- Cơ cấu lại các khoản nợ; phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm
ẩn rủi ro và nợ đã được sử lý rủi ro để từ đó đánh giá đưc khả năng thu hồi thông
qua phân tích ncó đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài sản thế chấp có thể
s thu hồi nợ, phương án sử và vận dụng các giải pp, chính sách của các
ban ngành liên quan trong việc sử lý nợ tồn đọng.
- Trong một số điều kin Ngân hàng có th tăng thêm vốn vay đi với các
doanh nghiệp. Theo cách này có thlàm ng rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng
thương mại khi khách hàng không có khnăng trả nợ. Nhưng xét về lâu dài, nếu
chúng ta thy doanh nghiệp có khả năng duy trì phát triển kinh doanh, đồng thời
hvẫn tinh thần hợp tác và trách nhim trnthì Ngân hàng bvốn thêm
giúp đỡ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là cách thu hi vốn tốt nhất. Đây cũng là
cách lợi cho cả hai bên, vừa giúp doanh nghiệp thoát khỏi cảnh k khăn vừa
giúp Ngân hàng thu được nợ.
- Ngoài ra, đối với những khoản cho vay khó đòi thì Ngân hàng cn quan
hệ chặt chvới cấp u, chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng liên
quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đm tiền vay.
2.6. Thành lập và đưa vào hoạt động phòng Marketing
Hiện nay, vào đu năm 2003, NHNo&PTNT thành ph Hà ni mới thành
lập được phòng Marketing, nhưng đcho đi vào hoạt động chắc chn phải mất
một thời gian khá dài na. Schậm trễ đó có th lý giải là do các nguyên nhân
sau: do s chậm trễ trong việc chuẩn b sở vật chất, do thiếu hụt nhân viên làm
việc trong lĩnh vực Marketing, do sự đánh giá không đúng mức vai trò của
Marketing trong hoạt động của Ngân hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của Marketing là rt quan
trọng trong việc qun bá và giới thiệu về mình cũng như hình ảnh của doanh
nghiệp trong con mắt người tiêu dùng. Không ai ph nhận vai trò của Marketing
trong quá trình phát trin của doanh nghiệp nói chung trong nn kinh tế thị
trường.Chính Marrketing đã giúp khách hàng hiểu biết hơn vNgân hàng các
dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp, làm cầu lối giúp Ngân hàng đến gần với
khách hàng hơn. Do vậy sự hình thành đi vào hoạt động của phòng Marketing
của NHNo&PTNT Hà Nội là rất cần thiết, giúp Ngân hàng quảng đưc hình
ảnh của mình trên thtrường tư vấn cho khách hàng những điều thực sự cần
thiết trong quá trình vay vn và sử dụng nguồn vốn đã vay.
3. Một số kiến nghvới các quan nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội.
3.1 Kiến nghị đối vi NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cần có các văn bn, chế độ ớng dn
đầy đủ, kịp thời và chính xác nghiệp vụ tín dụng đlàm cơ sở n ccho các
chi nhánh thc hiện nhằm đm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng
phải được giảm bớt, thuận tiện cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Các chương trình đào tạo đội ncán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng
năm về kiến thức pháp luật, về kỹ thuật thẩm định, về Marketing...vv. Tiếp tục
đào tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân hàng mà đặc biệt là cán btín dụng để đáp ứng
nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm ng cao hiệu quả của hoạt động
Ngân hàng i chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
V chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng. Nhìn chung h
thống văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động n dụng đã có
nhiu điểm mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các Ngân hàng thương mại, tháo
gphn nào khó khăn, vướng mắc cho các Ngân hàng thương mại trong qtrình
làm th tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản, cho vay và x tài sản đảm
bo để thu nợ.Việc không ngừng hoàn thiện các văn bn pháp luật nói tn đã to
điều kiện cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu quả,
tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, một s định trong các văn bn pháp luật về bảo đảm
tiền vay và quy chế cho vay vẫn ca sát với tình hình thực tế chưa phù hợp
với các văn bản pháp luật mới ban hành. Ngân hàng Nhà Nước cần nghiên cứu, bổ
sung và hoàn thiện các chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng trên
sđm bo nh đồng bộ, thống nhất cũng như tính pháp để tạo điều kiện cho
công tác tín dụng tại các Ngân hàng thương mại được an toàn và hiệu quả hơn.
Bên cnh đó, các văn bản liên quan đến chế n dụng còn quá nhiều,
ngoài chế cho vay của Ngân hàng Nhà ớc còn nhiều công văn, quyết định,
thông tư, chthcủa các cấp các ngành có liên quan chđạo cho từng ngành ngh
như: Nuôi trồng thu sản , lâm nghiệp, mía đường,..vv. Mỗi ngành ngh được
thêm bớt một số điều kiện nên khi thc hiện cho vay phải tham chiếu nhiều loại
văn bn. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước biện pháp cơ cu lại hthống văn bản
pháp luật nhằm đáp ứng hoạt động tín dụng thực hiện một cách khoa học, nhanh
chóng, an toàn.
3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ nganh có liên quan
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Muốn phát triển công tác tín dụng trung và dài hạn thì mt yêu cầu đặt ra
trong thi gian tới là phải tạo lập được i trường kinh tế và pháp đầy đ và
đồng bộ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tiền tệ theo hướng:
-Tăng cường kh năng tài chính cho các doanh nghiệp trong tất c các
thành phần kinh tế bằng cách cấp vốn lưu động bổ sung cho các doanh nghiệp Nhà
ớc, nhất là doanh nghip vừa và nhỏ.
- Chấn chỉnh việc chấp hành chế đ kế toán và quản tài chính các
doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng
theo Pháp lnh Hạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo sliệu chính xác, trung
thc và kịp thời. Nhằm gp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính để
phân tích tín dng được chính xác.
- N ớc cần các biện pháp qun nghiêm ngặt về xuất nhp khẩu.
Trước hết phải đảm bảo cân đối, tránh cho nhập tràn lan hoc quá hạn chế gây ra
những biến động thị trường. Đồng thời, chính sách xuất nhập khẩu phải mang tính
ổn định lâu dài, tránh tình trạng khi vốn n dụng đã đu tư cho các dự án sản xuất
hàng xuất khu, chưa kịp thu hồi thì lại s thay đổi chính sách, khiến ncủa
Ngân hàng không thu hồi được.
-Cần chấn chỉnh hoạt động của các cp thm quyền duyệt d án theo
ớng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh
tình trạng các dự án được duyệt thiếun cứ khoa học, không thực tiễn nên không
phát huy được hiệu qu, hoạt động bđình đốn, lãng phí hàng ngàn t đồng,
Ngân hàng không tr được. Nhà nước phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ trong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
kinh doanh của Ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và nh đẳng
gia các Ngân hàng thương mại.
Vốn tự có ca các Ngân hàng thương mại Nhà ớc còn quá nhso với
quy mô hot động ngày càng m rộng và phát triển của Ngân hàng cũng nnền
kinh tế. Nhà ớc cần có các biện pháp để giải quyết vấn đề này.
Kết luận
Hoạt động n dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân
hàng mà mang lại lợi nhun chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng. Muốn tồn tại
đứng vững trong chế thtrường, Ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt
động ca mình vừa an toàn va hiu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và
dài hn không chỉ là mong muốn của riêng NHNo&PTNT Ni mà còn ca
các Ngân hàng thương mại Việt Nam i chung và cũng là mong muốn của Đảng
Nnước ta hiện nay. Với suy nghĩ đó, em chọn đtài Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Ni” đphn nào đáp
ứng mong muốn này.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung
dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Ni., em nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng
trung và dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đã
thể hiện vai trò quan trọng của nó đối với các doanh nghiệp, với bản thân của ngân
hàng cũng n toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quđạt được thì NHNo&PTNT Ni. cũng
mt số hn chế nhất định ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và i hn.
Nâng cao hiệu quhoạt động tín dụng trung và dài hạn phải là mt trong những
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com