ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

ĐẶNG THỊ MINH THU

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HOÁ CỘT SỐNG CỔ

BẰNG PHƯƠNG PHÁP KÉO GIÃN CỘT SỐNG CỔ

TRÊN MÁY TM 300 TẠI BỆNH VIỆN ĐIỀU DƯỠNG

VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Nội khoa

Mã số: 60.72.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH XUÂN TRÁNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thái Nguyên, năm 2010

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công

bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2010

Ngƣời viết luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đặng Thị Minh Thu

2

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc

đến Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo - Khoa học và Quan hệ quốc tế, các thầy

cô giáo các bộ môn, bộ môn Nội, Khoa Sau đại học Trường Đại học Y Dược -

Đại học Thái Nguyên.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân

thành tới PGS.TS Trịnh Xuân Tráng, người thầy luôn tận tình hướng dẫn,

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn

để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Đảng ủy, Ban Giám đốc, các Phòng, Ban,

khoa Bệnh người cao tuổi, khoa Vật lí trị liệu - Phục hồi chức năng, các bác

sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng

Thái Nguyên, nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tôi

trong quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu để hoàn thành luận văn và

hoàn thành khóa học.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp

đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2010

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đặng Thị Minh Thu

3

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

: Đốt sống cổ 1 CI

: Đốt sống cổ 2 CII

: Đốt sống cổ 3 CIII

: Đốt sống cổ 4 CIV

: Đốt sống cổ 5 CV

: Đốt sống cổ 6 CVI

: Đốt sống cổ 7 CVII

: Cột sống cổ CSC

: Đốt sống lưng 1 DI

NPQ : Bảng dùng đánh giá mức độ đau và ảnh hưởng của đau

vùng cổ lên chức năng sinh hoạt hàng ngày (Northwich

pack Neck Pain Questionaire)

THCSC : Thoái hoá cột sống cổ

TVĐK : Tầm vận động khớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

VLTL - PHCN : Vật lí trị liệu phục hồi chức năng

4

MỤC LỤC

Đặt vấn đề .............................................................................................................................................................................. ...1

Chương 1: Tổng quan ........................................................................................................................................................... 3

1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý cột sống cổ ...................................................................................... 3

1.2. Cơ chế bệnh sinh và hậu quả của thoái hóa cột sống cổ.......................................... 9

1.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thoái hoá cột sống cổ ..................... 12

1.4. Tình hình nghiên cứu về thoái hoá cột sống cổ .............................................................. 15

1.5. Các phương pháp điều trị thoái hoá cột sống cổ ........................................................... 18

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 25

2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu ................................................................................................. 25

2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................................. 26

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................................................................. 27

2.4. Phương pháp tiến hành ................................................................................................................................... 27

2.5. Các kỹ thuật can thiệp sử dụng trong nghiên cứu.......................................................... 29

2.6. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................................................. 32

2.7. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................................................................. 37

2.8. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................................................................................ 39

2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu...................................................................................................... 39

Chương 3: Kết quả nghiên cứu ........................................................................................................................... 40

3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ....................... 40

3.2. Kết quả điều trị ........................................................................................................................................................ 47

Chương 4: Bàn luận .......................................................................................................................................................... 57

Kết luận .............................................................................................................................................................................................. 74

Khuyến nghị ................................................................................................................................................................................ 76

Tài liệu tham khảo .....................................................................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phụ lục .......................................................................................................................................................................................................

5

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn

Liker 11 điểm .............................................................................................................................................................................. 33

Bảng 2.2. Đánh giá ảnh hưởng của đau với chức năng sinh hoạt ........................................ 34

Bảng 2.3. Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp ............................................................................ 36

Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ..................................................................................................... 40

Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp .............................................................................................. 41

Bảng 3.3. Đặc điểm đau của đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 41

Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 43

Bảng 3.5. Triệu chứng thực thể của đối tượng nghiên cứu ............................................................ 44

Bảng 3.6. Hình ảnh chụp X quang cột sống cổ.................................................................................................. 45

Bảng 3.7. Mức độ cải thiện đau theo thang điểm Likert 11 điểm ở nhóm

kéo giãn và nhóm chứng ...................................................................................................................................... 47

Bảng 3.8. Mức tiến bộ về tầm vận động gập cột sống cổ ở nhóm kéo giãn

và nhóm chứng ................................................................................................................................................................... 48

Bảng 3.9. Mức tiến bộ về tầm vận động duỗi cột sống cổ ở nhóm

kéo giãn và nhóm chứng. .................................................................................................................................. 49

Bảng 3.10. Mức tiến bộ về tầm vận động nghiêng trái cột sống cổ ở nhóm

kéo giãn và nhóm chứng ...................................................................................................................................... 50

Bảng 3.11. Mức tiến bộ về tầm vận động nghiêng phải cột sống cổ

ở nhóm kéo giãn và nhóm chứng ........................................................................................................... 51

Bảng 3.12. Mức tiến bộ về tầm vận động xoay trái cột sống cổ ở nhóm

kéo giãn và nhóm chứng. .................................................................................................................................. 52

Bảng 3.13. Mức tiến bộ về tầm vận động xoay phải cột sống cổ ở nhóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kéo giãn và nhóm chứng ...................................................................................................................................... 53

6

Bảng 3.14. Mức cải thiện chức năng sinh hoạt ở nhóm kéo giãn và nhóm

chứng .................................................................................................................................................................................................... 54

Bảng 3.15. Sự thay đổi trung bình về tổng góc đo tầm vận động cột sống cổ

ở nhóm kéo giãn và nhóm chứng ........................................................................................................... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.16. Đánh giá kết quả điều trị ở nhóm kéo giãn và nhóm chứng................... 56

7

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới ..................................................................................................................................... 40

Biểu đồ 3.2. Các hội chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu................................................. 42

Biểu đồ 3.3. Vị trí tổn thương theo đoạn cột sống cổ ........................................................................................... 46

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Trang

Hình 1.1. Các đốt sống cổ trên ghép lại .......................................................................................................................... 5

Hình 1.2. Hình ảnh các đốt sống cổ, động mạch đốt sống ................................................................ 7

................................................................................................................................................................................................................................................................ 8

Hình 1.3. Bề mặt của đốt sống cổ, tuỷ sống, các rễ thần kinh, thần kinh sống

Hình 1.4. Hình ảnh cắt ngang của thoái hoá cột sống cổ ................................................................ 12

Hình 2.1. Phương kéo cột sống cổ theo mặt phẳng trước .............................................................. 29

Hình 2.2. Kéo giãn cột sống cổ ở tư thế nằm ..................................................................................................... 30

Hình 2.3. Kéo giãn cột sống cổ ở tư thế ngồi ..................................................................................................... 30

Hình 2.4. Thước đo tầm vận động khớp ..................................................................................................................... 37

Hình 2.5. Máy kéo giãn cột sống TM 300 -3F ................................................................................................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 2.6. Màn hình LCD của máy TM 300 - 3F ............................................................................................ 38

8

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thoái hoá thực chất là sự già đi của cơ thể con người, đây là một quá

trình tự nhiên trong chu trình sinh, lão, bệnh, tử của con người. Càng lớn tuổi,

quá trình thoái hoá diễn ra càng nhiều và càng nhanh [42]. Thoái hoá cột sống

cổ là một bệnh thường gặp ở người trung, cao tuổi. Tổn thương thoái hoá của

sụn khớp gây ra do quá trình sinh tổng hợp chất cơ bản (proteoglycan) bởi các

tế bào sụn có sự bất thường. Đặc trưng của bệnh là quá trình mất sụn khớp

của lớp tế bào dưới sụn, tổ chức xương cạnh khớp được tạo mới [7]. Ở thoái

hoá cột sống, có sự kết hợp giữa 2 loại tổn thương mang tính định khu đó là

thoái hoá đĩa đệm và thoái hoá mỏm liên sau [4], [42]. Nguyên nhân chính là

do quá trình thoái hoá và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp

và đĩa đệm.

Biểu hiện lâm sàng của thoái hóa cột sống cổ rất đa dạng và phức tạp.

Đau là một trong những triệu chứng thường xuyên và phổ biến nhất. Đau

không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống, chức năng sinh hoạt của người bệnh mà

còn ảnh hưởng đến kinh tế, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mặt khác

nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng đắn bệnh sẽ tiến triển thành từng

đợt nặng dần, có thể dẫn đến chèn ép rễ, tuỷ, gây đau hoặc tàn phế. Vì vậy,

thoái hóa cột sống cổ ngày càng trở thành vấn đề quan trọng trong chăm sóc

sức khoẻ cộng đồng, là mối quan tâm của nhiều chuyên ngành như nội, thần

kinh, phẫu thuật, phục hồi chức năng, chẩn đoán hình ảnh...

Tại Mỹ, hàng năm thoái hóa cột sống cổ tiêu tốn tới 40 tỷ USD, những

người trên 55 tuổi có dấu hiệu thoái hóa khớp trên X quang chiếm 80%, trong

khi những người từ 15 - 24 tuổi chỉ là 10%, chỉ tính riêng thoái hóa cột sống

cổ ở những bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện có khoảng 151.000 người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

[35], [41].

1

2

Tại Pháp, cũng chi tới 6 tỷ france cho những bệnh nhân thoái hoá [52].

Theo tài liệu của Reuter Health, ở châu Âu, đau mạn tính tiêu tới 34 tỷ Euro

mỗi năm, trong đó đau do viêm khớp và thoái hoá khớp chiếm 34% bệnh

nhân. Ở Việt Nam, đến nay tuy chưa có thống kê cụ thể về chi phí điều trị cho

những bệnh nhân có thoái hoá nhưng đã có nhiều công trình nghiên cứu của

các tác giả về điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng các phương pháp khác nhau.

Theo y học hiện đại, có thể dùng thuốc chống viêm giảm đau toàn thân hoặc

kết hợp giữa vật lý trị liệu và châm cứu, kết hợp giữa vật lý trị liệu và thuốc

hoặc chỉ dùng các phương pháp vật lý trị liệu.

Tại Thái Nguyên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về kéo giãn cột sống

cổ ở bệnh nhân thoái hoá cột sống cổ. Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi

chức năng Thái Nguyên đã điều trị thoái hoá cột sống cổ bằng phương pháp

kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300 từ năm 2003 nhưng chưa có nghiên

cứu nào đánh giá kết quả điều trị sau khi kéo giãn. Xuất phát từ thực tế trên

chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thoái hoá cột sống cổ.

2. Đánh giá kết quả điều trị thoái hoá cột sống cổ bằng phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

pháp kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300.

2

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý cột sống cổ

1.1.1. Đặc điểm giải phẫu

1.1.1.1. Xương cột sống

Cột sống cổ có 7 đốt, từ CI đến CVII, có đường cong ưỡn ra trước, đốt CI

(đốt đội) không có thân đốt, đốt CVII có mỏm gai dài nhất sờ thấy rõ, lồi ngay

dưới da nhất là khi ta cúi cổ, nên được dùng để làm mốc xác định các đốt

sống cổ [8], [31]. Đặc điểm của xương cột sống:

- Thân đốt sống: đường kính ngang lớn hơn đường kính trước sau, mặt

bên có hai phình bên gọi là mỏm móc hay mấu bán nguyệt. Mặt dưới có hai

mỏm bên ứng với phần bên của đốt sống dưới, phần trước dầy hơn phần sau.

- Cuống: tròn và dầy, dính ở phần sau mặt bên thân đốt sống.

- Mảnh: rộng bề ngang hơn bề cao.

- Mỏm ngang: dính vào thân và hai cuống bởi hai rễ, trong đó lỗ ngang

cho động mạch đốt sống đi qua (trừ đốt CVII). Đỉnh của mỏm ngang tách làm

hai củ: củ trước và củ sau.

- Mỏm khớp: diện khớp phẳng rộng, diện của mỏm trên nhìn lên trên, ra

sau, diện của mỏm dưới nhìn xuống dưới, ra trước.

- Gai sống: đỉnh của gai sống tách ra làm hai củ, gai sống dài dần từ CII

đến CVII.

- Lỗ đốt sống: to dần từ đốt CI đến CV và nhỏ dần ở đốt CVI đến CVII. Khi

khớp gian đốt sống bị thoái hoá, các gai xương thường làm hẹp lỗ gian đốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sống và chèn ép vào rễ thần kinh.

3

4

- Đốt sống cổ 1 (đốt đội): tiếp khớp ở mặt trên với hai lồi cầu xương

chẩm, không có gai và thân đốt. Mặt trước của cung trước có mỏm trước cho

dây chằng bám, mặt sau của cung trước có diện khớp tiếp khớp với mỏm răng

của đốt CII. Lỗ đốt sống rộng, có dây chằng ngang chia lỗ thành hai phần

không đều nhau (phần trước nhỏ có mỏm răng, phần sau rộng có tuỷ cổ). Mặt

khối bên của đốt trục - đội khuynh hướng xuống dưới, cho phép gấp duỗi

trong mặt phẳng trước - sau và hạn chế chuyển động xoay bên. Mặt dưới của

đốt CI cong lõm, tiếp giáp với lồi cầu trên của đốt trục, cho phép quay quanh

trục của dạng răng.

- Đốt sống cổ 2 (đốt trục): không có thân đốt trung tâm, có hai khối bên

chứa cạnh trên và cạnh dưới. Các mỏm bên được tiếp nối bởi cung trước và

cung sau (cung trước hình thành một thân, phía trên thân tạo thành mỏm răng,

phần thân khớp với thân trung tâm của đốt CIII). Khối bên khớp với thân bên

của đốt đội trên, mặt dưới khớp với đốt CIII. Giữa các đốt CI và CII không có

đĩa đệm gian đốt sống mà chủ yếu là các bao sợi collagen.

- Các đốt sống cổ từ CIII đến CVII: cũng có những đặc điểm chung của

đốt sống cổ (chiều ngang phía trước lớn hơn phía sau, thân đốt có chiều ngang

lớn hơn chiều trước - sau). Mỏm ngang giới hạn hai bên của thân đốt sống,

chúng được coi như các phát triển xương sườn, giới hạn trong của mỗi mỏm

ngang là một lỗ có động mạch đốt sống đi qua. Ngành ngang chứa lỗ mà

trong đó thần kinh sống đi qua, lỗ này ở phía trước bên.

- Các đốt sống cổ kể từ CII trở xuống liên kết với nhau bởi 3 khớp:

+ Khớp đĩa đệm gian đốt: đĩa đệm gian đốt luôn phải chịu áp lực tải trọng lớn, với đoạn cổ dưới khoảng 5,6 kg/cm2 ở tư thế bình thường, và có thể lên tới 40 kg/cm2 nếu không có trương lực cơ. Khi có sự cố định lâu trong

một tư thế (do nghề nghiệp) hoặc do áp lực lệch trọng tải, sẽ dễ dẫn đến thoái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hóa đĩa đệm và hình thành các gai xương ở các đĩa đệm cổ thấp.

4

5

+ Khớp sống - sống (còn gọi là khớp mấu lồi đốt sống, khớp nhỏ): tạo

nên bởi các mấu sống trên và mấu sống dưới của hai thân đốt kế cận và được

nhận biết trên phim chụp tư thế nghiêng. Khớp này có diện khớp thực thụ, có

bao hoạt dịch, có chất synovial bôi trơn trong khớp.

+ Khớp bán nguyệt (còn có các tên gọi khác như: khớp mấu móc cột

sống, khớp vô danh, khớp gian đốt sống, khớp bên trong thân đốt sống, khớp

Luschka), chỉ duy nhất ở cột sống cổ mới có. Mỗi thân đốt sống có 2 mấu bán

nguyệt ở góc trên ngoài, hợp với 2 góc dưới ngoài của thân đốt trên để tạo nên

2 khớp bán nguyệt ở mỗi khe gian đốt. Khớp này có liên quan đến cử động

quay cổ, không có tổ chức

sụn ở diện khớp, không có

dịch khớp nên nó là khớp giả,

nó rất yếu và rất dễ bị tổn

thương và bị thoái hóa. Mấu

bán nguyệt bình thường có

hình gai hoa hồng dễ nhận

biết trên phim X quang tư thế

thẳng. Khi khớp bán nguyệt

bị thoái hóa dễ chèn ép vào

động mạch đốt sống thân nền.

H×nh 1.1. C¸c ®èt sèng cæ trªn ghÐp l¹i [21]

- Lỗ tiếp hợp (còn gọi là lỗ ghép): thành trong của lỗ tiếp hợp hình

thành bởi phía ngoài là thân đốt sống và khớp Luschka. Khớp mấu lồi đốt

sống hình thành bởi diện khớp mấu lồi đốt sống trên và diện khớp mấu lồi đốt

sống dưới, khớp được bao bọc bởi bao khớp ở phía ngoài. Dây thần kinh hỗn

hợp chạy dọc theo lỗ tiếp hợp và tách ra thành 2 phần cảm giác và vận động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

riêng biệt. Phần vận động còn gọi là rễ trước tiếp xúc với khớp Luschka, rễ

5

6

sau nằm ở phía bên trong mỏm khớp và bao khớp. Rễ thần kinh bình thường

chỉ chiếm khoảng 1/4 - 1/5 lỗ tiếp hợp.

1.1.1.2. Đĩa đệm

Đĩa đệm là bộ phận chính cùng với các dây chằng đảm bảo sự liên kết

chặt chẽ giữa các thân đốt sống và đóng vai trò hấp thu chấn động.

- Cấu tạo: đĩa đệm được cấu tạo bởi 3 thành phần là nhân nhầy, vòng

sợi và mâm sụn.

- Chiều cao của đĩa đệm ở người trưởng thành bình thường khoảng 3mm.

1.1.1.3. Dây chằng

- Dây chằng dọc trước bám ở mặt trước các đốt ống và đĩa đệm.

- Dây chằng dọc sau bám vào mặt sau thân đốt (trong ống sống) và đĩa đệm.

- Ngoài ra còn các dây chằng vàng, dây chằng liên gai, dây chằng trên gai.

1.1.1.4. Mạch máu, thần kinh

- Từ đốt CVI đến CII có động mạch đốt sống thân nền chạy trong lỗ động

mạch ở giữa mỏm ngang của mỗi đốt và ngay bên cạnh mỏm móc, kèm theo

động mạch có tĩnh mạch và một số nhánh thần kinh giao cảm cổ. Khi mỏm

móc bị thoái hoá các gai xương của nó thường đè vào động mạch đốt sống.

Trong ống sống là đoạn tủy cổ gồm có 8 đốt, tách ra 8 đôi dây thần kinh tủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cổ chui qua lỗ tiếp hợp ra ngoài tạo thành đám rối thần kinh cánh tay [8], [21], [31].

6

7

Hình 1.2. Hình ảnh các đốt sống cổ, động mạch đốt sống [21]

- Thần kinh vận động:

+ Các nhánh của đám rối cổ sâu: nhánh vận động cho cơ ở cột sống, cơ

thang, cơ ức đòn chũm. Nhánh xuống của đám rối cổ (do CII và CIII tạo nên)

cho các nhánh vận động cơ dưới móng. Dây hoành do CIV và nhánh nhỏ của

CIII, CV tạo nên, tới vận động cho cơ hoành.

+ Nhánh CV chi phối vận động cơ delta, cơ tròn nhỏ (qua dây mũ) và

cho các cơ trên gai, dưới gai (qua dây thần kinh trên bả).

+ Nhánh CVI chi phối cận động cơ nhị đầu, cơ cánh tay trước.

+ Nhánh CVII chi phối vận động cơ tam đầu.

+ Nhánh CVIII chi phối vận động cơ gấp ngón tay.

- Cảm giác:

+ Nhánh CI, CII, CIII cho nửa sau đầu (qua dây thần kinh chẩm lớn

Arnold).

+ Nhánh CIV cho vùng vai.

+ Nhánh CV, CVI, CVII cho nửa quay cánh tay, cẳng tay, ngón 1,2,3.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Nhánh CVIII, DI cho nửa trụ cánh tay, cẳng tay, ngón 4,5.

7

8

- Phản xạ gân xương: + Nhánh CV chi phối phản xạ gân xương cơ nhị đầu. + Nhánh CVI chi phối phản xạ gân xương cơ nhị đầu và trâm quay. + Nhánh CVII chi phối phản xạ gân xương cơ tam đầu. - Thần kinh chi phối cảm giác cột sống cổ và màng tủy: một nhánh rễ

thần kinh cổ xuất phát từ hạch cạnh sống (gọi là nhánh màng tuỷ). Nhánh này

được bổ sung các thành phần giao cảm từ các hạch giao cảm cạnh sống, quay

trở lại chui qua lỗ gian đốt vào trong ống sống (được gọi là nhánh thần kinh

quặt ngượt Luschka) chi phối cho các thành phần trong ống sống. Khi thần

kinh này bị kích thích sẽ gây đau.

- Chuỗi hạch giao cảm cổ sau: gồm hạch giao cảm cổ trên, cổ giữa và

hạch sao (do hạch cổ dưới kết hợp với hạch ngực trên tạo thành). Các hạch

này nằm ở mặt trước đốt sống và sau bó mạch thần kinh cổ. Hạch giao cảm cổ trên nằm ngang thân đốt CII và CIII, hạch cổ giữa ngang CVI và hạch sao nằm giữa mỏm ngang CVII và phần cổ của xương sườn I, sau động mạch dưới đòn. Các hạch giao cảm cổ sau phân bố thần kinh thực vật cho vùng đầu mặt cổ,

hai tay, một nhánh cho tim và các cơ quan nội tạng khác [8].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 1.3. Bề mặt của đốt sống cổ, tủy sống, các rễ thần kinh, thần kinh sống [21]

8

9

1.1.1.5. Các cơ ở cổ

Được chia thành 2 vùng chính các cơ ở vùng cổ trước bên và các cơ ở

vùng cổ sau, tác dụng nâng đỡ, bảo vệ cột sống và vùng đầu.

1.1.2. Chức năng cột sống cổ

Cột sống cổ có 3 chức năng:

- Chức năng vận động: cột sống cổ có tầm vận động linh hoạt hơn cột

sống thắt lưng là do: khớp đốt sống cổ có góc nghiêng phù hợp, do khả năng

đàn hồi của đĩa đệm, do đốt sống CI có thể quay quanh CII, vì vậy đảm bảo

cho đầu chuyển động nhanh và dễ dàng [31].

- Chức năng chịu tải trọng và bảo vệ tuỷ: ở cột sống cổ các thân đốt

sống nhỏ, đĩa đệm không chiếm toàn bộ bề mặt thân đốt, do đó tải trọng tác

động lên đĩa đệm cột sống cổ lớn hơn các phần khác của cột sống. Tải trọng

dẫn tới sự giảm chiều cao gian đốt. Khoang gian đốt CV - CVI, CII - CIII là

những nơi chịu tải trọng nhất ở cột sống cổ, do đó hay gặp thoái hoá ở những

đoạn đốt sống cổ này [18], [31].

1.2. Cơ chế bệnh sinh và hậu quả của thoái hóa cột sống cổ

1.2.1. Cơ chế bệnh sinh thoái hóa cột sống cổ

Phần lớn các tác giả đều cho rằng thoái hóa cột sống cổ (THCSC) là kết

quả của sự thoái hóa tổn thương tổng hợp của 2 quá trình: thoái hóa sinh học

theo tuổi và thoái hóa bệnh lí mắc phải.

Quá trình THCSC tiến triển theo tuổi (thoái hóa sinh học) liên quan đến

yếu tố vi chấn thương và các yếu tố khác: rối loạn chuyển hóa, nội tiết, dị

dạng cột sống, thừa cân....thúc đẩy thêm (thoái hóa bệnh lí), làm quá trình

thoái hóa tiến triển nhanh và biến đổi về hình thái đa dạng hơn. Quá trình

thoái hóa này có thể khởi phát từ bất kỳ khớp nào trong các khớp của đơn vị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chức năng của cột sống. Thoái hóa thường bắt đầu từ biến đổi thân đốt đến

9

10

biến dạng thân đốt. Khoang gian đốt còn giữ được chiều cao của nó khá lâu

sau đó mới dần dần đóng vôi dây chằng đĩa đệm.

Theo thời gian các tế bào sụn sẽ già đi, khả năng tổng hợp các chất để

tạo nên Mucopolysaccarid và sợi Collagen bị giảm sút và rối loạn. Sụn sẽ mất

dần tính đàn hồi và chịu lực giảm. Mặt khác tế bào sụn của người trưởng

thành lại không có khả năng sinh sản và tái tạo, tư thế đứng thẳng sẽ làm cho

quá trình thoái hóa tăng dần theo tuổi và diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời.

Khớp mỏm móc đốt sống thoái hóa do tổn thương nguyên phát vi thể

gây tổn thương tế bào sụn của mặt khớp, bao hoạt dịch và xương, dẫn đến mất

tính đàn hồi của khớp.

Người cao tuổi phần lớn đều bị thoái hóa đĩa đệm và cột sống vì đĩa

đệm rất nghèo mạch máu nuôi dưỡng và không có khả năng tái tạo [4], [31].

1.2.2. Cơ chế gây đau trong thoái hóa cột sống cổ

Luschka đã phát hiện một nhánh của rễ thần kinh cổ xuất phát từ hạch

cạnh sống. Nhánh này được bổ sung những sợi giao cảm thuộc chuỗi hạch

giao cảm cạnh cột sống cổ quay trở lại chui qua lỗ gian đốt sống vào trong

ống sống. Các dây thần kinh này chi phối cho bao khớp gian đốt sống, cốt

mạc đốt sống, dây chằng dọc sau, các màng của tủy sống và mạch máu. Khi

dây này bị kích thích sẽ gây ra triệu chứng đau.

Khớp mỏm móc đốt sống cũng được phủ bằng sụn và cũng có một bao

khớp chứa dịch. Nhiệm vụ của khớp là giữ cho đĩa đệm không bị lệch sang

hai bên. Khi khớp này bị thoái hóa, gai xương của mỏm móc nhô vào lỗ gian

đốt sống và chèn ép vào rễ thần kinh ở đó gây đau.

Đĩa đệm được các nhánh màng tủy phân bố cảm giác. Đây là một

nhánh ngọn của dây thần kinh sống từ hạch sống phân bố các nhánh cảm giác

cho những lớp ngoài cùng của vòng sợi đĩa đệm bằng những sợi li tâm và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

giao cảm. Khi đĩa đệm bị thoái hóa hay thoát vị chiều cao khoang gian đốt sẽ

10

11

giảm gây chùng lỏng các khớp, dẫn đến sai lệch vị trí khớp, chèn ép vào các

thành phần cảm nhận đau như rễ thần kinh, tủy, dây chằng dọc sau dây này bị

kích thích gây đau.

Phì đại dây chằng vàng là nguyên nhân chính gây hẹp ống sống cổ từ

phía sau, gây chèn ép vào tủy hay màng cứng, gây đau.

Ở các tổ chức dây chằng, gân, màng xương và tổ chức cạnh khớp có rất

nhiều điểm nhận cảm thực vật, khi tổ chức này bị kích thích bệnh nhân sẽ đau

âm ỉ, rất khó chịu, đau ở đây không liên quan đến khu vực cảm giác của rễ

thần kinh cổ.

Đám rối thần kinh cánh tay và động mạch dưới đòn bình thường phải

chui qua khe cơ bậc thang, khi khe này bị hẹp sẽ chèn ép vào đám rối thần

kinh cánh tay, dây trụ và dây giữa rất dễ bị tổn thương, bệnh nhân sẽ đau như

kim châm dọc mặt trong cánh tay lan đến ngón 4,5. Đau có thể lan lên vùng

chẩm, tới ngực.

Các hạch giao cảm cổ còn chia nhánh vào các rễ, cho các nhánh tim,

đám rối giao cảm quanh động mạch và các cơ quan nội tạng khác, khi các

nhánh này bị chèn ép hoặc kích thích sẽ gây đau [4], [31].

1.2.3. Hậu quả của thoái hóa cột sống cổ

Kết quả cuối cùng của các biến đổi thoái hóa cột sống cổ sẽ dẫn tới các

hậu quả sau:

- Sự hẹp khoang đĩa đệm làm hạn chế phạm vi bình thường của các đơn

vị chức năng cột sống cổ. Do sự khác biệt về cấu trúc giải phẫu, các biến đổi

về thoái hóa thường xảy ra ở các đốt sống cổ thấp.

- Nếu có chấn thương cơ học tác động kết hợp (chấn thương cơ học bên

ngoài, các biến đổi tư thế sai lệch, sự viêm...) kích thích mạnh trên các thụ

cảm thể đau ở bề mặt bao khớp, các dây chằng, các cơ ở cổ, các thành phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong lỗ gian đốt sống...càng làm tăng sự đau và hạn chế chuyển động.

11

12

- Thoái hóa cột sống cổ cũng là nguyên nhân biến đổi trong chiều rộng

và chiều sâu của lỗ gian đốt sống như là sự hẹp lỗ, làm hạn hẹp khoang chứa

rễ thần kinh và bao màng khớp. Như vậy bệnh rễ thần kinh có thể xảy ra từ

thoái hóa cột sống cổ (trích dẫn từ [39]), [42]).

1.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thoái hoá cột sống cổ

1.3.1. Định nghĩa

Thoái hóa cột sống cổ là bệnh

cột sống mạn tính, đau và biến dạng,

không có biểu hiện viêm. Tổn

thương cơ bản của bệnh là tình trạng

thoái hoá của sụn khớp và đĩa đệm

(ở cột sống cổ), phối hợp với những

thay đổi ở phần xương dưới sụn và

màng hoạt dịch [4].

Hình 1.4. Hình ảnh cắt ngang của thoái hóa

cột sống cổ [42]

1.3.2. Triệu chứng lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng của thoái hoá cột sống cổ rất đa dạng, biểu hiện ở

nhiều mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng, gồm 5 hội chứng:

* Hội chứng cột sống cổ:

Đau cột sống cổ cấp hoặc mạn tính, có thể kèm theo cảm giác cứng

gáy, đau ê ẩm khi ngủ dậy. Bệnh nhân bị hạn chế vận động cột sống cổ khi

bệnh chuyển thành mạn tính hoặc có điểm đau ở cột sống cổ khi nghiêng đầu

về bên đau.

* Hội chứng rễ thần kinh cổ:

Thường gặp khi tổn thương rễ CV và CVI. Bệnh nhân đau vùng gáy âm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ỉ, tăng từng cơn, có thể lan lên vùng chẩm, xuống vai, cánh tay kèm theo tê

12

13

một vùng ở cánh tay, cẳng tay, ngón tay... Nguyên nhân do các gai xương ở

mỏm móc hoặc mỏm khớp trên của khớp gian đốt sống làm hẹp lỗ gian đốt

sống, chèn ép vào rễ thần kinh ở đó.

* Hội chứng động mạch đốt sống (Hội chứng giao cảm cổ Barré- Líeou):

Đau đầu vùng chẩm và chóng mặt từng cơn do thiếu máu ở động mạch

đốt sống và động mạch sống nền, có thể có ù tai, ve kêu trong tai, rung giật

nhãn cầu, mờ mắt, giảm thị lực, dị cảm ở hầu họng...

* Hội chứng thực vật dinh dưỡng:

Tùy theo mức độ thoái hoá mà biểu hiện lâm sàng khác nhau: đau

thường xuất phát từ tổ chức dây chằng, gân, màng xương và tổ chức cạnh

khớp. Có thể có biểu hiện: đau đĩa đệm cổ (đau vùng gáy liên tục hoặc từng

cơn, co cứng gáy, hạn chế vận động cột sống cổ...), hội chứng cơ bậc thang

(co cứng các cơ ở cổ, đau như kim châm dọc mặt trong cánh tay lan đến ngón

4, 5), viêm quanh khớp vai - cánh tay, hội chứng vai bàn tay hoặc các hội

chứng nội tạng khác...

* Hội chứng chèn ép tuỷ cổ:

Đây là biểu hiện lâm sàng nặng nhất của THCSC, do các gai xương

mọc ở phía sau thân đốt chèn ép vào phần trước tủy, bệnh nhân có dấu hiệu

liệt cứng nửa người hoặc tứ chi tăng dần [4], [27], [31].

1.3.3. Cận lâm sàng:

Chụp X quang quy ước là xét nghiệm đầu tiên khi lâm sàng có biểu

hiện của THCSC, X quang chụp ở tư thế thẳng, nghiêng, chếch 3/4 phải, trái.

- Phim thẳng: thấy rõ từ CIII đến đốt sống ngực đầu tiên, bờ bên đốt CV

và CVI có hình chồng lên của sụn giáp trạng, các sụn này đôi khi có vôi hóa. Ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

CIII có hình xương móng chồng lên.

13

14

- Phim nghiêng: thấy rõ từ CI đến CVI, CVII hoặc DI. Việc thấy CVII

hoặc DI sẽ phụ thuộc vào sự chồng lên của vai nhiều hay ít. Các mỏm gai có

kích thước khác nhau, mỏm gai CII và CVII là dài hơn cả.

- Phim chếch: thấy được hình các lỗ liên hợp, các lỗ này bình thường

có hình bầu dục [4], [13], [19], [27], [31].

* Trên phim X quang quy ước có các hình ảnh thường gặp sau:

- Thay đổi đường cong sinh lý đơn thuần: cột sống thẳng hoặc ưỡn quá mức.

- Mọc gai xương, mỏ xương: gai mọc ở phần tiếp giáp giữa xương, sụn,

ở rìa ngoài của thân đốt sống, gai xương có hình thô, dày đậm, hình móc có

thể ở phía trước hoặc phía sau thân đốt sống [4], [13].

- Hẹp lỗ liên đốt: đường kính lỗ gian đốt sống bình thường khoảng

5mm, lỗ CII - CIII có kích thước nhỏ hơn nơi khác [4], [13], [19].

- Đặc xương dưới sụn: tăng mật độ bờ xương ở dưới sụn, nơi thân

xương tiếp giáp với đĩa đệm [13], [19], [27].

- Mờ, hẹp khe khớp đốt sống: khi đĩa đệm bị thoái hóa hoặc thoát vị

chiều cao khoang gian đốt sẽ giảm, khe không đồng đều, bờ không đều. Bình

thường khoảng cách giữa các thân đốt sống bằng 1/4 - 1/6 chiều cao thân đốt

sống [13], [31].

Trên phim X quang quy ước, đĩa đệm là phần không cản quang nên

không nhìn thấy trực tiếp đĩa đệm, chỉ có thể đánh giá gián tiếp thông qua

những hay đổi của khoang gian đốt sống và các đốt sống kế cận. Vì vậy, đây

là hình ảnh của THCSC giai đoạn muộn [4].

* Chụp cắt lớp vi tính: có thể phát hiện hầu hết các chi tiết của đốt

sống, hẹp lỗ gian đốt sống, các tổ chức gây hẹp, mức độ hẹp.

* Chụp cộng hưởng từ động mạch đốt sống: cho biết chính xác vị trí,

hình dạng của các biến đổi bệnh lý do quá trình THCSC gây ra, hình ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

động mạch đốt sống bị đè đẩy.

14

15

1.4. Tình hình nghiên cứu về thoái hoá cột sống cổ

1.4.1. Trên thế giới

Thoái hóa cột sống cổ thường gặp ở người trung, cao tuổi. Đây là một

trong những bệnh rất phổ biến không kể nghề nghiệp, giới tính. Theo

Dellerud thoái hóa cột sống cổ thường gặp ở các nước phương Tây ảnh hưởng

tới 80% dân số trong thời gian của đời người. Ngày nay, trong thời đại công

nghiệp hóa, hiện đại hóa hoạt động của con người đòi hỏi cường độ lao động

ngày càng cao và phức tạp hơn nên các bệnh lí về thoái hóa cột sống cổ có

chiều hướng ngày càng gia tăng (trích dẫn từ [25]).

Thoái hóa cột sống cổ là bệnh thường gặp trong đó đau là triệu chứng

chủ yếu, thường xuyên và nổi bật nhất.

Theo Schmorl và Junghann, khoảng 90% nam giới trên 50 tuổi và nữ

giới trên 60 tuổi có biểu hiện trên X quang thoái hóa cột sống cổ [25].

Năm 1926, hội chứng động mạch đốt sống được Barre' mô tả lần đầu

tiên. Năm 1928, hội chứng này được Líeou mô tả tỉ mỉ hơn [41].

Năm 1935, H. Naffziger đã mô tả hội chứng cơ bậc thang do chèn ép

vào đám rối thần kinh cánh tay, đau như kim châm dọc mặt trong cánh tay lan

đến ngón 4, 5 [42].

Đến Sahlgrem (1944), Inman và Saunders (1947) đã chứng minh được

sự lan rộng của đau kèm theo sự kính thích của màng xương và các dây chằng

do nguyên nhân đầu tiên là hư xương sụn cột sống cổ (CSC) [41].

Năm 1948, Stein Brocker đã mô tả hội chứng vai bàn tay và giải thích

đây là một quá trình rối loạn thực vật, loạn dưỡng gây nên bởi những biến đổi

thoái hóa xảy ra ở các đĩa đệm cổ kèm theo những rối loạn thần kinh, mạch

máu [41].

Năm 1950, Clarke và Robinson nghiên cứu các triệu chứng chèn ép

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tuỷ, các biến đổi về mạch máu và thoái hoá đi kèm [41], [42].

15

16

Năm 1964, Vereshchagin nhận thấy trong tổn thương động mạch đốt

sống thì 65% là tổn thương ở phần ngoài sọ [42].

Năm 1980, bệnh lí rễ tủy của cột sống cổ được xác định là do lắng đọng

các tinh thể calcium pyrophosphate ở dây chằng vàng [4].

Năm 1989, Lestini và Wiesel đã xác định bệnh tuỷ thoái hoá cột sống

cổ là biểu hiện nghiêm trọng nhất của thoái hoá cột sống cổ và là nguyên nhân

phổ biến nhất của bệnh tuỷ sống ở tuổi 60 [42].

1.4.2. Tại Việt Nam

Thoái hóa cột sống cổ là tổn thương hay gặp nhất của cột sống cổ và

đứng hàng thứ hai sau thoái hoá cột sống thắt lưng trong bệnh lý thoái hoá cột

sống [4].

Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Nghiên số bệnh nhân đau cột sống

do tắc nghẽn có thoái hoá chiếm 16,83% [34].

Trần Ngọc Ân đã tổng kết tại khoa cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai

Hà Nội trong 10 năm thấy các bệnh về thoái hoá chiếm 10,41%, trong đó 2/3

thoái hoá cột sống. Vị trí của thoái hóa các khớp là: thoái hóa cột sống thắt

lưng 31%, thoái hóa cột sống cổ 14%, nhiều đoạn cột sống 7%, gối 13%,

háng 8%, ngón tay 6%, các khớp khác 20% [4].

Năm 2003, Phan Kim Toàn và Hà Hoàng Kiệm nghiên cứu triệu chứng

lâm sàng, hình ảnh X quang và kết quả điều trị THCSC bằng phương pháp

kéo giãn, tác giả thấy rằng: tỉ lệ nữ nhiều hơn nam (tỉ lệ nữ: nam là 3:2), lứa

tuổi hay gặp là 30 - 50 (75%), hội chứng rễ thần kinh cổ 80%, đau cạnh cột

sống và tại cột sống là 87,5%, hình ảnh X quang mọc gai xương, mỏ xương là

67,5%, tổn thương ở đoạn cổ dưới là 87,5% [44].

Năm 2003, Trần Tử Phú Anh tiến hành so sánh điều trị đau cổ vai có

THCSC bằng các phương pháp vật lý trị liệu và bằng phương pháp dùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thuốc, tác giả thấy rằng: tỉ lệ nam và nữ là tương đương nhau; nghề nghiệp

16

17

cán bộ chiếm tỉ lệ cao nhất (59,4%); bệnh nhân không ảnh hưởng chức năng

sau 2 tuần điều trị bằng thuốc là 18,8%, vật lí trị liệu đơn thuần là 31,1%;

không hạn chế tầm vận động khớp là 81,2% [3].

Năm 2004, Lưu Thị Hiệp khảo sát điều trị THCSC bằng phương pháp

châm cứu kết hợp kéo giãn cột sống cổ, thấy rằng: không còn triệu chứng đau

ở nhóm kéo giãn và châm cứu là 69,3%; nhóm dùng thuốc là 67,0% [24].

Năm 2006, Trần Nguyễn Phương [39]: đánh giá điều trị bệnh nhân

THCSC bằng phương pháp kéo giãn cột sống cổ trên máy Eltrac 471 cho kết

quả: nghề nghiệp cán bộ chiếm tỉ lệ cao nhất là 42,1%; tỉ lệ bệnh nhân đến

muộn trên 3 tháng là 46,6%; hội chứng giao cảm cổ là 12,3%; dấu hiệu X

quang hẹp khe khớp là 54,3%.

Năm 2008, Nguyễn Thị Thắm [41]: đánh giá hiệu quả điều trị đo cổ vai

gáy trong thoái hoá cột sống cổ bằng một số phương pháp vật lý trị liệu kết

hợp vận động trị liệu, kết quả là: đau tại cột sống và cạnh sống (84,5%); đau

cột sống cổ mạn tính (79,3%); dấu hiệu X quang thường gặp: mỏ xương, gai

xương (94,8)%, vị trí tổn thương hay gặp ở CIV đến CVII; mức cải thiện đau:

không đau (70,7%); mức cải thiện chức năng sinh hoạt: không ảnh hưởng

82,8%; mức cải thiện tầm vận động khớp: không hạn chế (87,9%); kết quả

điều trị tốt (70,7%); khá (29,3%).

Năm 2008, Phạm Văn Minh khi đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa cột

sống cổ bằng máy kéo giãn, thấy rằng: tỉ lệ bệnh nhân nữ gặp nhiều hơn nam

(64,9% và 35,1%); hội chứng giao cảm cổ 12,3%; dấu hiệu X quang hẹp khe

khớp 54,3%; nhóm bệnh nhân sử dụng kéo giãn tốt hơn nhóm không kéo giãn [32].

Tại Thái Nguyên, năm 2008, Vi Quốc Hoàng, Trần Văn Tuấn, Dương

Minh Thu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp X quang đốt sống

cổ trên bệnh nhân đau vai gáy, các tác giả thấy rằng: lứa tuổi 50 - 59 chiếm tỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

lệ cao nhất (42%), nữ giới có tỉ lệ mắc cao hơn nam giới (66% và 34%), khởi

17

18

phát bệnh xảy ra từ từ (73%); triệu chứng cơ năng: đau mỏi vùng bả vai

(100%), đau đầu vùng chẩm (80%), hạn chế vận động cánh tay (92%), chóng

mặt (32%); triệu chứng tại cột sống: ấn có điểm đau tại cột sống cổ (98%),

giảm tầm vận động cột sống (88%); hình ảnh chụp X quang cột sống cổ: hẹp

lỗ liên đốt (36%), dính đốt sống (2%) [25].

1.5. Các phƣơng pháp điều trị thoái hoá cột sống cổ

1.5.1. Điều trị nguyên nhân

- Hiện nay, trong lâm sàng sử dụng rộng rãi các loại thuốc chống thoái

hoá khớp với thành phần chính là glucosamin sulphate được coi là có hiệu

quả tốt khi dùng thời gian dài, biệt dược: Viatril- s, Golsamin, Lubrex-F…

Tác dụng dược lý của glucosamin: glucosamin tham gia quá trình chuyển

hóa tổng hợp nên thành phần sụn khớp. Nó là một amino - monosaccharid,

nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan, khi vào trong cơ thể nó kích thích tế

bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan bình

thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco-polysaccharid, thành phần

cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamin đồng thời ức chế các enzym

phá hủy các tế bào sinh sụn. Glucosamin còn kích thích sinh sản mô liên kết

của xương, giảm quá trình mất calci của xương. Do glucosamin làm tăng sản

xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch

khớp, vì thế không những giảm triệu chứng của thoái hóa khớp (đau, khó vận

động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn bệnh tiến triển.

Lubrex-F 500 mg là thuốc tác dụng vào cơ chế bệnh sinh của thoái hóa

xương khớp cả cấp và mạn tính, có đau hay không có đau, cải thiện chức năng

khớp và ngăn chặn bệnh tiến triển, phục hồi cấu trúc sụn khớp. Chỉ định của

Lubrex-F: tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái hóa khớp nguyên phát

và thứ phát như thoái hóa khớp gối, khớp háng, khớp tay, cột sống, vai, viêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quanh khớp, loãng xương, gãy xương, viêm khớp mãn và cấp. Liều dùng:

18

19

thuốc được uống 15 phút trước bữa ăn; hội chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung

bình: uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày, thời gian sử dụng: 4 - 12 tuần hoặc lâu

hơn tùy tình trạng bệnh. Có thể nhắc lại 2 - 3 đợt điều trị trong 1 năm; bệnh

nặng: uống ngày 3 lần x 1 viên trong 2 tuần đầu, sau đó duy trì 1 viên/1 lần x

2 lần trong ngày trong 6 tuần tiếp theo; điều trị duy trì trong vòng 3 - 4 tháng

sau: uống 1 viên /lần x 2 lần trong ngày [27], [46].

- Gần đây, tại hội nghị hàng năm lần thứ 17, Hội cột sống Bắc Mỹ

(North American Spine Socity) đề cập đến BMP-2 trong điều trị đĩa đệm

thoái hóa, sử dụng với hai mục đích khác nhau: sửa chữa tái tạo tế bào mô sụn

đĩa đệm bị thoái hóa và kích thích phát triển xương làm cứng khớp trong phẫu

thuật cột sống.

1.5.2. Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật

Là phương pháp điều trị thoái hoá gây ra thoát vị đĩa đệm. Phương

pháp này được áp dụng khi điều trị nội khoa không đỡ, đau tăng lên, có triệu

chứng chèn ép tuỷ - rễ.

1.5.3. Điều trị bằng phương pháp không phẫu thuật

* Thuốc thường dùng:

Nhóm kháng viêm non- steroid: chống viêm, giảm phù nề như Motrin,

Brexin, Felden, Diclophenac...trong đó các thuốc có thời gian bán hủy nhanh

thường tốt hơn loại chậm, liều dùng thường giảm liều ở người già và thận

trọng với những người suy gan, tim, thận…nếu dùng kéo dài phải phát hiện

các tác dụng phụ bằng cách cứ 6 đến 8 tháng phải làm xét nghiệm công thức

máu, chức năng thận, men gan. Đối với người có bệnh lí dạ dày, tá tràng

thuốc có thể gây xuất huyết tiêu hóa, có thể hạn chế bằng các đồng đẳng của

Prostaglandin E1.

Corticoides: dùng tiêm trực tiếp vào khoang ngoài màng cứng hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phong bế thần kinh trong các chỉ định điều trị tại chỗ.

19

20

Thuốc giảm đau: đóng vai trò quan trọng trong điều trị thoái hóa khớp

nói chung, nhóm này ít độc với dạ dày và thận hơn nhóm thuốc kháng viêm

non- steroid, cách dùng thuốc giảm đau cũng tuân theo sơ đồ bậc thang của

OMS (thăm dò để tìm ra liều tối thiểu mà có tác dụng điều trị trên bệnh nhân),

thuốc thường dùng là Paracetamol, dùng trong đau kéo dài.

Thuốc giãn cơ: thuốc thường dùng mydocalm, liozenal...[4], [27], [46].

* Các phương pháp y học cổ truyền: châm cứu, bấm huyệt...

* Các phương pháp VLTL - PHCN thường dùng:

Từ nhiều năm nay, ở Việt Nam cũng như ở nước ngoài, các phương

pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng THCSC đã được áp dụng rộng rãi,

càng ngày các phương pháp này càng phát triển bởi tác dụng cải thiện các

triệu chứng lâm sàng THCSC tốt bao gồm: [18], [35].

+ Nhiệt trị liệu nông:

Các phương pháp sử dụng: phương pháp truyền nhiệt trực tiếp (túi

nóng ẩm, parafin), phương pháp nhiệt đối lưu (nước nóng trị liệu), phương

pháp bức xạ nhiệt (hồng ngoại).

Tác dụng:

Phản ứng vận mạch: nóng gây giãn mạch nhỏ và mao mạch tại chỗ có

thể lan rộng ra một bộ phận hay toàn thân. Da đỏ là hiện tượng của giãn mạch.

Tăng chuyển hóa: nhiệt độ tổ chức tăng tương ứng với chuyển hóa tăng.

Hệ thần kinh và cơ: nóng vừa và kéo dài có tác dụng an thần, điều hoà

chức năng thần kinh, giảm co thắt cơ, điều hoà thần kinh thực vật.

+ Nhiệt trị liệu sâu:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nhiệt trị liệu sâu được sử dụng bằng siêu âm, sóng ngắn, vi sóng.

20

21

Siêu âm trị liệu:

Sóng siêu âm là những dao động âm có tần số > 20000 Hz, trong vật lý

trị liệu thường dùng siêu âm 1 và 3 MHz. Những tác dụng của siêu âm chủ

yếu do hiệu ứng hỗn hợp: cơ học, nhiệt và sinh học.

Tác dụng:

Tác dụng cơ học: siêu âm làm thay đổi thể tích tế bào, thay đổi tính

thấm màng tế bào, cải thiện quá trình trao đổi các chất chuyển hóa.

Tác dụng nhiệt: làm gia tăng hoạt động tế bào, giãn mạch, gia tăng tuần hoàn,

gia tăng chuyển hoá và quá trình đào thải, giải quyết được hiện tượng viêm.

Sóng ngắn:

Sử dụng dòng điện cao tần (7,12 MHz), biến đổi thành nhiệt để điều trị.

Khi sử dụng sóng ngắn với liều hợp lý có tác dụng tăng tuần hoàn máu và

bạch huyết cục bộ, tăng chuyển hoá.

+ Điện trị liệu:

Điện trị liệu là sử dụng năng lượng điện qua bề mặt cơ thể để kích thích

thần kinh, cơ hoặc cả hai bằng cách sử dụng điện cực trên bề mặt cơ thể.

Các dòng điện trị liệu: dòng điện một chiều và điện xung.

Điện phân thuốc:

Sử dụng dòng điện một chiều đều để đưa một số ion thuốc vào trong cơ

thể. Thuốc được phân ly dưới dạng ion sẽ được di chuyển.

Tác dụng:

Tại cực dương: giảm kích thích, giảm co thắt cơ, có tác dụng giảm đau.

Tại cực âm: tăng mẫn cảm và tăng trương lực có tác dụng kích thích.

Giữa 2 điện cực: có tác dụng giãn mạch, tăng tuần hoàn, tăng chuyển

hóa và dinh dưỡng, tăng cường sức mạnh của các cơ cạnh cột sống, tăng độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

linh hoạt của cột sống.

21

22

Điện xung:

Là dòng do nhiều xung điện liên tiếp tạo nên, là dòng điện luôn thay

đổi về cường độ.

Tác dụng: giãn mạch, tăng tuần hoàn dinh dưỡng và cục bộ, tăng

chuyển hóa, tăng thực bào tại chỗ. Nếu là dòng điện xung một chiều còn có

tác dụng vận chuyển điện tích gây cực hóa như dòng điện một chiều đều.

+ Vận động trị liệu:

Vận động trị liệu là môn học áp dụng các kiến thức, kỹ năng, vận động

vào trong công tác phòng bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.

Tác dụng sinh lý của vận động trị liệu: tăng cung lượng tim, tăng cung cấp

máu cho hệ thống mao mạch, phòng chống teo cơ, cứng khớp, bảo đảm độ

vững chắc và hình thể các xương, duy trì tầm hoạt động của khớp, phòng

chống thoái hoá khớp.

Có nhiều loại tập vận động: tập vận động thụ động, tập vận động có trợ

giúp, tập có kháng trở, tập chủ động. Trong điều trị THCSC tập chủ động, tập

có kháng trở là hình thức tập chính do chính người bệnh thực hiện.

+ Xoa bóp trị liệu:

Xoa bóp là kỹ thuật kích thích hệ thần kinh tổ chức dưới da nhịp nhàng,

hệ thống kéo giãn, tỳ nén nhằm mục đích trị liệu.

Tác dụng sinh lý: cơ chế cơ học tại chỗ, tăng cường lưu thông máu,

chống dính, làm mềm sẹo, giảm huyết áp, giãn cơ, an thần, dịu đau. Xoa bóp

không làm thay đổi chuyển hoá, không giảm béo và không tăng khối lượng,

không tăng sức mạnh cơ.

Trong xoa bóp chữa bệnh thường dùng 5 loại động tác cơ bản: xoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vuốt, day miết, nắn bóp, gõ chặt, rung lắc.

22

23

+ Kéo giãn cột sống cổ:

Kéo giãn cột sống là áp dụng lực thích ứng để kéo cột sống cổ hoặc cột

sống thắt lưng.

- Tác dụng của kéo giãn cột sống cổ: làm rộng lỗ liên đốt, nơi có các

dây thần kinh tủy sống chui qua do đó làm giảm lực nén vào các rễ dây thần

kinh, làm rộng khe khớp các đốt sống, tạo điều kiện để đĩa đệm trở lại vị trí

ban đầu, làm giãn các cơ và dây chằng cạnh cột sống, làm giảm áp lực nén

vào tổ chức thần kinh và mạch máu, đưa các khớp đốt sống về vị trí sinh lý

bình thường và làm tăng thể tích các đĩa đệm. Từ đó sẽ có tác dụng giảm đau,

phòng ngừa và giảm thiểu dính trong màng cứng tuỷ, rễ thần kinh, cấu trúc

bao hoạt dịch, giải phóng chèn ép rễ thần kinh, đĩa đệm, giảm đau, giảm viêm,

chống co cứng cơ.

Các loại dụng cụ kéo: Kéo cổ bằng tay: bệnh nhân nằm ngửa cổ gập 20 - 250. Một tay thầy

thuốc để sau chẩm, một tay để ở cằm. Lực kéo chủ yếu tác dụng vùng chẩm

theo chiều cả cột sống cổ.

Kéo cổ bằng hệ thống cơ học: dùng trọng lượng và hệ thống dây và

ròng rọc để kéo cột sống cổ. Mức độ kéo phụ thuộc vào thể trạng bệnh nhân,

hội chứng thần kinh, tình trạng tổn thương…Trọng lượng kéo vào khoảng 5 -

10 kg, thời gian 15 - 20 phút, 5 kg là trọng lượng tối thiểu để cân bằng với đầu của người bệnh. Đầu bệnh nhân tư thế gập 20 - 300, bệnh nhân ngồi trên

ghế hoặc nằm ngửa.

Kéo cổ bằng hệ thống bàn - máy kéo: hệ thống này được tự động hoá,

xử lý vi tính, sử dụng nguyên lý trượt rất hiện đại. Chế độ kéo có thể liên tục,

ngắt quãng, tăng dần, có lực nền…Có thể điều chỉnh bằng tay hoặc đặt kéo

theo chương trình. Có bộ phận để bệnh nhân tự ngừng kéo lúc thấy khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chịu…

23

24

* Tổng quan về điều trị bằng phƣơng pháp kéo giãn cột sống cổ:

Kéo giãn cột sống cổ đã được chứng minh và ứng dụng từ thời kỳ cổ

đại để điều trị bệnh lí cột sống cổ dựa trên sự tác động làm tách rời các đơn vị

chức năng vận động cột sống [42].

Điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng kéo giãn cột sống cổ được

Wildhagen đề xuất từ năm 1952 (trích dẫn từ [44]).

Kéo giãn cột sống cổ có tác dụng khá tốt nhưng chỉ tiến hành ở các cơ

sở chuyên khoa [39].

Hiện nay các cơ sở y tế chủ yếu sử dụng hệ thống bàn - máy kéo được

tự động hóa, xử lí vi tính, sử dụng nguyên lí trượt hiện đại như Trutrac (Mỹ),

Eltrac (Hà Lan), TM 300 (Nhật Bản )….

Đối với máy kéo giãn cột sống TM 300 hiện tại đang có 77 bệnh viện,

cơ sở y tế, phòng khám ở khu vực miền Bắc Việt Nam sử dụng.

Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Thái Nguyên hiện nay

đang sử dụng máy TM 300-3F do hãng ITO Nhật Bản sản xuất 2003.

Trong các phương pháp điều trị trên thì kéo giãn cột sống cổ là phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

pháp có nhiều ưu điểm nhất.

24

25

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng, thời gian nghiên cứu

- Gồm 120 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Điều dưỡng và Phục

hồi chức năng Thái Nguyên.

- Thời gian: từ tháng 12/2009 đến tháng 6/2010.

* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:

- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoái hoá cột sống cổ dựa vào tiêu

chuẩn chẩn đoán của Hồ Hữu Lương, Nguyễn Văn Thông [31], [42]:

+ Có biểu hiện lâm sàng thoái hoá cột sống cổ, bao gồm:

Hội chứng cột sống cổ.

Hội chứng rễ thần kinh cổ.

Hội chứng động mạch đốt sống.

Hội chứng thực vật dinh dưỡng.

Hội chứng chèn ép tủy cổ.

+ Chụp phim X quang quy ước cột sống cổ 4 tư thế: thẳng, nghiêng,

chếch 3/4 phải, trái và được xác định có hình ảnh thoái hoá cột sống cổ: thay

đổi đường cong sinh lí đơn thuần; mọc gai xương, mỏ xương; hẹp lỗ liên đốt;

đặc xương dưới sụn; mờ, hẹp khe khớp đốt sống.

- Các xét nghiệm cơ bản: công thức máu, điện tim, nước tiểu 10 thông số

bình thường.

- Bệnh nhân tự nguyện tham gia đầy đủ quá trình nghiên cứu.

* Tiêu chuẩn loại trừ:

- Bệnh nhân có tiền sử liên quan đến chấn thương cột sống cổ có tổn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thương và chèn ép tuỷ, các bệnh lý bẩm sinh tại cột sống và vùng tuỷ.

25

26

- Các trường hợp đau có hạn chế vận động khớp vai, các trường hợp vẹo

cổ cấp.

- Thoái hoá đốt sống có các cầu xương nối các đốt sống.

- Bệnh nhân nghi ngờ có bệnh ung thư, lao cột sống.

- Bệnh nhân nghiện rượu, ma tuý, các bệnh lý tâm thần và không hợp tác.

- Viêm đốt sống, các trường hợp loãng xương nặng biểu hiện trên phim

X quang như lún xẹp, vỡ thân đốt sống.

- Một số bệnh lý phối hợp: bệnh tim mạch, viêm đa khớp, tai biến mạch

máu não, đang tăng huyết áp.

- Chấn thương cấp tính phần mềm vùng kéo.

- Những bệnh nhân không tự nguyện tham gia.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 2 phương pháp như sau:

- Phương pháp nghiên cứu mô tả.

- Phương pháp nghiên cứu can thiệp điều trị ngẫu nhiên có so sánh trước - sau.

2.2.2. Công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu

(1-α) . p(1- p)/Δ2

n = Z2

Ta chọn α = 0,05; tra bảng ta được: Z(1-α) = 1,96

Lấy p = 0,7 là tỉ lệ điều trị tốt sau điều trị.

Δ = 0,12 là tỉ lệ sai số với α đã chọn trên.

Thay số vào tính được n  56 người.

Vậy cỡ mẫu cho nghiên cứu ít nhất là 56 người ở mỗi nhóm nghiên cứu

[38]. Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn mỗi nhóm nghiên cứu là 60 bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhân.

26

27

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu

* Thông tin chung:

- Tuổi, giới, nghề nghiệp.

- Địa chỉ.

* Chỉ tiêu lâm sàng:

- Đặc điểm lâm sàng ở nhóm kéo giãn và nhóm chứng: các đặc điểm

chung, các hội chứng lâm sàng, triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể.

- Đánh giá mức độ đau theo thang điểm Likert 11 điểm ở nhóm kéo

giãn và nhóm chứng trước điều trị và sau 20 ngày điều trị.

- Đánh giá ảnh hưởng của đau với chức năng sinh hoạt dựa vào bảng

câu hỏi NPQ ở nhóm kéo giãn và nhóm chứng trước điều trị và sau 20 ngày

điều trị.

- Đánh giá tiến bộ về tầm vận động khớp bằng thước đo tầm vận động

khớp ở nhóm kéo giãn và nhóm chứng trước điều trị và sau 20 ngày điều trị.

- Đánh giá kết quả điều trị của nhóm kéo giãn và nhóm chứng.

* Cận lâm sàng:

- Chụp X quang quy ước cột sống cổ các tư thế thẳng, nghiêng, chếch

3/4 phải, trái ở tất cả các bệnh nhân nghiên cứu.

- Làm các xét nghiệm cơ bản: công thức máu, điện tim, nước tiểu 10

thông số.

2.4. Phƣơng pháp tiến hành

Sắp xếp bệnh nhân thành hai nhóm ngẫu nhiên: 60 bệnh nhân THCSC

được điều trị kéo giãn lấy số liệu từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 3 năm

2010. Nhóm chứng: 60 bệnh nhân THCSC lấy số liệu từ tháng 4 năm 2010

đến tháng 6 năm 2010.

- Nhóm 1 (nhóm chứng): bệnh nhân được điều trị bằng: hồng ngoại,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

xoa bóp, thuốc Lubrex-F.

27

28

- Nhóm 2 (nhóm kéo giãn): bệnh nhân được điều trị bằng hồng ngoại,

xoa bóp, thuốc Lubrex-F và kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300.

Sơ đồ nghiên cứu:

60 bệnh nhân nhóm kéo giãn

60 bệnh nhân nhóm chứng

120 bệnh nhân nghiên cứu (đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng)

Mức cải thiện đau

Sự tiến bộ về tầm vận động khớp

Mức cải thiện chức năng sinh hoạt

Kết quả điều trị chung

So sánh trước, sau điều trị và so sánh giữa hai nhóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Kết luận

28

29

2.5. Các kỹ thuật can thiệp sử dụng trong nghiên cứu

2.5.1. Hồng ngoại

- Chuẩn bị đèn: dùng loại đèn đứng của Slovakia T7a8, OSRAM

Theratherm 230V - 250W, sản xuất năm 2008.

Kiểm tra điện thế nguồn, thử đèn, vị trí đặt đèn an toàn và thuận lợi.

- Chuẩn bị bệnh nhân: giải thích cho bệnh nhân, để bệnh nhân nằm sấp,

hai tay xuôi theo thân người hoặc ngồi đầu dựa vào thành ghế, người thoải

mái, dễ chịu, bộc lộ vùng da cần điều trị. Trong lần điều trị đầu tiên phải thử

cảm giác nóng lạnh của người bệnh, kiểm tra vùng da chiếu, tạo cảm giác ấm,

không nóng.

- Tiến hành điều trị: khoảng cách từ đèn đến vùng điều trị (tính bằng

cm) bằng 1/5 công suất đèn tương ứng 50cm, tia chiếu thẳng góc với mặt da.

Kết thúc điều trị bệnh nhân nên nằm ngửa khoảng 10 - 15 phút.

- Thời gian và số lần điều trị: thời gian trung bình 15 phút, ngày chiếu 1

lần, mỗi đợt 20 ngày [18], [35].

2.5.2. Kỹ thuật kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300

- Chuẩn bị máy: dùng máy kéo giãn cột sống TM 300-3F của Nhật Bản

sản xuất năm 2003.

- Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân nằm, hoặc ngồi ở tư thế thoải mái trên

ghế có tựa lưng cao, góc kéo gập, thường ra trước khoảng 20 - 300.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 2.1. Phƣơng kéo cột sống cổ theo mặt phẳng trƣớc [15]

29

30

Hình 2.2. Kéo giãn cột sống cổ ở tƣ thế nằm [15]

Hình 2.3. Kéo giãn cột sống cổ ở tƣ thế ngồi [15]

- Cân trọng lượng bệnh nhân trước lúc kéo.

Buộc đai kéo vào cằm, cổ, đầu bệnh nhân làm sao cho lực kéo (dây kéo) tạo thành với mặt bàn một góc 20 - 300 (đối với bệnh nhân ở tư thế nằm) và

nếu bệnh nhân ở tư thế ngồi thì chọn phương kéo sao cho cột sống hơi gập ra trước 20 - 300, chú ý không để đai sát cổ gây nghẹt thở, không để đai xa gáy

gây đau xương hàm dưới khi kéo. Bệnh nhân phải được thư giãn thoải mái và

không gây đau khi kéo.

- Tiến hành điều trị:

+ Chọn lực kéo: theo cân nặng bệnh nhân, lực kéo khởi đầu bằng 1/7

trọng lượng cơ thể có sự thăm dò một vài ngày đầu. Dùng phương pháp tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dần theo phản ứng của người bệnh, lực kéo tối đa là 9 - 10 kg.

30

31

Lực nền bằng 1/3 - 1/4 lực kéo.

+ Chọn chế độ kéo: kéo ngắt quãng.

- Thời gian và số lần điều trị: thời gian kéo 30 giây, thời gian nghỉ 10

giây, thời gian điều trị 10 - 15 phút hoặc 20 phút 1 lần, mỗi ngày kéo 1 lần,

mỗi đợt điều trị 20 ngày.

- Sau khi kéo xong cho bệnh nhân nghỉ ngơi tại chỗ 5 - 10 phút, tránh

thay đổi tư thế đột ngột [18], [35].

2.5.3. Xoa bóp vùng cổ vai

- Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân ngồi quay lưng, hai tay ôm vai ghế tựa,

bộc lộ vùng cổ vai. Kỹ thuật viên đứng sau, giải thích cho bệnh nhân.

- Kỹ thuật xoa bóp: dùng 5 loại động tác cơ bản:

* Xoa vuốt: xoa vuốt toàn bộ cơ vai bằng hai bàn tay từ hai vai lên, từ cổ

gáy xuống. Kỹ thuật xoa vuốt có thể tiến hành bằng nhiều cách:

+ Dùng một hoặc nhiều ngón tay khi cần xoa một vùng nhỏ hay một điểm.

+ Dùng lòng bàn tay, mu bàn tay, bờ bàn tay.

+ Xoa một tay, hai tay.

+ Xoa một cái hoặc xoa đuổi.

+ Xoa theo một hướng thẳng dọc, xoa ngang hay xoáy tròn, xoa nông

hoặc xoa sâu.

* Day miết: day miết các khối cơ vai dọc theo cột sống sang hai vai. Kỹ

thuật day miết có rất nhiều cách:

+ Day miết bằng đầu ngón tay cái, đầu các ngón tay, bờ bàn tay, gan bàn tay...

+ Day một hoặc hai tay chồng lên nhau, day một điểm hoặc một vùng,

day cố định, day di động, day thẳng, day xoáy tròn.

+ Day từ nông vào sâu, chậm rãi, liên tục, không gây đau đớn đột ngột,

không day vùng bạch huyết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Nắn bóp: một số kỹ thuật thường dùng:

31

32

+ Nắn bằng các đầu ngón tay, bóp bằng cả bàn tay, nắn bóp bằng một

hoặc hai tay, nắn bóp từng cơ chọn lọc, một nhóm cơ, cả chi thể hoặc cả một

vùng, nắn da và tổ chức dưới da.

+ Nắn bóp từng cái hay liên tục, nắn thẳng, nắn kiểu cuốn chiếu, nắn vặn,

nắn kéo, nắn một chiều hoặc hai chiều, nắn kết hợp với vừa day, vừa rung.

+ Nắn dần dần từ nhẹ đến mạnh dùng theo phản ứng của người bệnh,

không gây quá đau đớn, không nắn bóp quá mạnh đột ngột gây phản ứng

ngược lại hoặc gây tổn thương tổ chức thần kinh, mạch máu…

* Gõ chặt: dùng một hoặc nhiều ngón tay, bờ bàn tay, lòng bàn tay (vỗ)

nắm tay (đấm). Nhịp điệu có thể nhanh hay chậm, mức độ có thể rất nhẹ đến

vừa, không gõ chặt ở vùng gáy.

* Rung lắc: bằng phương pháp áp sát bàn tay dọc theo đốt sống và hai

bên xương bả vai. Kỹ thuật rung lắc thường dùng:

+ Bằng sự rung động của bàn tay kỹ thuật viên truyền qua người bệnh tại

một vùng hay một điểm.

+ Rung lắc một chi thể với tần số nhanh hay chậm, rung lắc ngắt quãng

hay liên tục, rung lắc kiểu lượn sóng.

* Thời gian và số lần xoa bóp: mỗi ngày xoa bóp một lần, mỗi lần xoa

bóp 30 phút, mỗi đợt điều trị 20 ngày [17].

2.5.4. Dùng thuốc Lubrex-F 500 mg

Là thuốc chống thoái hóa khớp với thành phần chính là glucosamin.

Dùng liều duy trì uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày. Dùng trong vòng 1 tháng.

Uống 15 phút trước bữa ăn.

2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu

Các thông tin được thu thập theo mẫu bệnh án thống nhất:

- Trực tiếp hỏi bệnh, thăm khám, đo tầm vận động khớp cho tất cả bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhân trước và sau điều trị.

32

33

- Phát phiếu đánh giá mức độ đau, bảng câu hỏi NPQ trước và sau điều

trị để tất cả bệnh nhân tự đánh giá và điền vào.

- Quan sát, đánh giá và tham khảo tất cả kết quả chụp X quang cột sống cổ.

2.6.1. Lâm sàng

* Đánh giá mức độ đau:

- Đánh giá dựa vào thang nhìn Likert 11 điểm [15].

Đau rất ít Đau ít Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội

Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Bảng 2.1. Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn

Likert 11 điểm

Phân loại Mức độ đau Thang điểm

Đau rất ít 0 Mức 0 - 1

Đau ít 1 Mức 2 - 3

Đau vừa 2 Mức 4 - 6

Đau nhiều 3 Mức 7 - 8

Đau dữ dội 4 Mức 9 - 10

* Đánh giá ảnh hưởng của đau với chức năng sinh hoạt:

- Dựa vào bảng câu hỏi NPQ (Northwick Pack Neck Pain Questionaire).

Bảng câu hỏi NPQ dùng đánh giá mức độ đau và ảnh hưởng của đau vùng cổ

lên chức năng sinh hoạt hàng ngày. Đây là một phương pháp đơn giản, dễ sử

dụng trong lâm sàng và cung cấp một công cụ đo đạc khách quan triệu chứng

theo thời gian được xây dựng và sử dụng tại bệnh viện Northwick Pack,

Middlesex (Anh).

- Bảng NPQ gồm 8 câu hỏi (xem phần phụ lục) đánh giá các rối loạn do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thoái hoá cột sống cổ về mức độ đau, dị cảm, thời gian kéo dài triệu chứng,

33

34

ảnh hưởng trên giấc ngủ, khả năng mang xách đồ vật, khả năng ngồi đọc sách

báo hoặc xem ti vi, các công việc sinh hoạt tại nhà và khả năng ra ngoài làm

các công việc xã hội.

- Số điểm càng cao tương ứng ảnh hưởng chức năng càng nhiều. Điểm

tối đa cho phần đánh giá này là 32 điểm.

Bảng 2.2. Đánh giá ảnh hưởng của đau với chức năng sinh hoạt

Chức năng sinh hoạt Điểm

Không ảnh hưởng 0 - 2

Ảnh hưởng ít 3 - 8

Ảnh hưởng trung bình 9 - 16

Ảnh hưởng nhiều 17 - 24

Ảnh hưởng rất nhiều 25 - 32

* Đánh giá tiến bộ về tầm vận động khớp (TVĐK):

- Phương pháp đo tầm vận động của khớp dựa trên phương pháp đo và

ghi tầm vận động của khớp do Viện Hàn lâm các nhà phẫu thuật chỉnh hình

của Mỹ đề ra và được hội nghị Vancouver ở Canada thông qua năm 1964,

hiện nay được quốc tế thừa nhận là phương pháp tiêu chuẩn. Theo phương

pháp này tất cả các cử động của khớp đều được đo ở vị trí zero.

- Vị trí zero: là tư thế đứng thẳng của người bình thường, đầu thẳng, mắt

nhìn ra phía trước, hai chân thẳng, đầu gối không gập, hai bàn chân song song

với nhau, bờ trong hai bàn chân áp sát vào nhau.

- Vị trí giải phẫu duỗi của chi và thân thể được quy ước là 00

- Theo Nguyễn Xuân Nghiên (Hội PHCN Việt Nam, 2008 ) trung bình

gập, duỗi là 450, nghiêng bên là 450, xoay bên là 450.

- Dụng cụ đo: gốc thước là một mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 0 - 3600,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

một cành di động và một cành cố định, dài 30 cm.

34

35

- Tư thế bệnh nhân: ngồi thẳng, tựa lưng cao ngang vai, khớp gối và háng

gập vuông góc, hai bàn chân đặt trên sàn nhà, hai tay xuôi khép sát dọc

thân người.

- Đo độ gấp - duỗi: người đo đứng ở phía bên bệnh nhân, hai cành của

thước đi qua đỉnh đầu, người bệnh ở tư thế thẳng góc với mặt đất (đứng hay

ngồi), bệnh nhân cúi ngửa cổ lần lượt, cành cố định ở vị trí khởi điểm, cành di

động theo hướng đi của đỉnh đầu. Bình thường gập có thể đạt được cằm chạm

vào ngực, duỗi đến mức ụ chẩm nằm ngang.

- Đo độ nghiêng bên: người đo đứng ở phía sau bệnh nhân, gốc thước

đặt ở mỏm gai CVII cành cố định nằm ngang song song với mặt đất, cành di

động trùng với trục đứng của thân. Góc đo được là góc tạo giữa cành cố định

nằm ngang và cành di động đặt theo hướng đường nối từ điểm gốc CVII đến

đỉnh đầu bệnh nhân.

- Đo cử động xoay: bệnh nhân nằm, người đo đứng ở đỉnh đầu bệnh

nhân, gốc thước là giao điểm của đường nối đỉnh của vành tai hai bên cắt

đường giữa thân. Hai cành của thước chập lại đặt theo hướng nối đỉnh đầu đi

qua đỉnh mũi. Khi bệnh nhân xoay đầu lần lượt sang từng bên, cành di động

của thước xoay theo hướng đỉnh mũi trong khi cành cố định ở lại vị trí cũ.

- Mức độ chính xác và yếu tố ảnh hưởng phụ thuộc vào:

+ Trình độ và sự thận trọng của người đo.

+ Hiểu biết và sự hợp tác của đối tượng.

+ Một số vấn đề như tuổi, giới tính cũng ảnh hưởng đến sự biến thiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tầm hoạt động bình thường của các khớp.

35

36

Bảng 2.3. Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp

Đánh giá Điểm Nghiêng bên, xoay bên (bình thƣờng 450) Gập, duỗi (bình thƣờng 450)

0 - 10 9 - 12 Hạn chế nhiều 0 - 10

11 - 25 5 - 8 Hạn chế trung bình 11 - 25

26 - 40 1 - 4 Hạn chế ít 26 - 40

41 - 45 0 Không hạn chế 41 - 45

* Đánh giá kết quả điều trị:

- Dựa vào tổng số điểm 3 chỉ số:

+ Thang nhìn Likert 11 điểm.

+ Tầm vận động khớp.

+ Mức độ ảnh hưởng chức năng.

- Kết quả được đánh giá theo các mức độ sau:

Kết quả tốt: từ 0 - 3 điểm.

- Đau rất ít: 0 - 1 điểm.

- Hết hạn chế TVĐK: 0 điểm.

- Hết ảnh hưởng chức năng: 0 - 2 điểm.

Kết quả khá: từ 4 - 15 điểm.

- Đau mức ít: 2 - 3 điểm.

- Hạn chế TVĐK ít: 1- 4 điểm.

- Ảnh hưởng chức năng ít: 3 - 8 điểm.

Kết quả trung bình: từ 16 - 28 điểm.

- Đau mức vừa: 2 điểm.

- Hạn chế TVĐK mức trung bình: 5 - 8 điểm.

- Chức năng ảnh hưởng mức trung bình: 9 -16 điểm.

Kết quả kém: từ 29 - 48 điểm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Đau nhiều hoặc đau dữ dội: 3 - 4 điểm.

36

37

- Hạn chế TVĐK nhiều: 9 - 12 điểm.

- Chức năng ảnh hưởng nhiều hoặc rất nhiều: 17 - 32 điểm.

2.6.2. Cận lâm sàng

- Chụp X quang quy ước cột sống cổ các tư thế: thẳng, nghiêng, chếch

3/4 phải, trái.

- Làm các xét nghiệm cơ bản: công thức máu, điện tim, nước tiểu toàn

phần 10 thông số.

2.7. Vật liệu nghiên cứu

- Sử dụng cân TZ120 Heath Scale do Trung Quốc sản xuất có kèm theo

thước đo chiều cao. Cân chính xác đến 0,1kg, chiều cao chính xác đến 1cm.

- Thang nhìn Likert 11 điểm:

Thang nhìn là đoạn thẳng dài 10cm vẽ trên giấy, đánh số từ 0 (đau rất ít) - 10

(đau dữ dội). Bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau của mình vào thang này:

Đau rất ít Đau ít Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội

Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

- Bảng câu hỏi NPQ (xem phần phụ lục)

- Thước đo tầm vận động khớp Gốc thước là một mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 0 - 3600, một cành di

động và một cành cố định, dài 30 cm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 2.4. Thƣớc đo tầm vận động khớp

37

38

- Máy kéo giãn cột sống TM 300-3F do hãng ITO Nhật Bản sản xuất

năm 2003.

Hình 2.5. Máy kéo giãn cột sống TM 300-3F

Hình 2.6. Màn hình LCD của máy TM 300-3F

- Mẫu bệnh án nghiên cứu.

- Đèn hồng ngoại SLOVAKIA T7a8 sản xuất năm 2008.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Thuốc Lubrex-F 500 mg do công ty cổ phần Traphaco sản xuất.

38

39

2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Xử lý theo phương pháp thống kê y học.

2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Bệnh nhân tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút khỏi

nghiên cứu bất cứ lúc nào.

- Nghiên cứu có phản hồi kết quả.

- Các thông tin này do đối tượng nghiên cứu cung cấp được giữ bí mật.

- Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho bệnh nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

không nhằm mục đích nào khác.

39

40

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới

Nhận xét:

Trong đối tượng nghiên cứu, tỉ lệ bệnh nhân nam (52,5%) cao hơn bệnh

nhân nữ (47,5%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi Tỉ lệ (%) p n

2 1,7 < 50

29 24,2 50 - 59

53 44,2 <0,05 60 - 69

36 30,0 > 70

120 100,0 Tổng

Nhận xét:

Bệnh nhân trong độ tuổi từ 60 - 69 chiếm tỉ lệ cao nhất (44,2%). Tiếp

đến là bệnh nhân trong nhóm tuổi >70 (chiếm tỉ lệ 30,0%). Bệnh nhân trong

nhóm tuổi < 50 chiếm tỉ lệ thấp nhất (1,7%). Sự khác biệt này có ý nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thống kê với p<0,05.

40

41

Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

n Tỉ lệ (%) Nghề nghiệp

85 70,8 Cán bộ hưu

5 4,2 Cán bộ, viên chức

8 6,7 Làm ruộng

22 18,3 Khác

120 100,0 Tổng

Nhận xét:

- Trong đối tượng nghiên cứu, bệnh nhân là cán bộ hưu chiếm tỉ lệ cao

nhất (70,8%). Bệnh nhân là cán bộ viên chức và làm ruộng chiếm tỉ lệ tương

đương nhau (4,2% và 6,7%).

- Bệnh nhân ở nhóm nghề khác chiếm tỉ lệ 18,3%.

Bảng 3.3. Đặc điểm đau của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm đau n Tỉ lệ (%)

Đau cột sống cổ cấp 22 18,3

Đau cột sống cổ mạn 98 81,7

Tổng số 120 100,0

Nhận xét:

Bệnh nhân chủ yếu đau cột sống cổ mạn (98/120 bệnh nhân) chiếm tỉ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

81,3%. Còn đau cột sống cổ cấp là 22 bệnh nhân (18,3%).

41

42

Biểu đồ 3.2. Các hội chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét:

Bệnh nhân có hội chứng cột sống cổ chiếm tỉ lệ cao nhất (100,0%), sau

đó là hội chứng động mạch đốt sống (75,8%), hội chứng rễ thần kinh cổ

(70,8%), hội chứng thực vật dinh dưỡng (26,7%). Không có bệnh nhân nào có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hội chứng chèn ép tủy cổ.

42

43

Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng của đối tượng nghiên cứu (n = 120)

Đau tại cột sống cổ

Triệu chứng cơ năng n Tỉ lệ (%)

120 100,0

Đau đầu vùng chẩm 115 95,8

Tê bì vùng chẩm 92 76,7

Chóng mặt 113 94,1

Ù tai 77 64,2

Đau mỏi vùng bả vai 116 96,7

Tê cánh tay một bên 34 28,3

Tê cánh tay hai bên 37 30,8

Nghẹn cổ, vã mồ hôi 36 30,0

Đau ngực 33 27,5

Nhận xét:

- Bệnh nhân có triệu chứng đau tại cột sống cổ chiếm tỉ lệ cao nhất

(100,0%). Tiếp theo là bệnh nhân có triệu chứng đau đầu vùng chẩm (95,8%),

đau mỏi vùng bả vai (96,7%), chóng mặt (94,1%).

- Còn các triệu chứng tê cánh tay một bên, tê cánh tay hai bên, nghẹn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cổ, vã mồ hôi, đau ngực có tỉ lệ tương đương nhau.

43

44

Bảng 3.5. Triệu chứng thực thể của đối tượng nghiên cứu (n = 120)

Triệu chứng thực thể n Tỉ lệ (%)

Điểm đau tại cột sống 120 100,0

Điểm đau cạnh cột sống 118 98,3

Gập 120 100,0

Duỗi 120 100,0 Hạn chế

Nghiêng trái 120 100,0 tầm vận

động cột Nghiêng phải 120 100,0

sống cổ Xoay trái 120 100,0

Xoay phải 120 100,0

Giảm Cơ nhị đầu 81 67,5

phản Cơ nhị đầu và 46 38,3 xạ gân trâm quay

xương Cơ tam đầu 37 30,8

Nhận xét:

- Bảng 3.5 cho thấy hầu hết đối tượng nghiên cứu đều có triệu chứng

thực thể là có điểm đau tại cột sống, điểm đau cạnh cột sống và hạn chế tất cả

các tầm vận động cột sống cổ (100,0%).

- Dấu hiệu giảm phản xạ gân xương cơ nhị đầu gặp ở hơn nửa bệnh

nhân trong nhóm đối tượng nghiên cứu (67,5%). Còn lại là dấu hiệu giảm

phản xạ gân xương cơ nhị đầu và trâm quay, giảm phản xạ gân xương cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tam đầu.

44

45

Bảng 3.6. Hình ảnh chụp X quang cột sống cổ (n = 120)

Hình ảnh bất thƣờng cột sống Tỉ lệ (%) n

69 57,5 Thoái hoá CII - CIII

120 100,0 Thoái hoá CIV - CVII

Thoái hóa tất cả các đốt sống 69 57,5

10 8,3 Hẹp khe liên đốt CIII - CIV

13 10,8 Hẹp khe liên đốt CIV - CV

38 31,7 Hẹp khe liên đốt CV - CVI

22 18,3 Hẹp khe liên đốt CVI - CVII

Mọc gai xương cột sống, mỏ xương 110 91,7

Dính đốt sống 3 2,5

Cầu xương 2 1,7

6 5,0 Viêm khớp bên CIII - CIV

5 4,1 Viêm khớp bên CIV - CV

5 4,1 Viêm khớp bên CV - CVI

2 1,7 Viêm khớp bên CVI - CVII

4 3,3 Hẹp lỗ tiếp hợp CIII - CIV

20 16,7 Hẹp lỗ tiếp hợp CIV - CV

29 24,1 Hẹp lỗ tiếp hợp CV - CVI

12 10,0 Hẹp lỗ tiếp hợp CVI - CVII

Viêm quanh khớp vai 3 2,5

Nhận xét:

Bệnh nhân mọc gai xương cột sống, mỏ xương chiếm tỉ lệ cao nhất

(91,7%), sau đó là hẹp khe liên đốt CV - CVI (31,7%), hẹp lỗ tiếp hợp CV - CVI

(24,1%), viêm khớp bên CIII - CIV ( 5,0%), dính đốt sống (2,5%), cầu xương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(1,7%).

45

46

Biểu đồ 3.3. Vị trí tổn thương theo đoạn cột sống cổ

Nhận xét:

Vị trí tổn thương đoạn cổ dưới gặp nhiều nhất: 100,0%. Tổn thương ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tất cả các đoạn cột sống cổ là 69/120 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 57,5%.

46

47

3.2. Kết quả điều trị

Bảng 3.7. Mức độ cải thiện đau theo thang điểm Likert 11 điểm ở nhóm kéo

giãn và nhóm chứng

Nhóm kéo giãn Nhóm chứng

(n = 60) (n = 60) Mức độ p1,2 p3,4 đau Trƣớc điều trị (3) Sau điều trị (4)

Trƣớc điều trị (1) n % Sau điều trị (2) n % n % n %

Đau rất ít 0 0,0 16 26,7 0 0,0 1 1,7 (Mức 0-1)

Đau ít 0 0,0 23 38,3 1 1,7 3 5,0 >0,05 (Mức 2-3)

Đau vừa 19 31,7 19 31,7 >0,05 16 26,7 28 46,7 <0,05 (Mức 4-6)

Đau nhiều 38 63,3 2 3,3 <0,05 40 66,7 27 45,0 <0,05 (Mức 7-8)

Đau dữ

dội 3 5,0 0 0,0 3 5,0 1 1,7 >0,05

(Mức 9-10)

Nhận xét:

- Trước điều trị ở nhóm kéo giãn bệnh nhân đau ở mức nhiều là 63,3%,

đau ở mức vừa là 31,7%, không có bệnh nhân nào đau ở mức rất ít và đau ít,

mức đau dữ dội có 3 bệnh nhân (5,0%), nhưng sau điều trị: đau mức dữ dội

0,0%, đau ở mức nhiều là 3,3%, đau mức ít là 38,3%, mức rất ít là 26,7%, đau

mức vừa không thay đổi. Tỉ lệ cải thiện đau ở mức nhiều trước và sau điều trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

có sự khác biệt (p<0,05).

47

48

- Nhóm chứng trước điều trị không có bệnh nhân nào đau mức rất ít, đau

mức ít là 1,7%, đau mức dữ dội (5,0%), đau mức nhiều (66,7%), đau mức vừa

là 26,7%, sau điều trị: đau ở mức dữ dội (1,7%), đau ở mức nhiều (45,0%),

đau ở mức vừa (46,7%), chỉ có 1 bệnh nhân đau ở mức rất ít và 3 bệnh nhân

đau ở mức ít. Tỉ lệ cải thiện đau ở mức đau vừa và mức đau nhiều trước và

sau điều trị có sự khác biệt (p<0,05).

Bảng 3.8: Mức tiến bộ về tầm vận động gập cột sống cổ ở nhóm kéo giãn và

nhóm chứng

Nhóm kéo giãn (n=60) Nhóm chứng (n=60)

p1,2 p3,4

Trƣớc điều trị (1) Sau điều trị (2) Sau điều trị (4)

Mức độ n % n % Trƣớc điều trị (3) n % n %

12 20,0 0 0,0 9 15,0 6 10,0 >0,05

30 50,0 13 21,7 <0,05 31 51,7 34 56,7 >0,05

18 30,0 37 61,7 <0,05 20 33,3 20 33,3 >0,05

0 0,0 10 16,7 0 0,0 0 0,0

Hạn chế nhiều 0 - 100 Hạn chế trung bình 11-250 Hạn chế ít 26 - 400 Không hạn chế 41 - 450 p1,3>0,05 p2,4<0,05

Nhận xét:

- Nhóm kéo giãn trước điều trị mức hạn chế nhiều chiếm tỉ lệ 20,0%, hạn

chế trung bình là 50,0%, hạn chế ít là 30,0%, không có bệnh nhân nào không

hạn chế, sau điều trị không còn bệnh nhân hạn chế nhiều, không hạn chế là

16,7%, hạn chế ít là 61,7%, hạn chế trung bình là 21,7%. Sự khác biệt giữa

trước và sau điều trị ở nhóm này có ý nghĩa với p<0,05.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Nhóm chứng trước và sau điều trị hầu như không có sự thay đổi (p>0,05).

48

49

Bảng 3.9: Mức tiến bộ về tầm vận động duỗi cột sống cổ ở nhóm kéo giãn

và nhóm chứng

Nhóm kéo giãn (n=60) Nhóm chứng (n=60)

Trƣớc Trƣớc điều Sau điều trị Sau điều Mức độ điều trị p1,2 p3,4 trị (1) (2) trị (4) (3)

n % n % n % n %

7 11,7 0 0,0 4 6,7 4 6,7

>0,05

31 51,7 13 21,7 <0,05 40 66,7 40 66,7

Hạn chế nhiều 0 - 100 Hạn chế trung bình 11 - 250 >0,05

22 36,7 37 61,7 <0,05 16 26,7 16 26,7 Hạn chế ít 26 - 400 >0,05

0 0,0 10 16,7 0 0,0 0 0,0

Không hạn chế 41- 450 p1,3>0,05 p2,4<0,05

Nhận xét:

- Trước điều trị các mức độ hạn chế tầm vận động duỗi cột sống cổ ở

hai nhóm là tương đương nhau. Tỉ lệ này không có ý nghĩa với p1,3>0,05.

- Sau điều trị nhóm kéo giãn: không có bệnh nhân nào ở mức hạn chế

nhiều, mức không hạn chế là 16,7%, còn nhóm chứng thì không thay đổi so

với trước điều trị. Tỉ lệ tiến bộ về tầm vận động duỗi cột sống cổ ở hai nhóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sau điều trị có sự khác biệt (p2,4<0,05).

49

50

Bảng 3.10: Mức tiến bộ về tầm vận động nghiêng trái cột sống cổ ở nhóm

kéo giãn và nhóm chứng

Nhóm kéo giãn (n=60) Nhóm chứng (n=60)

Mức độ p3,4 Trƣớc điều trị (1) Sau điều trị (2) Trƣớc điều trị (3) Sau điều trị (4) p1,2

n % n % n % n %

10 16,7 0 0,0 4 6,7 4 6,7 >0,05

33 55,0 13 21,7 <0,05 39 65,0 36 60,0 >0,05

17 28,3 36 60,0 <0,05 17 28,3 20 33,3 >0,05

0 0,0 11 18,3 0 0,0 0 0,0

Hạn chế nhiều 0 - 100 Hạn chế trung bình 11-250 Hạn chế ít 26 - 400 Không hạn chế 41 - 450 p1,3>0,05 p2,4<0,05

Nhận xét:

- Nhóm kéo giãn trước điều trị mức hạn chế nhiều chiếm tỉ lệ 16,7%,

hạn chế trung bình là 55,0%, không có bệnh nhân nào có mức hạn chế ít, sau

điều trị hạn chế ít là 60,0%, không hạn chế là 18,3%, không có bệnh nhân hạn

chế nhiều. Tỉ lệ các mức độ tiến bộ về tầm vận động nghiêng trái cột sống cổ

ở nhóm kéo giãn trước và sau điều trị có ý nghĩa với p<0,05.

- Nhóm chứng trước và sau điều trị hầu như không có sự thay đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(p>0,05).

50

51

Bảng 3.11: Mức tiến bộ về tầm vận động nghiêng phải cột sống cổ ở nhóm

kéo giãn và nhóm chứng

Nhóm kéo giãn (n=60) Nhóm chứng (n=60)

Mức độ p3,4 p1,2

Trƣớc điều trị (1) n % Sau điều trị (2) n % Trƣớc điều trị (3) n % Sau điều trị (4) n %

12 20,0 0 0,0 5 8,3 1 1,7

35 58,3 15 25,0 <0,05 41 68,3 41 68,3 >0,05

13 21,7 34 56,7 <0,05 14 23,3 18 30,0 >0,05

0 0,0 11 18,3 0 0,0 0 0,0

Hạn chế nhiều 0 - 100 Hạn chế trung bình 11 - 250 Hạn chế ít 26 - 400 Không hạn chế 41 - 450

p1,3<0,05 ở mức hạn chế nhiều p1,3>0,05 ở các mức khác p2,4>0,05 ở mức hạn chế nhiều p2,4<0,05 ở các mức khác

Nhận xét:

- Trước điều trị tầm vận động nghiêng phải cột sống cổ ở mức hạn chế

nhiều nhóm kéo giãn là 20,0%; nhóm chứng là 8,3%. Tỉ lệ này có sự khác biệt

với p1,3<0,05, còn các mức hạn chế khác thì tương đương nhau.

- Sau điều trị mức hạn chế nhiều ở hai nhóm đều giảm như nhau

(p2,4>0,05). Nhóm kéo giãn mức hạn chế trung bình là 25,0%, mức hạn chế ít

là 56,7%, mức không hạn chế là 18,3%. Nhóm chứng hầu như không có sự

thay đổi ở các mức này. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

p2,4<0,05.

51

52

Bảng 3.12. Mức tiến bộ về tầm vận động xoay trái cột sống cổ ở nhóm kéo

giãn và nhóm chứng

Nhóm kéo giãn Nhóm chứng

(n=60) (n=60)

Mức độ Sau Sau p1,2 p3,4

Trƣớc điều trị (1) n % điều trị (2) n % Trƣớc điều trị (3) n % điều trị (4) n %

2 3,3 0 0,0 4 6,7 4 6,7 >0,05

38 63,3 9 15,0 <0,05 34 56,7 29 48,3 >0,05

Hạn chế nhiều 0 - 100 Hạn chế trung bình 11 - 250

20 33,3 38 63,3 <0,05 22 36,7 26 43,3 >0,05

0 0,0 13 21,7 0 0,0 1 1,7

Hạn chế ít 26 - 400 Không hạn chế 41 - 450

p1,3>0,05 p2,4<0,05

Nhận xét:

- Nhóm kéo giãn trước điều trị mức hạn chế nhiều là 3,3%, hạn chế trung

bình chiếm 63,3%, hạn chế ít chiếm tỉ lệ 33,3%, không hạn chế là 0,0%. Sau

điều trị mức không hạn chế là 21,7%, hạn chế ít tăng lên 63,3%, không còn

bệnh nhân nào hạn chế nhiều. Tỉ lệ mức tiến bộ về tầm vận động xoay trái cột

sống cổ ở nhóm kéo giãn trước và sau điều trị có sự khác biệt (p1,2<0,05).

- Nhóm chứng ở tầm vận động xoay trái trước và sau điều trị không có sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khác biệt (p3,4>0,05).

52

53

Bảng 3.13. Mức tiến bộ về tầm vận động xoay phải cột sống cổ ở nhóm kéo

giãn và nhóm chứng

Nhóm kéo giãn Nhóm chứng

(n=60) (n=60)

Mức độ Sau Sau

p1,2 p3,4 Trƣớc điều trị (1) điều trị (2)

n % n % Trƣớc điều trị (3) n % điều trị (4) n %

7 11,7 0 0,0 5 8,3 3 5,0 >0,05

33 55,0 9 15,0 <0,05 26 43,3 24 40,0 >0,05

20 33,3 37 61,7 <0,05 29 48,3 31 51,7 >0,05

0 0,0 14 23,3 0 0,0 2 3,3

Hạn chế nhiều 0 - 100 Hạn chế trung bình 11 - 250 Hạn chế ít 26 - 400 Không hạn chế 41 - 450

p1,3>0,05 p2,4<0,05

Nhận xét:

- Nhóm chứng: mức hạn chế nhiều trước điều trị là 8,3%, sau điều trị là

5,0%. Sự khác biệt giữa trước và sau điều trị ở nhóm này không có ý nghĩa

thống kê (p3,4>0,05).

- Nhóm kéo giãn sau điều trị: mức hạn chế nhiều là 0 bệnh nhân, mức

hạn chế trung bình là 15,0%, mức hạn chế ít là 61,7%, mức không hạn chế là

23,3%. Tỉ lệ tiến bộ về tầm vận động xoay phải cột sống cổ giữa trước và sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

điều trị có sự khác biệt (p1,2<0,05).

53

54

Bảng 3.14. Mức cải thiện chức năng sinh hoạt ở nhóm kéo giãn và nhóm chứng

Nhóm kéo giãn (n=60) Nhóm chứng (n=60)

Chức năng sinh hoạt p3,4 p1,2

Trƣớc điều trị (1) n % Sau điều trị (2) n % Trƣớc điều trị (3) n % Sau điều trị (4) n %

0 0,0 10 16,7 0 0,0 0 0,0

0 0,0 26 43,3 0 0,0 1 1,7

10 16,7 15 25,5 >0,05 7 11,7 13 21,7 >0,05

42 70,0 9 15,0 46 76,7 43 71,7 <0,05 >0,05

8 13,3 0 0,0 7 11,7 3 2,5 <0,05

Không ảnh hưởng (0 - 2 điểm) Ảnh hưởng ít (3 - 8 điểm) Ảnh hưởng trung bình (9-16 điểm) Ảnh hưởng nhiều (17 - 24 điểm) Ảnh hưởng rất nhiều (25 - 32 điểm)

p1,3>0,05

p2,4<0,05 ở mức không ảnh hưởng, ảnh hưởng ít, ảnh hưởng nhiều. p2,4>0,05 ở mức ảnh hưởng trung bình, ảnh hưởng rất nhiều.

Nhận xét:

- Trước điều trị không có bệnh nhân nào không ảnh hưởng chức năng và

ảnh hưởng chức năng ít, ảnh hưởng chức năng trung bình là 16,7% ở nhóm

kéo giãn và 11,7% ở nhóm chứng, mức ảnh hưởng nhiều chiếm tỉ lệ cao nhất

ở cả nhóm kéo giãn và nhóm chứng (70,0% và 76,7%), mức ảnh hưởng rất

nhiều tương đương nhau ở cả hai nhóm (13,3% và 11,7%). Tỉ lệ này không có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sự khác biệt giữa hai nhóm (p1,3>0,05).

54

55

- Sau điều trị ở nhóm chứng có sự thay đổi: mức ảnh hưởng rất nhiều còn

2,5%, mức ảnh hưởng trung bình là 21,7%, tỉ lệ này không có sự khác biệt với

nhóm bệnh nhân được kéo giãn (p2,4>0,05). Còn ở nhóm bệnh nhân được

điều trị kéo giãn sau điều trị không còn bệnh nhân nào ảnh hưởng rất nhiều,

mức ảnh hưởng nhiều là 15,0%, mức ảnh hưởng trung bình là 25,5%, mức

không ảnh hưởng và ảnh hưởng ít có 36 bệnh nhân (30%). Tỉ lệ bệnh nhân ở

mức không ảnh hưởng, ảnh hưởng ít và ảnh hưởng nhiều ở hai nhóm sau điều

trị có sự khác biệt với p2,4<0,05.

Bảng 3.15. Sự thay đổi trung bình tổng góc đo tầm vận động cột sống cổ ở

nhóm kéo giãn và nhóm chứng (tính bằng độ)

Tầm vận Nhóm kéo giãn Nhóm chứng

động cột Trƣớc Sau Độ Trƣớc Sau Độ

sống cổ điều trị điều trị chênh điều trị điều trị chênh

Gập 21 32,7 11,7 21,7 22,7 1,0

Duỗi 22,6 33,2 10,6 22,3 23,5 1,2

21,4 Nghiêng trái 33,1 8,7 22 23,5 1,5

Nghiêng phải 19,2 32,9 13,7 21 23,3 2,3

23,7 Xoay trái 35,4 11,7 23 25,7 2,7

23,5 Xoay phải 35,6 12,1 25,2 27,2 2,0

Nhận xét:

Sau 20 ngày điều trị, tổng trung bình góc đo tầm vận động cột sống cổ ở

nhóm kéo giãn có sự cải thiện rõ rệt: tầm nghiêng phải cải thiện nhiều nhất (13,7 độ), tầm nghiêng trái cải thiện ít nhất (8,7 độ). Ở nhóm chứng tầm vận động khớp không có sự cải thiện đáng kể, tầm xoay trái cải thiện 2,7 độ, tầm

gập chỉ cải thiện được 1 độ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.16. Đánh giá kết quả điều trị ở nhóm kéo giãn và nhóm chứng

55

56

Thực trạng trƣớc Sau điều trị điều trị Kết

quả p1,2 p3,4

n n n n Nhóm kéo giãn (1) Tỉ lệ (%) Nhóm chứng (2) Tỉ lệ (%) Nhóm kéo giãn (3) Tỉ lệ (%) Nhóm chứng (4) Tỉ lệ (%)

Tốt 0 0,0 0 0,0 13 21,7 0,0 0

Khá 2 3,3 1 1,7 >0,05 25 41,7 5,0 <0,05 3

Trung 23 38,3 18 30,0 >0,05 20 33,3 37 61,7 <0,05 bình

Kém 35 58,3 41 68,3 >0,05 2 3,3 33,3 <0,05 20

Tổng 60 100,0 60 100,0 60 100,0 100,0 60

Nhận xét:

- Trước điều trị chủ yếu bệnh nhân có kết quả kém ở cả 2 nhóm (58,3%

và 68,3%) và kết quả trung bình (38,3% và 30,0%), kết quả tốt không có bệnh

nhân nào, kết quả khá nhóm kéo giãn là 3,3% và nhóm chứng là 1,7%. Tỉ lệ

thực trạng trước điều trị ở 2 nhóm không có sự khác biệt (p1,2>0,05).

- Sau 20 ngày điều trị ở nhóm chứng kết quả thay đổi không nhiều:

không có bệnh nhân nào có kết quả tốt, kết quả khá chỉ có 3 bệnh nhân

(5,0%), kết quả trung bình tăng lên 37 bệnh nhân (61,7%), kết quả kém còn

20 bệnh nhân (33,3%). Nhóm bệnh nhân được kéo giãn kết quả điều trị tốt

hơn: tốt có 13 bệnh nhân (21,7%), khá có 25 bệnh nhân (41,7%), trung bình

còn 33,3%, kém chỉ còn 3,3%.

- Tỉ lệ các kết quả sau điều trị ở 2 nhóm có sự khác biệt (p3,4<0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Chƣơng 4

56

57

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu

4.1.1.Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 63 bệnh nhân nam (52,5%) và

57 bệnh nhân nữ (47,5%). Tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ là 1,1. Tỉ lệ bệnh nhân

nam so với bệnh nhân nữ hầu như không có sự khác biệt. Điều này phù hợp

với nghiên cứu của Trần Tử Phú Anh, Đoàn Văn Đệ và Tô An Châu, cho thấy

tỉ lệ nam và nữ là tương đương nhau [3], [19].

Nghiên cứu của Phan Kim Toàn và Hà Hoàng Kiệm tỉ lệ nữ gặp nhiều

hơn nam, nữ/nam là 2,3 [44]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thắm tỉ lệ nữ/nam

là 2,2 [41]. Data T. S nhận xét tỉ lệ nam gặp nhiều hơn nữ [59]. Sự khác biệt

này có lẽ do đặc điểm thu dung bệnh nhân, không có ý nghĩa đại diện cho

quần thể, không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

- Bảng 3.1 cho thấy THCSC gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 60 - 69 (44,2%),

tiếp đến là bệnh nhân trong nhóm tuổi > 70 (chiếm tỉ lệ 30,0%), nhóm tuổi từ

50 - 59 chiếm tỉ lệ 24,2%. Bệnh nhân trong nhóm tuổi < 50 chiếm tỉ lệ thấp

nhất (1,7%). Bệnh nhân ít tuổi nhất trong nhóm nghiên cứu này là 46 tuổi, cao

tuổi nhất trong nhóm nghiên cứu này là 76 tuổi. Nghiên cứu của Trần Ngọc

Ân, Trần Nguyễn Phương nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 50 - 59 (40,4%) [4],

[39], nghiên cứu của Vi Quốc Hoàng, Trần Văn Tuấn, Dương Minh Thu lứa

tuổi từ 50 - 59 chiếm 42% [25]. Các tác giả cho rằng quá trình thoái hóa cột

sống cổ thường bắt đầu ở lứa tuổi từ 40 trở đi, tuổi càng cao thì nguy cơ bị

THCSC càng nhiều. Những tổn thương thoái hóa một khi đã được hình thành

thì sẽ tồn tại mãi và khi đạt tới một giới hạn nào đó sẽ có những biểu hiện của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bệnh trên lâm sàng.

57

58

Còn nghiên cứu của Phan Kim Toàn và Hà Hoàng Kiệm thấy lứa tuổi

hay gặp là 30 - 50 (70%) [44]. Nghiên cứu của Đoàn Văn Đệ và Tô An Châu

thấy lứa tuổi hay gặp là 30 - 49 (88%) [19]. Đây là lứa tuổi lao động nên bệnh

lí THCSC có ảnh hưởng nhiều đến đời sống của bệnh nhân. Còn theo Ayman

A. G và Hassan Ahman nhận xét vẫn gặp ở lứa tuổi 30 nhưng thường nhất

vẫn từ 40 - 60 tuổi [55]. Còn Liketrep (1965), Mosdal (1984), Neretin (1991)

cho rằng THCSC hay gặp ở độ tuổi từ 30 - 49 (trích dẫn từ [41]).

Như vậy, ở độ tuổi lao động đã có những biến đổi về hình thái ở cột sống

cổ và gây ra các triệu chứng về cận lâm sàng tương đối điển hình, nên bệnh có

ý nghĩa xã hội lớn, làm ảnh hưởng đến chất lượng sống và hiệu quả lao động

của người bệnh. Tuy nhiên, ở lứa tuổi dưới 40 biểu hiện lâm sàng thường

không điển hình bằng lứa tuổi trên 40, do đó trong chẩn đoán cần thận trọng

với các bệnh lí khác ở vùng cột sống cổ.

- Trong nhóm nghiên cứu bệnh nhân gặp ở tất cả các nghề, nhưng nhóm

bệnh nhân là cán bộ hưu chiếm tỉ lệ khá cao (70,8%). Đây là những bệnh

nhân đã từng làm công việc văn phòng như hành chính, đánh máy, kế toán...

nhận xét này cũng phù hợp với tác giả Phạm Văn Minh (42,1%), Trần

Nguyễn Phương (42,1%), Nguyễn Thị Thắm (58,6%) [32], [39], [41].

Một thực tế hiện nay là thoái hóa cột sống cổ đang có xu hướng tăng lên

trong nhóm những người làm công việc văn phòng, nhóm đang phải lao động

trong môi trường hiện đại, nhu cầu chuyên môn hóa ngày càng tăng, con

người không phải vận động cơ bắp nhiều, làm việc trong một tư thế gò bó, ít

vận động nên một số nhóm cơ phải làm việc quá sức, cơ có thể bị co cứng gây

đau mỏi, hạn chế động tác mà cơ đó chi phối. Bên cạnh đó đầu và cổ thường

xuyên ở trạng thái không sinh lí kéo dài nên tỉ lệ THCSC gặp ở nhóm lao

động này sẽ ngày một tăng lên. Hồ Hữu Lương, Adrianna S, Brian K. R thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cho rằng tư thế lao động nghề nghiệp (đánh máy, bàn giấy...) với các động tác

58

59

đơn điệu lặp đi lặp lại của đầu là một trong những nguyên nhân gây tăng tỉ lệ

thoái hóa cột sống cổ [31], [50], [57].

4.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Trong nghiên cứu của chúng tôi, đau cột sống cổ mạn là 81,7%, đau cột

sống cổ cấp là 18,3%. Nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của

Nguyễn Thị Thắm đau cột sống cổ mạn tính là 79,3% và Phan Kim Toàn, Hà

Hoàng Kiệm đau cột sống cổ mạn chiếm 70%, đau cột sống cổ cấp chiếm tỉ lệ

là 30% [41], [44]. Còn nghiên cứu của Phạm Văn Minh thì đau cột sống cổ

cấp chiếm 22,8%, của Trần Nguyễn Phương đau vùng gáy cấp tính là 22,8%

[32], [39]. Điều này cũng phù hợp với Vi Quốc Hoàng, Trần Văn Tuấn,

Dương Minh Thu khi nghiên cứu thấy rằng đau cột sống cổ mạn chiếm 88,0%

[25]. Nghiên cứu của Robert P cũng cho rằng 60 - 80% bệnh nhân bị đau cột

sống cổ mạn tính [68]. Chúng tôi cũng nhận thấy do bệnh diễn biến từ từ, tiến

triển dần dần nên người bệnh thường không đến viện ngay từ đầu, họ chỉ đến

viện khi ảnh hưởng nhiều đến công việc và sinh hoạt, chính điều đó đã ảnh

hưởng lớn đến kết quả điều trị sau này [34].

Trong thoái hóa cột sống cổ, triệu chứng lâm sàng nhiều khi không điển

hình. Nhiều bệnh nhân chỉ có triệu chứng nhẹ, không để ý không rõ mình có

triệu chứng từ khi nào. Nghiên cứu này cho thấy có rất nhiều bệnh nhân bị

đau vai gáy đã nhiều năm nhưng không đi đến các cơ sở y tế khám, điều trị

mà chủ yếu tự điều trị ở nhà, bệnh có thể tự khỏi hoặc chuyển thành mạn tính,

khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ chuyển thành cấp tính, chỉ khi có ảnh hưởng

thực sự đến khả năng lao động, sinh hoạt hàng ngày mới điều trị. Còn những

bệnh nhân có triệu chứng điển hình ngay từ đầu thường đến bệnh viện điều trị

ngay, nên sự hiểu biết, ý thức cũng như cách phòng tránh của những bệnh

nhân này về THCSC tương đối rõ ràng và đầy đủ. Đau cột sống cổ cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thường xuất hiện sau một lao động nặng, căng thẳng hoặc lạnh, đau thường

59

60

lan lên vùng chẩm, đầu nghẹo sang một bên và thường khỏi sau vài ngày điều

trị. Đau tăng lên khi bệnh nhân nghiêng đầu về một bên (50%), khi gập

(31%), duỗi (20,7%) hoặc xoay cổ do chèn ép hoặc kéo căng bao màng cứng,

đặc biệt khi làm nghiệm pháp căng dây thần kinh bệnh nhân đau và tê tăng rõ [41].

Từ CII - CVI có động mạch đốt sống nằm giữa mỏm ngang của mỗi đốt

kèm với động mạch và tĩnh mạch là một số nhánh thần kinh giao cảm. Giữa

các đốt và lỗ liên đốt, các rễ thần kinh cánh tay, tùy theo vị trí của khớp bị

thoái hóa sẽ chèn ép động mạch đốt sống. Các nhánh giao cảm, các rễ thần

kinh từ CV - CVII gây ra các triệu chứng lâm sàng rất đa dạng [42].

Biểu đồ 3.2 cho thấy tất cả các bệnh nhân đều có hội chứng cột sống cổ,

sau đó là hội chứng động mạch đốt sống (75,8%), hội chứng rễ thần kinh cổ

(70,8%), hội chứng thực vật dinh dưỡng (26,7%). Không có bệnh nhân nào có

hội chứng chèn ép tủy cổ. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Phan

Kim Toàn, Hà Hoàng Kiệm khi thấy rằng bệnh nhân có hội chứng rễ thần

kinh cổ chiếm 80%, hội chứng thực vật dinh dưỡng 15% [44]. Nghiên cứu

của Đoàn Văn Đệ, Tô An Châu cũng cho thấy hội chứng rễ thần kinh cổ gặp

72% [19]. Hội chứng rễ thần kinh cổ và hội chứng động mạch đốt sống là hai

hội chứng gây ra các triệu chứng khó chịu nhất cho bệnh nhân và ảnh hưởng

nhiều đến sinh hoạt, lao động của bệnh nhân. Theo Hồ Hữu Lương thì hội

chứng rễ thần kinh cổ gặp 70%, chủ yếu tổn thương rễ CV, CVI (chiếm 40%

số bệnh nhân có hội chứng rễ [31]. Nghiên cứu của Trần Ngọc Anh hội chứng

cột sống cổ là 54,3%, Trần Nguyễn Phương cho thấy hội chứng động mạch

đốt sống chiếm 12,3% [2], [39].

Theo Nguyễn Văn Thông do đặc điểm lỗ liên đốt ở cột sống cổ hẹp hơn

so với các đoạn cột sống khác nên dễ gây các chèn ép do xương. Trong hội

chứng chèn ép rễ thần kinh cổ, đa số các trường hợp không do đĩa đệm trực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tiếp gây áp lực lên rễ thần kinh như cột sống thắt lưng mà là những ảnh hưởng

60

61

thứ phát của thoái hóa đĩa đệm ở các cạnh của đốt sống và các khớp, còn tất

cả các biến đổi thoái hóa khác ở cột sống cổ như thoái hóa đốt sống, thoái hóa

sụn hoặc khớp đốt sống...cũng giống như các phần khác của cột sống. Trong

THCSC các rối loạn thực vật dinh dưỡng có thể xuất hiện ở các dạng lâm

sàng khác nhau và thường được chẩn đoán nhầm là viêm quanh khớp, viêm

đa khớp, viêm đám rối, đau cơ, đau thần kinh..., trong hội chứng này đau khác

với đau kiểu rễ về bản chất là không xác định rõ được vùng xuất phát của đau,

lan xuyên không theo đường của dây thần kinh ngoại vi hoặc mạch máu,

không có sự nhạy cảm đặc hiệu khi có áp lực nhẹ tác động lên các gân của cơ,

các cân hoặc dây chằng (đây là các vùng có nhiều thụ thể của bộ máy thần

kinh thực vật), rối loạn vận mạch đi đôi với rối loạn dinh dưỡng. Hội chứng

động mạch đốt sống hay hội chứng giao cảm cổ sau xuất phát từ sự hình

thành các gai xương kiểu mỏm móc vào các lỗ gian đốt sống, thường gặp ở

mức CIV, CV hoặc CV, CVI gây hẹp các lỗ liên đốt, chèn ép các rễ thần kinh,

các hạch giao cảm và động mạch đốt sống, sự chèn ép này làm kích thích đám

rối giao cảm gây hẹp, tắc, giảm lưu lượng tuần hoàn tiểu não, thân não, phần

chẩm trong bệnh cảnh lâm sàng của hội chứng thiếu máu não hệ tuần hoàn

sống nền, triệu chứng lâm sàng điển hình là đau đầu, các cơn chóng mặt, các

rối loạn nghe và nuốt [42].

Riêng hội chứng chèn ép tủy cổ không gặp trong số 120 bệnh nhân

nghiên cứu. Điều này có lẽ do thời gian nghiên cứu chưa đủ, số lượng bệnh

nhân nghiên cứu chưa nhiều, cần có nhiều thời gian theo dõi và nghiên

cứu thêm.

Bảng 3.4 cho thấy tất cả các bệnh nhân đều có triệu chứng đau tại cột

sống cổ, đau đầu vùng chẩm có tỉ lệ 95,8%; đau mỏi vùng bả vai (96,7%);

chóng mặt (94,1%). Nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Choices khi thấy rằng 90% bệnh nhân bị đau tại cột sống cổ và đau đầu vùng

61

62

chẩm [67]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thắm thì triệu chứng chóng mặt

gặp 48,3%; đau ngực, nghẹn cổ, vã mồ hôi ít gặp hơn và triệu chứng chóng

mặt thường gặp ở những bệnh nhân >50 tuổi, có thời gian bị bệnh kéo dài.

Theo Al.Levsova (1980), chóng mặt là triệu chứng khách quan, đáng tin cậy

của thiểu năng tuần hoàn sống nền. Nguyên nhân là do các khớp mỏm móc

đốt sống và khớp gian đốt sống bị thoái hóa. Các gai xương làm hẹp lỗ gian

đốt sống gây chèn ép rễ thần kinh và động mạch đốt sống, nếu kết hợp một số

yếu tố khác như huyết áp không ổn định thì sự tưới máu vùng này không kịp

thời, có thể xảy ra thiểu năng tuần hoàn não mà trước hết ở vùng động mạch

sống nền (nơi có tốc độ tuần hoàn chậm 2 lần so với động mạch cảnh) (trích

dẫn từ [41]). Theo Hồ Hữu Lương chóng mặt chiếm 32% trong thoái hóa cột

sống cổ, chóng mặt là triệu chứng khách quan đáng tin cậy của thiểu năng

tuần hoàn sống nền, chóng mặt từng cơn ngắn xuất hiện khi quay đầu đột ngột

[31]. Còn Đoàn Văn Đệ và Tô An Châu thì có 60% bệnh nhân có triệu chứng

này [19]. Nguyên nhân theo Michael B Furman do chồi xương của mấu bán

nguyệt phát triển vào lỗ liên đốt làm hẹp các lỗ này gây chèn ép rễ, hạch gian

đốt sống, các đám rối cạnh sống và động mạch trong ống sống [65].

Theo Phạm Văn Minh triệu chứng đau đầu là triệu chứng thường gặp

nhất trong các triệu chứng lâm sàng của bệnh THCSC (chiếm tỉ lệ 42,1%) số

bệnh nhân [32]. Trong nghiên cứu của chúng tôi dù triệu chứng này có xác

xuất hay gặp nhưng một khi chỉ xuất hiện đơn độc thì chưa đủ để buộc bệnh

nhân đi khám và điều trị vì triệu chứng này không đặc hiệu cho riêng THCSC

và không ảnh hưởng nhiều đến người bệnh. Họ chỉ có nhu cầu đi khám và

điều trị khi có sự phối hợp với các triệu chứng khác như đau vùng vai gáy cấp

và mạn tính, hội chứng đau thần kinh cổ - cánh tay...

Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Vi Quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hoàng, Dương Minh Thu đau vùng bả vai chiếm tỉ lệ 100%, ngoài ra các triệu

62

63

chứng khác cũng thường xuyên gặp như đau và tê bì da đầu vùng chẩm,

những biểu hiện này là do chèn ép lên các rễ thần kinh chẩm lớn và đám rối

thần kinh cánh tay [25].

Ù tai thường kết hợp với đau đầu vùng chẩm và chóng mặt. Theo Miler

(1970) và Romanov (1975) khi đám rối quanh động mạch đốt sống bị kích

thích sẽ gây tăng trương lực thành mạch làm tốc độ dòng máu giảm 30 lần so

với tốc độ bình thường, các nhánh tai trong (nhóm tận cùng) giảm 40%. Một

trong những nguyên nhân gây triệu chứng ù tai do rối loạn tuần hoàn tai trong

(trích dẫn từ [41]). Trong nghiên cứu này triệu chứng ù tai chiếm 64,2%. Còn

nghiên cứu của Đoàn Văn Đệ và Tô An Châu; Nguyễn Thị Thắm triệu chứng

này chiếm 31%; Hồ Hữu Lương triệu chứng này chiếm khoảng 20%; nghiên

cứu của Phan Kim Toàn, Hà Hoàng Kiệm ù tai chiếm 40,0% [19], [31], [41], [44].

Có 27,5% bệnh nhân có triệu chứng đau ngực, với đặc điểm đau âm ỉ

vùng ngực trái, có trường hợp đau tức, có thể kéo dài nhiều ngày, không có

hồi hộp đánh trống ngực, bệnh nhân không có cảm giác sợ hay nguy kịch

trong cơn đau, đau âm ỉ thường bắt đầu từ bả vai lan đến tim, cơn đau thường

kéo dài trên 1 giờ, kèm theo các triệu chứng khác của THCSC. Hội chứng tim

được mô tả nhiều trong y văn, được nhiều tác giả đề cập đến. Theo Gunther

và Sampson thì nguyên nhân là do những thay đổi bệnh lí của các hạch giao

cảm cổ có thể ảnh hưởng đến sự phân bố thần kinh của tim qua thần kinh tim,

ngoài ra các nhánh từ năm hạch lưng trên của dây phế vị và dây thần kinh

thiệt hầu cũng đi qua đám rối thần kinh tim ở nông và sâu [42]. Theo Nguyễn

Thị Thắm có 6,9% bệnh nhân có triệu chứng đau ngực, Phan Kim Toàn, Hà

Hoàng Kiệm thì triệu chứng đau ngực chiếm 10% [41], [44]. Trong nghiên

cứu của chúng tôi những bệnh nhân đau ngực thường kèm theo cảm giác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghẹn cổ hay ra nhiều mồ hôi. Các xét nghiệm điện tim hay đo huyết áp hoàn

63

64

toàn bình thường. Việc chẩn đoán phân biệt hội chứng tim với cơn đau thắt

ngực là một vấn đề thực tiễn cần được quan tâm.

Chúng tôi cũng thấy rằng triệu chứng tê cánh tay một bên và tê cánh tay

hai bên chiếm tỉ lệ tương đương nhau (28,3% và 30,8%) vì ở người cao tuổi

do chèn ép bởi gai xương thường xuất hiện từ từ, không mạnh mẽ như trong

chèn ép do lồi, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Đặc trưng là thường đau về đêm,

cảm giác kiến bò, tê ở vùng da tương ứng. Có khi đau nhói, kim châm ở các

ngón tay, cẳng tay, cánh tay, vai hoặc giữa xương bả vai. Thường có sự hạn

chế vận động của cổ cả chủ động và thụ động (nhất là trong tư thế ngửa hoặc

nghiêng bên của đầu hoặc cả hai) do phát sinh đau đớn, có thiếu hụt cảm giác

nông và suy giảm vận động của mỗi khúc đoạn cơ [42].

Bảng 3.5 cho thấy rằng gần như toàn bộ bệnh nhân khi vào viện khám

đều có dấu hiệu ấn có điểm đau tại cột sống (100,0%), đau cạnh cột sống

(98,3%) và hạn chế tất cả các tầm vận động cột sống cổ (100,0%). Điều này

cũng phù hợp với nghiên cứu của Vi Quốc Hoàng, Dương Minh Thu thì ấn

điểm đau tại cột sống cổ chiếm tỉ lệ 98%, ấn điểm đau cạnh sống và hạn chế

tầm vận động cột sống cổ là 88%, Nguyễn Thị Thắm cho thấy đau tại cột

sống và cạnh sống là 84,5%, nghiên cứu của Phan Kim Toàn, Hà Hoàng

Kiệm bệnh nhân có điểm đau tại cột sống và cạnh sống là 87,5%. Theo

nghiên cứu của Moria D thì có tới 94% bệnh nhân có điểm đau tại cột sống

cổ [25], [41], [44], [66].

Trong một số nghiên cứu cho thấy THCSC và hư đĩa đệm cột sống cổ là

nguyên nhân phổ biến gây đau tại chỗ cột sống và cạnh cột sống. Ảnh hưởng

của thoái hóa cột sống thường dẫn đến hẹp lỗ gian đốt sống và có các gai

xương chèn ép rễ thần kinh dẫn đến đau và teo các nhóm cơ tương ứng. Trong

nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy bệnh nhân chủ yếu đau âm ỉ vùng gáy với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tính chất lan tỏa khó xác định vị trí. Khi khám, phát hiện bệnh nhân đau ở cột

64

65

sống cổ và hạn chế tầm vận động, tư thế chống đau không thấy rõ như ở cột

sống thắt lưng.

Nghiên cứu của chúng tôi cũng thấy rằng dấu hiệu giảm phản xạ gân

xương cơ nhị đầu (rễ CV ) chiếm 67,5%, giảm phản xạ gân xương cơ nhị đầu

và trâm quay (rễ CVI) chiếm 38,3%, giảm phản xạ gân xương cơ tam đầu (rễ

CVII) là 30,8%. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vi Quốc Hoàng,

Dương Minh Thu giảm hoặc mất phản xạ gân xương ở chi trên gặp chủ yếu là

tổn thương các rễ CV, C VI, CVII [25]. Giảm phản xạ gân xương CV, C VI, CVII

được giải thích theo giải phẫu thì nhánh CV chi phối phản xạ gân xương cơ

nhị đầu, nhánh CVI chi phối phản xạ gân xương cơ nhị đầu và trâm quay,

nhánh CVII chi phối phản xạ gân xương cơ tam đầu [8]. Trong bệnh THCSC

các gai xương phát triển từ từ và mãi sau 50 tuổi mới đủ độ lớn gây chèn ép

các rễ thần kinh, tuy nhiên nếu khoang dự trữ ở các lỗ liên đốt vẫn còn, quá

trình xơ hóa đĩa đệm theo tuổi làm giảm biên độ vận động cột sống cổ thì sẽ

không dẫn tới biểu hiện đau đớn. Ý nghĩa lâm sàng chỉ có khi có sự phối hợp

giữa các gai xương và sự lỏng lẻo ở đoạn vận động cột sống cổ. Đây cũng là

cơ sở giúp điều trị, chỉ cần loại trừ các yếu tố này bệnh nhân sẽ hết đau [42].

4.1.3. Hình ảnh X quang - Vị trí tổn thương

Do cấu tạo giải phẫu và sinh lí của cột sống cổ có những đặc điểm riêng

phù hợp với chức năng của nó nên hình ảnh tổn thương trên X quang liên

quan với các triệu chứng lâm sàng.

Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy rằng bệnh nhân mọc gai xương cột

sống, mỏ xương chiếm tỉ lệ cao nhất (91,7%), sau đó là hẹp khe liên đốt CV -

(5,0%), dính đốt sống (2,5%), cầu xương (1,7%). Điều này phù hợp với

CVI (31,7%), hẹp lỗ tiếp hợp CV - CVI (24,1%), viêm khớp bên CIII - CIV

nghiên cứu của Trần Ngọc Anh gai xương (86,7%), cầu xương (10,5%); Trần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tử Phú Anh gai xương là 100,0% trường hợp; Đoàn Văn Đệ và Tô An Châu

65

66

hẹp lỗ liên đốt chiếm tỉ lệ 52%, mỏ xương, gai xương (44%); Vi Quốc Hoàng,

Dương Minh Thu dính đốt sống là 2,0%. Nghiên cứu của Phạm Văn Minh

dấu hiệu hẹp khe khớp chiếm tỉ lệ cao nhất (54,3%). Còn Trần Nguyễn

Phương nghiên cứu thấy rằng hẹp khe khớp (54,3%), mọc gai xương (24,4%),

Nguyễn Thị Thắm mọc gai xương, mỏ xương chiếm tỉ lệ là 94,8%; hẹp lỗ liên

đốt là 29,3%; cầu xương (1,7%). Nghiên cứu của Phan Kim Toàn hẹp lỗ ghép

là 22,5%; tổn thương đoạn cột sống cổ thấp là 87,5%; mọc gai xương, mỏ

xương 67,5%. Nghiên cứu của Ayman A.G, Hassan Ahmad gai xương (60%)

[2], [19], [25], [39], [55].

Nhìn chung các biến đổi thường gặp ở nhiều tầng nhưng phổ biến nhất là

từ CV - CVII. Theo Hồ Hữu Lương hình ảnh tổn thương cũng gặp nhiều nhất ở

đoạn cổ này [31]. Trên lâm sàng mức độ nặng không tương ứng với mức độ

tổn thương nặng trên X quang. Nhiều bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng rất

rõ ràng nhưng tổn thương trên X quang lại không nặng. Trái lại có những

bệnh nhân trên X quang có hình ảnh mức độ tổn thương nặng nhưng trên lâm

sàng triệu chứng lại không rõ. Điều này có thể giải thích tùy thuộc vào vị trí

gai xương có thể chèn ép vào rễ thần kinh hay động mạch đốt sống hay

không. Chính vì vậy để chẩn đoán THCSC không thể chỉ căn cứ vào hình ảnh

X quang mà còn phải kết hợp cả triệu chứng lâm sàng và X quang.

Theo Trần Ngọc Ân những dấu hiệu X quang không có ý nghĩa về mặt

bệnh học, vì phần lớn không có biểu hiện lâm sàng hoặc rất lâu sau này mới

xuất hiện triệu chứng lâm sàng. Do đó không thể chỉ dựa vào dấu hiệu X

quang đơn thuần để chẩn đoán thoái hóa khớp [4].

Trong nghiên cứu này có 2 bệnh nhân có hình ảnh X quang cầu xương

(1,7%), số bệnh nhân này chúng tôi xếp vào nhóm điều trị không kéo giãn, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3 bệnh nhân (2,5%) có hình ảnh dính đốt sống được điều trị kéo giãn.

66

67

Biểu đồ 3.3 cho thấy vị trí tổn thương đoạn CIV - CVII gặp nhiều nhất (100%),

các đoạn cột sống cổ (57,5%), phù hợp với Nguyễn Thị Thắm (84,5%), Đoàn

Văn Đệ, Tô An Châu và Phan Kim Toàn, Hà Hoàng Kiệm (87,5%) [19], [41], [44].

Trong các loại tổn thương cột sống cổ, thường thấy tổn thương từ CIV -

CVII, điều này liên quan đến giải phẫu, sinh lí của các đoạn cột sống cổ: các

đốt sống CV - CVII là nơi chịu lực tác động lớn nhất ở cột sống khi đầu và cổ

vận động.

Đốt sống CII - CIII cũng hay bị thoái hóa do đốt sống CII là đốt trục, giữ

cho đốt sống CI quay xung quanh khi vận động đầu, nên CII cũng là đốt sống

chịu lực nhiều nhất [8].

4.2. Kết quả điều trị THCSC bằng phƣơng pháp kéo giãn cột sống cổ trên

máy TM 300

Mục đích của điều trị là loại trừ triệu chứng đau, giải quyết các chức

năng sinh hoạt, cải thiện tầm vận động khớp, cải thiện tâm lí cho bệnh nhân.

4.2.1. Mức độ cải thiện đau theo thang điểm Likert 11 điểm

Các tác giả đều cho rằng đau trong THCSC là triệu chứng lâm sàng sớm

nhất, là lí do chính bệnh nhân vào viện.

Bảng 3.7 cho thấy:

Trước điều trị ở nhóm kéo giãn bệnh nhân đau ở mức nhiều là 38 người

(63,3%), bệnh nhân đau ở mức vừa là 19 bệnh nhân (31,7%), không có bệnh

nhân nào đau ở mức rất ít và đau ít, mức đau dữ dội có 3 bệnh nhân (5,0%).

Nhóm chứng trước điều trị không có bệnh nhân nào đau mức rất ít, có 1

bệnh nhân đau mức ít (1,7%), có 3 bệnh nhân đau mức dữ dội (5,0%), đau

mức nhiều có 40 bệnh nhân (66,7%), đau mức vừa là 16 bệnh nhân (26,7%).

Nhóm kéo giãn sau 20 ngày điều trị kết quả thay đổi rõ: không còn bệnh

nhân nào đau mức dữ dội, 2 bệnh nhân đau ở mức nhiều (3,3%), đau mức ít

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

có 23 bệnh nhân (38,3%), mức đau rất ít có 16 bệnh nhân (26,7%), đau mức

67

68

vừa không thay đổi. Sau điều trị ở nhóm chứng cũng có kết quả cải thiện: có 1

bệnh nhân đau ở mức dữ dội (1,7%), còn 27 bệnh nhân đau ở mức nhiều

(45,0%), đau ở mức vừa còn 28 bệnh nhân (46,7%), chỉ có 1 bệnh nhân đau ở

mức rất ít và 3 bệnh nhân đau ở mức ít, tỉ lệ cải thiện đau ở mức vừa và mức

nhiều ở nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Điều này chứng tỏ rằng bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp kéo

giãn và phương pháp VLTL, thuốc đều có tác dụng giảm đau. Tỉ lệ bệnh nhân

không đau theo tác giả Lưu Thị Hiệp là 69,3% (nhóm kéo giãn và châm cứu),

67% (nhóm dùng thuốc) [24]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thắm thì tỉ lệ

bệnh nhân không còn triệu chứng đau là 70,7% [41]. Sở dĩ mức độ giảm đau

của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các tác giả trên vì hầu

hết các bệnh nhân đều cao tuổi, có thời gian bị bệnh trên 10 năm, thậm chí có

bệnh nhân bị bệnh đến 20 năm. Từ lúc phát hiện bệnh, bệnh nhân đã tự đi

điều trị nhiều lần bằng nhiều phương pháp khác nhau như châm cứu, bấm

huyệt, xoa bóp và cả kết hợp với thuốc giảm đau, chống viêm nhưng chỉ đỡ

rất ít. Có thể vì lí do đó mà mức độ giảm đau của nhóm nghiên cứu chúng tôi

thấp hơn các nghiên cứu trên.

4.2.2. Mức tiến bộ về các tầm vận động cột sống cổ

Do co thắt cơ, giảm độ đàn hồi bao khớp và dây chằng, gân, màng

xương, dây thần kinh gây đau bị kích thích...dẫn đến hạn chế tầm vận động

khớp. Nhiều bệnh nhân thường xuất hiện dấu hiệu cứng khớp buổi sáng.

Trong nghiên cứu của chúng tôi từ bảng 3.8 đến bảng 3.13 đánh giá mức

tiến bộ về tầm vận động gập, duỗi, nghiêng trái, nghiêng phải, xoay trái, xoay

phải cột sống cổ ở nhóm kéo giãn và nhóm chứng. Kết quả cũng thấy rằng ở

nhóm chứng hầu như không có sự thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể tầm vận

động khớp trước và sau điều trị. Còn ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng kéo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

giãn cột sống cổ trên máy TM 300 có sự tiến bộ rõ trước và sau điều trị, cụ thể:

68

69

Tầm vận động gập cột sống cổ chúng tôi đo được trước điều trị có 20,0%

bệnh nhân hạn chế nhiều, tỉ lệ 50,0% hạn chế trung bình, không có bệnh nhân

nào không hạn chế. Sau 20 ngày điều trị mức độ không hạn chế 16,7%, hạn

chế ít là 61,7%, không còn bệnh nhân nào hạn chế nhiều.

Tầm vận động duỗi cột sống cổ trước điều trị có 11,7% bệnh nhân ở mức

hạn chế nhiều, 51,7% bệnh nhân hạn chế trung bình, không có bệnh nhân nào

không hạn chế. Sau điều trị có sự tiến bộ rõ: không có bệnh nhân nào ở mức

hạn chế nhiều, mức không hạn chế có 10 bệnh nhân (16,7%).

Tầm vận động nghiêng trái cột sống cổ trước và sau điều trị có sự thay

đổi rõ: từ tỉ lệ 16,7% bệnh nhân ở mức độ hạn chế nhiều xuống còn 0,0%,

mức hạn chế trung bình từ tỉ lệ 55,0% xuống còn 21,7%, mức hạn chế ít từ

28,3% tăng lên 60,0%, trong khi đó mức không hạn chế từ không có bệnh

nhân nào tăng lên 11 bệnh nhân (18,3%). Sở dĩ có sự thay đổi các mức độ là

do chuyển tỉ lệ từ mức độ này sang mức độ khác.

Chúng tôi cũng đo được ở tầm vận động nghiêng phải cột sống cổ trước

điều trị có 12 bệnh nhân (20,0%) có mức độ hạn chế nhiều, sau điều trị không

còn bệnh nhân nào. Tỉ lệ bệnh nhân không hạn chế tầm vận động nghiêng

phải cột sống cổ trước điều trị là 0,0% nhưng sau điều trị đã có 18,3% bệnh

nhân mức này. Mức hạn chế nhiều tầm vận động nghiêng phải của hai nhóm

trước điều trị có sự khác biệt (p<0,05) nhưng sau điều trị không có sự khác

biệt (p>0,05), sở dĩ như vậy vì bệnh nhân chúng tôi lấy ngẫu nhiên và các

triệu chứng của bệnh không giống nhau hoàn toàn, chỉ tương đối.

Tầm vận động xoay trái cột sống cổ trước và sau điều trị có sự tiến bộ

như sau: từ 3,3 % bệnh nhân ở mức độ hạn chế nhiều xuống còn 0,0%, mức

độ hạn chế trung bình từ 63,3% bệnh nhân xuống còn 15,0%, trước điều trị

không có bệnh nhân nào ở mức không hạn chế nhưng sau điều trị đã có 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bệnh nhân (21,7%) ở mức này.

69

70

Nhóm kéo giãn có sự tiến bộ về tầm vận động xoay phải cột sống cổ rất

rõ trước và sau điều trị: từ 7 bệnh nhân (11,7%) có mức hạn chế nhiều xuống

còn 0 bệnh nhân, mức hạn chế trung bình từ 55,0% xuống còn 15,0%, mức

hạn chế ít từ 33,3% tăng lên 61,7%, mức không hạn chế từ 0 có bệnh nhân

nào trước điều trị, sau điều trị tăng lên 14 bệnh nhân (23,3%).

Mức tiến bộ về tầm vận động khớp cột sống cổ ở tất cả các tầm nhóm

kéo giãn đều tiến bộ tốt hơn hẳn nhóm chứng sau khi điều trị. Tỉ lệ này có ý

nghĩa thống kê với p<0,05.

Các bảng từ 3.8 đến 3.13 chúng tôi chưa có tài liệu tham khảo nào có

nghiên cứu tương tự để so sánh, chúng tôi chỉ có thể so sánh được TVĐK nói

chung với một số tác giả sau:

Nghiên cứu của Trần Tử Phú Anh sau 2 tuần điều trị không hạn chế ở

nhóm vật lí trị liệu là 81,2%; nhóm dùng thuốc là 75% [3]. Nghiên cứu của

Nguyễn Thị Thắm sau 20 ngày điều trị có tới 87,9% số bệnh nhân có tầm vận

động khớp bình thường, tỉ lệ bệnh nhân hạn chế nhiều trước điều trị là 8,6%,

không còn bệnh nhân nào có mức độ hạn chế trung bình và kém [41].

Sự tiến bộ về tầm vận động khớp cột sống cổ ở nhóm bệnh nhân được

kéo giãn mà chúng tôi đo được trong nghiên cứu này thấp hơn các tác giả trên

vì trước điều trị số bệnh nhân không hạn chế tầm vận động khớp và hạn chế

tầm vận động khớp ít chiếm tỉ lệ thấp hơn, mức độ hạn chế tầm vận động

khớp nhiều chiếm tỉ lệ cao hơn. Nhìn chung tầm vận động khớp được cải

thiện nhanh hơn các triệu chứng khác.

4.2.3. Mức cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày

Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi đánh giá ảnh

hưởng chức năng của bệnh viện Middlesex (Anh). Các câu hỏi trong bảng dễ

hiểu, dễ sử dụng, không quá phức tạp, tự bệnh nhân có thể đánh giá được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng bao gồm 8 câu hỏi: cường độ đau, đau và giấc ngủ, dị cảm tay về đêm,

70

71

thời gian kéo dài triệu chứng, khả năng mang xách đồ vật, đọc sách hoặc xem

ti vi, làm việc nhà và tham gia các hoạt động xã hội.

Bảng 3.14 cho thấy trước điều trị không có bệnh nhân nào không ảnh

hưởng chức năng và ảnh hưởng chức năng ít, ảnh hưởng chức năng trung bình

có 10 bệnh nhân (16,7%) ở nhóm kéo giãn và 7 bệnh nhân ở nhóm chứng.

Mức ảnh hưởng nhiều chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả nhóm kéo giãn và nhóm

chứng (70,0% và 76,7%). Mức ảnh hưởng rất nhiều tương đương nhau ở cả

hai nhóm (13,3% và 11,7%) (p>0,05).

Sau điều trị ở nhóm chứng có sự thay đổi: mức ảnh hưởng trung bình từ

11,7% lên 21,7%, mức ảnh hưởng rất nhiều từ 11,7% xuống còn 2,5%. Ở

nhóm kéo giãn mức ảnh hưởng trung bình từ 16,7% tăng lên 25,5%, mức ảnh

hưởng rất nhiều từ 13,3% xuống còn 0,0%. Hai mức ảnh hưởng trên ở hai

nhóm sau điều trị không có sự khác biệt (p>0,05).

Nhóm kéo giãn mức không ảnh hưởng và ảnh hưởng ít sau điều trị có 36

bệnh nhân (30%), nhóm chứng ở mức này chỉ có 1 bệnh nhân (1,7%), tỉ lệ

này có sự khác biệt giữa hai nhóm (p<0,05).

Như vậy ở cả hai nhóm đều có sự cải thiện chức năng sinh hoạt nhưng ở

nhóm kéo giãn sự cải thiện chức năng sinh hoạt tốt hơn.

Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với tác giả Trần Tử Phú Anh tỉ

lệ bệnh nhân không ảnh hưởng chức năng sau 2 tuần điều trị bằng vật lí trị

liệu đơn thuần là 31,3% [3].

So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thắm trước điều trị không có

bệnh nhân nào không ảnh hưởng chức năng, ảnh hưởng trung bình có 62,1%,

ảnh hưởng nhiều có 24,1%. Sau 20 ngày điều trị có 82,8% bệnh nhân không

còn ảnh hưởng, không còn bệnh nhân nào có mức độ ảnh hưởng nhiều và

trung bình [41]. Như vậy mức cải thiện chức năng của chúng tôi thấp hơn bởi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

lẽ trước điều trị mức ảnh hưởng chức năng trung bình ít hơn, mức ảnh hưởng

71

72

nhiều và rất nhiều cao hơn. Sau 20 ngày điều trị ở nhóm kéo giãn còn 9 bệnh

nhân có chức năng ảnh hưởng nhiều, các chức năng ảnh hưởng chủ yếu vẫn là

đau, bệnh nhân tuy không đau nhiều nhưng cảm giác bứt dứt khó chịu, các

triệu chứng này không kéo dài, đau đôi khi ảnh hưởng đến giấc ngủ. Khi ngồi

đọc sách hoặc xem ti vi bệnh nhân vẫn còn mỏi cổ. Triệu chứng dị cảm về

đêm vẫn còn, ngủ còn bị ảnh hưởng do đau và dị cảm. Tuy nhiên bệnh nhân

vẫn tham gia các hoạt động sinh hoạt hàng ngày và xã hội hoàn toàn bình thường.

4.2.4. Sự thay đổi trung bình tổng góc đo tầm vận động cột sống cổ

Bảng 3.15 cho thấy sau 20 ngày điều trị, trung bình tổng góc đo tầm vận

động cột sống cổ ở nhóm kéo giãn có sự cải thiện rõ rệt: tầm nghiêng phải cải thiện nhiều nhất (13,7 độ), tầm nghiêng trái cải thiện ít nhất (8,7 độ). Nhóm

chứng tầm vận động cột sống cổ không có sự cải thiện đáng kể, tầm xoay trái cải thiện 2,7 độ, tầm gập chỉ cải thiện được 1 độ. So sánh với nghiên cứu của

tác giả Lưu Thị Hiệp ở nhóm bệnh nhân châm cứu và kéo giãn tầm nghiêng

phải cải thiện được 5,5 độ, tầm nghiêng trái cải thiện được 6,4 độ, tầm xoay

phải cải thiện được nhiều nhất 7,2 độ, tầm duỗi cải thiện được ít nhất 4,4 độ

[24]. Điều này cho thấy chúng tôi điều trị bệnh nhân bằng phương pháp kéo

giãn có sự cải thiện biên độ tầm vận động khớp tốt hơn nhóm không kéo giãn

và tốt hơn phương pháp dùng châm cứu và kéo giãn và càng chứng minh rằng

kéo giãn là phương pháp rất có hiệu quả để điều trị THCSC.

4.2.5. Kết quả điều trị chung

Trong THCSC hầu hết bệnh nhân đã được điều trị tại các cơ sở y tế hoặc

tự điều trị tại nhà, bệnh có thể khỏi hoặc chuyển thành mạn tính. Có nhiều

bệnh nhân đã tự luyện tập tại nhà nhưng không có cơ sở khoa học như quay,

lắc đầu quá nhanh mạnh ... Đây cũng là nguyên nhân làm cho tình trạng thoái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hóa ngày một nặng lên.

72

73

Nghiên cứu 60 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp hồng ngoại,

xoa bóp, thuốc uống Lubrex-F, kéo giãn cột sống cổ và 60 bệnh nhân chỉ

được điều trị bằng phương pháp hồng ngoại, xoa bóp, thuốc uống Lubrex-F

chúng tôi thấy rằng trước điều trị chủ yếu bệnh nhân có kết quả kém ở cả 2

nhóm (58,3% và 68,3%) và kết quả trung bình (38,3% và 30,0%), kết quả tốt

không có bệnh nhân nào, kết quả khá nhóm kéo giãn có 2 bệnh nhân (3,3%)

và nhóm chứng có 1 bệnh nhân (1,7%). Tỉ lệ kết quả trước điều trị ở cả hai

nhóm không có sự khác biệt (p>0,05). Sau 20 ngày điều trị ở nhóm chứng kết

quả thay đổi không nhiều: không có bệnh nhân nào có kết quả tốt, kết quả khá

chỉ có 3 bệnh nhân (5,0%), mức trung bình tăng lên 37 bệnh nhân (61,7%),

mức kém còn 20 bệnh nhân (33,3%). Nhóm bệnh nhân được điều trị bằng kéo

giãn có hiệu quả hơn rõ: kết quả tốt có 13 bệnh nhân (21,7%), khá có 25 bệnh

nhân (41,7%), trung bình còn 33,3%, kém chỉ còn 3,3%. Tỉ lệ kết quả sau điều

trị ở hai nhóm có sự khác biệt với p<0,05.

Kết quả điều trị cho thấy nhóm bệnh nhân sử dụng phương pháp kéo giãn

cột sống cổ trên máy TM 300 tốt hơn ở nhóm không được sử dụng biện pháp

kéo giãn. Nghiên cứu của Trần Tử Phú Anh cũng cho thấy nhóm chỉ dùng các

phương pháp vật lí trị liệu kết quả tốt sau 2 tuần là 28,1% [3]. Điều này cũng

phù hợp với tác giả [32], [44] khi nghiên cứu thấy rằng kéo giãn là phương

pháp rất có hiệu quả để điều trị THCSC. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả của

phương pháp kéo giãn chúng tôi cũng cần phải có thời gian theo dõi và đánh

giá thêm, số bệnh nhân nghiên cứu cao hơn đồng thời cũng cần theo dõi so

sánh tỉ lệ tái phát của bệnh với các phương pháp điều trị khác. Trong suốt quá

trình điều trị kéo giãn 60 bệnh nhân chúng tôi đã theo dõi các biến chứng xảy

ra khi kéo giãn cột sống cổ như: đau đột ngột ở vùng kéo, cảm giác choáng

váng kèm theo rối loạn mạch và huyết áp do phản xạ….và không có bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhân nào bị biến chứng.

73

74

KẾT LUẬN

Từ những kết quả thu được trong nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết

luận như sau:

1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

- Tỉ lệ nam/nữ mắc bệnh tương đương nhau (1,1), nam: 52,5%,

nữ: 47,5%.

- Bệnh thường gặp ở lứa tuổi >50, nhiều nhất là tuổi từ 60 - 69 (44,2%).

- Nhóm bệnh nhân là cán bộ hưu chiếm tỉ lệ cao nhất (70,8%).

- Đau cột sống cổ mạn: 81,7%.

- Hội chứng cột sống cổ (chiếm 100,0%), không bệnh nhân nào có hội

chứng chèn ép tủy cổ.

- Đau tại cột sống cổ (100,0%), hạn chế tầm vận động cột sống cổ

(100,0%).

- Dấu hiệu X quang thường gặp: mọc gai xương cột sống, mỏ xương:

91,7%; hẹp khe liên đốt CV - CVI : 31,7%; hẹp lỗ tiếp hợp CV - CVI : 24,1%. Vị

trí tổn thương hay gặp ở đoạn CIV - CVII :100,0%.

2. Kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phƣơng pháp kéo giãn cột

sống cổ trên máy TM 300

- Mức độ cải thiện đau:

+ Nhóm kéo giãn: đau rất ít: 26,7%, đau nhiều: 3,3%, đau dữ dội: 0,0%.

+ Nhóm chứng: đau rất ít: 1,7%, đau nhiều: 45,0%, đau dữ dội: 1,7%.

- Mức cải thiện chức năng sinh hoạt:

+ Nhóm kéo giãn: không ảnh hưởng: 16,7%, ảnh hưởng ít: 43,3%, ảnh

hưởng nhiều: 15,0%.

+ Nhóm chứng: không ảnh hưởng: 0,0%, ảnh hưởng ít: 1,7%, ảnh hưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiều: 71,7%.

74

75

- Sự thay đổi trung bình tổng góc đo tầm vận động cột sống cổ:

+ Nhóm kéo giãn: tầm vận động nghiêng phải cải thiện nhiều nhất là

13,7 độ. Tầm vận động nghiêng trái cải thiện ít nhất là 8,7 độ.

+ Nhóm chứng: tầm vận động xoay trái cải thiện nhiều nhất là 2,7 độ.

Tầm vận động gập cải thiện ít nhất là 1 độ.

- Kết quả điều trị chung:

+ Nhóm kéo giãn: Tốt: 21,7%, Khá: 41,7 %, Trung bình: 33,3%, Kém: 3,3 %.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Nhóm chứng: Tốt: 0,0%, Khá: 5,0%, Trung bình: 61,7%, Kém: 33,3 %.

75

76

KHUYẾN NGHỊ

Từ những kết quả thu được trong nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất một

số khuyến nghị sau:

1. Đối với bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ, phương pháp điều trị kéo

giãn cột sống cổ trên máy TM 300 là một phương pháp điều trị tốt, có

hiệu quả.

2. Phương pháp kéo giãn cột sống cổ trên trên máy TM 300 đảm bảo

đúng quy trình kéo giãn, đúng chỉ định và chống chỉ định sẽ an toàn cho bệnh

nhân. Vì vậy, cần được hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ.

76

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Chương (2010), Thoái hóa đốt sống cổ,

www.dieutridau.com.vn.

2. Trần Ngọc Anh (2006), Nghiên cứu kích thước cột sống cổ trên X quang và

MRI ở người Việt trưởng thành bình thường và người có biểu hiện lâm

sàng thoái hóa cột sống cổ, Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quân Y,

Hà Nội.

3. Trần Tử Phú Anh (2003), Đánh giá kết quả điều trị đau cổ vai trên bệnh

nhân thoái hóa cột sống cổ bằng các phương pháp vật lý trị liệu, Luận

văn thạc sỹ y khoa, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.

4. Trần Ngọc Ân (2002), Bệnh thấp khớp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

5. Vũ Quang Bích (1996), Phòng và chữa các chứng bệnh vùng cổ vai, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội.

6. Vũ Quang Bích (2010), Hậu quả nặng nề do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ,

www.suckhoedoisong.vn.

7. Bùi Hải Bình (2010), Biến chứng do thoái hóa đốt sống cổ là gì?,

www.Ykhoa.net.

8. Bộ môn Giải phẫu - Trường Đại học Y Hà Nội (2001), Giải phẫu người-

Tập I, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

9. Bộ môn Sinh lí học - Trường Đại học Y Hà Nội (2001), Sinh lí học - Tập

II, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

10. Bộ môn Thần kinh - Trường Đại học Y Hà Nội (2001), Bài giảng thần

kinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

11. Các bộ môn Nội - Trường Đại học Y Hà Nội (2001), Nội khoa cơ sở - Tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

I, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

77

78

12. Các bộ môn Nội - Trường Đại học Y Hà Nội (2004), Bài giảng bệnh học

nội khoa - Tập II, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

13. Nguyễn Doãn Cường (2007), Giải phẫu X quang, Nhà xuất bản Y học, Hà

Nội.

14. Nguyễn Tấn Dũng (1999), “Kết quả Phục hồi chức năng cho bệnh nhân

đau cổ cánh tay”, Kỷ yếu công trình khoa học phục hồi chức năng số

6/1999, tr. 210 - 217.

15. Mai Trung Dũng (2007), Lượng giá và điều trị đau, kéo giãn cột sống,

www.dieutridau .com.vn.

16. Trần Ngọc Dương (1987), Đánh giá tác dụng lâm sàng của điều trị hư

xương sụn cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột sống cổ, Luận văn

tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân y, Hà Nội.

17. Dương Xuân Đạm (1999), Vật lí trị liệu phục hồi chức năng, Cục quân Y,

Hà Nội.

18. Dương Xuân Đạm (2001), Vật lí trị liệu đại cương - nguyên lí và thực

hành, Cục quân Y, Hà Nội.

19. Đoàn Văn Đệ, Tô An Châu (2002), “Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh X

quang ở 50 bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ’’, Báo cáo khoa học Đại hội

toàn quốc lần 3 Hội thấp khớp học, tr. 60 - 66.

20. Đặng Đức Định, Lưu Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Phương (2001), “Đánh giá

kết quả điều trị 140 trường hợp bị hội chứng thắt lưng hông bằng kéo giãn

cột sống’’, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học số 7/2001, tr. 71 - 195.

21. Frank H.N (1997), Atlas giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

22. Hãng máy ITO Nhật Bản (2003), Hệ thống kéo giãn TM 300.

23. Trần Quang Hảo (2006), “Điều trị hội chứng cổ vai tay bằng phương pháp

kéo giãn cột sống cổ kết hợp với điện châm”, Y học quân sự, 5/2006, tr.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

62-64.

78

79

24. Lưu Thị Hiệp (2006), “Khảo sát hiệu quả điều trị thoái hóa cột sống cổ

bằng châm cứu kết hợp kéo giãn cột sống cổ”, Y học thực hành, số 4/2006,

tr. 81- 83.

25. Vi Quốc Hoàng, Trần Văn Tuấn, Dương Minh Thu (2008), “Nghiên cứu

đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp X quang đốt sống cổ trên bệnh nhân

đau vai gáy’’, tr. 1 - 8.

26. Học viện Quân y (2009), Điều trị nội khoa, Giáo trình Đại học và sau Đại

học, Tập I, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.

27. Khoa cơ xương khớp - phòng chỉ đạo tuyến - Bệnh viện Bạch Mai (2002),

Tài liệu đào tạo chuyên nghành cơ – xương - khớp, tháng 7/2002, tr. 53 -

55, 166 - 174, 281 - 283.

28. Khoa cơ xương khớp - phòng chỉ đạo tuyến - Bệnh viện Bạch Mai (2005),

Tài liệu tập huấn chuyên đề xương khớp nội khoa, tháng 10/2005, tr. 42 - 43.

29. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2007), 120 bệnh án xương khớp - chẩn đoán lâm

sàng và hình ảnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

30. Nguyễn Đức Liên (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

và kết quả phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ tại bệnh viện Việt Đức,

Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

31. Hồ Hữu Lương (2006), Thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội.

32. Phạm Văn Minh (2008), “Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa cột sống cổ

bằng máy kéo giãn”, Y học thực hành, số 8/2008, tr. 72 - 74.

33. Nguyễn Xuân Nghiên (1995), Vật lí trị liệu phục hồi chức năng, Hội phục

hồi chức năng Việt Nam.

34. Nguyễn Xuân Nghiên (1996), Nghiên cứu, chẩn đoán và đánh giá kỹ

thuật kéo nắn trong điều trị đau khớp cột sống do tắc nghẽn, Luận án phó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tiến sĩ khoa học Y Dược.

79

80

35. Nguyễn Xuân Nghiên, Cao Minh Châu, Vũ Thị Bích Hạnh (2003), Bài

giảng vật lí trị liệu phục hồi chức năng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

36. Nguyễn Xuân Nghiên (2008), Phục hồi chức năng, sách đào tạo bác sĩ đa

khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

37. Trần Ngọc (2010), Thoái hóa đốt sống cổ và cách phòng tránh,

www.suckhoedoisong.vn.

38. Đào Ngọc Phong, Tôn Thất Bách, Nguyễn Trần Hiển (2006), Phương

pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộng đồng, Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội.

39. Trần Nguyễn Phương (2002), Một số nhận xét về hiệu quả điều trị bệnh

nhân thoái hóa cột sống cổ bằng máy kéo giãn Eltrac 471, Luận văn tốt

nghiệp bác sỹ y khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

40. Nguyễn Quang Quyền (2003), Giản yếu giải phẫu người, Nhà xuất bản Y

học chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.

41. Nguyễn Thị Thắm (2008), Đánh giá hiệu quả điều trị đau cổ vai gáy

trong thoái hóa cột sống cổ bằng một số phương pháp vật lí kết hợp vận

động trị liệu, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

42. Nguyễn Văn Thông (2009), Bệnh thoái hóa cột sống cổ, Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội.

43. Đỗ Thị Lệ Thúy (2003), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của

hội chứng tủy cổ do thoái hóa cột sống cổ, Luận văn thạc sĩ y học, Đại

học Y Hà Nội, Hà Nội.

44. Phan Kim Toàn, Hà Hoàng Kiệm (2003), “Nghiên cứu triệu chứng lâm

sàng, hình ảnh X quang và kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng

phương pháp kéo giãn”, Y dược học quân sự số 6/2003, tr. 101 - 105.

45. Bùi Quang Tuyển (2007), Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống, Nhà xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bản Y học Hà Nội, Hà Nội.

80

81

46. Từ điển y dược trực tuyến (2010), Thoái hóa cột sống cổ và cách điều

trị, www.thuocbietduoc.com.vn.

47. Nguyễn Việt (2003), Thuốc dùng cho hệ thần kinh, hướng dẫn áp dụng

thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

48. Đặng Đức Vinh (1995), “Vai trò vật lí trị liệu trong bệnh thoái hóa cột

sống thắt lưng”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học số 11/1995, tr.

106 - 167.

49. Đỗ Đào Vũ (2006), Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng bệnh

nhân liệt tứ chi sau chấn thương cột sống cổ, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ

nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

Tiếng Anh: 50. Adrianna S. (2010), Cervical Spondylosis, pp. 35 - 40.

51. Alice M.K. Wong, Chau Peng Leong and Chih-Mi Chen. (2007), The

Traction Angle and Cervical Intervertebral Separation, pp. 136 - 138.

52. Anne A. (2010), Arhritis of the Neck- Cervical Spondylosis, pp. 3 - 9.

53. Attribution M. (2010), Cervical neck Traction Read more. Available at:

http://www.articlesbase.com/diseases-and-conditions-articles/cervical-

neck-traction-1681880.html#ixzz0ylcuE413 [Accesed: Jan 07, 2010].

54. Authritis F, Perrouin-Verbe B. (2010), Symptoms of cervical Spondylosis.

55. Ayman A.G, Hassan Ahmad Hassan AI - Shatoury. (2009), “Cervical

Spondylosis”, Deparment of Neurosurgery University of illinois at

Chicago, USA.

56. Bernard D.J (2005), Lumbar Traction Therapy and Dissipated Force

Factors, Philadelphia, Pennsylvania, pp. 411- 414.

57. Brian K.R. (2009), All about Neck Pain and Back Pain Relieve Neck

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Muscle Pain with Neck Traction Devices, pp. 45 - 50.

81

82

58. Christensen N. S, Roger K. Candy, et al. (1994): “Cervial Traction Neck

Pillow to help you improve posture and stop neck pain”, the APJM, vol. 4,

no. 5, pp. 36.

59. Data T. S. (2010), Cervical Spondylosis, pp. 25 - 26.

60. Dawson Jn, John W, Reyburn, Mary Lou, Roettger, Richard F. (2008),

Cervical Spine Traction apparatus. Available at: www.spondylolisthesis-

guidebook.com [Accesed: May, 25, 2008].

61. Denis Th. (2009), Neck pain: Is traction an Option?

62. Editorial B, Staff. (2009), Cervical Spondylosis (Arthritis of neck).

63. Healthcare product comparison system. (2001), Traction Units,

Intermittent, pp. 2 - 4.

64. Maynard FM. JR. (2009), Cervical Spondylosis: Related Cervical

Spondylosis Info.

65. Michael B Furman, Jeremy Simon, Kirt Puttlitz et al. (2010), Cervical

Disc Disease.

66. Moria D. (2010), Fracture, Cervical Spine, pp. 45 - 47.

67. NHS. Choices. (2008), Cervical Spondylosis, pp. 13 - 21.

68. Robert P Inc. (2010), Cervical Disc Herniation, pp. 8 - 12.

69. Sandeep S. R. (2010), Cervical Spondylosis, Diagnosis and Managenment,

Drexel University Colle of Medicine.

70. Stewart G.E. (2004), Cervical Spine Anatomy (Neck), South Palm

Orthospine Institute.

71. Tea-sub C, Young-Jun Lee, Seong-Woong Kang, Chang-

Jun Park. et al. (2002), Reducibility of cervical Disk Herniation: Evaluation

at MR Imaging during Cervical Traction with a Nonmagnetic Traction

Device, Dogok-Dong, Kangnam-Gu, Seoul 135 - 270, Korea.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

72. Vincent T. (2009), Spinal Traction, Rush University Chicago, U.S.A.

82

83

PHỤ LỤC

MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Số phiếu......

I. Hành chính:

- Họ và tên: ............................................... …- Tuổi: .............. Giới: Nam/Nữ

- Nghề nghiệp: ..................................... Dân tộc ................................................

- Địa chỉ: ........................................................................................................ ..

- Ngày vào viện: ................................. Ngày ra viện ..........................................

- Điện thoại liên hệ: ..........................................................................................

- Mã hồ sơ bệnh án: ..........................................................................................

- Lí do vào viện:..................................................................................................

II. Tiền sử bệnh:

1. Thoái hoá cột sống, thoái hoá khớp

- Thời gian bệnh (phát hiện bệnh)..........năm

- Thuốc đang điều trị Có  Không 

2. Bệnh về thần kinh

- Đau thần kinh cánh tay Có  Không 

- Đau thần kinh toạ Có  Không 

- Hội chứng tiền đình Có  Không 

3. Bệnh tăng huyêt áp Có  Không 

4. Bệnh mạch vành Có  Không 

III. Bệnh sử:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1. Đặc điểm đau Đau CSC cấp  Đau CSC mạn 

83

84

2. Triệu chứng cơ năng

Triệu chứng cơ năng Có Không

Đau tại cột sống cổ Đau đầu vùng chẩm Tê bì vùng chẩm Chóng mặt Ù tai Đau mỏi vùng bả vai Tê cánh tay 1 bên Tê cánh tay 2 bên Nghẹn cổ, vã mồ hôi Đau ngực

3. Triệu chứng toàn thân

Chiều cao.........cm Cân nặng.......kg

Mạch........lần/phút HA........mmHg

4. Triệu chứng thực thể

Có Không

1. Triệu chứng tại cột sống Điểm đau tại cột sống Điểm đau cạnh cột sống

Hạn chế tầm vận động cột sống cổ

Gập Duỗi Nghiêng trái Nghiêng phải Xoay trái Xoay phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2. Giảm phản xạ gân xƣơng Phản xạ gân xương cơ nhị đầu Phản xạ gân xương cơ nhị đầu và trâm quay Phản xạ gân xương cơ tam đầu

84

85

5.Các hội chứng lâm sàng:

Hội chứng lâm sàng Có Không

Hội chứng cột sống cổ

Hội chứng rễ thần kinh cổ

Hội chứng động mạch đốt sống

Hội chứng thực vật dinh dưỡng

Hội chứng chèn ép tủy cổ

IV. Cận lâm sàng:

1. Chụp X quang cột sống cổ

Hình ảnh bất thƣờng cột sống Có Không

Mất đường cong sinh lý Thoái hoá CII - CIII Thoái hoá CIV - CVII Thoái hoá tất cả các đốt sống

Hẹp khe liên đốt CIII - CIV CIV - CV CV - CVI CVI - CVII

Gai xương cột sống, mỏ xương Xẹp đốt sống Dính đôt sống Cầu xương Trượt đĩa đệm

Viêm khớp bên

Hẹp lỗ tiếp hợp

CIII - CIV CIV - CV CV - CVI CVI - CVII CIII - CIV CIV - CV CV - CVI CVI - CVII quanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Viêm khớp vai 2. Các xét nghiệm khác

85

86

- CTM ..............................................................................................................

- Điện tim .........................................................................................................

- Nước tiểu toàn phần (10 thông số) .................................................................

V. Phƣơng pháp điều trị:

1. Kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300

- Lực kéo: ..............................................

- Lực nghỉ: ............................................

- Thời gian kéo:…. .Thời gian nghỉ……Thời gian điều trị…...phút/lần/ngày.

- Thời gian điều trị từ ngày ........................ đến ngày......................

- Tổng thời gian điều trị............................. ngày thủ thuật

2. Phương pháp điều trị VLTL – PHCN và thuốc kết hợp:

- Hồng ngoại Có  Không 

- Xoa bóp Có  Không 

- Thuốc Lubrex-F Có  Không 

3. Đánh giá theo các thang điểm:

Điểm Trước điều trị Sau 20 ngày điều trị

Mức độ đau

Tầm vận động khớp

Chức năng sinh hoạt

Tổng

Kết quả chung

Ngày tháng năm 20

Ngƣời thu thập số liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đặng Thị Minh Thu

86

87

BẢNG CÂU HỎI NPQ

- Tên bệnh nhân: ...........................................................................................

- Mức độ đau:

Đau rất ít Đau ít Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội

Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Bảng câu hỏi NPQ

Chỉ số Tình trạng Điểm

Không đau 0

Đau ít 1

Cường độ đau Đau trung bình 2

Đau nhiều 3

Không chịu nổi 4

Ngủ bình thường 0

Đôi khi bị đau ảnh hưởng 1

Đau và giấc ngủ Thường xuyên 2

Ngủ <5 giờ do đau 3

Ngủ <2 giờ do đau 4

Không có 0

Đôi khi 1

Dị cảm về đêm Thường xuyên 2

Ngủ <5 giờ do tê hoặc dị cảm 3

Ngủ <2 giờ do tê hoặc dị cảm 4

Thời gian kéo dài Cổ và tay bình thường suốt ngày 0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

triệu chứng Có triệu chứng < 1 giờ 1

87

88

Xuất hiện và mất đi trong vòng 1-4 giờ 2

Triệu chứng kéo dài > 4 giờ 3

Triệu chứng kéo dài suốt ngày 4

Có thể xách nặng không đau thêm 0

Có thể xách nặng nhưng đau thêm 1

Mang xách đồ vật Có thể xách nặng vừa phải 2

Chỉ xách được vật nhẹ 3

Không mang xách được đồ vật 4

Bình thường 0

Làm được nếu tư thế thoải mái 1

Đọc hoặc xem ti vi Làm được nhưng gây đau thêm 2

Làm thời gian ít hơn do đau 3

Không làm được do đau 4

Bình thường 0

Làm được nhưng đau thêm 1 Làm việc/Việc Làm 1/2 thời gian bình thường 2 nhà Làm khoảng 1/4 thời gian bình thường 3

Hoàn toàn không làm được công việc 4

Bình thường 0

Bình thường nhưng đau thêm 1

Hoạt động xã hội Hạn chế nhưng có thể ra ngoài 2

Chỉ làm được ở nhà 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hoàn toàn không làm được do đau 4

88