intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dịch vụ Web XML và Remoting Microsoft .NET Framework phần 1

Chia sẻ: Nghia Bui Tuan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

194
lượt xem
79
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Microsoft .NET Framework hỗ trợ hai mô hình lập trình phân tán cấp cao là Remoting và dịch vụ Web XML. Mặc dù cả hai công nghệ này có nhiều điểm tương đồng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dịch vụ Web XML và Remoting Microsoft .NET Framework phần 1

  1. Chương 12 : Dịch vụ Web XML và Remoting Microsoft .NET Framework hỗ trợ hai mô hình lập trình phân tán cấp cao là Remoting và dịch vụ Web XML. Mặc dù cả hai công nghệ này có nhiều điểm tương đồng (ví dụ, cả hai cùng trừu tượng hóa lời gọi giữa các tiến trình hay giữa các máy tính khác nhau thành lời gọi phương thức của các đối tượng ở xa), nhưng chúng cũng có vài điểm khác nhau cơ bản. Dịch vụ Web XML được xây dựng bằng các chuẩn xuyên-nền và dựa vào khái niệm XML messaging. Dịch vụ Web XML được thực thi bởi bộ thực thi ASP.NET; nghĩa là chúng có được các tính năng của ASP.NET như output-caching. Điều này cũng có nghĩa là dịch vụ Web XML thuộc dạng phi trạng thái (stateless). Nói chung, dịch vụ Web XML thích hợp nhất khi bạn cần xuyên biên nền (ví dụ, một Java-client gọi một dịch vụ Web ASP.NET) hay biên tin cậy (ví dụ, trong các phiên giao dịch thương mại). Trong chương này, chúng ta sẽ bàn một số mục liên quan đến dịch vụ Web XML sau: Nâng cao tính linh hoạt của các lớp proxy bằng cách không viết mã cứng cho địa chỉ của dịch vụ Web XML (mục 12.1). Sử dụng kỹ thuật caching để nâng cao hiệu năng và khả năng phục vụ (tính quy mô) của dịch vụ Web XML (mục 12.2 và 12.3). Tạo phương thức giao dịch cho dịch vụ Web XML (mục 12.4). Truyền thông tin xác thực cho một dịch vụ Web XML bằng proxy (mục 12.5). Gọi bất đồng bộ một phương thức của dịch vụ Web XML (mục 12.6). Remoting là một công nghệ đặc trưng của .NET dành cho các đối tượng phân tán và được xem như là một hậu duệ của công nghệ DCOM. Công nghệ này lý tưởng cho các hệ thống in-house1[1][4]; trong đó, tất cả các ứng dụng đều được xây dựng trên nền .NET, chẳng hạn backbone của một hệ thống xử lý hóa đơn. Remoting cho phép các chuẩn giao tiếp khác nhau, chẳng hạn các thông điệp nhị phân nhỏ gọn và các kết nối TCP/IP hiệu quả hơn mà dịch vụ Web XML không hỗ trợ. Ngoài ra, Remoting còn là công nghệ duy nhất hỗ trợ các đối tượng có trạng thái, và giao tiếp hai chiều thông qua callback. Nó cũng là công nghệ duy nhất cho phép gởi các đối tượng .NET tùy biến qua mạng. Trong chương này, chúng ta sẽ bàn một số mục liên quan đến Remoting sau: Tạo các đối tượng khả-truy-xuất-từ-xa; đăng ký và quản lý chúng trên IIS (mục 12.7, 12.8, và 12.9). Phát sinh sự kiện trên các kênh truy xuất từ xa (mục 12.10).                                                               
  2. Kiểm soát thời gian sống và phiên bản của các đối tượng khả-truy-xuất-từ-xa (mục 12.11 và 12.12). Hiện thực các phương thức một chiều trong các đối tượng khả-truy-xuất-từ-xa (mục 12.13). Chương này chỉ đưa ra một số kỹ thuật hữu dụng trong việc sử dụng dịch vụ Web XML và Remoting. Để hiểu sâu hơn, bạn cần tham khảo các sách chuyên về đề tài này. 1.1 Tránh viết mã cứng cho địa chỉ URL của dịch vụ Web XML Bạn cần sử dụng một dịch vụ Web XML được đặt tại một địa chỉ URL mà địa chỉ này có thể thay đổi sau khi bạn triển khai ứng dụng client. Sử dụng địa chỉ URL động cho dịch vụ Web XML. Khi đó, địa chỉ động này được lấy một cách tự động từ file cấu hình của ứng dụng client. Trong Microsoft Visual Studio .NET, bạn có thể cấu hình địa chỉ URL động bằng cách thay đổi tùy chọn URL Behavior của Web Reference. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ Web Services Description Language (Wsdl.exe) với đối số /appsettingurlkey. Theo mặc định, khi bạn tạo một lớp proxy thì địa chỉ URL của dịch vụ Web XML là mã cứng trong phương thức khởi dựng của lớp proxy này. Bạn có thể chép đè thiết lập này trong mã lệnh bằng cách điều chỉnh thuộc tính Url của lớp proxy sau khi tạo một thể hiện của nó. Tuy nhiên, có một tùy chọn khác: cấu hình cho lớp proxy sử dụng một địa chỉ URL động. Trong Visual Studio .NET, bạn có thể thực hiện điều này bằng cách chọn Web Reference trong cửa sổ Solution Explorer và thay đổi tùy chọn URL Behavior trong cửa sổ Properties (xem hình 12.1). The image part with relationship ID rId7 was not found in the file.
  3. Hình 12.1 Cấu hình địa chỉ URL cho dịch vụ Web XML Sau khi bạn thay đổi như trên, địa chỉ URL của dịch vụ Web XML sẽ tự động được thêm vào file cấu hình của ứng dụng client. File cấu hình này có tên là Web.config đối với các ứng dụng Web, và [AppName].exe.config đối với các ứng dụng khác (lưu ý, nguồn xuất hiện trong môi trường thiết kế chỉ là App.config, nhưng sau đó sẽ được Visual Studio .NET đổi tên một cách tự động). Ví dụ dưới đây là thiết lập được sinh tự động trong file cấu hình: Bạn cũng có thể sử dụng địa chỉ URL động do công cụ Wsdl.exe sinh ra. Trong trường hợp này, bạn sử dụng đối số /appsettingurlkey để cho biết tên của thiết lập cấu hình mà URL sẽ được lưu trữ ở đó. Bạn phải tạo file cấu hình bằng tay. wsdl /out:Proxy.cs http://localhost/WebServices/MyService.asmx?WSDL /appsettingurlkey:MyService Trong cả hai trường hợp, mã lệnh của lớp proxy sẽ được sửa đổi để đọc địa chỉ URL từ file cấu hình. Nếu không tìm thấy giá trị cần thiết, nó sẽ mặc định sử dụng địa chỉ URL được sử dụng trong quá trình phát triển ứng dụng. Cách tiếp cận này cho phép bạn đổi địa chỉ URL của dịch vụ Web XML sau khi đã biên dịch và triển khai ứng dụng (chỉ cần thay đổi file cấu hình). 1.2 Sử dụng kỹ thuật response-caching trong dịch vụ Web XML Bạn muốn nâng cao hiệu năng của dịch vụ Web XML bằng cách lưu trữ giá trị trả về của một phương thức web. Sử dụng response-caching bằng cách thiết lập thuộc tính CacheDuration của đặc tính System.Web.Services.WebMethod. Trong ASP.NET, dịch vụ Web XML hỗ trợ response-caching giống hệt như các trang web ASP.NET. Khi response-caching được kích hoạt, mã lệnh của bạn chỉ thực hiện một lần, và giá trị trả về của phương thức web sẽ được lưu lại và được trả về trong các lần gọi tiếp
  4. theo. Đối với Web Form, caching được thực hiện cho từng form. Đối với dịch vụ Web XML, caching được kích hoạt và cấu hình riêng cho mỗi phương thức web. Ví dụ, phương thức web dưới đây trả về giá trị ngày giờ hiện hành trên máy server. Thông tin này được lưu lại trong một phút, nghĩa là các lời yêu cầu tiếp theo trong khoảng thời gian này sẽ nhận lại thông tin đã được lưu trước đó. Using System; using System.Web.Services; public class ResponseCaching { [WebMethod(CacheDuration=60)] public string GetDate() { return DateTime.Now.ToString(); } } Nếu phương thức web của bạn nhận nhiều đối số, ASP.NET sẽ sử dụng lại giá trị đã được lưu chỉ khi các giá trị đối số cũng giống như thế. Nếu bạn có một phương thức nhận tầm giá trị rộng thì caching trở nên không hiệu quả và đôi khi trở nên lãng phí, vì có quá nhiều thông tin cần được lưu nhưng ít khi được sử dụng lại. Ví dụ, sử dụng caching trong một phương thức web thực hiện phép tính dựa trên đầu vào dạng số không phải là một sự lựa chọn tốt. Trái lại, sử dụng caching trong một phương thức web nhận giá trị ID của một nhóm nhỏ sản phẩm chắc chắn là một sự lựa chọn tốt. Bao giờ cũng vậy, response- caching bỏ qua mã lệnh của bạn, khiến nó trở nên không đủ tư cách nếu phương thức web của bạn cần thực hiện các hành động khác (chẳng hạn ghi nhật ký), hay phương thức web của bạn phụ thuộc vào một số thông tin khác ngoài các đối số được đưa vào (chẳng hạn thông tin xác thực của người dùng hay dữ liệu trong phiên làm việc). Một hạn chế của response-caching là nó chỉ cho phép bạn sử dụng lại dữ liệu trong phạm vi của một phương thức web. Nếu bạn muốn sử dụng lại dữ liệu trong nhiều phương thức web khác nhau, kỹ thuật data-caching sẽ hiệu quả hơn. 1.3 Sử dụng kỹ thuật data-caching trong dịch vụ Web XML Bạn cần chạy phương thức web của bạn nhưng vẫn sử dụng một số thông tin đã được lưu. Hoặc, bạn muốn nâng cao hiệu năng của dịch vụ Web XML bằng cách lưu trữ một số dữ liệu, và cần sử dụng lại dữ liệu này trong một số phương thức.
  5. Bạn có thể lưu bất cứ đối tượng nào vào cache bằng phương thức Insert của đối tượng System.Web.Caching.Cache. Bạn có thể truy xuất cache thông qua thuộc tính tĩnh HttpContext.Current. Cách thức làm việc của data-caching với một dịch vụ Web XML cũng giống như với một trang web. Bạn có thể lưu trữ dữ liệu vào cache bằng mã trang web và lấy nó về trong một dịch vụ Web XML, hay ngược lại. Để có thêm thông tin về data-caching và các kiểu chính sách hết hiệu lực (expiration policy) mà nó hỗ trợ, bạn hãy tham khảo mục 7.15. Điểm khác biệt duy nhất giữa caching trong một dịch vụ Web XML và caching trong một trang web là: Trong dịch vụ Web XML, bạn không thể thu lấy đối tượng Cache như một thuộc tính nội tại; thay vào đó, bạn cần truy xuất cache thông qua thuộc tính tĩnh HttpContext.Current. Ví dụ dưới đây trình bày một dịch vụ Web XML với hai phương thức web: • GetProductCatalog: Trả về một DataSet với các thông tin về sản phẩm. DataSet này có thể được lấy từ cache hoặc được sinh tự động (nếu cần) bằng hàm GetCustomerDataSet. • GetProductList: Cũng sử dụng DataSet và hàm GetCustomerDataSet nhưng chỉ lấy một phần thông tin (tên sản phẩm). Cả hai phương thức web trên đều có thể sử dụng chung dữ liệu đã được lưu, điều này làm giảm nhẹ gánh nặng đặt lên cơ sở dữ liệu. using System; using System.Data; using System.Data.SqlClient; using System.Web.Services; using System.Web; public class DataCachingTest { private static string connectionString = "Data Source=localhost;" + "Initial Catalog=Northwind;user ID=sa"; [WebMethod()] public DataSet GetProductCatalog() { // Trả về DataSet (từ cache, nếu có thể). return GetCustomerDataSet(); }
  6. [WebMethod()] public string[] GetProductList() { // Truy xuất bảng khách hàng (từ cache, nếu có thể). DataTable dt = GetCustomerDataSet().Tables[0]; // Tạo mảng chứa tên khách hàng string[] names = new string[dt.Rows.Count]; // Đổ dữ liệu vào mảng. int i = 0; foreach (DataRow row in dt.Rows) { names[i] = row["ProductName"].ToString(); i += 1; } return names; } private DataSet GetCustomerDataSet() { // Kiểm tra item đã có trong cache chưa. DataSet ds = HttpContext.Current.Cache["Products"] as DataSet; if (ds == null) { string SQL = "SELECT * FROM Products"; // Tạo các đối tượng ADO.NET. SqlConnection con = new SqlConnection(connectionString); SqlCommand com = new SqlCommand(SQL, con); SqlDataAdapter adapter = new SqlDataAdapter(com); ds = new DataSet(); // Thực thi câu truy vấn. try { con.Open(); adapter.Fill(ds, "Products");
  7. // Lưu item vào cache (trong 60 giây). HttpContext.Current.Cache.Insert("Products", ds, null, DateTime.Now.AddSeconds(60), TimeSpan.Zero); } catch (Exception err) { System.Diagnostics.Debug.WriteLine(err.ToString()); } finally { con.Close(); } } return ds; } } 1.4 Tạo phương thức web hỗ trợ giao dịch Bạn muốn thực thi tất cả các hành động của một phương thức web trong ngữ cảnh của một phiên giao dịch COM+ sao cho chúng chỉ có hai khả năng: hoặc là thành công hoặc là thất bại. Kích hoạt một phiên giao dịch tự động bằng cách chọn một giá trị thuộc kiểu liệt kê System.EnterpriseServices.TransactionOption và áp dụng nó cho thuộc tính TransactionOption của đặc tính WebMethod. Trong ASP.NET, dịch vụ Web XML hỗ trợ các phiên giao dịch tự động (có thể được kích hoạt trên mỗi phương thức). Khi được kích hoạt, bất kỳ nguồn dữ liệu nào có hỗ trợ giao dịch COM+ sẽ tự động được đưa vào phiên giao dịch hiện hành khi nó được sử dụng trong mã lệnh của bạn. Phiên giao dịch sẽ tự động được commit khi phương thức web hoàn tất. Phiên giao dịch này được roll-back khi có bất kỳ ngoại lệ chưa-được-thụ-lý nào xảy ra hoặc bạn gọi phương thức SetAbort của lớp System.EnterpriseServices.ContextUtil. Để kích hoạt việc hỗ trợ giao dịch cho một phương thức web, bạn cần thiết lập thuộc tính TransactionOption của đặc tính WebMethod là RequiresNew. Ví dụ, phương thức web (hỗ trợ giao dịch) dưới đây sẽ xóa các bản ghi trong một cơ sở dữ liệu và rồi hủy bỏ phiên giao dịch này. Để sử dụng đoạn mã này, bạn phải thêm một tham chiếu đến System.EnterpriseServices.dll. using System; using System.Data.SqlClient; using System.Web.Services; using System.EnterpriseServices;
  8. public class TransactionTest { private static string connectionString = "Data Source=localhost;" + "Initial Catalog=Northwind;user ID=sa"; [WebMethod(TransactionOption=TransactionOption.RequiresNew)] public void FailedTransaction() { // Tạo kết nối. SqlConnection con = new SqlConnection(connectionString); // Tạo câu truy vấn SQL. SqlCommand cmd = new SqlCommand("DELETE * FROM Customers", con); // Thực thi câu truy vấn. Tác vụ này sẽ tự động được // đăng ký như một phần trong phiên giao dịch. con.Open(); cmd.ExecuteNonQuery(); con.Close(); // Gọi một phương thức nào khác. DoSomething(); // Nếu không có lỗi xảy ra, các thay đổi trong cơ sở dữ liệu // sẽ được commit ở đây khi phương thức này kết thúc. } private void DoSomething() { // Hủy bỏ phiên giao dịch. ContextUtil.SetAbort(); } Bạn có thể sử dụng tiện ích Component Service (trong phần Administrative Tools của Control Panel) để theo dõi phiên giao dịch trên. Trong tiện ích này, bạn hãy chọn mục Distributed Transaction Coordinator của máy tính hiện hành, và xem Transaction Statistics. Hình 12.2 cho thấy một phiên giao dịch không thành công khi chạy đoạn mã trên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2