Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay
lượt xem 75
download
Đề tài hướng đến các mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa những lý luận, tư tưởng về quản lý thuế thu nhập cá nhân trên giác độ tuân thủ của người nộp thuế trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay; nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân khi triển khai ở Việt Nam;... Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay
- MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................. 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................. 3 DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................ 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................. 5 LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 6 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ ........................................................ 8 1.1. Lý luận chung về quản lý hành chính thuế .............................................................. 8 1.2. Quản lý hành chính thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.......11 1.2.1. Quan niệm về tính tuân thủ của người nộp thuế ...................................................11 1.2.2. Các yếu tố tác động đến tính tuân thủ của NNT.....................................................16 1.2.3. Các phương pháp để đo lường mức độ tuân thủ của NNT ...................................19 1.2.4. Phương thức quản lý thuế và mối quan hệ với tính tuân thủ của NNT ................22 1.3. Kinh nghiệm một số nước trong quản lý thuế nhằm việc nâng cao tính tuân thủ của NNT.......................................................................................................................................... 24 1.3.1. Kinh nghiệm của Cơ quan thu nội địa Vương quốc Anh........................................24 1.3.2. Kinh nghiệm của Cục thu nội địa Singapore (IRAS)...............................................27 QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THUẾ VÀ TÍNH TUÂN THỦ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................... 29 2.1. Bối cảnh của quản lý hành chính thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế......................................................................................................................................... 29 2.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam .........................................................................29 2.1.2. Công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay...........................................................31 2.2. Thực trạng tính tuân thủ của NNT trong quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay........37 2.2.1. Tình hình đăng ký thuế............................................................................................39 2.2.2. Tình hình khai thuế và tính thuế..............................................................................44
- 2.2.4. Tình hình nộp thuế...................................................................................................51 2.3. Đánh giá các nhân tố tác động đến tính tuân thủ của NNT ở Việt Nam ...............53 2.3.1. Hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam...................................................................53 2.3.2. Những nhân tố thuộc về người nộp thuế ...............................................................55 2.3.3. Nhân tố quản lý thuế...............................................................................................58 NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN ĐẠI HÓA QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THUẾ Ở VIỆT NAM ..................................... 74 3.1. Mục tiêu của hiện đại hóa quản lý hành chính thuế ở Việt Nam .......................... 74 3.2. Quan điểm và định hướng nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế trong tiến trình hiện đại hóa quản lý hành chính thuế............................................................... 75 3.2.1. Quan điểm nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ................................75 3.2.2 Định hướng nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế................................76 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế trong điều kiện hiện đại hóa quản lý hành chính thuế ........................................................................................ 77 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật thuế theo hướng đơn giản, minh bạch,ít có sự sửa đổi bổ sung bất thường.....................................................................................78 3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế...........................................................................................................................................79 3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế........................................................81 3.2.4. Thực hiện nghiêm túc cưỡng chế thuế và thu nợ thuế..........................................86 3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế...............................89 3.2.6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ của NNT ................................90 KẾT LUẬN .......................................................................................... 93
- DANH MỤC BẢNG BIỂU
- DANH MỤC HÌNH VẼ HINH 1.1: M ̀ ỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÊN TRONG QUẢN LÝ THUẾ..............................................................................................................10 HINH 1.2: TÁC Đ ̀ ỘNG THEO CHỨC NĂNG CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ TỚI NGƯỜI NỘP THUẾ ...........................................11 HINH 1.3: MÔ HÌNH QU ̀ ẢN LÝ TÍNH TUÂN THỦ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ.....................................................................................13 HINH 1.4: CÁC NHÓM NG ̀ ƯỜI NỘP THUẾ SỐ NGƯỜI NỘP THUẾ VÀ CÁC ĐẶC TÍNH ĐÓNG GÓP VÀO SỐ THU THUẾ...........15 HINH 1.5: ĐÁNH GIÁ S ̀ Ự TUÂN THỦ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ .............................................................................................................23 HINH 6.1: CH ̀ ỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN THUẾ...............................................................................36
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong công cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách hành chính thuế nói riêng và đặc biệt là quản lý thuế thu nhập cá nhân luôn là một vấn đề lôi cuốn nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý và nhà nghiên cứu. Đây là một loại thuế mang tính nhạy cảm cao, vì nó liên quan trực tiếp đến mọi người dân và các tổ chức chi trả thu nhập, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, chính trị. Thuế thu nhập cá nhân được đánh giá là một loại thuế mang tính công bằng cao khi được sử dụng để điều tiết thu nhập đảm bảo công bằng theo khả năng trả thuế của người dân. Việc bao quát rộng và liên quan đến toàn xã hội, nên công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đã được nghiên cứu nhiều ở các nước phát triển, các nước đang phát triển sử dụng thuế thu nhập cá nhân. Ở Việt Nam việc nghiên cứu quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng là vấn đề mới và đứng trên nhiều cách tiếp cận khác nhau. Song trên giác độ tuân thủ của người nộp thuế chưa được nghiên cứu một cách hoàn chỉnh, chính vì lẽ đó ‘Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt nam trong điều kiện hiện nay’ được chọn làm tiêu đề nghiên cứu của đề tài này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những lý luận, tư tưởng về quản lý thuế thu nhập cá nhân trên giác độ tuân thủ của người nộp thuế trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay; Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và công tác quản lý thuế thu nhập cá
- nhân khi triển khai ở Việt Nam, nhằm tìm ra những nguyên nhân hạn chế của những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay; Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam , đề tài đã đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thuế thu nhập cá nhân, các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên giác độ tuân thủ thuế của người nộp thuế. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để làm rõ đối tượng và nội dung của vấn đề nghiên cứu, đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lịch sử, phương pháp tổng kết kinh nghiệm để đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. 5. Dự kiến những đóng góp của đề tài: Đề tài góp phần vào việc nghiên cứu, trao đổi, bổ sung để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân trên giác độ tuân thủ thuế của người nộp thuế. Đề tài góp phần cung cấp những thực trạng của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân giác độ tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam trong thời gian qua và đưa ra những kiến nghị mang tính trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ 1.1. Lý luận chung về quản lý hành chính thuế Khi nói đến quản lý thì các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu đều cho rằng đây là những hoạt động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đặt ra. Chính vì vậy, quản lý hành chính thuế cũng có chung là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý thuế đến người nộp thuế nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Tuy nhiên, quản lý thuế có tính chất là quản lý hành chính công được thể chế hóa bằng luật pháp và với mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thu thuế đủ thuế, đúng thời hạn cho ngân sách nhà nước với chi phí hành thu thấp và đảm bảo nâng cao tính ttuân thủ của người nộp thuế. Như vậy, quản lý thuế đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện hệ thống thuế. Quản lý thuế tốt không đơn giản chỉ là thu thuế cho ngân sách nhà nước, mà thu thuế được thực hiện như thế nào – có nghĩa là, ảnh hưởng của việc thu thuế đến sự công bằng, ảnh hưởng sự thực hiện cam kết quản lý kinh tế của nhà nước và ảnh hưởng đến phúc lợi kinh tế đây là những vấn đề rất quan trọng. Quản lý thuế chưa tốt là sự quản lý có thể thu được phần lớn số thuế từ những khu vực dễ thu thuế, trong khi để thất thu từ những khu vực khó thu thuế khác. Chính vì vậy, khi nói đến quản lý thuế là làm sao để thu hẹp sự khác biệt sự tuân thủ thuế của người nộp thuế có nghĩa là, sự khác biệt giữa số thuế thực tế thu được và số thuế đáng ra phải thu được theo luật – và sự khác biệt
- này như thế nào giữa các bộ phận người nộp thuế. Trong hình 1, đã mô tả quản lý thuế, trong công tác quản lý thuế có sự tham gia của: Cơ quan quản lý hành chính thuế, người nộp thuế và bên thứ ba, cả ba lực lượng này được đặt trong một môi trường của một nền kinh tế mở. CƠ QUAN NGƯỜI QUẢN LÝ NỘP THUẾ HÀNH CHÍNH THUẾ BÊN THỨ BA MÔI TRƯỜNG: Kinh t Kinh tế Xã hộ ế Xã h ộii Luậ Lu ật pháp t pháp Chính trị Chính trị Văn hóa,... Văn hóa,...
- Hinh ̀ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong quản lý thuế Cơ quan quản lý thuế: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc tổ chức được phép của Nhà nước thực hiện quản lý thuế; Người nộp thuế: Cá nhân và tổ chức chịu sự điều chỉnh của các luật thuế; Bên thứ ba: Các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, các tổ chức và cá nhân liên quan đến người nộp thuế (cả trong nước và ngoài nước). Như vậy, để thiết lập quản lý hành chính thuế hiện đại có thể đạt được mục tiêu hiệu quả và thực hiện quản lý hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu của các bên liên quan và các quy định của luật pháp cần phải có: Khuôn khổ pháp lý cho quản lý thuế; Tổ chức bộ máy quản lý thuế phù hợp; Khuôn khổ pháp luật về thuế đầy đủ, rõ ràng và minh bạch để thực hiện và xác định rõ quyền và nghĩa vụ đóng thuế của người nộp thuế; Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế. Quản lý thuế luôn gắn với một quy trình trình quản lý thuế nhất định. Quy trình quản lý thuế luôn gắn với quá trình nhà quản lý thuế (chủ Chức năng quản lý Đăng ký thuế Cơ Kê khai, tính thuế Người nộp quan Ấn định thuế Thu nộp thuế quản Thanh, kiểm kiểm tra Tuân thủ thuế ngày lý thuế càng cao Cưỡng chế thi hành Xử lý vi phạm
- thể quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý (đối tượng nộp thuế) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý thuế bao gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao gồm: Nhóm chức năng hoạch định như ban hành chính sách, lập kế hoạch thuế, chuẩn bị điều kiện thực hiện; Nhóm chức năng tổ chức như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết định, tổ chức hoạt động; nhóm chức năng chỉ đạo như hướng dẫn, phối hợp, điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao gồm đo lường, so sánh, đánh giá, cưỡng chế thi hành, đúc rút kinh nghiệm, khen thưởng, chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp theo. Hinh 1. ̀ 2: Tác động theo chức năng của cơ quan quản lý thuế tới người nộp thuế Tóm lại, quản lý hành chính thuế nhằm làm cho sự tuân thủ thuế của người nộp thuế ngày càng cao và tạo ra mức độ thỏa mãn ngày càng cao của người nộp thuế. 1.2. Quản lý hành chính thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế 1.2.1. Quan niệm về tính tuân thủ của người nộp thuế Mục tiêu chính của quản lý thuế là thu thuế và các khoản phải thu khác phù hợp với luật pháp và vẫn đảm bảo củng cố được niềm tin của người nộp thuế (NNT) vào hệ thống thuế và quản lý thuế. Mọi hành vi của NNT dù là sơ ý, không cẩn thận, hay hành vi cố tình trốn thuế hoặc là sự yếu kém trong công tác quản lý thuế đều cho thấy việc không tuân thủ pháp luật là không thể tránh khỏi. Do đó, cơ quan thuế cần có chiến lược
- và chương trình để đảm bảo rằng việc không tuân thủ pháp luật về thuế được giảm tới mức tối thiểu. Tuy nhiên, trước khi cơ quan ra quyết định thực hiện các chương trình hành động để nâng cao tính tuân thủ của NNT thì cần phải hiểu thế nào là tính tuân thủ, những yếu tố ảnh hưởng đến tình tuân thủ, những phương pháp nào để đo lường và đánh giá mức độ tuân thủ. Theo quan niệm quốc tế, tính tuân thủ của NNT là việc NNT tự nguyên chấp hành và thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các qui định, thủ tục về thuế theo pháp luật. Để có thể đo lường và đánh giá mức độ tuân thủ của NNT, mỗi quốc gia sử dụng các phương pháp, cách thức tiếp cận khác nhau. Do đó việc phân loại tính tuân thủ của NNT cũng được thực hiện theo các tiêu chí và mục đích riêng của từng nước. Cụ thể: Theo quan điểm của Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì tính tuân thủ của NNT được chia thành hai nhóm chính đó là tuân thủ qui định hành chính và tuân thủ kỹ thuật. Tuân thủ qui định hành chính là việc NNT tuân thủ các qui định hành chính về việc kê khai, nộp thuế đầy đủ và đúng hạn. Còn tuân thủ kỹ thuật và việc NNT thực hiện tính toán và nộp thuế đúng hạn theo qui định của luật thuế. Thông thường các qui định liên quan đến xác định hành vi tuân thủ qui định hành chính thường được thể hiện khá rõ ràng trong các văn bản luật. Tuy nhiên, việc xác định mức độ tuân thủ kỹ thuật lại khá phức tạp đối với nhiều cơ quan thuế vì khi các luật thuế qui định không rõ ràng và dễ hiểu thì việc xác định chính xác số thuế phải nộp sẽ gặp nhiều khó khăn. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi NNT Thái độ tuân thủ của NNT Chiến lược áp dụng
- 1 Quyết tâm không tuân thủ Áp dụng toàn bộ 0 9 c ác quyền lực theo lu ật 8 Không muốn Ngăn chặn 7 tuân thủ, nhưng sẽ thông qua các biện Doanh nghiệp 6 tuân thủ nếu cơ quan pháp phát hiện vi 5 Ngành nghề thuế quan tâm Cố gắng phạm 4 tuân thủ nhưng Chiến 3 Hỗ trợ NNT không phải lúc nào lược nhằm giảm 2 để tuân thủ cũng thành công Sẵn sàng tuân bớt áp lực Tạo 1 0 Xã hội học thủ điều kiện Kinh tế thuận lợi Tâm lý học Hinh 1. ̀ 3: Mô hình quản lý tính tuân thủ của người nộp thuế Tại một số nước thuộc khu vực Bắc Mỹ, quan điểm về tính tuân thủ của NNT được phân loại theo nghĩa vụ của NNT: tuân thủ trong việc đăng ký thuế, tuân thủ trong việc nộp tờ khai thuế và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế, tuân thủ trong việc báo cáo các thông tin (kết hợp với việc lưu giữ sổ sách) và tuân thủ trong việc nộp thuế. Để đo lường mức độ tuân thủ của NNT thì người ta sử dụng kết hợp các chỉ tiêu như: tỷ lệ phần trăm tờ khai được kê khai đúng hạn so với số tờ khai được nộp, tỷ lệ phần trăm số tiền thuế được kê khai so với tổng số tiền thuế phải nộp theo qui định của luật thuế, tỷ lệ phần trăm số tiền thuế đã kê khai được nộp đúng hạn so với tổng số tiền thuế được nộp. Theo quan điểm của cơ quan thuế Úc, New Zealand và một số nước châu Á như Nhật Bản, Singapore, Thái Lan,... thì tính tuân thủ của NNT sẽ được phân loại và xác định theo các mức độ rủi ro quản lý. Theo đó, cơ quan thuế căn cứ vào lịch sử tuân thủ (hồ sơ các hành vi của NNT về kê khai, nộp thuế trong một thời gian) và đặc điểm của tưng loại hình, ngành
- nghề kinh doanh của NNT để chia NNT thành các nhóm theo mức độ tuân thủ, từ đó đưa ra các chiến lược áp dụng quản lý thích hợp với từng nhóm như sơ đồ dưới đây: Trong mô hình tuân thủ, bên trái của tháp thể hiện bốn mức độ tuân thủ của NNT, bên phải hình tam giác là các chiến lược quản lý tương ứng của cơ quan thuế áp dụng với từng nhóm NNT: Nhóm không hợp tác. Ở đỉnh tháp tuân thủ là thái độ không hợp tác thể hiện những NNT quyết không tuân thủ. Những đối tượng có thái độ này hoặc là cố tình trốn thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc là chọn lựa cách đứng ngoài. Đây là nhóm mà cơ quan thuế phải dành nhiều nguồn lực nhất trong việc quản lý. Với nhóm này, cơ quan thuế cần áp dụng toàn bộ quyền lực theo luật pháp qui định để ngăn chặn và xử lý các hành vi chống đối hoặc trốn thuế. Nhóm chống đối. Thái độ của những người chống đối thể hiện sự sẵn sàng đối đầu. Đối với nhóm người này, hệ thống thuế thật vô lý, rắc rối và không linh hoạt. Thái độ này thể hiện những NNT không muốn tuân thủ nhưng cũng có thể phải tuân thủ nếu họ biết rằng hành vi của họ có thể bị xử lý. Với nhóm này, cơ quan thuế cần có biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật và biện pháp theo dõi, kiểm tra để răn đe, ngăn chặn. Nhóm cố gắng tuân thủ. Thái độ của nhóm này tích cực hơn, về cơ bản họ muốn tuân thủ nhưng gặp khó khăn và không phải lúc nào cũng tuân thủ đượ c. Có thể họ chưa hiểu rõ về nghĩa vụ của mình, nhưng chủ định của họ là nếu có bất cứ tranh chấp nào thì tính hợp tác và trung thực sẽ chiến thắng. Đối với nhóm
- NNT này, cơ quan thuế cần trợ giúp họ bằng cách cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và cung cấp các dịch vụ tư vấn, giải đáp và các dịch vụ tiện ích khác để họ thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Nhóm NNT sẵn sàng tuân thủ. Đây là nhóm chiếm số lượng lớn nhất trong tổng số NNT của mỗi quốc gia. Thái độ của nhóm này là sẵn sàng làm điều đúng, họ có ý thức ủng hộ cho hệ thống thuế, chấp nhận và thực hiện có hiệu quả các yêu cầu của hệ thống thuế. Do vậy, cơ quan thuế cần tạo điều kiện tốt nhất để NNT thuộc nhóm này hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình. Tỷ lệ đối tượng Tỷ lệ đóng góp vào nộp thuế có đăng ký số thu thuế Đối tượng nộp thuế lớn > 70+ % 1% 5 Đối tượng nộp thuế - 25% 10 - trung bình 25% 70 - 95% 0 Đối tượng nộp - 10% thuế nhỏ Hinh 1. ̀ 4: Các nhóm người nộp thuế số người nộp thuế và các đặc tính đóng góp vào số thu thuế Điều quan trọng là phải nhận thấy rằng mỗi NNT tùy từng thời kỳ có thể thuộc một trong các nhóm nêu trên. Cũng có thể ở tại thời điểm nào đấy có thể có những NNT thuộc tất cả các nhóm thái độ nói trên khi có các vấn đề về thuế khác nhau. Các nhóm thái độ này không phải là
- đặc tính cố định của một đối tượng hoặc một nhóm, mà nó phản ánh được mối quan hệ giữa cá nhân hoặc nhóm NNT với những yêu cầu (về thuế) đặt ra cho họ. Hình 1.4 được mô tả theo nghiên cứu của IMF, ở hầu hết quốc gia, các đối tượng nộp thuế vừa và nhỏ chỉ đóng góp một phần nhỏ trong tổng thu về thuế, song việc cải thiện mức độ tuân thủ của khu vực này có ý nghĩa quan trọng vì nó không chỉ đảm bảo sự bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế mà còn giúp tiết kiệm nguồn lực cho cơ quan thuế (nguyên tắc 80/20, tức là trung bình có tới 80% nguồn lực của cơ quan thuế được sử dụng để quản lý nhóm đối tượng chỉ đem lại 20% số thu thuế). 1.2.2. Các yếu tố tác động đến tính tuân thủ của NNT Để nâng cao tính tuân thủ của NNT thì trước hết cần phải hiểu được tính tuân thủ của NNT bị tác động bởi những yếu tố nào và mức độ tác động của những yếu tố này ra sao, từ đó cơ quan thuế mới sử dụng các chiến lược và biện pháp thích hợp, hiệu quả để nâng cao tính tuân thủ của NNT. Có thể khái quát những yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ của NNT thành bốn nhóm sau: Nhóm yếu tố về tình hình kinh tế xã hội. Đây là nhóm yếu tố vĩ mô phản ánh tình hình kinh tế xã hội nói chung của một quốc gia như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát, tình hình chính trị....Vì đây là yếu tố vĩ mô nên nhóm yếu tố này ảnh hưởng đến tính tuân thủ của tất cả các nhóm NNT. Thông thường, khi nền kinh tế phát triển, tình hình chính trị, xã hội ổn định thì thì nhóm nhân tố này có thể bỏ qua vì khi đánh giá mức độ ảnh hưởng tới tính tuân thủ của NNT qua các năm là tương đối ổn định. Tuy nhiên, trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội bất ổn thì tác động của nhóm nhân tố này đến tình tuân thủ của NNT lại rất lớn cả về phạm vi và
- mức độ ảnh hưởng. Do vậy, cơ quan thuế cần đưa yếu tố này vào tính toán với trọng số thích hợp trong quá trình đánh giá tính tuân thủ và xây dựng chiến lược quản lý tính tuân thủ của NNT. Nhóm yếu tố về hệ thống chính sách pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng. Việc tuân thủ tốt thường bắt nguồn từ chính sách thuế rõ ràng. Luật càng rõ và dễ hiểu và giải thích rõ được nội dung luật sẽ là căn cứ vững chắc để xây dựng các chương trình quản lý tuân thủ. Luật phức tạp và không rõ ràng sẽ làm tăng cơ hội cho NNT có những hành vi lợi dụng kẽ hở của luật. Mặt khác, khi chính sách rõ ràng thì cơ quan thuế có nhiều cách để thực hiện quy trình quản lý công bằng. Khi cộng đồng nhận thấy luật không phù hợp với thực tế thì hiển nhiên các hành vi không tuân thủ sẽ ngày càng tăng thêm. Hoặc những sự thay đổi của pháp luật về thuế sẽ gây ra những sự hiểu lầm về luật hoặc vẫn thực hiện theo luật cũ,... Nhóm nhân tố xuất phát từ bản thân NNT. Bao gồm các nhân tố về kinh tế và nhân tố hành vi: Các nhân tố về kinh tế: + Gánh nặng về tài chính: luôn có một mối liên hệ giữa số nợ thuế và hành vi tuân thủ. Nếu nghĩa vụ thuế lớn thì NNT có thể tránh phải nộp toàn bộ hoặc tìm cách điều chỉnh số liệu báo cáo để làm giảm nghĩa vụ thuế; + Chi phí tuân thủ: Các chi phí này bao gồm thời gian bỏ ra để hoàn tất thủ tục thuế, chi phí chi kế toán viên.... và có thể bao gồm cả chi phí về mặt tâm lý như căng thẳng thần kinh do NNT không biết chắc họ có đáp ứng các qui định của luật thuế hay không. NNT phải bỏ ra một số khoản chi phí trên để tuân
- thủ các nghĩa vụ thuế, do đó làm cho thuế phải chịu của NNT cao hơn số thuế thực nộp. Các nhân tố về hành vi: + Những khác biệt của từng cá nhân: Các nhân tố cá nhân tác động đến hành vi bao gồm giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, đạo đức, ngành nghề, tính cách, hoàn cảnh và việc đánh giá rủi ro của từng người; + Cảm nhận về sự không công bằng: Các NNT có ấn tượng hệ thống không công bằng và những NNT đã từng bị đối xử không công bằng có thể sẽ ít tuân thủ hơn; + Cảm nhận về rủi ro tối thiểu: Nếu một NNT có cơ hội không tuân thủ và nghĩ rằng chỉ có rủi ro không đáng kể nếu bị phát hiện thì NNT đó có thể chấp nhận rủi ro này. Điều này có thể dẫn đến việc kê khai thấp một số loại thu nhập nào đó; + Chấp nhận rủi ro: Một số người nhìn nhận việc tránh thuế là một trò chơi và có thắng thua, họ thích thử nghiệm kỹ năng của mình trong việc tránh các nghĩa vụ và tránh để không bị bắt. Nhóm nhân tố về hoạt động quản lý của cơ quan thuế. Đây là nhóm nhân tố phản ánh khả năng, trình độ tổ chức quản lý của cơ quan thuế. Nhóm nhân tố này được xác định bao gồm các nội dung như: tổ chức bộ máy của cơ quan thuế; các qui trình nghiệp vụ của cơ quan thuế; trình độ, năng lực của cán bộ thuế; trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thuế; dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế,.... Một cơ quan thuế có trình độ và khả năng quản lý tốt sẽ đảm bảo tính thực thi của
- pháp luật thuế và đảm bảo tính răn đe đối với những trường hợp cố tình vi phạm pháp luật về thuế. 1.2.3. Các phương pháp để đo lường mức độ tuân thủ của NNT Như đã phân tích ở trên, hành vi tuân thủ của NNT nếu căn cứ theo nghĩa vụ của NNT với cơ quan thuế là khá đa dạng, đặc biệt với mỗi nhóm NNT lại có mức độ tuân thủ khác nhau. Do vậy, phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để đo lường mức độ tuân thủ của NNT: Phương pháp thống kê. Cơ quan thuế xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và thống kê, phân tích số liệu trên cơ sở các dữ liệu sẵn có của mình. Thông thường, phương pháp này được áp dụng để đo lường các chỉ tiêu như: Tổng thu thực tế/tổng thu mục tiêu hàng năm. Khoảng cách thuế = 1 – (tổng thu thực tế/tổng thu tiềm năng) Số lượng bản khai thuế nhận được/số lượng doanh nghiệp đăng ký nộp thuế. Số lượng bản khai thuế nhận đúng thời hạn/số lượng bản khai thuế nhận được. Số thuế cần tăng thêm sau thanh tra thuế/nghĩa vụ thuế kê khai. Số thuế tăng thêm thực tế thu được/số thuế cần phải tăng thêm sau thanh tra thuế. Số nợ thuế thu được/số nợ thuế thực tế tính vào đầu năm thu nợ. Số trường hợp tránh thuế và trốn thuế... Phương pháp thống kê có ưu điểm là sử dụng được các dữ liệu sẵn có và dễ dàng cho việc triển khai xây dựng các ứng dụng phục vụ cho hoạt
- động của cơ quan thuế. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là các chỉ tiêu thống kê chưa phản ánh được một cách tổng thể và chính xác tình hình tuân thủ của NNT. Phương pháp điều tra chọn mẫu. Cơ quan thuế thực hiện lựa chọn ngẫu nhiên các tờ khai trong dữ liệu của mình. Sau đó thực hiện kiểm tra, đánh giá xem tờ khai có được nộp đúng hạn không, có kê khai đầy đủ, chính xác và trung thực không,...Phương pháp này có ưu điểm là kết quả điều tra có tính khoa học và độ chính xác cao nhưng chi phí thực hiện không nhỏ. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính. Phương pháp này được áp dụng để dự báo khả năng xảy ra trường hợp một NNT hay một nhóm NNT không tuân thủ pháp luật thuế thông qua việc so sánh, phân tích một số nội dung trên báo cáo của NNT cụ thể như sau: Phân tích theo chiều ngang. Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính qua các năm, qua đó xác định xu hướng thay đổi và tìm ra những vấn đề rủi ro trong việc xác định số thuế phải nộp. Phân tích theo chiều dọc. Phân tích theo chiều dọc là việc xác định tỷ lệ của các chỉ tiêu trên báo cáo với tổng số, sau đó so sánh với mức bình quân chung của ngành để đánh giá rủi ro có thể có đối với từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của NNT. Ngoài ra, người ta còn sử dụng một số phương pháp khác để đo lường tính tuân thủ của NNT: Điều tra, khảo sát: Cơ quan thuế có thể phối hợp với các đơn vị, tổ chức khác thực hiện điều tra, khảo sát NNT về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Phương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế
23 p | 526 | 167
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
26 p | 336 | 91
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở chi cục thuế thành phố Hà Tĩnh
65 p | 187 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
26 p | 148 | 25
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
26 p | 91 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
111 p | 21 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội
112 p | 25 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang
114 p | 11 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn
109 p | 20 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
26 p | 13 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi Cục Thuế huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk
110 p | 11 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai
26 p | 22 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
92 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý: Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh An Giang
114 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
112 p | 9 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi Cục Thuế huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk
26 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường công tác quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
103 p | 272 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn