1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Quá trình hình thành phát triển của chủ nghĩa hội khoa học. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên
cứu chủ nghĩa xã hội khoa học..........................................................................................................2
2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Qua nghiên cứu sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, hãy liên hệ với vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam?....4
3. Nội dung, đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay............................................................................................................7
4. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay giải pháp xây dựng giai cấp công nhân trong
thời kỳ mới.........................................................................................................................................9
5. Tính tất yếu đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội? Tại sao Việt Nam đi lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa?...................................................................................15
6. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩahội thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội......................................................................................................................................................17
7. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường quá độ lên chủ nghĩa hội Việt
Nam....................................................................................................................................................20
8. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất của nền dân chủ hội chủ nghĩa Nhà nước
xã hội chủ nghĩa.................................................................................................................................20
9. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc xây dựng hoàn thiện nền dân chủ nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam..........................................................................................22
10. Bản chất của dân chủ XHCN. So sánh điểm giống và khác nhau giữa nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
với nền dân chủ tư bản chủ nghĩa?....................................................................................................24
11. Nội dung bản của liên minh công nông trí trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt
Nam....................................................................................................................................................26
12. Liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam? Trách nhiệm của thanh
niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố khối liên minh giai cấp, tầng lớp xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân?.............................................................................................................................29
13. Quan điểm cơ bản chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc, tôn giáo......................................32
14. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.................................................................................................................................37
15. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội những vấn đề đặt
ra từ sbiến đổi của gia đình? Trách nhiệm của bản thân góp phần xây dựng gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ?................................................................................................38
2
Câu 1: Quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học. Ý nghĩa của việc học
tập, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học.
a) Quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Quá trình hình thành:
Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã đạt được những bước phát triển
rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó làm cho phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội
hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Chính vì
vậy mà chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả năng hiện thực cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ
nhận thức đúng đắn bản chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng thành bước lên
vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã hội độc lập. Giai cấp công nhân
là lực lượng xã hội có khả năng giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ chức và trên
quy mô rộng khắp. Nó đòi hỏi có một lý luận khoa học hướng dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào công
nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa công nhân thành phố Liông (Pháp) 1831 – 1834; cuộc khởi nghĩa công
nhân dệt Xêlidi (Đức) 1844; phong trào Hiến chương (Anh) 1838 – 1848. Những phong trào đó có tính
quần chúng và mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức
thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời để thay
thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗi thời, không còn có khả năng đáp
ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa
học ra đời phản ánh bằng lý luận phong trào công nhân.
- Những tiền đề văn hóa – tư tưởng (tiền đề lý luận)
Đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực khoa học, văn hóa
và tư tưởng. Về khoa học tự nhiên có: thuyết tế bào của M. Sơlayđen và T. Savanxơ (Đức); thuyết tiến
hóa của Đ. Đácuyn (Anh); thuyết bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của M. Lômônôxốp (Nga). Về
khoa học xã hội có: triết học cổ điển Đức (Ph. Hêghen, L. Phơbách,…), kinh tế chính trị học Anh
(Ađam Smít, Đ. Ricácđô,…), chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán (H. Xanhximông, S. Phuriê,
R.Ôoen,…). Những thành tựu của khoa học, văn hóa, tư tưởng đã tạo ra những tiền đề tư tưởng – văn
hóa cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng.
Phát triển:
3
1. C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học (1848 – 1895)
Sau “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”, C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục bổ sung, phát triển
thêm nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Thông qua thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản, đặc
biệt là cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp và Đức trong thời kỳ 1848 – 1851, qua theo dõi, chỉ đạo và tổng
kết kinh nghiệm của Công xã Pari (1871), hai ông đã viết nhiều tác phẩm và thông qua các tác phẩm,
hai ông đã nêu lên những luận điểm hết sức quan trọng, làm phong phú thêm chủ nghĩa xã hội khoa
học. Đó là những luận điểm sau:
- Giai cấp công nhân chỉ có thể chiến thắng giai cấp tư sản trên cơ sở đập tan bộ máy nhà nước
tư sản và kịp thời trấn áp những hành động phục hồi của chúng.
- Cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản và bản thân nền chuyên chính đó
cũng chỉ là bước quá độ để tiến lên xây dựng một xã hội không có giai cấp.
- Giai cấp công nhân chỉ có thể giành được thắng lợi khi có được sự lãnh đạo của một chính
đảng được vũ trang bằng lý luận khoa học.
- Liên minh công – nông là điều kiện cần phải có để đưa cách mạng đến thắng lợi.
- Trình bày về tư tưởng cách mạng không ngừng: về chiến lược, sách lược đấu tranh giai cấp
của giai cấp công nhân; về sự lựa chọn các phương pháp và hình thức đấu tranh trong từng thời kỳ
phát triển cách mạng; về các vấn đề xã hội – chính trị mà cách mạng xã hội chủ nghĩa phải giải quyết;
2. V. I. Lênin phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong hoàn cảnh lịch
sử mới:
Vlađimia Ilích Lênin (1870 – 1924) là người kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp vĩ đại của C.
Mác và Ph. Ăngghen. Ông vừa bảo vệ sự trong sáng, vừa phát triển toàn diện và làm giàu thêm lý luận
chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Ông là người mácxít đầu tiên vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa
học vào thực tiễn đấu tranh xây dựng chính quyền cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, cải tạo xã hội cũ và bắt đầu xây dựng một xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa hiện thực. Ông là
lãnh tụ của giai cấp công nhân Nga và quốc tế, người sáng lập Đảng Cộng sản Liên Xô và Nhà nước
Xôviết.
Sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của V. I. Lênin được chia thành
hai thời kỳ cơ bản:
- Trước Cách mạng Tháng Mười Nga: Trên cơ sở những di sản lý luận của C. Mác và Ph.
Ăngghen, V. I. Lênin đã xây dựng một hệ thống lý luận mang tính nguyên tắc cho các đảng mácxít
4
kiểu mới của giai cấp công nhân. Đó là những lý luận về chuyên chính vô sản; về chính đảng kiểu mới;
về liên minh công – nông; về sự chuyển biến cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới lên cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
- Sau Cách mạng Tháng Mười Nga: Với yêu cầu của cộng cuộc xây dựng chế độ mới, V. I.
Lênin phân tích và làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về mối quan hệ
giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc vơi phong trào đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân;
về những vấn đề mang tính quy luật của sự nghiệp cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã
hội; về vai trò của quần chúng,…
b) Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học.
Về mặt lý luận:
Nghiên cứu, học tập và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học,về mặt lý luận có ý nghĩa quan
trọng trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học về quá trình tất yếu
lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng xã
hội, giải phóng con người
Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần định hướng chính trị - xã hội cho hoạt
động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân trong cách mạng xã hội
chủ nghĩa, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng làm cho ta có căn cứ nhận thức khoa học
để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền
chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động đối với Đảng ta, Nhà nước, chế độ ta; chống chủ
nghĩa xã hội, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
Về mặt thực tiễn:
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những cơ sở lý luận và phương pháp luận của nhiều
khoa học xã hội chuyên ngành, đồng thời là cơ sở lý luận giúp cho các Đảng Cộng sản và công nhân
quốc tế: xác định con đường đi, định hướng hành động đúng đắn cho đường lối chiến lược, sách lược,
chính sách phù hợp với quy luật phát triển khách quan. Do đó, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội phải vận dụng trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 2: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Qua
nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, hãy liên hệ với vai trò của giai cấp công
nhân Việt Nam?
ŠTrả lời:
* Thế nào là giai cấp công nhân?
5