Ngày giảng

Lớp/sĩ số

Tiết 76-77 VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5 (Nghị luận văn học)

Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức - kĩ năng của học sinh lớp 11 về kiến

Rèn kỹ năng làm bài nghị luận xã hội

I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA thức văn học và sự hiểu biết về xã hội II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

- Tự luận - Học sinh làm bài ở lớp

Thông hiểu Cộng Nhận biết Vận dụng Vận dụng thấp Vận dụng cao

III. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mức độ Chủ đề

Nghị luận xã hội

Số câu: 01 Số điểm: 3,0đ

Vận dụng những hiểu biết về xã hội và kỹ năng sống, trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề xã hội - 01 câu - 3,0 điểm - Tỉ lệ: 30%

Nghị luận văn học

Số câu: 01 Số điểm: 7,0đ

Tổng cộng

Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật kịch - 01 câu -7.0 điểm - tỉ lệ: 70% - 01 câu - 7.0 điểm - Tỉ lệ: 70%

- 01 cõu - 3.0 điểm - tỉ lệ: 30% - 01 câu -7.0 điểm - tỉ lệ: 70% - 2 câu - 10 điểm - Tỉ lệ: 100%

- 01 câu - 3.0 điểm - Tỉ lệ: 30%

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN

TRƯỜNG THPT YÊN HÒA Họ và tên: .............................................. Lớp: ......................................................

ĐỀ KIỂM TRA – BÀI VIẾT SỐ 5 MÔN: NGỮ VĂN 11 Thời gian: 45 phút (Học sinh làm bài trên lớp)

“ Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai

Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về câu nói trên?

Hãy phân tích tính cách và diễn biến tâm trạng của nhân vật Vũ Như Tô

Câu 1 (3 điểm) ương của số phận ”. (Euripides) Câu 2 (7 điểm) (Kịch Vũ Như Tô-Nguyễn Huy Tưởng)

-------------------HẾT-------------------

+ Suy ra vấn đề cần bàn bạc (luận đề) : Vai trò, giá trị của gia đình đối với

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM Câu 1 1.Yêu cầu về kỹ năng - Biết cách trình bày một bài làm văn nghị luận xã hội - Trình bày sạch sẽ, diễn đạt lưu loát. - Bố cục rõ ràng. Văn có cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức. Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau nhưng bài viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau: a/ Giải thích khái niệm của câu nói - “Tại sao chỉ có nơi gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương số phận”?: + Vì gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn không bất cứ thứ gì trên cõi đời này sánh được, cũng như không có bất cứ vật chất cũng như tinh thần nào thay thế nổi. Chính gia đình là cái nôi nuôi dưỡng, chở che cho ta khôn lớn con người. b/ Chứng minh vấn đề: + Mỗi con người sinh ra và lớn lên, trưởng thành đều có sự ảnh hưởng, giáo dục to lớn từ truyền thống gia đình (dẫn chứng: văn học, cuộc sống). + Gia đình là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ: đùm bọc, chở che, giúp con người vượt qua được những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. c/ Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề: + Khẳng định câu nói đúng. Bởi đã nhìn nhận thấy được vai trò, giá trị to lớn của gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người, là nền tảng để con người vươn lên trong cuộc sống. +Tuy nhiên, câu nói chưa hoàn toàn chính xác. Bởi trong thực tế cuộc sống, có rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự chở che, đùm bọc, giáp dục, nâng đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt, trở thành con người hữu ích của xã hội. + Câu nói trên đã đặt ra vấn đề cho mỗi con người, xã hội: Bảo vệ, xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc. Muốn làm được điều đó thì trong mỗi gia đình mọi người phải biết thương yêu, đùm bọc chở che nhau; + Phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng…. 3. Thang điểm - Điểm 3: Đáp ứng tất cả các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 2: Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 1: Trình bày thiếu ý hoặc còn sơ sài ý, mắc nhiều lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề, hoặc bỏ không làm Câu 2 1.Yêu cầu về kỹ năng - Biết cách trình bày một bài làm văn nghị luận văn học - Trình bày sạch sẽ, diễn đạt lưu loát. - Bố cục rõ ràng. Văn có cảm xúc.

2. Yêu cầu về kiến thức. Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau nhưng bài viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Nhân cách cao cả, hoài bão lớn lao, nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân, không khuất phục trước uy quyền, kiên quyết không chịu nhận xây lâu đài cho vua Lê Trương Dực. - Không hám lợi, chia hết vàng bạc vua thưởng cho thợ. - Khát khao suốt đời là xây được một tòa lâu đài nguy nga tráng lệ, bền vững muôn đời, để dân ta nghìn thu hãnh diện. - Lí tưởng chân chính, cao đẹp nhưng cao siêu xa rời đời sống nhân dân lao động. - Vũ Như Tô không nhận ra một thực tế: Cửu Trùng Đài xây bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu của nhân dân. - Ông nhất mực cho rằng mình không có tội mà chỉ có công. Luôn tin vào việc làm chính đại quang minh của mình - Khát vọng, đam mê sáng tạo nghệ thuật của ông xuất phát từ thiên chức của nghệ sĩ chân chính, nhưng chưa đúng vì đặt nhầm chỗ, vì xa rời thực tiễn, vì lợi dụng giai cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện mục đích chân chính của mình.  Vô hình chung tự đưa ông sang hàng ngũ kẻ thù của nhân dân - ông thất bại - trả giá bằng chính sinh mạng của mình.  Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử, mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm lạc trong suy nghĩ và hành động. Chỉ thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh đập phá, đốt Cửu Trùng Đài. - Những tiếng kêu than của Vũ Như Tô trước khi bị dẫn ra pháp trường: Ôi mộng lớn! Ôi Cửu Trùng Đài! Ôi Đan Thiềm!  Tâm trạng đau xót, tuyệt vọng, phẫn uất cùng cực. Cho đến lúc chết vẫn cho rằng mình không có công thì cũng vô tội  nét độc đáo của nhân vật bi kịch lịch sử. 3. Thang điểm - Điểm 7: Đáp ứng tất cả các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 5-6: Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 3-4: Đáp ứng được 1-2 nội dung yêu cầu trên. Bài mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 1-2: Trình bày thiếu ý hoặc còn sơ sài ý, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. VI. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA - Đảm bảo chuẩn kiến thức-kỹ năng; - Đảm bảo tiến độ chương trình