UBND HUYỆN DUY XUYÊN
TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN
KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Ngữ văn – Lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. MA TRẬN:
T
T
năng
Nội
dung/đơn
vị kĩ năng
Mức độ nhận thức
Tổng
Nhận biết
(Số câu)
Vận dụng
(Số câu)
V. dụng
cao
(Số câu)
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Đọc
hiểu
Truyện cổ
tích
5
1
2
1
0
1
0
0
10
Tỉ lệ % điểm
2.5
0.5
1.0
1.0
1.0
60
2
Viết
Viết bài
văn đóng
vai nhân
vật kể lại
truyện cổ
tích.
0
1*
0
1*
0
1*
0
1*
Viết bài
văn đóng
vai nhân
vật kể lại
truyện cổ
tích.
1
Tỉ lệ điểm từng
loại câu hỏi
10
1.0
1.0
0
1.0
40
Tỉ lệ % điểm các
mức độ nhận thức
4.0
2.0
1.0
100
II. BẢNG ĐẶC TẢ:
TT
Nội dung/
Đơn vị kiến
thức, kĩ
năng
Mức độ đánh giá
1
Đọc hiểu:
Truyện cổ
tích
* Nhận biết:
- Nhận biết được thể loại.
- Nhận biết người kể chuyện.
- Nhận biết trạng ngữ.
- Nhận biết nội dung truyện
- Nhận biết từ mượn.
* Thông hiểu:
- Hiểu được nghĩa của từ.
- Hiểu được ý nghĩa truyện.
- Hiểu ý nghĩa của hình ảnh tiêu biểu.
* Vận dụng:
- Bài học nhận thức rút ra từ nội dung văn bản.
2
Viết:
Viết bài văn
đóng vai
nhân vật kể
lại truyện cổ
tích.
Nhận biết: Nhận biết được kiểu bài văn tự sự đóng vai nhân vật kể lại một
cổ tích.
Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức (từ ngữ, diễn đạt, bố cục
bài văn tự sự)
Vận dụng: Vận dụng đặc điểm của kiểu bài tự sự vào tạo lập văn bản
Vận dụng cao: sự sáng tạo trong cách kể, cách dùng từ, diễn đạt, gởi
gắm bài học của bản thân, câu chuyện mang ý nghĩa sâu sắc.
III. ĐỀ KIỂM TRA
ĐỀ CHÍNH THỨC
UBND HUYỆN DUY XUYÊN
TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN
(Đề gồm có 02 trang)
KIỂM TRA HỌC KỲ II- NĂM HỌC 2024 -2025
Môn: NGỮ VĂN Lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIU: (6.0 đim)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
S TÍCH CÂY LÚA
Ngày xưa, có một người đàn bà nghèo. Chồng chết sớm, bà ở vậy nuôi đứa con trai duy nhất.
Điều đáng buồn cậu con trai càng được cưng chiều, càng đâm ra hư hỏng, bất hiếu, không nghe
lời mẹ. Bởi nhà nghèo, không đủ miếng ăn, người đàn cực nhọc trồng bắp, nuôi gà. trái
bắp nào lớn đủ, luộc rồi đưa cả cho con ăn, phần mình ăn chỗ còn thừa lại. Khi nào m con
nào, để cho con ăn no nê, xong rồi kín đáo bòn mót đống xương vụn. Nhưng cậu con trai không
thấy điều đó, cậu không thương yêu mẹ, lại còn hỗn xược, ham chơi nữa .
Một ngày kia, người đàn m bệnh nặng. Biết mình sắp chết, lo lắng, kêu đứa con trai
lại, khuyên nhủ rằng:
Ngày mẹ chết, con sthấy chỗ mẹ nằm có một loại hạt nhỏ, con hãy bỏ vào trong chậu
đất, đổ nước vào, rồi quảy về hoàng cung sẽ đổi được rất nhiều vàng bạc.
Ngày mẹ chết, cậu con trai tìm được trên gối nằm một loại hạt nhỏ bằng đầu ngón tay. Lòng
tham lam, cậu liền làm theo lời mẹ dặn, bỏ hạt vào một chiếc chậu nhỏ, tưới nước vào, rồi bỏ n
lưng gánh về phía hoàng cung.
Đường về hoàng cung rất xa, phải mất cả sáu, bảy tháng đi đường. Cậu con trai mệt mỏi, tiền
hết, lương thực cạn dần. Cậu bắt đầu phải xin từng bữa ăn, khó khăn lắm mới xin được chỗ trú
ngủ qua đêm. Cậu dần dần nhận ra được công lao của mẹ đã cực nhọc nuôi nấng mình trong bấy lâu.
Cậu hối hận vì đã đối xử tệ bạc với mẹ.
Về tới hoàng cung, lúc cậu bỏ cái chậu trên lưng xuống, cậu ngạc nhiên thấy tự lúc nào,
trên lưng cậu có một nhánh cỏ trĩu những hạt nhỏ, màu vàng xinh xắn, mùi thơm thoang thoảng, nấu
ra ăn thật bùi . Cậu con trai nhớ thương mẹ, bèn thôi không đem hạt vào cung vua nữa, trái lại cậu
mang giống hạt ấy về trồng, rồi phân phát cho mọi người cùng trồng.
Đó chính là hạt lúa, hạt gạo mà mỗi ngày chúng ta ăn.
Nguồn: Truyện cổ tích Tổng hợp.
Khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng:
Câu 1. (0.5 điểm) Truyện “Sự tích cây lúa thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích. B. Truyện đồng thoại. C. Truyền thuyết. D. Thần thoại.
Câu 2. (0.5 điểm) Câu chuyện trong tác phẩm được kể bằng lời của ai?
A. Lời của nhân vật người con. B. Lời của người kể chuyện.
C. Lời của nhân vật người mẹ. C. Lời của cây lúa.
Câu 3. (0.5 điểm) Người mẹ trước khi mất đã dặn con điều gì?
A. Gánh lúa về chợ bán lấy tiền B. Đem hạt lạ đến hoàng cung đổi lấy vàng bạc
C. Trồng hạt để có lương thực D. Mang hạt ra đồng gieo để gặp thần
Câu 4. (0.5 điểm) Từ nào dưới đây trong văn bản là từ mượn tiếng Hán?
A. Hoàng cung B. Gối nằm C. Nhánh cỏ D. Gánh nước
Câu 5. (0.5 điểm) Trong câu: “Một nhánh cỏ trĩu những hạt nhỏ, màu vàng xinh xắn”, từ “trĩu”
nghĩa là gì?
A. Nhẹ tênh, bay lên B. Lắc lư nhẹ nhàng
C. Cong xuống vì nặng D. Đứng thẳng tắp
Câu 6. (0.5 điểm) Trên đường đi, cậu dần dần nhận ra điều gì?
A. Mình không nên đến hoàng cung B. Hạt giống không quý như tưởng tượng
C. Công lao và tình thương của m D. Mình nên quay về xin lỗi mẹ
Câu 7. (0.5 điểm) Nhận xét nào sau đây đúng với ý nghĩa truyện "Sự tích cây lúa"?
A. Khuyên nhủ con phải biết vâng lời mẹ, không để mẹ phiền lòng.
B. Thể hiện ước mơ thay đổi số phận, trở nên giàu có của người con.
C. Phê phán việc không nghe lời mẹ của người con.
D. Giải thích nguồn gốc cây lúa và bài học về đạo làm con phải biết ơn cha mẹ.
Trả lời ngắn:
Câu 8. (0.5 điểm) Ghi ra trạng ngữ có trong câu: “Một ngày kia, người đàn bà lâm bệnh nặng”
Câu 9. (1.0 điểm) Em hãy nêu ý nghĩa hình ảnh hạt lúa trong câu chuyện.
Câu 10. (1.0 điểm)y rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm.
Phần II: Viết (4.0 điểm) Em hãy đóng vai nhân vật người con kể lại truyện “Sự tích cây lúa.”
D. HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm này có 03 trang)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá
tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho đim. Chú ý vn dng linh hoạt hp ng dẫn chm.
- Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết nhiều sáng tạo, độc đáo
trong nội dung và hình thức.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm, sau đó làm tròn theo quy định.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Phần I: Nội dung đọc –hiểu
1. Trắc nghiệm khách quan
Phn
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU TRẮC NGHIỆM
6,0
1
A
0,5
2
B
0,5
3
B
0,5
4
A
0,5
5
C
0,5
6
C
0,5
7
D
0,5
8
Mức 1 (0,5đ)
Mức 2 (0.0đ)
Học sinh nêu được trạng ngữ đúng:
- Một ngày kia
- Trả lời sai hoặc
không trả lời.
9
Mức 1 (1.0 đ)
Mức 2 (0.5đ)
Mức 3 (0.0đ)
Học sinh trlời đúng sâu sắc tinh
thần của hình ảnh hạt lúa, dưới đây
một số gợi ý:
- Hạt lúa là biểu tượng của tình mẫu tử
thiêng liêng.
- Là kết quả của sự hy sinh thầm lặng
và tình yêu vô bờ bến của người mẹ.
- Đồng thời nhắc nhở con người trân
trọng giá trị lao động và tình thân.
- Giải thích hình ảnh hạt lúa.
- Học sinh chỉ nêu
được 1 ý hoặc ch
nêu 50% với mức 1..
Trả lời sai hoặc
không trả lời.
10
Mức 1 (1.0 đ)
Mức 2 (0.5đ)
Mức 3 (0.0đ)
Học sinh nêu được bài học tâm đắc
nhất cho bản thân, phù hợp với câu
chuyện.
Sau đây là một số các gợi ý:
- Học sinh nêu được
50% mức 1.
Trả lời sai hoặc
không trả lời.