ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THỰC HÀNH DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG
Đề:
Câu 1: Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS. Phân tích phương pháp
kiểm tra viết trong dạy học Văn. Cho ví dụ minh họa.
Câu 2: Khởi động bài dạy học là gì? Các hình thức tổ chức hoạt động khởi động?
Thiết kế hoạt động dạy học cho 1 bài dạy học tự chọn trong chương trình.
Câu 3: Quy trình lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Thiết kế một kế hoạch
kèm theo.
Câu 4: Các bước rèn luyện kỹ năng thuyết trình, phân tích các điểm cơ bản khi thể
hiện nội dung thuyết trình thông qua hình thức ngôn ngữ, điệu bộ, cử chỉ. Xây dựng
một nội dung thuyết trình tự chọn.
GIẢI
Câu 1: Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS. Phân tích phương pháp
kiểm tra viết trong dạy học Văn. Cho ví dụ minh họa.
Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS:
- Phương pháp vấn đáp (kiểm tra miệng)
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp kiểm tra viết
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp tự đánh giá
- Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp kiểm tra viết:
- Kiểm tra viết là kiểm tra, đánh giá mà trong đó học sinh viết câu trả lời cho các câu
hỏi hoặc vấn đề vào giấy, tức là các em cung cấp các bằng chứng bằng giấy mực cho
giáo viên.O
- Kiểm tra viết được chia thành 2 nhóm chính:
Nhóm 1: Câu hỏi tự luận: Là hình thức kiểm tra buộc HS phải tự trình bày ý kiến để
giải đáp yêu cầu mà câu hỏi nêu ra. Câu trả lời có thể là một đoạn văn, một bài văn
ngắn hoặc một tiểu luận.
Có 2 kiểu tự luận:
+ Kiểu 1: Bài luận ngắn (hạn chế)
VD:Viết một đoạn văn khoảng một trang trình bày suy nghĩ của em về vai trò của sự
tử tế trong cuộc sống hiện đại, có thể lấy dẫn chứng từ thực tế, cuộc sống hoặc sách
báo để làm rõ quan điểm của mình.
Thời gian: 30 phút
+ Kiểu 2: Bài luận dài (mở rộng)
VD: Nhà giáo Xukhomlinxki từng khẳng định: “Con người sinh ra không phải để tan
biến như một hạt cát vô danh. Họ sinh ra để lưu lại dấu ấn trên mặt đất, trong trái tim
người khác.”
Từ câu khẳng định trên anh chị hãy trình bày suy nghĩ về khát vọng sống có ý nghĩa và
khẳng định giá trị của bản thân qua hình tượng nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ
chồng A Phủ của Tô Hoài.
Nhóm 2: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Là hình thức kiểm tra yêu cầu HS lựa
chọn đáp án đúng hoặc đúng nhất từ những câu trả lời có sẵn cho mỗi câu hỏi hoặc
đưa ra một phương án trả lời đúng nhất cho câu hỏi.
Gồm 4 kiểu cơ bản:
+ Kiểu 1: Câu hỏi điền khuyết: Có 2 dạng:
Dạng 1: Có gợi ý
VD: Điền cặp quan hệ từ vào chỗ trống trong câu sao cho phù hợp:
“.………..chị Út Tịch thương yêu chồng con, đồng chí sâu sắc………. chị rất căm thù
bọn cướp nước và bán nước.”
A. Vì…nên… B. Tuy…nhưng… C. Nhờ…mà…
Dạng 2: Không có gợi ý
VD: Hãy điền yếu tố thích hợp vào chỗ trống sau:
“ Nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành nghĩa khác là………..”
+ Kiểu 2: Câu hỏi Đúng - Sai
Nhận định sau đây Đúng hay Sai?
A. Đúng B. Sai
+ Kiểu 3: Câu hỏi ghép đôi hay đối chiếu cặp đôi
VD: Hãy nối các tác giả ở cột A với tác giả ở cột B sao cho đúng:
A B
1.Vợ chồng A Phủ a.Nguyễn Minh Châu
2.Vợ nhặt b.Kim Lân
3.Chí Phèo c.Nguyễn Trung Thành
4.Chiếc thuyền ngoài xa d.Tô Hoài
e.Nguyễn Thành Long
+ Kiểu 4: Câu hỏi nhiều lựa chọn
VD: Ai là tác giả của truyện ngắn Chí Phèo
A. Tô Hoài
B. Nguyễn Trung Thành
C. Kim Lân
D. Nam Cao
+Kiểu 5: Câu hỏi trả lời ngắn
VD: Điền yếu tố thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành khái niệm sau:
Chủ ngữ
là……………………………………………………………………………….
Vị ngữ
là…………………………………………………………………………………..
Câu 2: Khởi động bài dạy học là gì? Các hình thức tổ chức hoạt động khởi động?
Thiết kế hoạt động dạy học cho 1 bài dạy học tự chọn trong chương trình.
Khởi động bài dạy học là hoạt động tạo tâm thế phù hợp, hứng thú và khả năng
sẵn sàng tham gia vào quá trình học tập tích cực của học sinh.
Các hình thức tổ chức hoạt động khởi động:OO
+ Tổ chức khởi động tiết học dưới dạng trò chơiO
+ Sử dụng tranh ảnh, đoạn phim có liên quan đến bài họcO
+ Khởi động bằng các bài tập hay câu hỏi tình huống.O
+ Ngoài việc thiết kế hình thức hoạt động để học sinh thực hiện việc khởi động, GV
cũng có thể cần chuẩn bị thêm lời dẫn tạo kết nối giữa khởi động và bài dạy học nếu
cần thiết.
Thiết kế hoạt động khởi động:O
VD: Bài học Tây Tiến - Quang Dũng ( Ngữ văn 12, tập 1)
Chuẩn bị: Bản trình chiếu có 2-3 hình ảnh núi rừng Tây Bắc, người lính thời kháng
chiến, bản làng miền núi để học sinh bộc lộ cảm nhận
Hãy chia sẻ với các bạn ấn tượng về các hình ảnh vừa xem. Nào, khi nhìn vào
những hình ảnh này, em nghĩ như thế nào về sự gian lao, khổ cực và cả sự dũng
cảm của những người lính?
(Một vài học sinh chia sẻ cảm nhận của mình)
GV tiếp nối những cảm nhận của học sinh để bắt đầu vào bài mới “Tây tiến”
Câu 3: Quy trình lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo? Thiết kế một kế
hoạch.O
Quy trình lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo:O
-OBước 1: Lựa chọn và xác định chủ đề hoạt độngO
-Bước 2: Xác định mục tiêu giáo dục của hoạt độngO
-Bước 3: Xác định nội dung chương trình và hình thức hoạt độngO
-Bước 4: Chuẩn bị các điều kiện, nguồn lực cho hoạt động*O
-Bước 5: Công bố hoạt động cho đối tượng tham giaO
Thiết kế một kế hoạch:O
Trường THPT….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khối 11 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
1. Mục tiêu
- Giúp HS hứng thú hơn trong giờ học Ngữ văn
- Rèn luyện kỹ năng m việc nhóm, sáng tạo, nhập vai hiểu sâu nội dung
tác phẩm
- Kết nối bài học với đời sống, từ đó khơi gợi tình yêu thương nhận thức
xã hội
2. Nội dung chương trình và hình thức hoạt động
- Nội dung: Sân khấu hóa một trích đoạn trong các tác phẩm Ngữ văn lớp 11 (
Chí Phèo, Vợ nhặt…)
- Hình thức: Làm việc theo nhóm. Mỗi nhóm chọn một đoạn để dàn dựng
biểu diễn. Có thể cải biên sáng tạo nhưng vẫn giữ tinh thần và thông điệp gốc
- Tổ chức biểu diễn trước lớp hoặc toàn khối
- Thời lượng: 2 tiết
- Giao lưu, phản biện, nêu cảm nhận sau tiết mục
3. Các nguồn lực cần chuẩn bị
- Nhân lực: Học sinh các nhóm, giáo viên hướng dẫn, ban giám khảo
- Vật lực: Trang phục biểu diễn, đạo cụ, máy chiếu…
- Kinh phí: Các vật dụng sẵn có (khuyến khích sáng tạo bằng đồ tái chế)
- Tài liệu: SGK, kịch bản
4. Phân công nhiệm vụ
Người duyệt kế hoạch Người lập kế hoạch
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Câu 4: Các bước rèn luyện kỹ năng thuyết trình?O Phân tích các điểm cơ bản khi thể
hiện nội dung thuyết trình thông qua hình thức điệu bộ, cử chỉ.O Xây dựng một nội
dung thuyết trình tự chọn.O
Các bước rèn luyện kĩ năng thuyết trình:O
-Bước 1: Xây dựng nội dung thuyết trình phù hợp với mục tiêu hoạt động
dạy học, có cấu trúc mạch lạc, rõ ràngOO
-Bước 2: Luyện tập ghi nhớ nội dung thuyết trình và trình bày trôi chảyO
- Bước 3: Luyện tập nói kết hợp với các yếu tố điệu bộ, cử chỉ, ánh mắtO
-Bước 4: Tập thuyết trình trước nhóm để được phản hồi.O
Phân tích các điểm cơ bản khi thể hiện nội dung thuyết trình thông qua hình
thức điệu bộ, cử chỉ:O
-Âm lượng: Âm lượng cần đủ lớn để học sinh tất cả lớp có thể nghe được
một cách rõ ràng những gì giáo viên thuyết trình, đặc biệt là học sinh
được các vị trí như cuối lớp. Có thể điều chỉnh âm lượng cho phù hợp
với từng phần trong nội dung thuyết trình để đạt các mục đích khác
nhau.O
-Tốc độ nói: Cũng giống như âm lượng, tốc độ nói cần đảm bảo để học
sinh tất cả lớp có thể nghe được một cách rõ ràng những gì giáo viên
thuyết trình. Tránh tình trạng nói quá nhanh khiến cho học sinh khó nắm
bắt được nội dung hoặc quá chậm gây ra sự rời rạc. Cần điều chỉnh tốc
độ để phù hợp với mục đích và nội dung từng phần thuyết trình cụ thể
(ví dụ: cần nói chậm với các từ khóa hay những nội dung muốn nhấn
mạnh).O
-Cách phát âm: Đảm bảo cách phát âm chuẩn, hạn chế tối đa các yếu tố
ngôn ngữ mang tính địa phương gây khó nghe, các lỗi phát âm như
giọng phụ âm...O
-Cách lên giọng, xuống giọng: Yếu tố này có vai trò quan trọng giúp cho
nội dung thuyết trình trở nên cuốn hút đối với người nghe, đặc biệt ở
hoạt động bình giảng trong giờ dạy học đọc hiểu văn bản văn chương.
Sự trầm bổng phù hợp trong giọng điệu của giáo viên chính là một biểu
hiện rõ nét của sự diễn cảm.O
-Cách nhấn giọng: Việc nhấn giọng đặc biệt cần thiết khi giáo viên muốn
học sinh chú ý tới một nội dung cụ thể trong phần thuyết trình. Khi giáo
viên nhấn giọng học sinh sẽ hiểu ngay được mục đích này. Giáo viên có
thể kết hợp sự nhấn giọng với những câu/cụm từ ngữ dẫn dắt để thu hút
sự chú ý của học sinh như: “ Bây giờ chúng ta sẽ bàn tới một nội dung
quan trọng” hay “Tiếp theo chúng ta sẽ cùng nhau giải mã một chi tiết
nghệ thuật rất đa nghĩa đòi hỏi sự tinh tế và thận trọng”.O
-Cách ngừng, nghỉ: Việc ngừng nghỉ phù hợp khi thuyết trình có tác dụng
để học sinh kịp suy nghĩ về những thông tin được tiếp nhận và cũng để
giáo viên có thời gian chuẩn bị cho nội dung trình bày tiếp theo. Hơn
nữa, học sinh có thể cần thời gian để ghi chép những thông tin cơ bản từ
phần trình bày của giáo viên.O
-Sự tích cực và nhiệt tình: Sự tích cực và nhiệt tình của giáo viên được
thể hiện trong cách thuyết trình có tác động rất lớn đến tâm thế học tập
của học sinh. Mức độ tích cực và nhiệt tình này được biểu hiện qua
những nhiều yếu tố như: giọng điệu, điệu bộ, cử chỉ, các từ ngữ được sử
dụng.O
-Sự tương tác bằng ánh mắt với người nghe: Tương tác bằng ánh mắt
chính là một cách thức tạo sự kết nối chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh