1
Điu tr loãng xương:
tiếp cn vn đề qua y hc thc chng
Nguyn Văn Tun (*)
Mt s thut ng Vit – Anh dùng trong bài này
Mt độ xương Bone mineral density
Gãy xương Fracture
Chu trình chuyn hóa xương Bone remodelling
Th nghim lâm sàng đối chng
ngu nhiên
Randomized controlled clinical
trials (RCT)
Y hc thc chng Evidence-based medicine
Nguy cơ Risk
T s nguy cơ Relative risk
H s hiu nghim Coefficient of efficacy
Ch s T T-score
Ch s sinh hóa Biochemical markers
Tóm lược. Loãng xương là bnh hay hi chng do mt cht khoáng trong xương và suy
đồi cu trúc xương hay gp người cao tui, đặc bit là ph n sau thi kì mãn kinh,
hay đàn ông trong lúc tui cao. H qu sau cùng ca loãng xương là gãy xương, và gãy
xương không ch làm gim tui th, gim cht lượng cuc sng, gây ra nhiu biến chng
mà còn gây hao tn tài chính gia đình và xã hi. Mc tiêu s mt ca điu tr loãng
xương là gim nguy cơ gãy xương cho bnh nhân. Hin nay trên th trường có rt nhiu
thuc chng loãng xương, và vn đề đặt ra là nên chn thuc nào cho bnh nhân. Bài
viết này đề ngh ng dng các nguyên lí ca y hc thc chng để chn thuc ti ưu cho
bnh nhân. H s hiu nghim (HSHN; xác sut mà thuc có th làm gim nguy cơ gãy
xương ít nht là 30%) được đề ngh s dng trong vic la chn và đánh giá hiu qu
ca thuc. Da vào h s này, alendronate có hiu qu cao nht (vi HSHN trên 0.95)
trong các thuc thuc nhóm bisphosphonates. Song, quyết định chn đối tượng để điu
tr còn phi da vào mt độ xương, độ tui và tin s gãy xương. Thi gian điu tr
th gii hn trong vòng 3 năm, vì có bng chng cho thy điu tr trên 5 năm có th làm
tăng nguy cơ gãy xương.
2
Loãng xương: mt vn đề y tế ln
Loãng xương là mt bnh (hay cũng có th gi là hi chng) ni tiết vi hai đặc
đim chính: lc ca xương b suy yếu và cu trúc ca xương b suy đồi [1]. H qu ca
s suy yếu xương và suy đồi cu trúc xương là xương tr nên d b gãy khi va chm vi
mt lc đối nghch, như té chng hn. Các xương quan trng thường b gãy là xương ct
sng (vertebrae), xương đùi (hip), c xương đùi (femoral neck) và xương tay. Gãy xương
sườn và khung xương chu (pelvis) cũng thường hay thy trong các bnh nhân có tui, và
cũng có th xem là h qu ca loãng xương [2].
Gãy xương là mt vn đề y tế có tm vĩ mô, bi vì tn sut ca nó trong dân s
khá cao và nh hưởng ca nó đến sc khe, nguy cơ t vong, cũng như đến kinh tế ca
mt quc gia. Vit Nam, mt nghiên cu dch t hc cho thy khong 20% ph n
trên 60 tui có triu chng loãng xương [3]. Theo mt nghiên cu dch t hc trong
người da trng, c 2 ph n sng đến tui 85 thì có 1 ph n b gãy xương, và c 3 đàn
ông sng cùng độ tui thì có 1 người s b gãy xương [4]. Các tn sut này tương đương
vi tn sut mc bnh tim và ung thư. Tht vy, nguy cơ b gãy xương đùi trong ph n
tương đương vi nguy cơ b ung thư vú [5].
Gãy xương là mt trong nhng nguyên nhân làm gim tui th. Khong phân na
các ph n b gãy xương b chết trong 7 năm,và con s này trong nam gii là 5 năm. Nói
cách khác, mt khi nam gii b gãy xương h có nguy cơ chết sm hơn n gii đến 2 năm
[4,6]. Đối vi nhng bnh nhân may mn sng sót sau gãy xương, h cũng b mc nhiu
biến chng và cht lượng cuc sng b gim đáng k.
Vì mt s bnh nhân b gãy xương mt kh năng lao động, hay gim kh năng đi
đứng và mc độ năng động, cho nên làm nh nh hưởng đến kinh tế ca c nước. Đó là
chưa k đến thi gian và tn phí mà bnh nhân phi nm bnh vin mt thi gian. Theo
phân tích ca gii kinh tế, s tin mà xã hi b mt đi vì gãy xương lên đến con s 14 t
Mĩ kim ( Mĩ) [7] và 6 t đô-la Úc [8]. Mc độ thit hi kinh tế này còn ln hơn c chi
phí cho các bnh như tim mch, ung thư và bnh hen.
Yếu t nguy cơ chính và chn đoán
Trong các yếu tnh hưởng đến nguy cơ gãy xương, mt độ xương thp là yếu
t s mt [9]. Mt độ xương (bone mineral density hay BMD) như tên gi, là lượng cht
khoáng tính bng gram trên mi cm vuông (g/cm2) ca mt xương nào đó. Xương
thường được quan tâm nhiu nht là xương ct sng (lumbar spine) và đặc bit là xương
đùi.
3
Mt độ xương đùi tăng gim tùy theo độ tui [10]. Trong giai đon dy thì, mt
độ xương tăng rt nhanh và đạt mc độ đỉnh (peak BMD) vào độ tui t 20 đến 30, tùy
theo sc dân. Sau độ tui này, mt độ xương bt đầu suy gim, và mc độ suy gim (hay
mt xương) mt cách đáng k sau thi kì mãn kinh. Theo nghiên cu dch t hc, mt
độ xương ca mt ph n vào độ tui 60 ch bng 50% so vi mt độ đỉnh vào tui “xuân
thì”. Do đó, T chc y tế thế gii (WHO) đề ngh định nghĩa loãng xương bng cách so
sánh mt độ xương hin ti vi mt độ xương cao nht tui 20-30, và mc độ khác bit
này được din t bng ch s T. Ch s T trong thc tế là s mc độ khác bit gia mt
độ xương hin ti và mt độ xương tui 20-30, mà đơn v tính toán là độ lch chun
(standard deviation).
Chng hn như trong qun th người da trng, mt độ xương đùi cao nht trong
tui 20-30 là khong 1,00 g/cm2, vi độ lch chun là 0,12 g/cm2. Do đó, nếu mt độ
xương ca mt ph n tui 60 là 0,70 g/cm2, thì ch s T ca ph n này là: (0,70 –
1,00)/0,12 = -2,5. (Tc là mt độ xương hin ti thp hơn mt độ xương lúc tui 20-30
đến 2,5 độ lch chun). Theo đề ngh ca WHO, bt c ph n nào có ch s T bng hay
dưới -2,5 thì được chn đoán là có “loãng xương” (hay osteoporosis). Khi ch s T trong
khong -2,4 đến -1,00 thì chn đoán là osteopenia (mõng xương). Do đó, mt chn đoán
loãng xương cũng đồng nghĩa vi mt độ xương trong tình trng thp. Nhng người b
loãng xương có nguy cơ gãy xương tăng gp 3 đến 5 ln so vi người không b loãng
xương.
Mt yếu t nguy cơ quan trng khác là tin s gãy xương. Mt khi bnh nhân đã
b gãy xương, nguy cơ gãy xương ln th hai gia tăng t 2 đến 3 ln so vi nguy cơ trung
bình trong dân s [11].
Yếu t di truyn cũng rt quan trng. Ph n có m tng b gãy xương thường có
mt độ xương thp hơn trung bình, và h cũng có nguy cơ gãy xương cao gp 3 ln so
vi ph n mà m chưa tng b gãy xương [12].
Mc tiêu ca điu tr
Qua nhng vn đề va trình bày trên, có th thy vic điu tr loãng xương phi
nhm vào 3 mc tiêu chính sau đây:
Th nht là phòng chng hay gim thiu nguy cơ gãy xương. Đây là mc tiêu
hàng đầu mang tính chiến lược, vì làm thuyên gim nguy cơ gãy xương cũng có nghĩa là
góp phn vào vic nâng cao tui th ca bnh nhân, góp phn duy trì năng sut lao động
cho xã hi.
4
Th hai là như đề cp trên nhng bnh nhân đã b gãy xương thường có nguy cơ
gãy xương ln na rt cao; cho nên đối vi nhng bnh nhân này, mc tiêu điu tr
nhm ngăn chn nguy cơ gãy xương ln th hai hay ln kế tiếp.
Th ba là ngăn chn tình trng mt cht khoáng trong xương. Như đề cp trên,
mt độ xương thp là nguyên nhân quan trng nht dn đến gãy xương; thành ra, mc
tiêu quan trng ca điu tr là ngăn nga hay làm gim tình trng mt cht khoáng trong
xương, nht là sau thi kì mãn kinh.
Cơ chế ca thuc chng gãy xương
Xương là mt kết tinh ca hai quá trình sinh hc đối nghch nhau: to xương
(bone formation) và hy xương (bone resorption). Quá trình sinh hc này còn được gi
bng mt thut ng “bone remodelling” mà tôi tm dch là chu trình chuyn hóa xương.
Hai nhóm tế bào này “cnh tranh” nhau tng giây phút trong cơ th con người. Trong độ
tui dy thì và trưởng thành các tế bào to xương hot động mnh hơn các tế bào hy
xương, cho nên xương tăng trưởng nhanh. Nhưng đến thi kì sau mãn kinh, vì s suy
gim ca hormone n, các tế bào hy xương tr nên hot động mnh hơn tế bào to
xương, và do đó dn đến tình trng mt cht khoáng trong xương.
Do đó các thut điu tr chng loãng xương thường nhm vào mt trong hai cơ
chế này: hoc là tăng kh năng to xương, hoc là chng hy xương. Hin nay, trên th
trường thuc chng gãy xương có khá nhiu loi thuc, nhưng có th chia các loi thuc
này thành hai nhóm: nhóm 1 có công năng chng hy xương (còn gi là anti-resorptive
therapies), và nhóm 2 là các thuc có công năng làm tăng to xương (còn gi là anabolic
agents).
Trong các thuc thuc nhóm 1 gm có các thuc trong gia đình hóa hc có tên là
bisphosphonates (alendronate, etidronate, risedronate, ibandronate, v.v…), thay thế
hormone n (hormone replacement therapy, hay HRT), vitamin D, và calcium. Trong
các thuc thuc nhóm 2 gm có PTH và strontium. Ngoài ra, các thuc như hormone
tăng trưởng (growth hormone) và statins cũng được xếp vào nhóm làm tăng tế bào to
xương.
Bng 1. Mt s loi thuc hin đang có trên th trường được chp nhn cho điu tr
loãng xương
Thuc Nhóm và công năng Tên ngoài th trường
Calcium Căn bn, chng hy xương Ozecal, Caltrate, v.v…
Vitamin D Căn bn, chng hy xương Calciferol, Rocaltrola, Calderol,
v.v…
5
Calcitonin Thyroid hormone Miacalcin, Calcimar, Caltine
Alendronate Bisphosphonate, chng hy
xương
Fosamax
Etidronate Bisphosphonate, chng hy
xương
Didronel
Risedronate Bisphosphonate, chng hy
xương
Actonel
Ibandronate Bisphosphonate, chng hy
xương
Boniva (Âu châu, Mĩ)
Raloxifene Hormones, selective estrogen
receptor modulator (SERM),
chng hy xương
Evista
HRT Hormones, chng hy xương Premarin, Provera, Estriol,
Climara, Estrace, v.v…
Fluoride Căn bn, tăng to xương
(anabolic agents)
Neutracare, Fluorigard, Phos-
Flur, v.v…
Parathyroid
hormone
(PTH)
Hormones, tăng to xương Forteo
Strontium Tăng to xương Metastron
aNgoài điu tr loãng xương, Rocaltrol đưc s dng trong vic điu tr loãng xương liên quan đến suy thn
kinh niên và ri lon suy tuyến cn giáp (hypoparathyroidism).
Y hc thc chng
Vn đề đặt ra cho bnh nhân và bác sĩ là nên chn thuc nào để đem li hiu qu
ti ưu cho bnh nhân. Tôi đề ngh vn đề này nên được tiếp cn qua các nguyên lí ca lí
thuyết y hc thc chng (evidence-based medicine).
Nói mt cách ngn gn, y hc thc chng là mt phương pháp thc hành y khoa
da vào các d kin y hc mt cách sáng sut và có ý thc, nhm nâng cao cht lưng
chăm sóc bnh nhân. Các d kin y hc đây là kết qu nghiên cu y khoa đã được
công b trên các tp san y hc chuyên môn. S dng d kin y hc mt cách “sáng sut
và có ý thc” có nghĩa là người thy thuc phi cân nhc, đánh giá, phân loi các d kin
nghiên cu y hc, kết hp cùng kinh nghim lâm sàng và thông tin t bnh nhân. Tóm
li, cái “giáo lí” căn bn ca y hc thc chng là bnh nhân cùng làm vic vi bác sĩ,
trang b bng các d kin khoa hc, để đi đến mt quyết định, mt s la chn ti ưu cho
bnh nhân [13].