đặc biệt là nhà QT mới hiểu rõ nhu cầu của khách hàng,
khả năng của người cung cấp và các vấn đề nảy sinh trong tổ chức. Chính thông qua
thông tin mà bất cứ một tổ chức nào cũng trở thành một hệ thống mở tác động
tương hỗ với môi trường của nó. Chính vì thế thông tin đóng một vai trò quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp.

3
2. Khái niệm và đặc điểm, tính chất của thông tin KTQT.
2.1. Khái niệm.
- Thông tin KTQT là tập hợp các sự kiện, cá sự kiện này sẽ trở thành thông
tin hữu ích khi và chỉ khi nó làm thay đổi các quyết định về tương lai của người
nhận nó.
2.2. Tính chất của thông tin KTQT.
a. Tính chất chung.
Thông tin KTQT cũng là thông tin kế toán nên nó có các tính chất cơ bản của
thông tin kế toán đó là:
- Là thông tin động về tình hình chu chuyển tài sản trong một doanh nghiệp,
toàn bộ nội dung về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu đến khâu cuối cùng
đều được phản ánh sinh động qua các thông tin kế toán.
- Luôn là những thông tin về hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình như
vốn, các khoản tăng, các khoản giảm, chi phí, kết quả lợi nhuận...
Những thông tin này có ý nghĩa rất lớn với việc ứng dụng hạch toán kinh
doanh mà nội dung cơ bản là độc lập về tài chính, lấy thu bù chi, kích thích vật chất
và trách nhiệm vật chất.
- Mỗi thông tin kế toán thu được là kết quả của quá trình có tính 2 mặt:
Thông tin kiểm tra và kiểm tra. Vì vậy khi nói đến kế toán cũng như thông tin kế
toán không thể tách rời hai đặc trưng cơ bản là thông tin và kiểm tra.
b. Tính chất riêng.
- Tính chất đặc thù nội bộ của các sự kiện, thông tin kế toán.
- Tính linh hoạt, thích ứng với sự biến đổi hàng ngày của các sự kiện các quá
trình kinh tế.
- Tính chất phi tiền tệ được chú trọng nhiều hơn trong các báo cáo quản trị.
- Tính dự báo (phục vụ cho việc lập kế hoạch).
- Tính pháp lý đối với tài liệu gốc và tính hướng dẫn thông tin trên các báo cáo
quản trị.
- Không có chuẩn mực chung.

4
3. Vai trò của thông tin KTQT.
3.1. Vị trí của thông tin KTQT.
Trong DN thì vị trí của thông tin KTQT được thể hiện qua hình vẽ sau:
- Qua hình vẽ trên ta thấy các thông tin từ các hoạt động kinh tế được kế toán
thu thập và xử lý (quá trình xử lý gồm các bước: phân loại, sắp xếp, tính toán và lưu
trữ) để cung cấp các thông tin kế toán hữu ích và cần thiết cho nhà quản lý.
- Kết quả của việc sử dụng các thông tin kế toán này là các Quyết định được
ban hành và các hoạt động kế toán mới diễn ra.
- Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, các nhà quản trị phải trao đổi cập
nhật thông tin kế toán. Họ không thể ra các quyết định mà không có thông tin kế
toán. Hơn nữa để hoạt động có hiệu quả các nhà quản trị còn đòi hỏi thông tin kế
toán phải đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm thực hiện tốt các chức năng và hoạt động
quản trị của mình.
3.2. Vai trò.
Xuất phát từ vị trí của thông tin kế toán mà ta thấy vai trò thông tin của
KTQT là rất quan trọng, bao gồm các vai trò chủ yếu sau đây:
a. Cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế hoạch và dự toán.
- Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt được và vạch ra các bước
thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể dài hay ngắn hạn. Kế
hoạch mà nhà quản trị thường lập thường có dạng dự toán. Dự toán là sự liên kết
các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng những nguồn lực sẵn
có để đạt các mục tiêu. Trong số các bảng dự toán về lưu chuyển tiền tệ là quan
trọng nhất, vì nếu thiếu tiền do không được dự trù doanh nghiệp sẽ không có khả
năng tạo ra lợi nhuận theo kế hoạch, dù kế hoạch xây dựng rất hợp lý. Do đó, để
Chu trình kế toán
Quyết định
Hoạt động kinh tế Thông tin kế toán
Quá trình xử lý
Quyết định

5
chức năng lập kế hoạch và dự toán có tính hiệu lực và khả thi cao thì chúng phải
dựa trên những thông tin kế toán hợp lý và có cơ sở.
b. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện.
- Với chức năng thực hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt các yếu tố
giữa tổ chức, con người với nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch một cách hiệu
quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này nhà quản lý cũng cần có nhu cầu rất lớn
đối với thông tin kế toán, nhất là thông tin KTQT. Nhờ có thông tin do KTQT cung
cấp mà nhà quản trị mới có thể đề ra quyết định đúng đắn trong quá trình lãnh đạo
hoạt động hàng ngày, phù hợp với mục tiêu chung.
c. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra đánh giá.
-Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá thực hiện nó. Phương pháp thường dùng là
so sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó nhận diện các
sai lệch giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra. Để làm được điều này nhà
quản trị cần được cung cấp các báo cáo thực hiện, có tác dụng như một bước phản
hồi giúp nhà quản trị có thể nhận diện những vấn đề cần phải điều chỉnh cho hợp
lý.
d. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định.
- Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà là sự kết hợp cả
ba chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá, tất cả đều đòi
hỏi phải có quyết định. Phần lớn những thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ
chức năng ra quyết định.
- Để có thông tin thích hợp, đáp ứng cho nhu cầu thích hợp của quản lý,
KTQT sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn vì những thông tin này
thường không có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp rồi
tổng hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất, và giải thích quá trình
phân tích đó cho các nhà quản trị.
- KTQT không chỉ giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không
chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp mà còn bằng cách vận dụng các kỹ thuật
phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn, ra quyết
định thích hợp nhất.

