
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT
NAM

4
MỤC LỤC
A.MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 5
B. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM. ...................................................... 6
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN. ....................................................... 6
1.Các khái niệm. .................................................................................................................... 6
2. Đặc điểm của hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể trong các bộ máy kiểm toán. ...... 7
3.Sự cần thiết của các chuẩn mực kiểm toán. ...................................................................... 8
4. Những chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến. ................................................ 9
II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM. 12
1.Cơ sở xây dựng. ................................................................................................................ 12
2. Nguyên tắc xây dựng. ...................................................................................................... 13
3.Quá trình hình thành hệ thống chuẩn mực. ..................................................................... 17
- Chuẩn mực 500: “Bằng chứng kiểm toán” ................................................................... 19
III) ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ. ......................................................................................... 20
1.Đánh giá. ........................................................................................................................... 20
2. Kiến nghị .......................................................................................................................... 21
C.KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 23

5
A.MỞ ĐẦU
Cho đến nay kiểm toán Việt Nam đã đi được chặng đường hơn 10 năm.
Tuy không phải là một thời gian dài nhưng hoạt động kiểm toán Việt Nam đã
và đang có những đóng góp quan trọng trong việc lành mạnh hoá nền tài chính
Việt Nam, tạo đà cho sự phát triển kinh tế. Do sự đòi hỏi của thực tiễn, Việt
Nam đang dần hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán dựa trên những kinh
nghiệm của quốc tế và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Sự ra đời của hệ thống
chuẩn mực kiểm toán đã đóng góp vai trò quan trọng cho sự phát triển của hoạt
động kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực kiểm toán là nền tảng lý luận có
chức năng hướng dẫn cho hoạt động kiểm toán.Trong phạm vi này chúng tôi cố
gắng đưa ra những khái quát cơ bản về các chuẩn mực kiểm toán cũng như sự
ra đời và phát triển của chúng ở Việt Nam, hy vọng sẽ giúp cho các bạn có được
cái nhìn rõ hơn về kiểm toán Việt Nam.

6
B. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
I. SỰ C ẦN T HIẾT C ỦA CHU ẨN MỰ C KIỂM T OÁN.
1.Các khái niệm.
Kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về những thực trạng
hoạt động cần được kiểm toán bằng phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng
từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ
tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Kiểm toán cũng được xem như một nghề cùng với các nghề khác mà trong
tất cả mọi ngành ngề đều tồn tại các quy tắc, chuẩn mực nhằm điều tiết hành vi
của các thành viên trong nghề theo một hướng nhất định bảo đảm uy tín nghề
nghiệp nói chung và để kiểm soát chất lượng công việc của các thành viên nói
riêng.
Chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm pháp lý, là thước đo chung về
chất lượng công việc kiểm toán và dùng để điều tiết những hành vi của kiểm
toán viên và các bên hữu quan theo hướng đạo và mục tiêu xác định. Chúng là
đường lối chung để giúp các kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề
nghiệp của họ trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính đã qua. Chúng bao
gồm việc suy xét về các đức tính nghề nghiệp như tính độc lập và năng lực, các
quy định của quá trình báo cáo và bằng chứng.
Do quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và đối tượng cụ thể của
kiểm toán khác nhau nên chuẩn mực cụ thể để đIều chỉnh các quan hệ đó cũng
khác nhau, chẳng hạn chuẩn mực cụ thể dùng để đIều tiết các chủ thể kiểm toán
khác nhau như kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
Cũng từ đó chuẩn mực kiểm toán có thể được biểu hiện bởi các hình thức khác
nhau song có thể quy về hai hình thức cơ bản đó là luật kiểm toán và hệ thống
chuẩn mực kiểm toán cụ thể.
Như vậy, hình thức pháp lý cao nhất của chuẩn mực kiểm toán là luật kiểm
toán ban hành bởi cơ quan lập pháp (Quốc hội) sau đó là các văn bản pháp quy
dưới luật do cơ quan của Nhà nước ban hành. Với các chuẩn mực loại này, tính
pháp lý của quy định đạt mức cao và có ý nghĩa đIều tiết các hành vi của nhiều
phía có liên quan. Vì vậy, hình thức này bao hàm những quy định chung nhất

7
với tính pháp lý cao cho kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập. Hiện nay,
hình thức này được ứng dụng phổ biến ở các nước Tây Âu.
Tuy nhiên, hình thức phổ biến vẫn là các chuẩn mực chung về nghề nghiệp
sử dụng trong kiểm toán tài chính. Theo nghĩa rộng thì chúng bao gồm những
nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ, và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh
trong quá trình kiểm toán. chúng còn bao hàm cả những hướng dẫn, những giải
thích về những nguyên tắc cơ bản để kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực
tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. Thông thường,
dưới hình thức hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp cụ thể, các chuẩn mực kiểm
toán này đều do các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp nghiên cứu, soạn thảo và ban
hành cho từng loại hình kiểm toán hoặc cho kiểm toán nói chung.
Các loại chuẩn mực kiểm toán được ban hành phù hợp với tính đa dạng
của bản chất kiểm toán. Chẳng hạn, chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng
rãi áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính, chuẩn mực xác thực áp dụng cho
các dịch vụ xác thực thông tin, chuẩn mực về tư vấn áp dụng cho loại hình dịch
vụ tư vấn, chuẩn mực thực hành nghiệp vụ đối với kiểm toán nội bộ áp dụng
cho kiểm toán nội bộ, chuẩn mực kiểm toán Nhà nước áp dụng cho kiểm toán
Nhà nước… Hệ thống chuẩn mực này rất cụ thể có thể hướng dẫn và là cơ sở
trực tiếp cho việc thực hành kiểm toán. Hình thức này áp dụng rộng rãi ở các
nước phát triển như Anh, Mỹ, Canada và một số nước Đông Nam Á trong đó có
Việt Nam.
Chuẩn mực kiểm toán quốc gia là một hệ thống chuẩn mực có tác dụng
trong phạm vi một quốc gia. Mỗi quốc gia đều đi đến việc hình thành một hệ
thống chuẩn mực cho mình.
Chuẩn mực kiểm toán quốc gia là một hệ thống từ chung nhất đến chi tiết.
Quá trình chi tiết hoá cũng là quá trình “mềm hoá” để vận dụng phù hợp với
thực tế.
2. Đặc điểm của hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể
trong các bộ máy kiểm toán.
Hệ thống các văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế (IAGs) do Liên đoàn Kế
toán quốc tế (IFAC) ban hành và những chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận
phổ biến đã được ứng dụng ở tất cả các phân hệ thuộc bộ máy kiểm toán: Kiểm