Chuyên đề thc tp Tà i chí nh doanh
nghip 41b
Nguyn th Vân
Knh
LỜI MỞ ĐẦU

Như ta đã biết, nhận thức- quyết định và hành động là bba biện chứng của
quản lý khoa học, có hiệu quả toàn bộ cá hoạt động kinh tế trong đó nhận thức giữ
vtrí đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu sau đó các nhiệm vụ
cần đạt tới trong tương lai. Như vậy nếu nhận thức đúng, người ta sẽ có các quyết
định đúng và t chức thực hiện kịp thời các quyết định đó đương nhiên sẽ thu
được những kết quả như mong muốn. Ngược lại, nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới các
quyết định sai và nếu thực hiện các quyết định sai đó thì hậu qủa sẽ không th
ờng trước được.
vy phân ch tình hình tài chính đánh giá đúng đắn nhất những gì đã
làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ s đó kiến nghị các biện pháp để tận
dụng triết để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là s quan tâm không chỉ của chủ doanh
nghiệp mà còn là mi quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người
cho vay, Nhà ớc người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thc tế
của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn
liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kin nâng cao khả năng tài chính của
doanh nghiệp. Do đó việc phân tích tài chính trong một doanh nghiệp là hết sức
cần thiết. Qua thời gian thực tập tại Công ty may Đức Giang em quyết định chọn
đề tài: "ứng dụng phương pháp phân ch t sphương pháp so sánh vào phân
tích tài chính của Công ty may Đức Giang"
Thực hiện đề tài y với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đng dụng phương pháp phân tích, tđó đánh giá
hiệu quả đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I: c phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng về phương pháp phân tích tài chính của ng ty may
Đức Giang.
Phần III: Một s giải pháp ứng dụng phương pháp tỷ s và so sánh vào phân
tích tài cnh của Công ty may Đc Giang.
Chuyên đề thc tp Tà i chí nh doanh
nghip 41b
Nguyn th Vân
Knh
CHương I
các phương pháp phân tích tài chính trong các doanh
nghiệp
I-Tầm quan trọng của phân tích tài chính
1-Tng quan về tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung bản
của hoạt động sản xuất kinh doanh .Hoạt động này nhằm thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp: tối đa hoá giá trị tài sản sở hữu của doanh nghiệp cụ th
thành những mục tiêu khác như: tối đa hoá lợi nhuận, tăng trưởng ổn định,...
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hgiá trị giữa doanh
nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm:
-Quan h giữa doanh nghiệp với Nhà ớc: Đây là mi quan hệ phát
sinh khi doanh nghip thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nnước, khi Nhà
nước góp vốn vào doanh nghiệp.
-Quan h doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hnày được th
hiện thông qua việc doanh nghip tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên th
trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngn hạn để đáp ng nhu cầu vốn
ngắn hạn, có thphát hành cphiếu và trái phiếu đđáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cphần
cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thgửi tiền vào ngân hàng, đâu
ftư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
-Quan h giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh
tế, doanh nghiệp quan hệ chặt chvới nhiều doanh nghiệp khác trên th
trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động . Đây là những thị trường
tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy c thiết bị, nhà xưởng,
Chuyên đề thc tp Tà i chí nh doanh
nghip 41b
Nguyn th Vân
Knh
tìm kiếm lao động,... Điều quan trọng là thông qua thtrường, doanh nghiệp
th c định nhu cầu hàng hoá dịch vụ cần thiết cung ng. Trên sở
đó, doanh nghiệp hoch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xut, tiếp thị
htoả mãn nhu ccầu của thị trường.
-Quan h trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hgiữa các bộ phận
sn xuất kinh doanh, giữa c đông và người quản lý, giữa cổ đông và ch
nợ, giữa quyền sở hữu vốn và quyn sử dụng vốn. Các mối quan hnày
được thẻ hiện thông qua hàng loạt các chính ch của doanh nghiệp như:
chính sách phân phi thu nhập, chính sách đầu tư chính sách v cấu vốn
và chi phí vn,...
Mt doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sn xut-kinh doanh, cần
phải có một lượng tài sản phn ánh bên tài sản của Bảng cân đối kế toán.
Nếu như toàn btài sản do doanh nghiệp nắm giữa được đánh giá tại một
thời điểm nhất định thì svận động của chúng - kết quả của qtrình trao
đổi - chthể c định tại một thời điểm nhất định được phản ánh trên
báo cáo kết qukinh doanh. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp sự
khác biệt đáng k vquy trình công nghvà tính cht hoạt động. Sự khác
bit này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết
định. Cho dù vậy, người ta vẫn thkhái quát nhng nét chung nhất của
các doanh nghiệp bằng hàng hdịch vụ đầu ra và hàng h dịch vụ đầu
vào.
Mt hàng hdịch vụ dầu vào hay mt yếu tố sản xuất là hàng hoá hay
dịch vụ mà c nhà doanh nghiệp mua sắm đs dụng trong qtrình sản
xuất-kinh doanh. Các hàng hoá dịch vụ đu vào kết hợp với nhau tạo ra
hàng hoá dịch vụ đầu ra - đó hàng loạt các hàng hoá dịch vích được
tiêu dùng hoặc được sử dụng trong qtrình sản xuất-kinh doanh khá. Như
vậy trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyn hoà hàng hoá
dịch vđầu vào thành hàng hoá dịch v đu ra đtrao đổi. Mối quan hệ
Chuyên đề thc tp Tà i chí nh doanh
nghip 41b
Nguyn th Vân
Knh
giữa tài sản hiện và hàng hdịch vụ đu vào, hàng hoá dịch vđầu ra
(tức quan hgiữa bảng cân đối kế toán và báo o kết quả kinh doanh)
thể mô tả như sau:
Hàng hoá dịch vụ sản xut-chuyển hoá Hàng hoá dịch vụ
(mua vào) (bán ra)
Trong s các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ một loại tài sn đc
bit - đó tiền. Chính dự trtiền cho phép các doanh nghiệp mua các hàng
hoá dịch vụ cần thiết để tạo ra những hàng hdch vụ để phục vụ cho mục
đích trao đổi. Mọi qtrình trao đổi đều được thực hện qua trung gian là
tiền và khái niệm dòng vật chất và ng tiền phất sinh từ đó, tức sự dịch
hcuyển hàng hoá, dịch vụ và sdịch chuyển tiền giữa các đơn vị và tchức
kinh tế.
Như vậy ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hoá, dịch vụ đầu vào) là
ng tiền đi ra; ngược lại, tương ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hoá, dịch
vụ đầu ra) là dòng tin đi vào. Quy trình này được mô tả theo sơ đồ sau:
Dòng vật chất đi vào Dòng ti
ền đi ra (xuất quỹ)
ng vt chất đi ra Dòng tiền đi vào (xuất quỹ)
Sản xuất, chuyển hoá là một quá trình ng nghệ. Một mặt, được
đặc trưng bi thi gian chuyển hhàng hoá dịch vụ, mặt khác nó đặc
trung bởi yếu tố cần thiết cho sự vận hành - đó là tư liệu lao động và sức lao
động. Quá trình công ngh này c dụng quyết định đến cấu vốn và
hoạt động trao đổi của doanh nghiệp.
Sn xut
chuyn hoá
Chuyên đề thc tp Tà i chí nh doanh
nghip 41b
Nguyn th Vân
Knh
Doanh nghiệp thực hiện trao đi hoặc vi thị trường cung cấp hàng hoá
dịch vụ đu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thhàng hoá dịch vụ
đầu ra và tuthuộc vào tính chất hoạt động sản xut-kinh doanh của doanh
nghiệp. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ chính q
trình trao đổi đó. Quá trình này quyết định đến sự vận hành ca sản xuất làm
thay đổi cấu vốn ca doanh nghiệp. Phân tích các quan htài chính của
doanh nghiệp cần dựa trên hai khái niệm căn bản là ng dtrữ. Dòng
chxuất hiện trên sở tích luỹ ban đầu mỗi hàng hoá, dịch vụ hoặc tiền
trong mỗi doanh nghiệp và s làm thay đổi khối ợng tài sản ch luỹ
của doanh nghip. Một khối ợng tài sản, hàng hoá, hoặc tiền được đo ti
một thời điểm là mt khoản dự trữ. Quan hệ giữa dòng dtrữ sở
nền tngcủa tài chính doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào bản chất khác nhau ca
các dòng d trữ người ta phân biệt dòng tiền đi trọng và ng tiền đc
lập.
Hoạt động tài chính doanh nghip trả lời các câu hỏi chính sau đây:
- Đầu vào đâu nthế nào cho phù hợp với hình thc kinh doanh đã
chọn, nhằm đt tới mục tiêu của doanh nghiệp? Tđó đưa ra tổng tiền cần
đầu tư.
- Nguồn vốn tài trđược huy động đâu, vào thời điểm nào đđạt
được cơ cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất?
- Quản dòng tiền vào, ng tiền ra sao cho đảm bảo mức ngân qu
tối ưu thông qua vic trả lời u hỏi: lợi nhuận doanh nghiệp được sử dụng
như thế o?, Pn tích đánh giá kiểm tra các hot động tài chính như thế
nào, để thường xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính?, quản lý các
hoạt động tài chính ngắn hạn nthế nào đđưa ra quyết định thu, chi phù
hợp?
Nghiên cu tài chính doanh nghiệp thực chất trả lời ba câu hỏi trên.