Thch Văn Mnh TYD-K55
1
ĐỀ CƢƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN
MÔN: Kí Sinh Trùng Thú Y 1
Học kỳ I năm học 2013-2014
Câu 1. Nêu các thiệt hại của KST đối với chăn nuôi và sức khỏe con ngƣời, lấy ví dụ để
chứng minh?
- Một số loại bệnh KST ,xảy ra ở thể cấp tính khi phát sinh có khả năng lây lan mạnh,
diễn ra nhanh và có tỷ lệ chết cao
Ví dụ: bệnh cầu trùng ở gà và thỏ có khả năng gây chết hàng loạt khi không có vaxin
- Phần lớn KST gây bệnh cho vật nuôi ở thể mãn tính: kéo dài, tỉ lệ ốm thấp, tỉ lệ chết ít.
Tác hại là âm thầm, dai dẳng, gây thiệt hại lớn do con người ít chú ý.
Tác hại thường thấy:
a. KST làm giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của vật nuôi
VD: - Lợn bị nhiễm sán lá ruột lợn (Fasciolopsis buski) tăng trong giảm 3kg/tháng so
với lợn không bị nhiễm
- Lợn bị nhiễm giun đũa (Ascaris suum) tăng trọng giảm 30-40%
b. KST làm giảm khả năng cho các sản phẩm chăn nuôi
- Thịt: 1 sán lá ruột lợn (F. Buski) làm giảm 60-90g thịt/tháng
- Trứng: gà mắc sán lá sinh sản (Prosthogonimus sp), tỷ lệ đẻ giảm khoảng 40%
- Sữa: Bò bị mắc sán lá gan (Fasciola sp) sản lượng sửa giảm khoảng 25%
mắc Lê dạng trùng sản lượng sữa giảm khoảng 40%
c. KST làm giảm phẩm chất của các sản phẩm chăn nuôi
VD. Gia súc mắc gạo lợn (Cysticercus cellulosae) nếu lợn bị gạo thì thịt săn chắc, mất
phẩm chất, gạo bò (Cysticercus bovis), nhục bào tử trùng (Sarcocystis sp) , cừu bị ghẻ
làm lông bị đứt gãy, lông có phẩm chất kém, trâu, bò bị ghẻ, ve làm da bị viêm loét nên
da này không thuộc được giảm khả năng sinh sản, cày kéo của gia súc
d. KST làm giảm khả năng cày kéo và sinh sản của gia súc
VD: vụ đông xuân nước ta, bệnh Fasciola thường làm trâu, bò gầy yếu, đổ ngã nên làm
giảm sức cày kéo của gia súc
e. Một số bệnh KST còn truyền lây sang người
VD: gạo lợn (Cysticercus cellulosae), gạo bò (Cysticercus bovis), nhục bào tử trùng
(Sarcocystis sp), giun bao (Trichinella spiralis), bệnh KST thường ghép thêm các bệnh
khác do khi gia súc mắc bệnh KST sức đề kháng giảm, tạo điều kiện cho các bệnh truyền
nhiễm kế phát.
Câu 2. Hiện tƣợng KST và định nghĩa KST, cách gọi tên?
a. Hiện tƣợng KST
“Hiện tượng ký sinh là một mối quan hệ qua lại rất phức tạp giữa hai sinh vật,
trong đó một sinh vật tạm thời hay vĩnh viễn cư trú ở trong hay ngoài một sinh
vật khác, lấy chất dinh dưỡng, dịch tổ chức để nuôi sống bản thân mình đồng thời
gây hại cho sinh vật khác; nhưng sinh vật khác cũng có những phản ứng đối
đáp lại nhằm hạn chế những tác hại do sinh vật kia gây nên”
Thch Văn Mnh TYD-K55
2
Ngày nay coi hiện tượng này là mối quan hệ tương hỗ phức tạp giữa 2 sv trong đó 1 sv
tạm thời hay thường xuyên cư trú trong cơ thể sv kia để lấy dịch thể , tổ chức của kí chủ
làm thức ăn đồng thời gây hại cho kí chủ.
b. Định nghĩa KST .
- Sinh vật tạm thời hay vĩnh viễn cư trú trong sinh vật khác, lấy chất dinh dưỡng đồng
thời gây hại là ký sinh trùng; sinh vật để cho ký sinh trùng sống ký sinh là ký chủ (vật
chủ);
- KST nhất thiết phải sống nhờ trên ký chủ, nhưng không nhất thiết toàn bộ quá trình
sống (chu k sống) là sống nhờ mà có thể sống tự do hoặc một giai đoạn nào đó hoặc ch
khi cần chất dinh dưỡng mới sống ký sinh;
- KST phải cướp chất dinh dưỡng của ký chủ một cách từ từ (tiệm tiến), chứ không phá
hủy tức khắc đời sống ký chủ;
- Một số sinh vật tuy không cướp chất dinh dưỡng của ký chủ nhưng vẫn liên quan đến
các KST → vẫn gọi là KST
VD: muỗi đực, mòng đực
- Ký chủ phải là động vật đang sống để KST lấy chất dinh dưỡng
Câu 3. Các loại hình KST chủ yếu? cho ví dụ?
1. Nội KST và ngoại KST
- Nội KST: KST ký sinh bên trong ký chủ. VD: giun phổi, giun thận
- Ngoại KST: KST ký sinh bên ngoài ký chủ. VD: ghẻ, ve...
2. KST tạm thời và KST vĩnh viễn
- KST tạm thời: là KST chỉ sống 1 thời gian ngắn trên cơ thể ký chủ chỉ khi nào
cần chất dinh dưỡng mới biểu hiện trạng thái ký sinh. VD: ruồi, muỗi
- KST vĩnh viễn: là KST gắn bó suốt đời với ký chủ. VD: giun bao (Trichinella
spiralis), ghẻ (Sarcoptes)
3. KST chuyên tính và KST kiêm tính
- KST chuyên tính: chỉ sinh trên một loài ký chủ nhất định. VD: sán dây
(Taenia solium Taenia rhynchus saginatus) ký sinh trong ruột non của người
- KST kiêm tính: có thể sống tự do, khi cần thiết sống ký sinh. VD: giun lươn
4. KST gây bệnh và KST truyền bệnh
- KST gây bệnh: bản thân gây bệnh cho ký chủ. VD: giun sán
- KST truyền bệnh: bản thân không gây bệnh hoặc gây bệnh không đáng kể nhưng
truyền bệnh cho ký chủ. VD: ruồi, muỗi
5. KST đơn kỳ và KST đa kỳ
- KST đơn k: chỉ ký sinh ở một ký chủ nhất định
VD: giun đũa gà (Ascaridia galli), giun đũa lợn (Ascaris suum), giun đũa bê nghé
(Neoascaris vitulorum)
- KST đa kỳ: ký sinh ở nhiều ký chủ khác nhau
VD: sán lá gan loài nhai lại (Fasciola sp) có 49 loài KC
6. KST lạc chỗ
- KST lạc chỗ : bình thường KST ký sinh ở 1 vị trí nhất định, do yếu tố khách
quan chuyển sang ký sinh ở 1 nơi khác gây bất lợi cho ký chủ
VD: giun chui ống mật
Thch Văn Mnh TYD-K55
3
7. KST lạc chủ
Câu 4. Nguồn gốc của đời sống ký sinh của KST?
a. Nguồn gốc của ngoại ký sinh
- Tăng dần mối quan hệ giữa KST với KC
Đầu tiên ấu trùng của KST chỉ bám vào bên ngoài KC, nhưng dần dần phù hợp về chất
dinh dưỡng → sống ký sinh
- KST khi sống bên ngoài (có thể tạm thời) dần dần phù hợp về chất dinh dưỡng của KC
→ bám chắc thành ngoại ký sinh
- Trong quá trình sống ký sinh hữu hạn một số KST phát triển thêm răng móc để bám
chắc vào nơi ký sinh → dần dần chuyển thành ngoại ký sinh
b. Nguồn gốc của nội ký sinh
- Do ngoại KST chui sâu vào mô, tổ chức của KC để lấy nhiều chất dinh dưỡng hơn →
nội ký sinh
VD: mò bao lông ký sinh sâu trong tuyến nhờn bao lông
- Đầu tiên ngoại KS chỉ ký sinh ở bên ngoài nhưng do KC có sự biến thái → ngoại KS
chuyển từ bên ngoài vào bên trong KC → nội ký sinh
- Một số ngoại KST có tập tính đẻ trứng vào hang hốc của KC, trứng phát triển thành ấu
trùng chui sâu vào bên trong → nội ký sinh
VD: dòi mũi cừu (Oestrus), dòi dạ dày
- Một số ngoại KS đẻ trứng ở bên ngoài rơi vào thức ăn, nước uống → bên trong KC, lâu
dần thích nghi trở thành nội ký sinh
c. Nguồn gốc của KST đường máu
- Đầu tiên một số loại đơn bào ký sinh trong ruột của các động vật không xương sống →
các động vật này hút máu nhiều lần KC → thích hợp → KS trong máu của KC đó
VD: tiên mao trùng Trypanosoma bắt nguồn từ tiêm mao trùng có trong ruột của
ruồi trâu Tabanus → ruồi trâu hút máu trâu bò nhiều lần → KS trong máu trâu bò
- Một số đơn bào KS ở KC trong quá trình phân chia thành tiểu phối tử và đại phối tử →
kết hợp thành hợp tử → hợp tử chuyển ra máu của KC → động vật khác hút máu truyền
sang KC khác → gây bệnh
Câu 5. Các đặc điểm của KST?
a. Đặc điểm về hình thái
- Kích thước của KST rất thay đổi
+ Có loại có kích thước rất nhỏ (đơn bào, đơn vị tính bằng µ), có loại có kích thước rất
lớn (sán dây gây bệnh gạo dài 12m)
+ Cùng một loài ở giai đoạn trưởng thành có kích thước rất lớn (có thể nhìn thấy bằng
mắt thường), giai đoạn ấu trùng có kích thước rất nhỏ (phải nhìn qua KHV)
- Hình dạng: rất đa dạng, không ổn định
VD: sán lá, sán dây, lê dạng trùng, cầu trùng, giun tròn
- Do đời sống KS nên một khí quan không cần thiết bị tiêu giảm
VD: giun sán không có cơ quan vận động, cơ quan tiêu hóa không hoàn chỉnh
- Do đời sống ký sinh nên phát triển thêm một số khí quan
VD: Nội KST: giun sán phát triển thêm răng, móc bám, giác bám
Thch Văn Mnh TYD-K55
4
Ngoại KST: phát triển thêm một số cơ quan tạo tính hướng (râu, ăngten, xúc biện)
- Một số khí quan chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định sau đó mất đi
VD: Miracidium (mao ấu ở sán lá) có mắt, cercaria (vĩ ấu ở sán lá) có đuôi
b. Đặc điểm về sinh sản
- Cơ quan sinh dục phát triển hoàn chỉnh và tinh vi, có thể lưỡng tính
- KST sinh sản nhanh, nhiều và dễ dàng. VD: giun đũa lợn (Ascaris suum) một con cái đ
200.000 trứng/ngày đêm
- Hình thức sinh sản đa dạng
+ Sinh sản hữu tính
+ Sinh sản vô tính: trực phân, sinh sản bào tử. VD: một miracidium sau khi vào ốc SSVT
cho ra 600-800 cercaria
+ Sinh sản xen kẽ: giai đoạn đầu sức sống của mầm bệnh khỏe → SSVT tăng số lượng,
giai đoạn sau sức sống mầm bệnh giảm → SSHT tăng độc lực. VD: Lê dạng trùng (KST
đường máu)
c. Đặc điểm về sinh thái
- KST muốn tồn tại và phát triển phải trải qua một quá trình, quá trình này diễn ra ở trong KC và
ở ngoài môi trường.
- Trong KC: môi trường nhỏ → môi trường ít tác động đến KC (KC ít biến đổi) → con người
khó tác động đến KST
- Ngoài môi trường: môi trường lớn, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố → con người có thể tác
động được đến KST
- Quá trình phát triển của KST bao giờ cũng trải qua các giai đoạn: trưởng thành → trứng → ấu
trùng → trưởng thành. Tuy nhiên nhiều loại không phát triển tuần tự mà có sự biến thái (thay
đổi hoàn toàn về hình dạng).
VD: ruồi, muỗi
- KST muốn phát triển phải có vòng đời nhất định, có nhiều kiểu vòng đời
+ KST ký sinh ở gia súc và gây bệnh cho gia súc. VD: ghẻ
+ KST ký sinh ở gia súc, đẻ trứng → ra ngoài → AT → KC. VD: giun đũa (Ascaris
suum, Ascaridia galli, Neoascaris vitulorum)
+ KST ký sinh ở gia súc, đẻ trứng → AT → ra ngoài → VCTG → ra ngoài → KC. VD:
sán lá gan (Fasciola sp), sán lá ruột lợn (Fasciolopsis buski)
+ KST ký sinh ở gia súc, đẻ trứng → ra ngoài → AT → VCTG → VCBS → KC. VD:
sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis)
+ Mầm bệnh ở KC được truyền ra ngoài bởi vật gieo truyền do vật gieo truyền đốt hút
máu KC sau đó xâm nhập vào KCCC. Vd: Lê dạng trùng, Tiên mao trùng
d. Đặc điểm về hình thức ký sinh
- Hình thức KS tùy ý: có thể sống tự do, khi cần thiết thì biểu biện hình thức sống KS. VD: giun
lươn
- Hình thức KS bắt buộc: trong đời sống bắt buộc phải biểu hiện hình thức sống KS
+ KS bắt buộc tạm thời: chỉ khi cần chất DD mới KS. VD: ruồi, muỗi
+ KS bắt buộc ở giai đoạn TT. VD: giun sán
+ KS bắt buộc ở giai đoạn AT
+ KS bắt buộc nhưng có tính chất xen kẽ: trong quá trình sống lúc sống tự do, lúc sống
ký sinh. VD: ve cứng (Ixodidae)
Thch Văn Mnh TYD-K55
5
+ KS bắt buộc vĩnh viễn: toàn bộ quá trình sống là sống ký sinh. VD: giun bao
(Trichinella sp)
Câu 6. Các loại vật chủ của KST. Cho ví d?
Dựa vào mối quan hệ giữa KST với KC:
1. Ký chủ cuối cùng (KCCC)
- Dạng trƣởng thành của KST sống ký sinh
- KST sinh sản hữu tính
VD: trâu bò là KCCC của sán lá gan loài nhai lại (Fasciola sp)
2. Ký chủ trung gian (KCTG)
- Dạng ấu trùng của KST sống ký sinh
- KST sinh sản vô tính
VD: lợn là KCTG của sán dây Taenia solium
3. Ký chủ bổ sung (KCBS)
Trong quá trình phát triển, nhiều mầm bệnh KST sau khi xâm nhập vào KCTG
vẫn chưa phát triển thành mầm bệnh có sức gây bệnh, chúng phải tiếp tục xâm
nhập vào KCTG thứ hai (KCBS) để phát triển thành mầm bệnh có sức gây bệnh
và xâm nhập vào KCCC
VD: cá nước ngọt là KCBS của Sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis
4. Ký chủ dự trữ (KCDT)
Một số mầm bệnh KST ở môi trường bên ngoài đã phát triển thành mầm bệnh có
sức gây bệnh nhưng chưa có điều kiện xâm nhập vào KCCC, nó phải vào KCDT
để bảo tồn sức sống của mầm bệnh chờ cơ hội xâm nhập vào KCCC.
Clonorchis
sinensis
(KCCC)
Trứng
Miracidium
KCTG
(ốc nước ngọt)
KCBS
(cá chép, cá
mè, cá trắm)