intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Lên men cơm rượu

Chia sẻ: Hoang Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

439
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cơm rượu là một loại thực phẩm có cồn không qua chưng cất, được chế biến từ gạo nếp theo cách dùng gạo nếp nấu chín thành xôi, để nguội và ủ với men rượu cho lên men. Tham khảo đề tài "Lên men cơm rượu" để hiểu hơn về quá trình này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Lên men cơm rượu

  1.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU GIỚI THIỆU CHUNG Cơm rượu là một loại thực phẩm có cồn không qua chưng cất, được chế biến  từ gạo nếp theo cách dùng gạo nếp nấu chín thành xôi, để nguội và ủ với men rượu  cho lên men. Thực phẩm này có giá thành rẻ, công nghệ  thiết bị sản xuất đơn giản và có ưu  điểm như các vitamin được bảo tồn và có nhiều lợi ích cho sức khỏe con người Tuy nhiên đây là quá trình lên men trong điều kiện  tự  nhiên nên vi sinh vật và  vật chất sử dụng trong quá trình lên men tự nhiên rất phức tạp, không đồng đều về  chủng loại và số  lượng. Mặt khác quá trình lên men tự  nhiên là quá trình không  kiểm soát nên chất lượng sản phẩm không được ổn định và đông nhất. Cơm rượu là món ăn bổ  dưỡng được ưa chuộng ở  cả  hai miền Nam và Bắc.Ở  miền Nam , cơm rượu được làm thành viên có nước bao quanh, trong khi đó cơm  rượu của người Bắc lại ở dạng khô hơn và xởi lên như xôi.      Thực phẩm lên men truyền thống nói chung rất được  ưa chuộng  ở  Việt Nam   ,như nước mắm, chao , thạch dừa hay cơm rượu.  Trong đó, cơm rượu là một thức  ăn rẻ  tiền, ngon, có hương thơm khá hấp dẫn, vị  ngọt đặc trưng nên được nhiều  người ưa thích. Trang  1 
  2.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU I. NGUYÊN LIỆU Nguyên liệu để lên men cơm rượu là gạo nếp (dùng để nấu xôi trong dân gian).  1. Gạo nếp (Oryza glutinosa) a) Nguồn gốc và cấu tạo:   Về  nguồn gốc thực vật, cây lúa thuộc họ  hòa thảo  (Gramineae), chi Oryza.  Gạo nếp thuộc loài Oryza glutinosa. Việt Nam cũng như  những quốc gia nông nghiệp, cây lúa là cây lương thực  chính. Ở Việt Nam, cây lúa được trồng khắp cả nước nhưng đồng bằng sông Cửu   Long và đồng bằng sông Hồng là hai vựa lúa lớn   nhất cả  nước. Hiện nay, Việt  Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu lúa hàng đầu khu vực.  Cấu tạo hạt nếp: Hạt lúa nếp được chia thành 5 phần chính: Cấu trúc của hạt lúa ­ Mày thóc: tùy theo loại thóc và điều kiện canh tác mà mày thóc có độ dài khác  nhau, nói chung độ  dài không vượt quá 1/3 chiều dài vỏ  trấu. Mày thóc thường có   màu vàng nhạt hơn vỏ trấu. Trên mày nổi rõ những đường gân. Trong quá trình bảo   Trang  2 
  3.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU quản, do sự  cọ  xát giữa các hạt thóc nên phần lớn mày thóc bị  rụng ra làm tăng  lượng tạp chất trong khối thóc. ­Lớp vỏ: là bộ phận bảo vệ cho phôi và nội nhũ khỏi bị tác động cơ học từ bên  ngoài. Vỏ thường được phân làm 3 lớp: vỏ trấu, vỏ quả, vỏ hạt. ­ Lớp aleuron:   Là lớp tế bào dày bao bọc nội nhũ và phôi. Có cấu tạo chủ  yếu là protid (35­45%), lipid (8­9%), vitamin và tro (11­14%),   đường (6­8%), cellulose (7­10%), pentosan( 15­17%). Khi xay xát, lớp aleuron bị loại bỏ cùng với lớp biểu bì phôi tâm, vỏ  hạt và vỏ  quả tạo thành cám.  ­ Nội nhũ:  Là thành phần dự trữ chất dinh dưỡng của hạt. Thành phần hoá học cuả nội nhũ   chủ yếu là tinh bột và protid, ngoài ra còn chứa một lượng nhỏ lipid, muối khoáng,   cellulose và một số sản phẩm phân giải của tinh bột như dextrin, đường… Trong nội nhũ gạo, chủ yếu là glucid, chiếm tới 90%, trong khi đó trong toàn hạt   gạo glucid chỉ  chiếm 75%. Lượng vitamin và muối khoáng trong nội nhũ không   nhiều. ­ Phôi:  Khi hạt nảy mầm thì phôi sẽ  phát triển thành cây con, vì vậy trong phôi chứa   nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển ban đầu.  Nằm ở góc dưới nội nhũ, thuộc loại đơn diệp tử, đây là bộ phận biến các chất  dự trữ trong nội nhũ thành chất dinh dưỡng nuôi mộng khi hạt thóc nảy mầm.  Phôi   chứa   nhiều   protid,   lipid,   vitamin   (vitamin   B 1  trong   phôi   chiếm   tới   66%  lượng vitamin B1 trong toàn hạt thóc).  Phôi có cấu tạo xốp, nhiều dinh dưỡng, hoạt động sinh lí mạnh nên trong quá   trình bảo quản dễ bị  côn trùng và vi sinh vật tấn công, gây hại,; khi xay xát, phôi  thường vụn nát và thành cám. b) Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng: Bảng 1: Thành phần hoá học của hạt lúa Thành phần hoá  Hàm lượng các chất (tính theo % chất khô) học Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Protein 6.66 10.43 8.75 Tinh bột 47.70 68 56.20 Cellulose 8.74 12.22 9.41 Tro 4.68 6.9 5.8 Đường 0.1 4.5 3.2 Chất béo 1.6 2.5 1.2 Dextrin 0.8 3.2 1.3 Trang  3 
  4.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU Bảng 2: Thành phần hoá học trung bình của gạo đỏ và gạo trắng (% chất khô) Giống Protein Glucid Chất béo Cellulose Tro Gạo trắng 6.2­7.8 76­78.2 1.4­1.6 1.2­1.6 1.6­1.9 Gạo đỏ 6.2­9.2 75­77.6 1.6­2.2 1.2­1.6 1.2­1.5 Bảng 3: Thành phần hoá học và đặc tính của một số loại gạo Loại gạo Các chỉ số Tám  Chiêm canh Mộc tuyền Nếp cái thơm Nước (% theochất khô) 12 11.5 12.2 11.8 Nitơ (% theo chất khô) 1.13 1.34 1.25 1.29 Nitơ hoà tan (% theo chất khô) 0.15 0.1 0.1 0.08 Đường chung (% chất khô) 0.71 0.92 0.87 0.71 Đường khử (% theo chất khô) 0.19 0.13 0.16 0.21 Tinh bột (% theo chất khô) 85 83 82.4 84.8 Dextrin (% theo chất khô) 0.7 0.95 0.72 2.2 Cellulose (% theo chất khô) 0.46 0.53 0.45 0.49 Tro (% theo chất khô) 0.72 0.7 0.72 0.61 Vitamin B1 mg% ­ 0.05 0.068 ­ Vitamin B2 mg% ­ 0.012 0.024 ­ Thời gian nấu ,phút 27­30 30­33 27­30 27­30 Hệ số nở của cơm 3.76 4.62 4.11 3.8  Tinh bột ­ Tinh bột lúa thuộc loại tinh bột phức tạp có kích thước nhỏ, có thể  nói là nhỏ  nhất trong các tinh bột lương thực (3­8  m) thành phần tinh bột lúa tẻ gồm khoảng  17% amylose và 83% amylopectin. ­ Tinh bột là nguồn chủ  yếu cung cấp calo, giá trị  nhiệt lượng của lúa là 3594   cal, so với lúa mì là 3610 cal, độ đồng hóa đạt đến 95,9%. ­ Tinh bột trong gạo có 2 loại: amylose có cấu tạo mạch thẳng, có nhiều trong  gạo tẻ, amylopectin có cấu tạo mạch ngang (nhánh), có nhiều trong gạo nếp. Tỉ lệ  thành phần amylose và amylopectin cũng có liên quan đến độ dẻo của hạt: gạo nếp   có nhiều amylopectin nên thường dẻo hơn gạo tẻ. Hàm lượng amylose trong hạt  quyết định độ  dẻo của hạt. Nếu hạt có 10­18% amylose thì gạo mềm, dẻo, từ  25­ Trang  4 
  5.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU 30% thì gạo cứng. Các loại gạo của Việt Nam có hàm lượng amylose thay đổi từ  18­45%, cá biệt có giống lên đến 54%. Bảng 4: Hàm lượng amylose và amylopectin của một số loại tinh bột  Loại tinh bột Amylose Amylopectin Bắp 24 76 Bắp nếp 0,8 99,2 Gạo  18,5 81,3 Gạo nếp 0,7 99,3 Khoai tây 20 80 Khoai mì 17 83 Lúa mì 25 73 Đậu xanh 54 46 Củ dong 47 53  Cellulose và hemicellulose ­ Ngoài tinh bột, trong hạt thóc còn chứa nhiều cellulose và hemicellulose, đây là   những glucid không tan trong nước và không tiêu hoá được trong cơ thể  con người  chúng có nhiều trong vỏ trấu, một phần trong lớp aleuron.  Protein ­ Tỷ lệ chiếm khoảng 6­8%, thấp hơn so với lúa mì và các loại khác. Trong gạo,   protein là thành phần có hàm lượng cao thứ  nhì sau tinh bột protein của gạo nói   chung và của gạo nếp nói riêng có 4 loại là albumin, globulin, prolamin, glutelin  .Trong đó chủ yếu là glutelin chiếm 75­80%. ­ Hàm lượng protein chủ yếu tập trung  ở phôi lớp aleurone và giảm dần khi vào  tâm nội nhũ. Do đó gạo càng xát kỹ thì hàm lượng protein càng giảm. ­ Protein gạo là những chất háo nước ,có thể  kết hợp với một lượng nước lớn   và có thể nở trương ra để tạo thành thể keo hoặc các gel protein . ­ Protein dễ dàng biến tính dưới tác dụng của các tác động khác nhau như  acid,  kiềm, nhiệt độ. Khi đó nó mất tính tan, tính háo nước và giá trị  dinh dưỡng cũng  như giá trị sinh học giảm đi rõ rệt . ­ Các giống lúa Việt Nam có lượng protein thấp nhất là 5,25%, cao nhất 12,84%,   phần lớn trong khoảng 7­8%, lúa nếp có lượng protein cao hơn tẻ, lúa chiêm cũng  có lượng protein cao.   Lipid ­ Lipid trong hạt lúa chủ yếu tập trung ở phôi và lớp aleuron. ­ Trong thành lipid của lúa có 3 acid chính đó là acid oleic, acid linoleic, acid   palmitic. Các acid béo khác như acid stearic, acid myristic ,acid arachic,acid linosteric   Trang  5 
  6.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU có  với  hàm  lượng  rất   nhỏ.   Ngoài  ra   trong   chất  béo  của   lúa   còn  có  một   lượng  lizolixitin và photpho. Bảng 5:Thành phần hoá học của chất béo có trong gạo, gạo nếp Hàm lượng (%) Acid béo Trong khoảng Trung bình Oliec 41­45,6 42,3 Chưa no Linoleic 27,6­36,7 30,6 Myristic 0,1­0,3 0,2 Palmitic 12,3­17,3 15,5 Stearic 1,8­2,6 2,1 No Arachic 0,5­0,7 0,6 Linosteric 0,8­,09 0,7 Chất không xà  4,0­4,6 4,2  Vitamin ­ Trong lúa có chứa các loại vitamin sau đây B1, B2, B6, PP, D, B12… ­ Lượng vitamin B1  là 0,45% mg/hạt ( trong đó phân bố   ở  phôi 47%, vỏ  cám  34,5%, trong hạt gạo chỉ có 3,8%) so với lúa mì là 0,52mg và ngô là 0,49mg. ­ Phần lớn các vitamin tập trung ở phôi, vỏ hạt và lớp aleurone. Trong nội nhũ có  chứa vitamin với tỉ lệ thấp do đó sau khi xay xát, gạo thường có hàm lượng vitamin  rất nhỏ phần lớn vitamin đã bị tách ra theo cám, gạo, càng xát kỹ thì lượng vitamin  trong tổn thất nhiều nếu không vì yêu cầu bảo quản để lâu không bị hỏng thì không   nên xát gạo quá kỹ.  Chất khoáng Hàm lượng chất khoáng trong hạt thóc phụ  thuộc rất nhiều vào đất trồng, phân   bón và tập trung chủ yếu ở lớp vỏ trấu, hạt, phôi.  Bảng 6: Thành phần tro của vỏ trấu (% chất tro) Thành phần % Thành Phần % SiO2 94,5 P2O5 0,53 K2 O 1,1 CaO 0,25 SO2 1,13 MgO 0,23 Na2O 0,78 Cl,MnO2,Fe2O3 Vết Bảng 7: Hàm lượng các chất khoáng có trong gạo nếp Loại chất  Hàm lượng trung bình (mg/kg) chất khô khoáng Gạo lật Gạo xát Cám Trang  6 
  7.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU Al ­ 0,73­7,23 53,5­3669 Ca 400 80­270 1310 Cl 203­275 163­239 510­970 Fe 24 4,9­7,1 530 Mg 379­1170 239­371 8650­10750 Mn 13­42 9,9­13,6 110 P 2480­3500 1230­1920 14800 K 1240­2470 577­1190 13650 Si 280­1900 140­370 1700­4400 Na 31­69 22­50 230 Zn 15­22 12­21 80  Enzym ­ Trong gạo có một số loại enzym như amylase, lipase, catalase, peroxidase… ­ Có loại enzym xúc tác phản  ứng làm tăng chất lượng thóc gạo, nhưng cũng   có loại enzyme hoạt động làm cho thóc gạo bị  giảm chất lượng nghiêm trọng .Ví  dụ  như  enzym Phosphorilase xúc tác phản  ứng tổng hợp nên thật giúp hạt hoàn   thiện   hơn   về   mặt   chất   lượng   trong   quá   chín   sau   thu   hoạch   .Ngược   lại   enzym  amylase, lipase .. sẽ thủy phân tinh bột, lipid ... thành những chất đơn giản dể hoàn  tan nuôi phôi phát triển thành mầm, làm mất giá trị kinh tế của thóc gạo c) Chỉ tiêu chất lượng : ­ Cảm quan: hạt nếp giữ được mùi thơm, màu sắc tự  nhiên và có độ  đồng nhất   cao. ­ Vật lý: kích thước hạt phải đồng đều ­ Hóa học: giữ được hàm lượng các chất sau chà xát như vitamin nhóm B,nhất là  vitamin B1, độ  ẩm thích hợp.Độ  ẩm  an toàn là 11 – 13% , tùy thời gian bảo quản,  nói chung độ ẩm 
  8.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU Hàm   lượng   Hàm lượng  Thành phần hoá học Thành phần hoá học (trong 100g) (mg/ 100g) Nước 13.8g Lysine 340  Protein 8.0g Methionine 150 Acid hữu sơ 1.5g Tryptophan 80 Glucide 73.8g Phenylalanin 510 Cellulose 0.6g Threonin 220 Tro 0.8g Valin 440 Na 3mg Leucin 530 K 282mg Iso leucin 340 Ca 32 mg Arginin 570 P 98 mg Histidin 190 Mg 17 mg Cystin 135 Fe 1.2 mg Thionin 179 Zn 2.2 mg Alanin 466 Cu 0.28 mg Acid Aspartic 667 Mn 1.1 mg Acid Glutamic 1458 B1 0.14 mg Glycin 268 B2 0.06 mg Prolin 355 PP 2.4 mg Serin 279 .  Nếp lứt:  ­ Nếp lứt có màu nâu đất , khi nấu xong  ở dạng khô, rời, khá cứng. Loại nếp   này hay dùng làm cơm rượu theo cách người miền bắc,   thành phẩm khá tơi hạt và hạt cơm rượu vẫn đủ cứng để  khi ăn có  thể  nhấm nháp  từng hạt cơm  thấm  đẫm  vị  rượu.  ­  Gạo nếp lứt được sử  dụng để   tận dụng lượng vitamin  B 1  trong lớp vỏ  gạo. Hạt nếp lứt cứng nên cơm rượu là   bằng nếp lứt phải sử dụng lượng men gấp rưỡi so với làm bằng nếp thường. Cơm   rượu nếp lứt không tiết ra nhiều nước như cơm rượu làm bằng nếp  thường.  Nếp cẩm (gạo nếp than) ­ Một loại nguyên liệu nếp khác được dùng làm cơm  rượu là nếp cẩm. Nếp cẩm dùng phải còn nguyên lớp vỏ  lụa và lớp cám vì thế  rất giàu dinh dưỡng, đặc biệt là   protein, lipid, các nguyên tố vi lượng, và vitamin (nhất là  vitamin B1. Do đó có tác dụng bồi bổ  cơ  thể,  giúp ăn   ngon miệng và kích thích tiêu hoá. Trang  8 
  9.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU ­ Ngoài ra y học cổ truyền cũng thường dùng cơm rượu nếp cẩm để dẫn thuốc   vào tỳ vị và thận kinh. ­ Gạo nếp than gồm có 4 loại :  Nếp cẩm Đức Hoà   Nếp đen Khánh Vĩnh   Nếp than Long Đất  Lúa   lức   nếp   cẩm:   Các   loại  lúa   này  có   năng   suất   không  cao  (thường chỉ đạt 2,8 ­3,3 tấn /ha) ­ Hiện nay, dân vùng đồng bằng Nam Bộ  phân loại nếp than theo màu  sắc của hạt gạo. Theo cách phân loại này, nếp than được chia ra làm hai loại:  Nếp than đen huyền :khi nấu rượu sẽ thành màu tím đậm.  Nếp than hồng đỏ: khi nấu rượu sẽ thành màu đỏ. ­ Các sắc tố của nếp than rất dễ tan trong nước, vì thế sản phẩm rượu  sẽ mang đặc trưng màu của loại gạo làm ra nó. ­ Tuy khác nhau về màu sắc bên ngoài, nhưng các loại gạo nếp than có  thành phần hoá học không sai biệt nhau nhiều. Ta có thể  tham khảo các số  liệu sau: Bảng 9: Thành phần hoá học của gạo nếp than Thành phần Hàm lượng  (%) Nước 14 Protein  8,2 Lipit 1,5 Gluxit 74,9 Axit hữu cơ 0,6 Tro 0,8 Món cơm rượu từ nếp cẩm có màu đỏ tím. Sau khi làm xong, hạt nếp phân hủy  thành dạng bột, chủ  yếu là lấy rượu để  uống chứ  không còn dạng cơm như  món  cơm rượu làm từ 2 nguyên liệu trên. e) Tại sao người ta dùng gạo nếp để  làm cơm rượu: Bảng10: Thành phần một số loại nguyên liệu Thành phần nguyên liệu Amylose Amylopectin Xơ thô Gạo nếp Rất ít 100% 1 Sắn 17 83 Gạo tẻ 17 83 0.4­0.7 Bắp thường 21­23 77­79 7.1 Bắp trắng Rất ít  100 5.3 Tinh bột gạo nếp chứa hầu như  là amylopectin ( 100%) Trang  9 
  10.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU   Amylopectin là một polymer ở dạng xoắn – nhánh, gồm khoảng 2000 gốc   glucose được nối với nhau qua cầu oxy   ­1,4 – glucoside  ở  mạch chính và    ­1,6 ­glucose ở mạch nhánh.    Amylopectin như một loại chất kết dính co giãn được, liên kết các tinh thể  amylose lại với nhau.   Mặc dù amylopectin không tan trong nước nóng nhưng do nó có khả  năng  trương phồng khi bị  hồ  hoá nên tạo điều kiện cho enzyme glucoamylase tác  dụng dễ dàng hơn, do đó khả năng thuỷ phân tinh bột cao hơn.   Ngoài ra, do sự vắng mặt của amylose trong gạo nếp nên là cho các hạt tinh  bột có khe hở  rộng, ít xơ nên tinh bột không có khả năng giữ  nước. Do đó, tinh  bột của gạo nếp dễ thuỷ phân hơn , thu được nhiều đường hơn .                                                      Hình: amylopectin. 2. Bánh men: Ở Việt Nam, căn bản chỉ sử dụng hai loại men dạng viên. Muốn làm cơm rượu  người ta dùng loại men gọi là men ngọt. Còn muốn nấu rượu đế  (rượu trắng) thì  dùng loại men đắng. a) Định nghĩa: ­ Bánh men là môi trường để  giữ  giống vi sinh vật, bao   gồm một hỗn hợp vi sinh vật gồm nấm men, vi khuẩn và  nấm mốc. ­ Để  sản xuất rượu truyền thống, bánh men rượu phải   đảm bảo các yêu cầu sau: Trang  10 
  11.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU  Phải có các vi sinh vật tổng hợp enzym amylase để  chuyển hóa tinh  bột thành đường.  Phải có các loại nấm men (có khi cả  vi khuẩn và nấm mốc) có khả  năng chuyển hóa đường thành rượu.  Có các loài vi sinh vật có khả  năng tạo được hương thơm cho quá   trình lên men. b) Phân loại: ­ Hiện nay có nhiều loại bánh men được sản xuất hoàn toàn thủ công ở  nước ta ­ Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có phương pháp sản xuất riêng. Để sản   xuất bánh men người ta dùng các vị  thuốc từ  các lọai thảo mộc khác nhau,  trộn chung với bột gạo và bánh men giống để làm ­ Tùy thuộc vào từng địa phương, việc sử dụng các vị  thuốc là rất khác  nhau. Tạm có thể chia thành 3 loại:  Bánh men rượu không có thuốc Bắc  Bánh men rượu có thuG ốạ o ắc c B  Bánh men rượu có lá rừng chứa tinh dầu (bánh men lá) Trong bài này chúng tôi chỉ giới thiệu về bánh men làm cơm rượu.   Ngâm, 3h   Bánh men không có thu ốc Bắc (còn gọi là bánh men thường)  Nướ  Thành phần chính của bánh men thường là bột gạo và giống vi   c sinh vật (men giống)  Để ráo thuốc Bắc người ta cho thêm một ít kháng  Ở  bánh men không  sinh để   ức chế  sự  phát triển của một số  vi sinh vật (gọi là bánh men  rượu thuốc Tây để phân biệt với bánh men rượu thuốc Bắc Xay thành bột Nhào trộn   Men    giống Nướ c Tạo hình  Cách làm: Ủ men, 300C,48h Sấy khô, 400C Trang  11  Bánh men  rượu
  12.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU Gạo Làm sạch   Ngâm vo Nướ c Xay thành bột Để ráo Phối trộn   Men  giống Tạo hình   Bánh men thuốc Bắc   Thành phần chính: Bột gạo, giống vi sinh vật, vị thuốc Bắc  Việc cho thuốc Bắc vào được cho rằng có tác dụng kích thích sinh   Ủ bánh men ả năng sát trùng, ngoài ra còn có   trưởng của vi sinh vật trong bánh men, có kh tác dụng tạo hương vị đặc trưng cho món cơm rượu.  Quy trình sản xuất bánh men được thể hiện bằng sơ đồ khối Sấy Trang  12    Thuốc  Bánh men  Bắc rượu
  13.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU                                                                        Trang  13 
  14.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU c) Ưu điểm của việc sử dụng bánh men khô: ­ Dễ bảo quản. ­ Đảm bảo đặc tính sinh sản và lên men của nấm men ­ Chất lượng men ổn định ­ Đáp ứng đủ số lượng men khi cần thiết trong nhân giống cũng như trong lên men ­ Tăng tính chủ động và linh hoạt trong sản xuất ­ Bỏ bớt một số gia đoạn trong lên men, giảm được nhân công và tiền của ­ Tăng khả năng quản lý việc nhân giống từ nhiều nguồn khác nhau ­ Dễ vẩn chuyển và có nguyên liệu dự trữ thường xuyên. d) Cách bảo quản men giống: Phương pháp sấy đông khô:  Quá trình đông khô cấp 1: áp suất đuợc giữ  nguyên, nhiệt độ  bắt đầu được  hạ  nhanh xuống nhiệt độ  đông đặc, có thể  xuống thấp đến ­800C, quá trình  này sẽ  làm các tinh thể  nước đóng băng. Sau đó áp suất sẽ  được hạ  xuống  dưới 1 atm, quá trình bay hơi bắt đầu, trong quá trình này các tinh thể  nước   đá sẽ bay hơi nước chuyển từ trạng thái rắn qua thẳng trạng thái hơi.  Quá trình đông khô thứ  cấp: nhiệt độ  đuợc cho tăng dần,  ở  cuối giai đoạn  này nhiệt độ có thể  đạt từ  20 đến 30  0C, trong giai đoạn cuối của đông khô  thứ  cấp nhiệt độ  tăng nhanh đồng thời áp suất giảm mạnh do đó đảm bảo   làm bay hơi hết các phần tử nước có trong mẫu.  ­Lượng nước còn lại trong mẫu sau đông khô là khoảng 3%. sau đông khô mẫu   có thể bảo quản ở nhiệt độ 4 0C.  ­Đông khô có một  ưu điểm lớn đó là giữ  vững được hoạt tính chủng một điều   rất quan trọng trong công nghệ  vi sinh vật. Sản phẩm sau đông khô không đòi   hỏi phải bảo quản ở nhiệt độ quá thấp. ­Đây là 1 phương pháp sấy đặc biệt tách  ẩm ra khỏi vật liệu để  bảo quản vi  khuẩn được lâu hơn. Phương pháp này chuyển  ẩm từ  trạng thái  ắn sang trạng   thái hơi không qua trạng thái lỏng. Vật liệu sấy được sấy trong môi trường chân   không cao với áp suất nhỏ  hơn 256 mmHg, nhiệt độ  sấy có thể  đạt ­80  0C. Do  đó có thể ngăn chặn được nguy cơ phá hủy bởi nhiệt độ, các phân tử không kết   hợp lại với nhau khi cô đặc tránh được các quá trình vi sinh xảy ra làm giảm   chất lượng sản phẩm sấy. ­Nấm men khô được bảo quản ở 40C, tỷ lệ sống sau 10 tháng có thể đạt 78 ­ 90   %. Trang  14 
  15.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU 3. Hệ vi sinh vật trong bánh men:  Bảng 11: Lượng vi sinh vật trong hệ vi sinh vật của bánh men  ở các vùng khác  nhau ( tính cho 1 g men) Tên địa phương Vi khuẩn x 106 Nấm men x 106 Nấm mốc x 103 Hà Bắc 1210.4 550.8 597.3 Hà Sơn Bình 1012.9 397.1 705.8 Hải Phòng  692.1 397.1 176.2 Hà Nội 795.6 381.5 185.1 Hà Nam Ninh 977.5 362.6 159.2 Hải Hưng 352.7 349.2 254.7 Nghệ Tĩnh  659.4 169.4 258.7 Vĩnh Phú 347.5 158.3 397.6 Thanh Hoá 565.9 152.8 835.8 Cao Bằng  572.3 112.4 97.3 Thái Bình 257.6 110.5 97.8 Bắc Thái 549.7 70.8 86.1 a) Nấm men Saccharomyces cerevisiae   Hình thái và tính chất sinh lí:  Saccharomyces  Fungi  Giới (regnum):  Ascomycota Ngành (phylum): Phân ngành (subphylum): Saccharomycotina Lớp (class): Saccharomycetes Bộ (ordo): Saccharomycetales Họ (familia): Saccharomycetaceae Chi (genus): Saccharomyces Đây là loài nấm men được sử dụng trong công nghệ sản xuất cồn ethylic. Hình dạng: tế bào hình bầu dục nếu ở môi trường giàu chất dinh dưỡng. Trong  điều kiện yếm khí, tế  bào có hình tròn; ngược lại, trong điều kiện hiếu khí tế  bào   kéo dài hơn. Kích thước : thay đổi trong khoảng 2,5 ­ 10 µm × 4,5 ­21µm. Trang  15 
  16.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU Chu kì sống: Các tế bào dinh dưỡng đơn bội (n) có thể tiếp hợp với nhau để tạo  thành tế bào dinh dưỡng lưỡng bội (2n). Sau quá trình giảm phân sẽ sinh ra các bào  tử  túi (thường là 4 bào tử  túi). Bình thường khi không có sinh sản hữu tính, chúng   vẫn liên tục nảy chồi để sinh sôi nảy nở. Saccharomyces cerevisiae thuộc loại nấm men lên men nổi. Trong quá trình lên  men, tế bào của chúng nổi lơ lửng trong dung dịch lên men và tập trung trên bề mặt.   Nhờ đó tăng diện tích tiếp xúc với cơ chất, quá trình lên men xảy ra nhanh chóng và  mạnh mẽ.  Lên men được nhiều loại đường (glucose, fructose, saccharose, maltose, 1/3  rafinose, các dextrin …) và nhiều loại nguyên liệu khác nhau ( như gạo, ngô, khoai,  sắn… với lượng đường trong dung dịch là 12 – 14%, có khi là 16 – 18%). Có khả năng lên men ở nhiệt độ cao ( 36 – 400C), chịu được độ acid.  Chịu được thuốc sát trùng Na2SiF6 nồng độ 0,02 – 0,025% nên có thể  lên men  trong điều kiện bắt buộc phải dùng thuốc sát trùng. Sinh sản theo kiểu nảy chồi, có khả  năng sinh bào tử, sống kị  khí không bắt   buộc.  Chức năng Ethanol được sinh ra từ  đường dưới tác dụng của một số  loài nấm men (men   rượu) thuộc chi Saccharomyces. Nấm men này có sẵn trên hoa quả, vì vậy nhiều khi   không cần cấy giống vẫn có thể lên men đường trong dịch hoa quả để chuyển hóa   thành rượu. Trong bánh men thuốc bắc (phối trộn bột với một số  thuốc bắc) hay men lá  (phối trộn với một số loại lá cây được lựa chọn theo kinh nghiệm) luôn luôn thuộc   chi Saccharomycopsis có khả  năng chuyển bột thành đường và một loại nấm men  thuộc chi Saccharomyces có khả năng chuyển đường thành rượu. b)Giả nấm men Endomycopsis (chủ yếu là Endo.Fibuligenes)   Hình thái và tính chất sinh lý:  Số lượng: vài chục triệu đến vài trăm triệu tế bào nấm men/g bánh men Khi trưởng thành có hệ sợi giả cùng với bào tử đính nhiều chồi, tế bào phân đôi  bằng vách ngăn hoặc nảy chồi ở nhiều phía   Chức năng:    Endomycopsis có khả năng sinh nhiều glucoamylase và  đặc biệt trong hệ  enzyme do giống này sinh ra  ưu việt  hơn   nấm   mốc,   enzyme   lấy   từ   chế   phẩm   nuôi  Endomycopsis không có mùi mốc làm cho hương vị  của   rượu thành phẩm thơm ngon.  Endomycopsis   fibulligenes  là   loài   nấm   men   rất   giàu  enzym amilase, glucoamilase. Do  đó chúng vừa có khả  năng đường hóa vừa có khả năng rượu hóa . Trang  16 
  17.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU Ngoài hai chi nấm men cơ  bản trên, trong men thuốc bắc còn thấy nhiều loài   nấm   men dại khác nhau. Chúng vừa có khả  năng thủy phân tinh bột, vừa có khả  năng chuyển hoá đường thành cồn, tuy rằng sự chuyển hoá này còn thấp. Điều đặc  biệt là các loài nấm men  dại này chịu nhiệt rất cao, có khi lên tới 60­65oC và chịu  được chất sát trùng ở nồng độ 0,005­1%. c) Nấm mốc:  Trong  bánh  men   thuốc   bắc   thấy   rất   nhiều   loài   nấm   mốc   khác   nhau   thuộc  Aspergillus,  Penicillium,  Mucor,  Rhizopus. Trong đó,  Mucor  và  Rhizopus  thấy phát  triển nhiều hơn cả.   Giống Rhizopus  Phân bố: Giống này có ít nhất 120 loài, Rhizopus stolonifer   (R. nigricans) là loài phổ biến trong thiên nhiên và được mô tả  tương đối kĩ; Rhizopus stolonifer thường hiện diện  ở  bánh mì  củ  nên thường được gọi là mốc bánh mì, nó còn hiện diện  trong đất, trong trái cây hư, củ.... nó còn ký sinh trong rễ khoai  tây, táo, dâu, cà chua nhiều khi chúng còn gây ra bệnh trên động  vật nuôi.  Đặc   điểm:  Hầu   hết   những   loài  Rhizopus  là   những   loài   thực   vật   hoại   sinh   (saprophytes), chúng phát triển khuẩn ty bao phủ phần bên ngoài của cơ chất (ví dụ  như  bánh mì), khuẩn ty của Rhizopus stolonifer có màu trắng, phân nhánh, đa nhân  và không có vách ngăn ngang. Hầu hết các sợi khuẩn ty có dạng như  sợi bông vải  khi còn non, sau đó phát triển sâu vào cơ chất thì phân chia thành 3 dạng khuẩn ty.   Giống Mucor:   Phân bố: Mucor là nhóm nấm hoại sinh trên xác bã hữu cơ  đặc biệt trong dạ  dày của ngựa và trâu bò (Mucor mucedo),  nhiều loài phát tán trong đất như  Mucor racemosus và Mucor   spinosus, nấm này cũng có mặt trên bánh mì củ, thịt, phó mát,  nước   trái   cây...   nhiều   loài   gây   ra   bệnh  mycormycosis  trên  người và gia súc. Đặc điểm:  ­  Đặc tính phát triển của  Mucor giống như Rhizopus, ví dụ  như chúng phát triển khuẩn ty trên bánh mì củ trong 24 giờ. ­  Sinh sản vô tính (Asexual reproduction):Nấm Mucor sinh sản vô tính như nấm  Rhizopus  bằng   cách   thành   lập   cọng   mang   bọc   bào   tử   và   bào   tử   vách   dày  (chlamydospore).   Không   giống   như   những   loài   khác   trong   giống   Mucor,  Mucor  rouxii có bào tử nẩy mầm như nấm men trong điều kiện kỵ khí, đặc biệt khi có sự  hiện diện của khí CO2; tuy nhiên , khi có đủ  oxi thì bào tử  nẩy mầm cho ra một  khuẩn ty bình thuờng. ­  Sinh sản hữu tính (Sexual reproduction): Mucor có những đặc điểm chung với  Rhizopus, M. genevensis và nhiều loài khác là những loài đồng tán (tất cả sinh ra từ  một khuẩn ty và thành lập bào tử tiếp hợp.  Trang  17 
  18.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU Chức năng: Loài Mucor, đặc biệt là Mucor rouxii có khả năng thủy giải tinh bột,  rượu hóa, lên men lactic, ngoài ra còn có khả năng tạo hương cho rượu. Ngoài ra còn có sự hiện diện của nấm mốc Aspergillus có vai trò làm mềm cơm  rượu, tạo độ ngọt cao cho cơm rượu. d) Vi khuẩn: Trong bánh men thuốc bắc thấy nhiều loài vi khuẩn phát triển. Trong đó thấy  chủ yếu là loài vi khuẩn lactic và vi khuẩn acetic.    Vi khuẩn lactic:  Phân bố: Vi khuẩn lactic thường ít gặp trong đất và trong nước, chúng thường  phát triển trên những môi trường có chứa nhiều chất hữu cơ phức tạp như trong  sữa và các sản phẩm từ sữa, trên bề mặt thực vật và xác thực vật đang bị phân giải,  trong ruột và các niêm dịch ở người và động vật . Đặc điểm: ­  Các vi khuẩn lactic được xếp chung vào họ Lactobacteriaceae. Mặc dù nhóm  vi khuẩn này không đồng nhất về mặt hình thái, gồm cả vi khuẩn dạng que ngắn,  que dài lẫn các vi khuẩn hình cầu, song về mặt sinh lý chúng lại tương đối đồng  nhất. ­  Là vi khuẩn Gram dương. ­  Không tạo bào tử ­  Hầu hết không di động ­  Là vi sinh vật vi hiếu khí   Vi khuẩn acetic  : Phân bố :Trong tự nhiên dễ gặp vi khuẩn này ở không khí, ở vỏ quả và  và rất  dễ phát triển ở các loại dịch quả chứa nhiều đường. Đặc điểm : ­ Là vi khuẩn Gram (+) ­ Không sinh bào tử ­ Nhiệt độ phát triển :5­40oC ­ pHopt = 3.2­3.45 Chức   năng:  Các   loài   vi   khuẩn   lactic,   vi   khuẩn   acetic   thường   làm   chua   môi  trường. Thời gian đầu của quá trình lên men, quá trình này xảy ra là có lợi vì rằng   pH của môi trường do chúng tạo ra   sẽ thích hợp cho nấm men   và nấm mốc phát  triển. Tuy nhiên pH xuống quá thấp lại ảnh hưởng xấu cho quá trình lên men. Mặt  khác nếu trong dịch lên men có mặt của oxy thì vi khuẩn axetic sẽ  oxy hoá rượu    thành axit axetic. Quá trình này làm tổn hao lượng cồn tạo thành. Ngoài ra trong   bánh men còn có nhiều loại vi khuẩn khác chưa xác định được (tạm xếp vào loại vi  khuẩn tạp nhiễm). Trang  18 
  19.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU Trong bánh men có sự tạp nhiễm nhưng không gây hại cho sản phẩm chứng tỏ  nhóm vi sinh vật chủ yếu trong bánh men kháng tốt với các vi sinh vật gây hại. II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ: 1. Sơ đồ khối Gạo  nếp Xử lý nguyên  liệu  Vo gạo                                                                           Ngâm                                                                                                                                                                   Nấu chín Bánh men Làm nguội Trang  19 
  20.                                                                                                               LÊN MEN CƠM  RƯỢU Nghiền mịn Trộn đều Lên men Cơm  rượu 2. Thuyết minh sơ đồ:   Xử lý nguyên liệu : Mục đích:  Chuẩn bị: loại bỏ các tạp chất dạng rắn có trong nguyên liệu (hạt hư,  thóc…), làm sạch nguyên liệu chuẩn bị cho quá trình vo nếp  Biến đổi : không có biến đổi gì đáng kể Phương pháp thủ công,dùng tay nhặt và loại bỏ các tạp chất.   Vo gạo : Mục đích:  Chuẩn bị:làm sạch hạt nếp, loại bỏ các bụi bẩn bám trên hạt chuẩn bị  cho quá trình ngâm Biến đổi:  Vật lý : trong quá trình vo hạt hút nước trương nở làm tăng kích thước  Hóa học :  ­Tăng độ ẩm ­Trong khi vo có sự chà xát lên lớp vỏ của hạt nếp có thể làm mất lớp  cám mỏng chứa vitamin B1 lớp ngoài cùng hạt Phương pháp  Trang  20 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2