intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2021-2022 - Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:11

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

‘Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2021-2022 - Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh" sau đây sẽ giúp bạn đọc nắm bắt được cấu trúc đề thi, từ đó có kế hoạch ôn tập và củng cố kiến thức một cách bài bản hơn, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2021-2022 - Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh

  1.   TRƯỜNG THCS NGUYỄN ĐỨC CẢNH                 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II              TỔ VĂN – SỬ ­ GDCD                                                 NĂM HỌC 2021 – 2022                                                                                                        MÔN NGỮ VĂN 7 I/ Văn học 1. Văn học dân gian  ­ Tục ngữ về con người và xã hội. * Nêu được định nghĩa về tục ngữ, thuộc lòng và hiểu nội dung nghệ thuật của các   câu tục ngữ.      2. Văn học hiện đại       ­   Tinh thần yêu nước của nhân dân ta;       ­   Đức tính giản dị của Bác Hồ;       ­   Sống chết mặc bay;       ­   Ca Huế trên sông Hương.  * Nhận biết tác giả và tác phẩm, thể loại của văn bản.  *Hiểu nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản. II/ Tiếng Việt ­ Rút gọn câu; ­ Thêm trạng ngữ cho câu; ­ Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động; ­ Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu; ­ Liệt kê; ­ Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy;       ­     Dấu gạch ngang.     H   *     ọc sinh cần nắm:       ­ Nắm vững các kiến thức cơ bản về việc thêm bớt thành phần câu, chuyển đổi  kiểu câu, phép tu từ cú pháp, các dấu câu.     ­  Nắm được cách sử dụng câu rút gọn, thêm trạng ngữ cho câu, chuyển đổi câu  chủ động thành câu bị động, dùng cụm chủ vị để mở rộng câu,  phép liệt kê, dấu  chấm phẩy và dấu chấm lửng, dấu gạch ngang. III/ Tập Làm Văn    Kiểu văn bản nghị luận (nghị luận giải thích).           Học sinh nắm vững các bước làm bài văn nghị luận.. CỤ THỂ      BẢNG HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN ĐàHỌC I. Phần Văn Bản:       1. Các văn bản nghị luận hiện đại: 1  
  2. 2 ST Tên  Đề tài  Luận  Phương  Nghệ thuật Nội dung T bài­Tác  nghị  điểm pháp lập  giả luận luận Tinh  Tinh  Dân ta có  Chứng  Luận   điểm  Bài   văn   đã   làm  thần  thần  một lòng  minh ngắn gọn, lập  sáng   tỏ   chân   lí:  yêu  yêu  nồng nàn  luận chặt chẽ,  “Dân   ta   có   một   nước  nước  yêu nước.  dẫn   chứng  lòng nồng nàn yêu   của  của dân  Đó là một  toàn diện, tiêu  nước. Đó là truyền   nhân  tộc  truyền  biểu,   thuyết  thống quí báu của   1 Việt  thống quí  phục.   Bài   văn  ta”.   Truyền   thống  dân ta  Nam. báu của ta. là   một   mẫu  này cần được phát  (Hồ  mực   về   lập  huy   trong   hoàn  Chí  cảnh   lịch   sử   mới  luận,   bố   cục,  Minh) cách   dẫn  để   bảo   vệ   đất  chứng của thể  nước. văn nghị luận Bác giản dị  Chứng  Dẫn chứng cụ  Giản dị  là đức tính  trong   mọi  minh  thể,   xác   thực,  nổi bật  ở  Bác Hồ:  Đức  phương  (kết   hợp  toàn   diện,   kết  giản   dị   trong   đời  tính  diện:  bữa  với   giải  hợp   chứng  sống,   trong   quan  2 giản dị  Đức  cơm   (ăn),  thích   và  minh,   giải  hệ  với mọi người,  của  tính  cái nhà (ở),  bình  thích,   bình  trong lời nói và bài  giản dị  lối   sống,  luận) luận.   Lời   văn  viết.   Ở   Bác,   sự  Bác Hồ   của Bác  cách   nói,  giản   dị,   giàu  giản   dị   hòa   hợp  (Phạm  Hồ. cảm xúc. với   đời   sống   tinh  Văn  viết.  Sự  thần   phong   phú,  Đồng) giản   dị   ấy  với   tư   tưởng   và  đi   liền   với  tình cảm cao đẹp. sự   phong  phú   rộng  lớn   về   đời  sống   tinh  thần ở Bác. Nguồn   gốc  Giải  ­Luận điểm rõ  Nguồn   gốc   cốt  của   văn  thích  ràng,luận  yếu   của   văn  chương là ở  (kết   hợp  chứng   minh  chương   là   tình  tình   thương  với   bình  bạch, đầy sức  cảm, là lòng vị tha.  Văn  người,  luận) thuyết phục Văn   chương   là  Ý nghĩa   chương  thương  ­Diễn   đạt  hình   ảnh   của   sự  và ý  muôn   loài,  bằng   lời   văn  sống   muôn   hình  3 văn  nghĩa  muôn   vật.  giản   dị,   giàu  vạn   trạng   và   sáng  chươn của nó  Văn  hình  ảnh, cảm  tạo ra sự sống, gây  2
  3. g (Hoài  đối với  chương  xúc. những   tình   cảm  Thanh) con  hình   dung  không   có,   luyện  người. và sáng tạo  những   tình   cảm  ra   sự   sống,  sẵn   có.   Đời   sống  nuôi   dưỡng  tinh thần của nhân  và làm giàu  loại nếu thiếu văn  cho   tình  chương   thì   sẽ   rất  cảm   con  nghèo nàn. người. 2. Truyện hiện đại:  Tên bài Tác  Nội dung  Nghệ thuật giả ­ Giá trị hiện thực: Phản ánh sự  ­ Kết hợp thành công hai  đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống  phép nghệ thuật tương phản  và sinh mạng của nhân dân với  và tăng cấp.  Sống  Phạm  cuộc sống của bọn quan lại mà  ­ Lựa chọn ngôi kể khách  chết mặc  Duy  kẻ đứng đầu là tên quan phủ  quan Tốn “lòng lang dạ thú”. ­ Ngôn ngữ kể, tả ngắn gọn  bay ­ Giá trị nhân đạo:   khắc họa chân dung nhân vật  + Thể hiện niềm thương cảm  sinh động của tác giả trước cuộc sống lầm  than cơ cực của nhân dân do thiên  tai   + Lên án thái độ vô trách nhiệm  của bọn cầm quyền trước tình  cảnh, cuộc sống “nghìn sầu muôn  3  
  4. 4 thảm” của nhân dân. 3.  Văn bản nhật dụng: Tên văn bản Nội dung Nghệ thuật Ca Huế là một hình thức  ­ Viết theo thể bút kí Ca Huế trên Sông Hương sinh hoạt văn hóa – âm  ­ Sử dụng ngôn ngữ giàu  (Hà Ánh Minh) nhạc thanh lịch và tao nhã;  hình ảnh, giàu biểu cảm,  một sản phẩm tinh thần  thấm đẫm chất thơ. đáng trân trọng, cần được  ­ Miêu tả âm thanh, cảnh vật,  bảo tồn và phát triển. con người sinh động. 4. Văn học dân gian:  Tục ngữ: Khái niệm Chủ đề Nội dung Nghệ thuật 4
  5. Những câu nói dân  Tục ngữ về   Truyền đạt những    Ngắn   gọn,   hàm   xúc,  gian ngắn gọn, ổn  kinh nghiệm quý  thiên nhiên và  giàu hình  ảnh, lập luận  định, có nhịp điệu,  lao động sản  báu của nhân dân  chặt chẽ hình ảnh, thể hiện  xuất trong việc quan sát  ­   Thường   gieo   vần  những kinh nghiệm  các hiện tượng thiên  lưng của nhân dân về mọi  nhiên, lao động sản  ­ Các vế đối xứng nhau mặt (tự nhiên, lao  suất. động sản xuất, xã  Tục ngữ về  Tôn vinh giá trị con  ­Sử dụng cách diễn đạt  hội), được nhân dân  con người và  người, đưa ra nhận  ngắn gọn, cô dúc. vận dụng vào đời  xã hội xét, lời khuyên về  ­Sử   dụng   các   phép   so  sống, suy nghĩ và lời  những phẩm chất và  sánh,   ẩn   dụ,   điệp   từ,  ăn tiếng nói hằng  lối sống mà con  điệp ngữ, đối,… ngày. người cần phải có. ­ Tạo vần, nhịp cho câu  văn   dễ   nhớ,   dễ   vận  dụng. *Lưu ý: Phân biệt tục ngữ với ca dao Tục ngữ Ca dao ­ Những câu nói ngắn gọn ­ Câu đơn giản nhất cũng phải là một  cặp lục bát ­ Thiên về  kinh nghiệm lao động sản xuất,  ­ Thể  hiện tư  tưởng tình cảm của con   con người, cách đối nhân xử thế....  người. ­ Tục ngữ  là những câu nói ngắn gọn,  ổn  định   thiên   về   lí   trí,   nhằm   nêu   lên   những  ­ Ca dao là thơ trữ tình thiên về tình  cảm, nhằm phô diễn nội tâm con  nhận xét khách quan. người. II. Phần Tiếng Việt:  1. Kiến thức về câu.   ­Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo  thành câu rút gọn. ­ Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích  Rút gọn câu sau: + Làm cho câu gọn hơn vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những  từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước. 5  
  6. 6 + Ngụ ý hoạt động đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người  (lược bỏ CN  ­ Cách dùng câu rút gọn. Khi rút gọn câu cần chú ý: + Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy  đủ nội dung câu nói. + Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã. ­Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN­VN. ­Tác dụng:  Câu đặc  + Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong câu; biệt + Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng; + Bộc lộ cảm xúc; + Gọi đáp. Câu chủ  Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt  động động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động). Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của con  Câu bị  người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động). động ­ Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi  chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc  nêu trong câu. Thêm trạng   ­ Về hình thức: ngữ cho   + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu. câu   + Giữa TN với CN và VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một  dấu phẩy khi viết. ­ Công dụng của trạng ngữ: + Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu góp  phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. + Nối kết các câu, các đoạn với nhau góp phần làm cho đoạn văn, bài  văn mạch lạc. ­Tách trạng ngữ thành câu riêng:      Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc những  tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách TN, đặc biệt là TN  đứng ở cuối câu, thành những câu riêng. Dùng cụm  ­ Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu  chủ vị để  đơn bình thường, gọi là cụm C­V, làm thành phần của câu hoặc của  mở rộng  cụm từ để mở rộng câu. câu ­ Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm  danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm  C­V.   6
  7. *Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn. Câu đặc biệt Câu rút gọn ­ Câu không có cấu tạo theo mô hình CN –  ­ Câu rút gọn là kiểu câu bình thường  VN. bị lược bỏ  CN hoặc VN, hoặc cả CN,   ­ Câu đặc biệt không thể  khôi phục CN –  VN. VN.  ­ Có thể khôi phục lại CN, VN. 2. Kiến thức về dấu câu. Dấu chấm lửng được dùng để: Dấu chấm  ­ Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết; lửng ­ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; ­ Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ  ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. Dấu chấm phẩy được dùng để: Dấu chấm  ­ Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức  phẩy tạp; ­ Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê có cấu  tạo phức tạp. Dấu gạch ngang được dùng để: Dấu gạch  ­ Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; ngang ­ Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để  liệt kê; ­ Nối các từ nằm trong một liên danh. ­ Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để  Phép liệt kê diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau  của thực tế  hay của tư tưởng, tình cảm. ­ Các kiểu kiệt kê:      + Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp  với kiểu liệt kê không theo từng cặp.      + Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với liệt  kê không tăng tiến. III.  Phần Tập Làm Văn: 1. Kiến thức cơ bản. 7  
  8. 8               Phương  Mục đích Nội dung Hình thức diện Văn bản Văn bản đề nghị Đề   đạt   một   yêuPh   ải   có   mục   chủ Trình bày ngắn gọn, trang  cầu,   một   nguyệny  ếu: ai đề  nghị, đề trọng,   sáng   sủa   theo   một  vọng, xin được cấpngh   ị ai, số mục đã quy định sẵn trên   xem   xét,   giải  quyết. Văn bản báo cáo Trình   bày   nhữngNêu nh   ững sự  kiện,Ph  ải có mục chủ yếu: báo  việc đã làm và chưas  ự   việc   đã   xảy   ra,cáo c   ủa ai, báo cáo với ai,  làm   được   của   mộtcó di   ễn biến, có kếtbáo     cáo   về   việc   gì,   kết  cá nhân hay một tậpqu   ả  làm được hoặcqu   ả n thể   cho   cấp   trênch  ưa   làm   được   cho  biết. cấp trên biết. Đó là  những   điều   đã   qua,  xảy   ra   trong   quá  khứ. Kiểu bài                    Biểu cảm                              Nghị luận Khái  ­ Là loại văn, người viết bày tỏ  ­ Văn được viết ra nhằm xác lập cho  niệm cảm xúc thái độ với sự vật, con  người đọc và người nghe1 quan điểm,  người, thế giới xung quanh hoặc  tư tưởng nào đó. tác phẩm văn học. Đặc  ­ Tình cảm, cảm xúc trong văn bản  ­ Văn nghị luận phải có luận điểm rõ  điểm phải trong sáng cao đẹp. Có thể  ràng, có lí lẽ và dẫn chứng thuyết  biểu hiện tình cảm trực tiếp hoặc  phục. gián tiếp thông qua miêu tả, tự sự.  ­ Những tư tưởng quan điểm phải  Yếu tố miêu tả, tự sự đóng vai trò  hướng tới giải quyết những vấn đề  là giá đỡ cho cảm xúc chịu sự chi  của đời sống, lao động là linh hồn của  phối của cảm xúc. Ngôn ngữ biểu  bài viết. Luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng  cảm cần trong sáng, gợi cảm. sử  chân thực, đúng đắn, tiêu biểu. Lập  dụng các biện pháp tu từ. luận phải chặt chẽ bài văn mới có sức  thuyết phục.  Dàn ý ­ Mở bài: Giới thiệu đối tượng  ­ Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị  biểu cảm và cảm xúc chung. luận. ­ Thân bài: Thể hiện những tình  ­ Thân bài: Cụ thể hoá luận điểm  cảm, cảm xúc về đối tượng ở  chính thành luận điểm phụ. Dùng lí lẽ  những phương điện và thời điểm  và dẫn chứng để làm rõ sáng, tỏ luận  khác nhau. điểm. 8
  9. ­ Kết bài: ấn tượng sâu sắc, bài  ­ Kết bài: Khẳng định luận điểm, bài  học. học.  Các kiểu  ­ Biểu cảm về sự vật, con người. ­ Chứng minh. bài cụ  ­ Biểu cảm về tác phẩm văn học. ­ Giải thích. thể 2. Luyện tập  *Dàn bài chung cho bài văn lập luận giải thích:        ­  Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần giải thích.                   Nêu câu trích dẫn nếu có. ­  Thân bài: Vận dụng lí lẽ, dẫn chứng lần lượt giải các luận điểm. Luận điểm 1: ­ Giải thích khái niệm/ ý nghĩa của vấn đề  Luận điểm 2: Giải thích nguyên nhân vấn đề. Luận điểm 3: Bài học rút ra từ vấn đề đó.       ­  Kết bài:  Khẳng định giá trị của vấn đề nghị luận. Đề 1: Giải thích câu tục ngữ: “Có công mài sắt có ngày nên kim” a. Giải thích ­ Nghĩa thực: Một thanh sắt to, thô kệch, xấu xí, vô dụng nếu bỏ công ra mài dũa thì  một ngày nó cũng sẽ hao mòn thành chiếc kim khâu bé nhỏ mà hữu dụng, giúp ích cho  mọi người. ­ Nghĩa bóng: Nếu chúng ta có lòng kiên trì, vượt khó thì một ngày chắc chắn sẽ nhận  lại những thành quả xứng đáng. => Câu tục ngữ đã khẳng định giá trị của lòng kiên trì với thành công của mỗi người. b. Vì sao phải có lòng kiên trì trong cuộc sống? ­ Thành công không phải là thứ dễ dàng có được, để đạt những gì ta muốn phải đánh  đổi mồ hôi, công sức rất nhiều. ­ Lòng kiên trì, chịu khó là một trong những nhân tố giúp con người vươn tới thành  công. ­ Không có con đường nào là bằng phẳng, đặc biệt là đường đời. Mỗi một hành trình  chúng ta đi đến có những khó khăn, những vật cản hay thất bại mà cần phải có bản  lĩnh để vượt qua. ­ Nếu lỡ một lần thất bại mà đã đành bỏ cuộc, lỡ một lần vấp ngã mà chấp nhận lùi  bước thì nào có được thành công. ­ Bởi vậy mà lòng kiên trì là thứ cần thiết để con người biết đứng lên khi thất bại,  biết cố gắng không từ bỏ dẫu cho gặp phải những trắc trở trong đời. ­ Lòng kiên trì giúp chúng ta hoàn thiện bản thân hơn. Nuôi dưỡng lòng kiên trì mỗi  ngày là nuôi dưỡng đam mê, ước mơ của mình. ­ Lòng kiên trì là một phẩm chất đáng quý và đáng trân trọng. Người có lòng kiên trì sẽ  được mọi người yêu mến, tin tưởng trong công việc cũng như trong cuộc sống. ­ Mở rộng: Hiện nay vẫn rất nhiều những bạn trẻ không có được điều ấy. Các bạn  thường dễ buông xuôi, dễ bỏ cuộc khi gặp phải những khó khăn. 9  
  10. 10 c. Liên hệ bản thân Là học sinh, chúng ta phải luyện tập cho bản thân lòng kiên trì mỗi ngày. Đừng bao  giờ từ bỏ những mục tiêu mà ta đặt ra, hãy hướng về phía trước, lấy lòng kiên trì, chịu  khó để nuôi dưỡng những ước mơ của mình. 3. Kết bài Khẳng định ý nghĩa, giá trị của câu tục ngữ: Câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên  kim” cho đến bây giờ và mai sau vẫn còn nguyên giá trị lâu bền. Nó là kim chỉ nam cho  mỗi chúng ta để vững bước trên đường đời. Đề 2. “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng”. Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy? a. Mở bài: ­ Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời,   thể hiện những đạo lí tốt đẹp của dân tộc. ­ Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao. b. Thân bài: * Giải thích ý nghĩa của câu ca dao. ­ Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ  lấy giá gương tấm vải đỏ  che  phủ, bao bọc, bảo vệ gương. ­ Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu   nhau. Tinh thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc. * Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau? ­ Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán.... ­ Để cùng chống giặc ngoại xâm... ­ Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn  nhân chất độc màu da cam, những trẻ  em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư.... ( có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự) * Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa? ­ Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong  gia đình, hàng xóm... ­ Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động  từ thiện.... * Liên hệ bản thân: ­ Là học sinh, em có thể  làm gì để  thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương  đoàn kết với bạn bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...) c. Kết bài: ­ khẳng định giá trị  của bài ca dao: Thể  hiện được truyền thống tương thân tương ái  quý báu của dân tộc. ­ Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ  được thế  hệ  trẻ  hôm nay tiếp nối và   phát huy. 10
  11. Đề 3: Giải thích lời khuyên của Lê­nin: “Học, học nữa, học mãi” a. Mở bài: ­ Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng,   không học tập không thể thành người có ích. ­ Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào? ­ Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê­nin. b. Thân bài: * Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào? ­ Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập. Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp: + Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri   thức. + Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế  thứ  hai thúc giục ta tiếp tục   học tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa. + Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học   tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi   mình đã có được một vị trí nhất định trong xã hội. * Tại sao phải Học, học nữa, học mãi. ­ Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội. ­ Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học  hỏi, ta sẽ  nhanh chóng lạc hậu về kiến thức. ­ Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ  lực học tập ta sẽ  thua   kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống. * Học ở đâu và học như thế nào? ­ Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống... ­ Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong  cuộc sống, trong công việc.... ­ Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi... * Liên hệ:  Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê­nin ra sao ( không   ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...) c. Kết bài: ­ Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê­nin: đó là lời khuyên  đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta. ­  “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”.  Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình. 11  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2