ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HK I - MÔN NGỮ VĂN 8 NH 2017-2018 A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC

Thể loại Nội dung Giá trị nghệ thuật

I. PHẦN VĂN: 1.Truyện kí Việt Nam. STT Tên văn bản- Tên tác giả

1

Truyện ngắn Tôi đi học Thanh Tịnh Phương thức biểu đạt Tự sự xen miêu tả, biểu cảm. Những kỉ niệm trong sáng trong ngày đầu tiên đi học của tác giả.

2 Hồi kí

Tự sự xen miêu tả, biểu cảm. Trong lòngmẹ ( Trích “Những ngày thơ ấu”) Nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của chú bé Hồng khi xa mẹ và khi được gặp mẹ. Nguyên Hồng

3 Tức nước vỡ bờ Tiểu thuyết Tự sự xen miêu tả, biểu cảm

(Trích“Tắtđèn”) Ngô Tất Tố

-Vạch trần bộ mặt tàn ác , bất nhân của chế độ thực dân nửa phong kiến, tố cáo chính sách thuế khóa vô nhân đạo. - Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.

4 Lão Hạc- Nam Truyện ngắn Cao Tự sự xen miêu tả, biểu cảm

Số phận đau thương và phẩm chất cao quí của người nông dân cùng khổ trong xã hội Việt Nam trước CMT8. - Thái độ trân trọng của tác giả đối với họ.

-Ngòi bút giàu chất trữ tình, thiết tha, êm dịu. -Những hình ảnh so sánh mới mẻ, gợi cảm. Sử dụng những hình ảnh so sánh liên tưởng làm nổi bật cảm xúc và tâm trạng của chú bé Hồng. - Ngòi bút hiện thực sinh động. - Xây dựng tình truyện bất huống ngờ, éo le, có cao trào và giải quyết hợp lí. - Xây dựng nhân vật chủ yếu qua miêu tả ngôn ngữ và hành động trong thế tương phản với các nhân vật. - Khắc họa nhân vật cụ thể, sống động đặc biệt là miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. - Cách kể chuyện linh hoạt. Ngôn ngữ kể và tả rất tự thực, chân dị nhiên, giản tính nhưng mang

triết lí.

Tên tác giả Thể loại Nội dung Giá trị nghệ thuật

2.Thơ Việt Nam: Tên văn STT bản

điệu 1 Đập đá ở Côn Lôn Phan Châu Trinh Thơ thất ngôn bát cú

hào Giọng hùng, khoáng đạt có sức lôi cuốn mạnh mẽ.

2 Ông đồ Vũ Đình Liên Thơ thất ngôn bát cú

Khí phách kiên cường, bất khuất và phong thái ung dung, đường hoàng vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sĩ yêu nước cách mạng. Tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó toát lên niềm thương cảm chân thành và nỗi nhớ tiếc cảng cũ, nời xưa.

Lời thơ bình dị, cô đọng, hàm súc. Hình ảnh thơ giàu sức gợi tả, câu hỏi tu từ, tả tình và cảnh ngụ biện pháp nhân hóa.

3.Văn học nước ngoài. STT Thể loại Nội dung Giá trị nghệ thuật

Tên văn bản- Tên tác giả

1 Cô bé bán Phương thức biểu đạt Tự sự Truyện ngắn

diêm ( An đec –xen )

Kể chuyện đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng, các tình tiết diễn biến hợp lí

2 Chiếc lá cuối Tự sự Truyện ngắn

cùng (O-hen-ri)

Số phận bất hạnh của cô bé bán diêm, qua đó đã truyền cho người đọc lòng thương cảm sâu sắc đối với những cuộc đời đầy đau khổ. Sự hi sinh cao đẹp của người họa sĩ già làm cho người đọc rung cảm trước tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ.

Tự sự Tiểu thuyết 3 Đánh nhau với cối xay gió

Xây dựng nhiều tình tiết hấp dẫn, sắp xếp chặt chẽ, khéo léo, kết cấu đảo tình huống ngược hai lần. Nghệ thuật đối lập, tương phản làm nổi bật tính cách của nhân vật.

( Xéc-van- tét) Hai cây 4 Tự sự Truyện

phong ( Ai-ma-tôp Miêu tả hết sức sinh động bằng ngòi bút đậm chất hội họa.

Qua cuộc chiến của Đôn- ki-hô-tê với những chiếc cối xay gió làm nổi bật sự tương phản về mọi mặt giữa Đôn và Xan-chô. Hai cây phong gắn liền với câu chuyện về thầy Đuy- trồng sen,người đã nuôi ước mơ, hi vọng cho những học trò của mình qua đó truyền cho ta tình yêu quê

hương, lòng biết ơn.

4. Văn bản nhật dụng STT Thể loại Nội dung Giá trị nghệ thuật

1

Phương thức biểu đạt Nghị luận kết hợp với tự sự. Văn bản nhật dụng Tên văn bản- Tên tác giả Bài toán dân số -Thái An hiểu, - Sự gia tăng dân số ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước. - Kêu gọi mọi người hạn chế gia tăng dân số. Lí lẽ đơn giản, dẫn chứng cụ thể làm cho vấn đề sáng tỏ, dễ thuyết phục.

Thuyết minh Văn bản

nhật dụng Bố cục chặt chẽ, trình bày vấn đề rõ ràng,cụ thể.

-Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông. -Kêu gọi mọi người hạn chế sử dụng bao bì ni lông để góp phần bảo vệ môi trường.

3

Thuyết minh kết hợp với nghị luận Văn bản nhật dụng Lập luận chặt chẽ, hình ảnh so sánh cụ thể, thực, chân thuyết phục.

2 Thô Thông tin về ngày trái đất năm 2000 - Theo tài liệu của Sở Khoa học- Công nghệ Hà Nội Ôn dịch thuốc lá - Nguyễn Khắc Viện

Nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây những tổn thất lớn cho sức khỏe và tính mạng con người. Bởi vậy muốn chống lại nó, cần phải có quyết tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch.

Tên bài

II. PHẦN TIẾNG VIỆT. STT 1 Trợ từ

trợtừ thường gặp:những,

Ví dụ - Chính hắn đã làm việc đó. Trợ từ - Tôi có những ba cây viết. Trợ từ - Tôi vẫn nhớ mãi những niệm ấy. lượng từ

2 Thán từ

3 Tình thái từ nghi Khái niệm , phân loại, tác dụng - Là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đáng giá sự vật, sự việc được nói đến ở sự việc đó . -Các chính,đích,ngay,có,… * Lưu ý: Khi xác định trợ tù phải đặt vào văn cảnh cụ thể -> tránh nhầm lẫn với các từ loại khác. - Là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để đáp. - Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành câu đặc biệt. - Là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói. - Này, bạn đi đâu đấy? (Thán từ gọi-đáp). - Ôi, cái chân tôi đau quá! (Thán từ bộc lộ cảm xúc). - Bạn làm bài chưa? TTT vấn

cầu

- Thán từ có 4 loại : + Tình thái từ nghi vấn:à, ư, hả, chứ chăng,… + Tình thái từ cầu khiến:đi, nào, với,…: + Tình thái từ cảm thán:thay, sao,..: + Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm:ạ, nhé, cơ, mà,…:

4 Từ tượng

hình, từ tượng thanh

- Từ tượng hình là từ gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật. - Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người..

5 Câu ghép

- Chờ mình đi với! TTT khiến - Em chào thầy ạ! TTT biểu thị sắc thái tình cảm - Thương thay thân phận con tằm .. TTT cảm thán - Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà. - Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. - Nếu mọi người không vứt rác bừa bãi thì khu phố sẽ sạch đẹp. -> Quan hệ điều kiện ( giả thiết) - Vì trời mưa to nên nó đến trường muộn. -> Quan hệ nhân quả.

6 Nói quá

- Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chưa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. - Có 2 cách nối vế câu: Dùng dấu câu, dùng từ có tác dụng nối. - Các vế của câu ghép có quan hệ khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: nguyên nhân, điều kiện, giải thích,tăng tiến, đồng thời, tương phản, bổ sung, lựa chọn,… Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng được miêu tã để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

7 Nói giảm nói

tránh

Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.

8 Dấu ngoặc đơn Công dụng: Đánh dấu phần chú thích ( giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm)

- Bác ơi tim Bác mênh mông quá ! Ôm cả non sông mọi kiếp người. ( Tố Hữu) -> Nhấn mạnh tình yêu thương bao la của Bác Hồ. - Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta. -> Tránh gây cảm giác quá đau buồn khi nói đến cái chết. - Bác Hồ ( vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam) luôn sống mãi trong lòng mọi người dân đất Việt.

9 Dấu ngoặc kép

-> Đánh dấu phần chú thích. - “ Tắt đèn” là tác phẩm nổi tiếng của Ngô Tất Tố. -> Đánh dấu tên tác phẩm được dẫn.

8 Dấu hai chấm

Mẹ tôi cúi đầu nhìn tôi với cặp mắt thật âu yếm: -Thôi để mẹ cầm cũng được. -> Đánh dấu lời đối thoại của nhân vật. Công dụng: - Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp. - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai. - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san. Công dụng: - Đánh dấu ( báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó; - Đánh dấu ( báo trước) lời dẫn trực tiếp ( dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại(dùng với dấu gạch ngang).

III. TẬP LÀM VĂN: * Văn thuyết minh 1. Thuyết minh về sự vật *Nắm chắc phương pháp làm bài: Tìm hiểu đề, lập dàn ý, viết thành bài, các bước làm văn thuyết minh. * Dàn ý: 1) MB: Giới thiệu đối tượng thuyết minh hoặc ý nghĩa của đối tượng đó. 2) TB: Lần lượt giới thiệu : - Nguồn gốc. - Chủng loại. - Đặc điểm, cấu tạo . - Công dụng - Cách sử dụng, bảo quản - Giá thành. 3) KB: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng. 3. Thuyết minh một thể loại văn học * Nắm chắc phương pháp làm bài: Tìm hiểu đề, lập dàn ý, viết thành bài, các bước làm văn thuyết minh về một thể loại văn học. b. Một số đề: Đề 1: Thuyết minh thể thơ Thất ngôn bát cú 1) Mở bài: Giới thiệu thể thơ thất ngôn bát cú : Là thể thơ thông dụng được nhiều nhà thơ trung đại Việt nam ưa chuộng. 2) Thân bài: a. Số câu , số chữ. - Mỗi bài thơ có 8 câu thơ. - Mỗi câu thơ có 7 tiếng. b. Luật bằng trắc: - Thanh bằng. - Thanh trắc. - Luật: Phối hợp thanh bằng trắc theo hệ thống ngang. Các tiếng 2,4,6 ở dòng trên ứng với các tiếng 2,4,6 ở dòng dưới:B>

c. Vần: được gieo ở những tiếng cuối câu 1,2,4,6,8->là vần bằng. d. Nhịp:2/2/3 hoặc 4/3( chẳn trước, lẻ sau) - Kết cấu bài thơ TNBC gồm 4 phần: Đề, Thực , Luận , Kết. e) Ưu điểm, nhược điểm bài thơ. -Ưu: hài hoà, cân đối, chuẩn mực, trầm bổng. -Khuyết : gò bó, không phóng khoáng. 3)Kết bài: TNBC là thể thơ quan trọng, nhiều bài thơ hay làm theo thể này. Đề 2: Thuyết minh đặc điểm truyện ngắn 1) MB: Truyện ngắn là thể loại xuất hiện muộn ở Việt Nam vào giai đoạn văn học hiện đại. 2) TB: -Dung lượng không nhỏ , phạm vi phản ánh cuộc sống hẹp( 1 biến cố, 1 hành động, 1 tư tưởng…)của cuộc đời nhân vật thể hiện 1 khía cạnh của tình cảm. -Nhân vật: ít nhân vật và sự kiện. -Cốt truyện đơn giản, diễn ra trong không gian, thời gian hẹp. -Kết cấu:đối chiếu, tương phản. -Chi tiết: cô đọng. * KB:Truyện ngắn là thể loại gần gũi với đời sống , súc tích, dễ đọc. Nhiều nhà văn lớn của nước ta đã thành công ở thể loại này . Đề 3: Thuyết minh một đồ dùng học tập. 1. Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh : cây bút. 2. Thân bài: thuyết minh cây bút theo trình tự : a. Nguồn gốc : Bút bi đã có từ lâu, năm 1548, họ sử dụng bút viết bằng đồng thau nhưng không được phổ biến. Năm 1938, Laszlo Biro- ông là người Hungari quá thất vọng với việc sử dụng bút mực nên ông đã tạo ra 1 loại bút bi nhãn hiệu là Biro. Đến năm 1952, thì Marcel Bich người Mĩ mua lại bản quyền và thiết kế lại bút bi, điều đó được công chúng hoan hỉ và sử dụng đến ngày nay. b. Chủng loại: hàng loạt mẫu mã từ đơn giản cho đến cầu kỳ như bút bấm, bút xoay, bút có nắp đậy , bút hai màu, ba màu… đủ chủng loại khác nhau nhằm đáp ứng như cầu người sử dụng. c. Đặc điểm,cấu tạo Bút bi có nhiều bộ phận tạo thành nhưng có 3 bộ phận chính: + Vỏ bút: có hình trụ tròn, chiều dài khoảng 13-15 cm, đường kính khoảng 1cm, làm bằng nhựa hay kim loại được phủ sơn để bảo vệ các thiết bị bên trong và ngoài ra còn làm sang trọng cho bút hơn. + Ruột bút làm bằng nhựa trong suốt là nơi chứa mực , một bộ phận không thể thiếu của cây bút. + Ngòi bút có viên bi nhỏ trong ruột bút (ở phần đầu), đầu bi có đường kính khoảng 0,8mm , mực in được lên giấy là nhờ sự chuyển động lăn của viên bi nhỏ. d. Công dụng : - Theo chân các bạn nhỏ đến trường, giúp lưu giữ những thông tin, kiến thức vô giá mà thầy cô truyền đạt lại với cả tấm lòng. - Tạo nên những bức tranh sinh động. - Là phương tiện thổ lộ tâm tư tình cảm của các cô cậu học trò qua những dòng lưu bút. - Là người bạn nghiêm khắc nhắc nhở các cô cậu học trò : viết bản kiểm điểm. - Là món quà trao tay đầy ý nghĩa vào các dịp lễ… đ. Cách bảo quản : - Để bút ở nơi tháng mát, luôn để bút ở tư thế nằm ngang giúp mực luôn lưu thông đều, không bị tắt. - Khi sử dụng xong phải đậy nắp hoặc bấm ngòi bi cẩn thận tránh bút rơi làm hỏng ngòi. e.Giá thành :

- Bút dành cho học sinh giá 3000 – 5000đồng. - But làm quà tặng : 50.000 – 80.000 đồng. - Bút đắt tiền dành cho những doanh nhân : 500.000 – trên 1 tiệu đồng. 3.Kết bài: Suy nghĩ về vai trò của bút ở hiện tại và tương lai. * Văn tự sự kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm Lập dàn ý cho các đề :

1. Kể về một lần em mắc khuyết điểm khiến thầy cô giáo buồn lòng. 2. Kể về kỉ niệm với thầy cô giáo cũ. 3. Kể về một việc tốt em đã làm.

B. BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 1) Phân tích biện pháp tu từ được sử dụng trong 2 đoạn thơ sau: a) Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn Lừng lẫy làm cho lở núi non Xách búa đánh tan năm bảy đống Ra tay đập bể mấy trăm hòn. ( Phan Châu Trinh) b) Than vận nước gặp khi biến đổi, Để quân Minh thừa hội xâm lăng, Bốn phương khói lửa bừng bừng Xiết bao thảm họa xương rừng máu sông! ( Trần Tuấn Khải) c) Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù Thân ấy vẫn còn còn sự nghiệp Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu. ( Phan Bội Châu) 2) Cho đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu: “ Hôm sau.lão Hạc sang nhà tôi.Vừa thấy tôi, lão bảo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ! (…) Này! Ông giáo ạ!Cái giống nó cũng khôn!...” a) Chỉ ra một thán từ, một tình thái từ có trong đoạn văn trên. b) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. 3) Cho đoạn văn sau : “ Tôi lắng nghe tiếng hai cây phong rì rào,tim đập rộn ràng vì thảng thốt và vui sướng,rồi trong tiếng xào xạc không ngớt ấy , tôi cố hình dung ra những miền xa lạ kia. Thuở ấy, chỉ có một điều mà tôi chưa hề nghĩ đến: ai là người đã trồng hai cây phong trên đồi này?” ( Hai cây phong – Ai-ma-tốp)

a) Tìm những từ tượng thanh có trong đạn văn trên. b) Xác định câu ghép và chỉ ra quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép.

Chúc các em đạt kết quả tốt trong kì kiểm tra sắp tới!