intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty May Đồng Nai (“DONAGAMEX”)

Chia sẻ: Nguyen Nhung Nhung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

263
lượt xem
106
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Được thành lập từ năm 1975, Công ty CP May Đồng Nai nay là Tổng Công ty May Đồng Nai (“DONAGAMEX”) có bề dày lịch sử hình thành, phát triển và kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất kinh doanh ngành may mặc. Là thành viên của Tập Đoàn Dệt – May Việt Nam (“VINATEX”) thuộc Bộ Công Thương. Năm 2010, đánh dấu 35 năm hình hình và phát triển, kể từ ngày 01/7/2010 Công ty CP May Đồng Nai đã chuyển đổi mô hình hoạt động lên thành Tổng Công ty May Đồng Nai, hoạt động theo loại hình...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty May Đồng Nai (“DONAGAMEX”)

  1.   ĐỀ TÀI Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty May Đồng Nai (“DONAGAMEX”) Giáo viên hướng dẫn : Trần Văn Khôi Sinh viên thực hiện : Doãn Hoàng Mai 1
  2. ĐỀ TÀI ......................................................................................................................... 1 1 KHÁI QUÁT VỀ Tổng Công ty May Đồng Nai (“DONAGAMEX”)..................... 3 Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty ................................................................. 3 2.1 Thực trạng sử dụng vốn tại công ty ................................................................... 4 a. Cơ cấu vốn: ............................................................................................................ 4 Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán (2007- 2009)........................................................ 4 2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp ........................................................................................ 7 Bảng số 3: Kết quả các chỉ tiêu tổng hợp ..................................................................... 8 Tỷ suất lợi nhuận vốn ................................................................................................ 8 Doanh lợi vốn .............................................................................................................. 9 2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................11 2.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định ...............................11 Đơn vị: 1000 đ .............................................................................................................11 Hệ số đổi mới tài sản cố định ..................................................................................12 Sức sản xuất của tài sản cố định ..............................................................................13 Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định.............................................................................14 Suất hao phí tài sản cố định .....................................................................................15 2.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..........................16 Bảng 5: Kết quả chỉ tiêu phân tích đối với vốn lưu động ........................................16 Sức sản xuất của vốn lưu động ................................................................................17 Sức sinh lời của vốn lưu động .................................................................................18 Vòng quay của vốn lưu động ...................................................................................19 Thời gian của một vòng quay vốn ............................................................................20 2.3 NHẬN XÉT CHUNG ............................................................................................21 2.3.1 Những mặt đã đạt được ..................................................................................21 2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục ........................................................................22 2
  3. 1 KHÁI QUÁT VỀ Tổng Công ty May Đồng Nai (“DONAGAMEX”) Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty Được thành lập từ năm 1975, Công ty CP May Đồng Nai nay là Tổng Công ty May Đồng Nai (“DONAGAMEX”) có bề dày lịch sử hình thành, phát triển và kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất kinh doanh ngành may mặc. Là thành viên của Tập Đoàn Dệt – May Việt Nam thuộc Bộ Công Thương. (“VINATEX”) Năm 2010, đánh dấu 35 năm hình hình và phát triển, kể từ ngày 01/7/2010 Công ty CP May Đồng Nai đã chuyển đổi mô hình hoạt động lên thành Tổng Công ty May Đồng Nai, hoạt động theo loại hình Công ty cổ phần và sản xuất kinh doanh đa ngành nghề trong các lĩnh vực: May mặc; bất động sản; cho thuê nhà xưởng, phương tiện vận tải; nhựa bao bì; vải không dệt; đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị, khu nghỉ dưỡng, mua bán, đại lý mua bán máy mó c, thiết bị y tế... Thời gian đầu, xí nghiệp chỉ sản xuất những mặt hàng kỹ thuật trung bình, phù hợp với các đơn đặt hàng trả nợ hoặc đổi hàng cho Liên Xô và các nước Đông Âu. Hiện nay, công ty có một khu sản xuất liên hoàn trên diện tích 4,5 ha, tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty gần 3000 người, tổng số vốn kinh doanh trên 70 tỷ đồng, năng lực sản xuất mỗi năm trên 7 triệu áo sơ mi quy đổi. Sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi cao cấp, áo Jacket, quần Jean, quần âu các loại. Thị trường xuất khẩu gồm 22 nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hông Công, Khối EU, Trung Cận Đông, Bắc Mỹ. Hệ thống tiêu thụ trong cả nước có 39 đại lý ở các tỉnh và thành phố ngoài ra đơn vị còn có 4 đơn vị liên doanh tại các tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Thái Bình... Trong năm 2000 công ty là đơn vị dẫn đầu ngành May Việt Nam, được cấp chứng chỉ quốc tế ISO 9002 , giành được 26 huy chương vàng hội chợ quốc tế hàng công nghiệp, đạt danh hiệu sản phẩm dệt may chất lượng cao. 3
  4. 2.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY 2.1 Thực trạng sử dụng vốn tại công ty a. Cơ cấu vốn: Bảng 1 : Cơ cấu vốn của công ty (Đơn vị tính 1000đ) Năm 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % % Tổng vốn 39.728.690 100 52.726.563 100 72.959.170 100 Vốn cố định 22.701.897 57,14 33.579.103 63,68 30.604.308 41,95 Vốn lưu động 17.026.793 42,68 19.047.459 36,32 42.354.862 58,05 Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán (2007- 2009) Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng vốn của công ty qua các năm đều có sự tăng trưởng chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty. + Năm 2008 là năm công ty tiếp tục đầu tư tiền của vào xây dựng nhà xưởng đầu tư thêm phương tiện sản xuất làm việc nâng vốn cố định tăng so với năm 2007 là 10.877.206 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,54% trong đó việc tăng chủ yếu là do công ty đã đầu tư vào việc mua sắm đổi mới, nâng cấp TSCĐ, chiếm tỷ trọng rất lớn là 94,15% trong vốn cố định năm 2008 và chiếm tới 93,18% trong mức tăng lên của vốn cố định. Trong khi đó các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ 4
  5. bản dở dang tăng lên không đáng kể, nó chiếm 6,82% trong mức tăng lên đó. Hiện tượng này đã hoàn hoàn chấm dứt vào năm 2009, được thể hiện rõ qua cơ cấu vốn. Vốn cố định chỉ còn chiếm 41,95% trong tổng vốn kinh doanh và vốn lưu động đã chiếm tới 58,15% tăng 21,73% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 23370403 nghìn đồng so với năm 2007. Việc tăng này chủ yếu là do các khoản phải thu tăng 26.441.288 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 342,04%, và do hàng tồn kho cũng tăng 7.826.249 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 18,32% . Trong khi đó tiền mặt lại giảm –4.271.842 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là -63,82% so với năm 2008 => Kết qủa này cho thấy năm 2008 công ty đã sản xuất và tiêu thụ được khá nhiều sản phẩm hàng hoá và lượng hàng tồn kho tăng lên không đáng kể so với mức tăng của các khoản phải thu. Tuy nhiên thực tế cho thấy mặc dù công ty tiêu thụ tốt hàng hoá sản xuất ra nhưng tiền mặt thực sự thu về nằm trong két lại giảm so với năm 2008 vì doanh thu ( lợi nhuận) tạo được trong quá trình sản xuất kinh doanh đã nằm hầu hết trong khoản phải thu. => Điều này chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn khá nhiều, gây bất lợi cho công ty trong việc quay vòng vốn. Trên đây là vấn đề mà công ty cần phải giải quyết trong năm 2010 đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng vì nó chiếm tới 93,79% trong tổng số phải thu. Công ty cần có những giải pháp thật hợp lý làm sao thu được tiền về két, giảm thiểu số tiền trong lưu thông mà không làm ảnh hưởng tới khách hàng, đối tác. Điều này hết sức quan trọng bởi họ chính là người trực tiếp hoặc gián tiếp tạo công việc làm cho người lao động là nhân tố tích cực trong chiến lược phát triển của công ty. b. Cơ cấu nguồn vốn của công ty 5
  6. Nguồn vốn huy động của công ty chủ yếu l à vay ngân hàng. Trong hoạt động này chủ yếu là vay dài hạn và vay ngắn hạn nhưng vay dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn vay ngắn hạn trong tổng số nợ phải trả. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty (Đơn vị tính : 1000đ) Năm 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % % Tổng vốn 39.728.690 100 52.726.563 100 72.959.170 100 Vốn cố định 22.701.897 57,14 33.579.103 63,68 30.604.308 41,95 Vốn lưu động 17.026.793 42,68 19.047.459 36,32 42.354.862 58,05 (Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán (2007-2009) Qua số liệu trên cho thấy công ty đã khá chủ động trong việc huy động vốn. Với tình hình chung ở nước ta thì thị trường chứng khoán chưa phát triển nên việc phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu ra bên ngoài để thu hút vốn từ nguồn vốn rỗi rãi trong dân chúng là khó thực hiện được chính vì vậy công ty chủ yếu là vay nợ ngân hàng để đáp ứng như cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoản nợ phải trả đ ã liên tục tăng qua các năm, điều này chứng cho thấy công ty có nhu cầu vốn lớn và các tổ chức tín dụng đã thực sự tin tưởng bởi uy tín, trách nhiệm mà công ty đã tạo dựng được trong những năm qua, thì nay lại được chứng minh rõ nét hơn khi mà nợ phải trả chiếm tỷ trọng ngày càng giảm đi trong tổng nguồn vốn điều đó khẳng định sự phát triển đi l ên của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2008 nợ phải trả tăng 4.727.398 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,94% so với năm 2007, nhưng tỷ trọng nợ phải trả trong tổng vốn lại giảm - 10,66%. Năm 2009 nợ phải trả tiếp tục tăng so với năm 2008 với mức tăng tyệt đối là 8.377.754 6
  7. nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 23,06%, nhưng tỷ trọng nợ phải trả trong tổng vốn đã giảm là -7,65%. Qua sự so sánh trên ta thấy sở dĩ có hiện tượng nợ phải trả tăng nhưng tỷ trọng của nó lại giảm trong tổng vốn là do sự tăng lên rất mạnh mẽ của vốn chủ sở hữu. Năm 2008 vốn chủ sở hữu tăng 8.270.475 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng so với năm 2007 là 102,26%. Năm 2009 lại tiếp tục tăng so với năm 2008, với mức tăng tuyệt đối là 11.854.853 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 72,47%. => Đây là kết quả rất đáng khích lệ đối với công ty vì nó thể hiện được việc sử dụng các khoản vay đã mang lại những kết quả rất khả quan từ đó góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn vồn vốn vay, tiết kiệm được một khoản chi phí tài chính và tăng khả năng chủ động về vốn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh Có điểm đáng chú ý là các khoản nợ của công ty chiếm tỷ trọng không đều nhau. Nợ dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nợ ngắn hạn và có xu hướng giảm dần nhưng không đáng kể. Điều này có thể được giải thích là trong ba năm 2007-2009 công ty đã chú trọng nhiều hơn vào việc đầu tư đổi mới nâng cấp tài sản cố định nhằm nâng cao năng lực sản xuất, mà muốn làm được điều đó thì cần phải có một lượng vốn lớn và dĩ nhiên nó lớn hơn số vốn cần cho việc bổ xung vào vốn lưu động. Tuy nhiên nhìn chung thì cả hai loại nợ ngắn và dài hạn đều có xu hướng giảm đó là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu đã đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho công ty. Đây là một xu hướng tốt cần phát huy trong thời gian tới để công ty đạt được một cơ cấu vốn hoàn hảo, hợp lý hơn. 2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty 2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp 7
  8. Bảng số 3: Kết quả các chỉ tiêu tổng hợp Đơn vị : 1000đ Năm 2008 so với 2007 2009 so với 2008 2007 2008 2009 Mức Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Mức % % tăng tuyết đối Tỷ suất lợi nhuận 0,05564 0,09333 0,08366 0,03769 67,74 -0,00967 -10,36 vốn Doanh lợi 0,28664 0,3530 0,23591 0,06636 23,15 -0,11709 -33,17 vốn Hệ số nợ 0,80589 0,73559 0,64538 -0,0703 -8,72 -0,09021 -12,26 Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán (2007-2009) Tỷ suất lợi nhuận vốn Năm 2008 cứ 1000đ vốn bình quân tạo ra 0,09333 nghìn đồng lợi nhuận (tăng 0,03769 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 67,74% ) so với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng mạnh lợi nhuận so với vốn bình quân điều đó có nghĩa là công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn hay làm gia tăng thêm một lượng lợi nhuận nhất định. Nếu muốn hệ số của chỉ tiêu này đạt được như năm 2007 trong khi lợi nhuận ở mức năm 2008 thì công ty cần sử dụng một lượng vốn bình quân là: 8
  9. 4.314.614 (1.000đ) = 77.545.183,32 0.05564 Nhưng thực tế công ty chỉ sử dụng 44.227.626,5 nghìn đồng vốn bình quân do vậy đã tiết kiệm được một lượng vốn bình quân là: 77.545.183,32- 44.227.626,5=31.317.556,82 nghìn đồng Năm 2009 chỉ tiêu này đạt được là 0,08366 nghìn đồng /1000đ vốn cố định b ình quân, giảm - 0,00967 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm -10,36% so với năm 2007. Hiện tượng này xảy ra là do mức tăng của lợi nhuận không theo kịp mức tăng vốn b ình quân, nói cách khác thì vốn được đầu tư nhiều nhưng không đem lại hiệu quả bằng năm 2008 đã làm công ty bị lãng phí một lượng vốn hay mất đi một lượng lợi nhuận. Để đạt được hệ số của chỉ tiêu này không đổi so vói năm 2008, trong khi lợi nhuận ở mức năm 2008 thì công ty cần sử dụng một lượng vốn bình quân là: 5.257.398 (1.000đ) = 56.331.276,12 0.09333 Thực tế, công ty đã sử dụng một lượng vốn bình quân là : 62.842.866,5 nghìn đồng do vậy đã lãng phí một lượng là : 62.842.866,5-56.331.276,12=6.511.590,38 nghìn đồng Doanh lợi vốn Tương tự như chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn ta thấy năm 2008 công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn tự có bình quân so với năm 2007 là: 9
  10. 4.314.614 8.316.296,291 (1.000đ) = 15.052.379,29 - 6.736.083 = 0.28664 Năm 2009 đã lãng phí một lượng vốn tự có bình quân so với năm 2008 là: 5.257.398 (1.000đ = 14.893.478,75 - 62.842.866,5 = -7.949.387,75 ) 0,3530 Và so với năm 2007 đã lãng phí một lượng vốn là: 5.257.398 (1.000đ - = 18.341.466,65 - 62.842.866,5 = 44.501.399,85 ) 0.28664 Hiện tượng doanh lợi vốn tăng giảm thất thường là do sự biến động của lợi nhuận và vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng vốn còn có sự bất cập nên dẫn đến tình trạng kể trên. c. Hệ số nợ Năm 2008 hệ số nợ là 0,73559, giảm - 0,0703 tương ứng với tỷ lệ giảm - 8,72% so với năm 2007, nghĩa là cứ 1000đ vốn bình quân năm 2008 công ty đã có thêm 0,073 nghìn đồng vốn chủ sở hữu bình quân. Tương tự, năm 2009 tỷ lệ vốn vay bình quân trong tổng vốn bình quân tiếp tục giảm -12,26%, tương ứng với mức giảm tuyệt đối là - 0,09021 nghìn đồng vốn vay bình quân / 1.000đ vốn bình quân hay cứ 1000đ vốn vay bình quân công ty đã tăng thêm được 0,09021 nghìn đồng vốn chủ sở hữu bình quân. 10
  11. Qua các chỉ tiêu tổng hợp trên ta thấy có sự tăng giảm thất thường, nghĩa là tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn chưa ổn định. Cụ thể trong 3 năm 2007-2009 thì chỉ có năm 2008 là năm mà các chỉ tiêu được đánh giá là khá tốt hay nói cách khác là năm mà công ty sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Năm 2009 có xu hướng xấu đi. Thực tế này đòi hỏi công ty cần có biện pháp tháo gỡ trong thời gian tới. Có một đặc điểm nổi bật trong ba năm hệ số nợ liên tục giảm nghĩa là tỷ trọng vốn chủ sở hữu liên tục tăng, báo hiệu mức độ độc lập về tài chính của công ty ngày càng vững mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty chủ động nhu cầu vốn trong kinh doanh giảm đ ược các chi phí tài chính do việc vay vốn từ các nguồn khác nhau. 2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích 2.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định Trong tỷ trọng cơ cấu tài sản của công ty thì tài sản cố định là một phần quan trọng, do là công ty sản xuất nên tỷ trọng tài sản cố định của công ty tương đối cao. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định dùng các chỉ tiêu sau để phân tích. Bảng số 4: Kết quả các chỉ tiêu phân tích đối với vốn cố định Đơn vị: 1000 đ Năm 2008 so với 2007 2009 so với 2008 2007 2008 2009 11
  12. Mức Mức Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % tăng tăng tuyệt đối tuyệt đối Hệ số đổi 2.6974 2.9752 2.68992 0.27785 109.34 -0.28528 -53.63 mới TSCĐ Sức sản - 1.98896 1.94364 1.89424 - 2.28 0.0494 - 2.61 xuất 0.04532 TSCĐ Suất hao 0.50277 0.51450 0.52792 0.01173 2.33 0.01342 0.025 phí TSCĐ Tỷ suất 0.07283 0.12328 0.12119 0.05045 69.27 0.00209 - 1.96 LNCĐ (Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán năm 2007 – 2009) Hệ số đổi mới tài sản cố định Năm 2008 tăng so với năm 2007 với mức tăng tuyệt đối là 0,27785 nghìn đồng tương ứng với mức tăng 109,34%. Điều này chứng tỏ rằng năm 2008 là năm công ty đầu tư rất mạnh vào tài sản cố định của đơn vị trong đó chủ yếu là tăng cường mua sắm mới các máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động và sản lượng sản xuất. Sang năm 2009 chỉ tiêu này giảm mạnh so với năm 2008, với mức giảm tương đối là -53,63% tương ứng với mức giảm tuyệt đối là - 0,28528 nghìn đồng. Qua đây có thể thấy rõ một điều là năm 2008 là năm công ty đầu tư vào tài sản cố định mạnh mẽ nhất nhằm mục tiêu tăng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận có tính chất nền móng cho những năm tiếp theo. Sang 12
  13. năm 2009 mức đầu tư vào tài sản cố định chỉ có ý nghĩa hoàn thiện chiến lược phát triển công ty mà thôi. Sức sản xuất của tài sản cố định Năm 2008 là 1,94364 nghìn đồng/ 1000đ nguyên giá bình quân tài sản cố định giảm xuống so với năm 2007 là - 0,04532 nghìn đồng ( tương ứng với tỷ lệ giảm là - 2,28%).Vậy nếu sức sản xuất của tài sản cố định không đổi so với năm 2007 hay nói cách khác là để đạt được mức doanh thu như năm 2007 công ty cần sử dụng: 82.898.307 (1.000đ) = 41.679.222 1,98896 Thực tế sử dụng của năm 2008, công ty đã lãng phí một lượng nguyên giá tài sản cố định bình quân là : 42.651.138-41.679.222=971.916 (1.000đ) Tính tương tự như năm 2008 năm 2009, để đạt được sức sản xuất của TSCĐ không đổi so với năm 2008 và năm 2007 thì công ty cần sử dụng tương ứng là: 97.386.197 (1.000đ) = 50.105.059 1,94364 Và: 97.386.197 (1.000đ) = 48.963.376 1,98896 13
  14. nguyên giá bình quân TSCĐ . Thực tế sử dụng năm 2009 công ty đã lãng phí một lượng nguyên giá bình quân TSCĐ so với năm 2008 là : 51.411.852-50.405.059=1.306.793 (1.000đ) và so với năm 2007 là: 51.411.852-48.963.376=2.248.476 (1.000đ) Nguyên nhân của hai hiện tượng trên là do mức tăng của doanh thu không theo kịp với mức tăng của tài sản cố định và với thực tế phân tích ở trên chứng tỏ công tác quản lý, khai thác tài sản cố định tại công ty còn nhiều bất cập đặc biệt là trong hai năm 2008 và năm 2009 khi một lượng rất lớn tài sản cố định được đầu tư thể hiện qua hệ số đổi mới tài sản cố định Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định Về tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định năm 2008 là 0,12328 nghìn đồng/ 1000đ nguyên giá tài sản cố định bình quân, tăng so với năm 2007 với mức tăng tuyệt đối là 0,05045 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 69,27%. Nguyên nhân là do mức tăng của lợi nhuận lớn hơn mức tăng của tài sản cố định. Cụ thể : năm 2008 để đạt được mức lợi nhuận như trên và tỷ suất sinh lời không đổi so với năm 1999 thì công ty cần sử dụng: 2.804.499 (1.000đ) = 70.042.432 0,04004 nguyên giá bình quân tài sản cố định. Với thực tế sử dụng năm 2008 thì công ty đã tiết kiệm được một lượng là: 70.042.432-42.651.138= 27.391.294 (1.000đ) Sang năm 2009 hệ số của chỉ tiêu này giảm nhẹ so với năm 2008 với mức giảm tuyệt đối là - 0,00209 nghìn đồng lợi nhuận / 1.000 nguyên giá bình quân tài sản cố định, 14
  15. tương ứng với tỷ lệ giảm -1,69%. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng chậm hơn so với mức tăng của nguyên giá tài sản cố định nói cách khác việc khai thác sử dụng tài sản cố định chưa đạt hiệu quả cao nhất. Để giữ không cho hệ số của chỉ tiêu sụt giảm so với năm 2008 trong khi lợi nhuận đạt ở mức năm 2009 thì công ty cần sử dụng là: 6.230.543 (1.000đ) = 50.539.771,25 0,12328 nguyên giá bình quân TSCĐ, thực tế công ty đã sử dụng một lượng là 51.411.852 nghìn đồng nên đã lãng phí một lượng nguyên giá bình quân tài sản cố định là: 51.411.852-50.539.771,25=872.080,75 nghìn đồng Thực tế trên cho thấy, chỉ tiêu sức sản xuất tài sản cố định liên tục giảm qua ba năm nhưng sức sinh lời của nó tăng rất mạnh ở năm 2008 và có giảm nhẹ ở năm 2009. Điều đó chứng tỏ các chi phí gián tiếp đã được tiết kiểm soát chặt chẽ hơn, đúng với tình hình sản xuất kinh doanh hơn do đó cùng với mức tăng mạnh mẽ của tổng doanh thu cộng với một cơ cấu chi phí gián tiếp hợp lý đã góp phần làm cho lợi nhuận của công ty tăng trưởng nên đã có ảnh hưởng tích cực đến chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản cố định. Suất hao phí tài sản cố định Suất hao phí của tài sản cố định năm 2008 là 0,51450 nghìn đồng nguyên giá bình quân TSCĐ / 1000 đồng doanh thu thuần, tăng tuyệt đối 0,01173 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,33% so với năm 2007. Chỉ tiêu này tiếp tục tăng trong năm 2009 so với năm 2008 với mức tăng tuyệt đối là 0,01342 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,61%. Điều này chứng tỏ cứ mỗi một 1000đ doanh thu thuần thu được năm 2008 công ty đã 15
  16. lãng phí thêm 0,01173 nghìn đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định so với năm 2007 ,năm 2009 con số này là 0,01342 nghìn đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định so với năm 2008. Hiện tượng suất hao phí tài sản cố định tăng trong năm 2008, sang năm 2009 vẫn chưa khắc phục được đó chính là vấn đề quan trọng mà công ty phải có phương hướng và biện pháp hiệu quả để giảm chỉ tiêu này xuống càng thấp càng tốt, có vậy thì công ty mới sử dụng và quản lý tốt tài sản cố định của mình Tóm lại qua ba năm 2007-2009 thì năm 2008 là năm công ty sử dụng vốn cố định có hiệu quả nhất với mức tăng rất cao theo chỉ tiêu doanh lợi là 69,09% so với năm2007 và theo chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn thì tăng 2,44% so với năm 2007. Điều đó cho thấy năm 2008 cũng là năm công ty có chính sách quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hợp lý nhất nên đã mang lại doanh lợi vốn rất cao mặc dù hệ số đảm nhiệm vốn cũng tăng 2.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong đánh giá hay phân tích hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp hay công ty thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phần rất quan trọng. Qua đó có thể thấy được hiệu quả thường xuyên của một công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích làm rõ vấn đề. Bảng 5: Kết quả chỉ tiêu phân tích đối với vốn lưu động Đơn vị: 1000 đ Năm 2008 so với 2007 2009 so với 2008 2007 2008 2009 16
  17. Mức Mức tăng Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % tăng tuyết đối tuyết đối Sức sản 4.44 4.59598 3.23465 0.15598 3.51 -1.36133 -29.62 xuất VLĐ Tỷ suất lợi 0.16259 0.29152 0.29294 0.12893 79.297 -0.08858 -30.38 nhuận VLĐ Số vòng 4.44 4.59598 3.23465 0.15598 3.51 -1.36133 -29.62 quay VLĐ Thời gian 1 75.58 78.33 111.29 - 2.75 - 3.39 32.96 42.08 vòng luân chuyển (Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán năm 2007– 2009) Sức sản xuất của vốn lưu động 17
  18. Năm 2008 là 4,59598 nghìn đồng / 1000đ vốn lưu động bình quân tăng so với năm 2007 với mức tăng tuyệt đối là 0,15598 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3,51%. Điều đó đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động bình quân là : 82.898.307 (1.000đ) = 18.670.789,86 - 18.037.126 = 633.663 4,44 (trong đó : 82.898.307/4,44 là mức vốn lưu động bình quân cần thiết để sức sản xuất của vốn lưu động đạt bằng so với năm 12007 với doanh thu thuần ở mức năm 2008). Sang năm 2009 chỉ tiêu này giảm so với năm 2008 với mức giảm tuyệt đối là -1,36133 nghìn đồng doanh thu thuần / 1.000đ vốn lưu động bình quân tương ứng với tỷ lệ giảm là -29,62%, chứng tỏ năm 2009 công ty đã sử dụng lãng phí một lượng vốn lưu động bình quân là : 97.386.197 21.189.430,1 30.701.160, == - = (1.000đ) - 9.511.730 1 5 4,59598 Nguyên nhân là do vốn lưu động bình quân năm 2009 tăng cao hơn mức tăng của doanh thu thuần hay nói cách khác sức sản xuất của vốn lưu động năm 2009 không bằng năm 2008 Sức sinh lời của vốn lưu động Sức sinh lời của vốn lưu động năm 2008 đạt 0,29152 nghìn đồng lợi nhuận / 1.000đ vốn lưu động bình quân , tăng so với năm 2007 với mức tăng tuyệt đối là 0,12893 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 79,297% . Vậy để mức sinh lời năm không đổi so với năm 2007, với mức lợi nhuận đạt được ở năm 2008 thì công ty cần sử dụng một lượng vốn lưu động bình quân là: 18
  19. 5.258.250 (1.000đ) = 32.340.549,85 0,16259 so với thực tế sử dụng năm 2008 ta thấy công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động bình quân là : 32.340.549,85 – 18.037.126 = 14.303.423,85 nghìn đồng . Sang năm 2009 chỉ số này giảm so với năm 2008 với mức giảm tuyệt đối là - 0,08858 nghìn đông lợi nhuận/ 1.000đ vốn lưu động bình quân tương ứng với tỷ lệ giảm - 30,38%, chứng tỏ công ty đã sử dụng lãng phí một lượng vốn lưu động bình quân là : 6.230.543 (1.000đ) 30.701.160 - = 9.328.550,917 0,29152 (trong đó 6.230.543/0,29152 là vốn lưu động bình quân cần thiết để đạt được hệ số của chỉ tiêu bằng với năm 2007 với mức lợi nhuận đạt ở mức năm 2008) Vòng quay của vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động năm 2008 là 4,59598 vòng một năm tăng so với năm 2007 là 0,15598 vòng/ năm tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,51% nguyên nhân là do tổng doanh thu thuần tăng cao hơn mức tăng của vốn lưu động bình quân hay nói cách khác vốn lưu động đã được sử dụng rất có hiệu quả, chỉ với tỷ lệ đầu tư vốn lưu đông vào sản xuất kinh doanh ở mức thấp nhưng đã tạo ra đươc một lượng doanh thu với tỷ lệ tăng vượt xa so với mức tăng của vốn lưu động vì thế đã nâng tốc độ quay vòng vốn tăng so với năm 2007. Đi sâu phân tích ta thấy để số quay vòng vốn bằng năm 2007 thì công ty phải sử dụng một lượng vốn lưu động bình quân là 18.670.789 nghìn đồng nhưng thực tế công ty chỉ sử dụng 18.037.126 nghìn đồng nên đã tiết kiệm được là: 19
  20. 18.670.789 – 18.037.126 = 633.663 (1000.đ) Sang năm 2009 chỉ số này giảm so với năm 2008 với mức giảm tuyệt đối là -1,36133 vòng / năm tương ứng với mức giảm - 29,62% nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng không kịp so với mức tăng lên của vốn lưu động hay nói cách khác vốn lưu động đã không được sử dụng hiệu quả nên làm giảm vòng quay của vốn lưu đông vì thế làm lãng phí một lượng vốn lưu động bình quân là : 97.386.197 (1.000đ) 30.701.160 -- = 9.511.730 4,59598 ( trong đó 97.386.197/4,59598 là mức vốn lưu động bình quân cần thiết để đạt được hệ số của chỉ tiêu bằng so với năm 2008 với mức doanh thu thuần thực hiện ở năm 2009) Thời gian của một vòng quay vốn Thời gian một vòng quay của vốn lưu động năm 2008 là 78,33 giảm -2,75 ngày tương ứng với tỷ lệ giảm - 3,39% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng tiết kiệm vón lưu động bình quân. Ta có thể xác định số vốn lưu động đã tiết kiệm được qua công thức: Số vốn lưu Thời gian 1 Thời gian 1 Doanh thu thuần động lãng phí vòng quay (kỳ - vòng quay( kỳ * = hay tiết kiệm phân tích) báo cáo) 360 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2