intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án môn học: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất lượng sản phẩm Nectar quả hỗn hợp

Chia sẻ: Hoai Thuong Nguyen Vu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:95

120
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án môn học "Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất lượng sản phẩm Nectar quả hỗn hợp" được nghiên cứu với mục đích: Phân tích các chỉ tiêu hóa lý, cảm quan,… để sản phẩm đạt được chất lượng tốt nhất với hy vọng đưa sản phẩm ngày càng vươn xa hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án môn học: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất lượng sản phẩm Nectar quả hỗn hợp

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM  ĐỒ ÁN MÔN HỌC    ĐỀ TÀI:    TÌM HIỂU CÁC KỸ THUẬT KIỂM SOÁT  CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NECTAR QUẢ  HỖN HỢP
  2. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành gởi lời cảm  ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường cùng các   thầy cô trong khoa Công Nghệ Thực Phẩm trường Đại học Công Nghiệp Thực phẩm   TP.HCM đã tạo điều kiện học tập, nghiên cứu, hết lòng giảng dạy và truyền đạt cho  em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập ở trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị  Hải Hòa, người đã hướng  dẫn, chỉ bảo cho em và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đồ án. Trong quá trình thực hiện đồ  án, do hạn chế  về  thời gian chuẩn bị và tài liệu  tham khảo nên không thể  tránh khỏi hạn chế, thiếu sót rất mong nhận được ý kiến   đóng góp của cô và người đọc để  em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ  hoàn  thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới. Em xin chân thành cảm ơn! TP.HCM, ngày 20 tháng 5 năm 2014 Sinh viên Lê Châu  2
  3. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  3
  4. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp  4
  5. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ  5
  6. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp MỤC LỤC  6
  7. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT QCVN: Quy chuẩn Việt Nam TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TCN: Tiêu chuẩn ngành AOAC: Association of Official Agricultural Chemists  7
  8. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là nước nhiệt đới, nhưng trải dài trên nhiều vĩ tuyến nên hình thành  nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau, từ tiểu vùng có gió mùa Đông Bắc đến tiểu vùng   có khí hậu gần ôn đới   như  Sa Pa, Đà Lạt… và tiểu vùng có khí hậu nhiệt đới  ẩm  miền Nam. Với điều kiện khí hậu đa dạng như  vậy nhưng rau quả  Việt Nam vẫn   chưa phát triển đúng mức so với những tiềm năng của mình. Nguyên nhân là còn thiếu  những công trình nghiên cứu có hệ  thống về  giống, kỹ  thuật trồng trọt, chăm sóc  trước thu hoạch và bảo quản chế biến sau thu hoạch… Rau quả là một trong những nguồn thực phẩm quý mà thiên nhiên dành cho con  người, nó là một phần không thể thiếu cũng như không thể thay thế trong khẩu phần   của chúng ta. Thành phần chủ  yếu là nước chiếm khoảng (80­90%), hàm lượng lipid  thấp nhưng chứa nhiều chất xơ, khoáng, acid hữu cơ, chất thơm, đặc biệt nhất là  vitamine A, C, E…Những thành phần này góp phần làm tăng khả  năng chuyển hoá  thức ăn trong cơ  thể, làm cân bằng độ  acid­kiềm trong máu và dịch bào, nhờ  vậy độ  pH trong cơ thể luôn ổn định. Đặc điểm của rau quả là có tính thời vụ và ở dạng tươi   dễ  hư  hỏng, vì vậy nó được quan tâm nghiên cứu, bảo quản, chế biến nhằm kéo dài  thời gian sống, tiện dụng hơn và dễ phân phối, vận chuyển đi xa. Rau quả  được chế  biến thành nhiều loại sản phẩm khác nhau như  sinh tố  ,   nước ép, nectar, … Trong đó có sản phẩm nectar, nectar quả hỗn hợp là sản phẩm trái  cây được dung phổ biến hiện nay, trong quá trình sản xuất chúng ta cần kiểm soát kỹ  các chỉ tiêu vi sinh vật, kim loại nặng cũng như các độc tố sinh ra trong quá trình bảo   quản để sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất. Chính vì vậy, em chọn đề tài “Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất lượng   sản phẩm  nectar quả  hỗn hợp” với mục đích phân tích các chỉ  tiêu hóa lý, cảm   quan,… để sản phẩm đạt được chất lượng tốt nhất với hy vọng đưa sản phẩm ngày   8
  9. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp càng   vươn   xa   hơn. TỔNG QUAN   SẢN PHẨM NECTAR QUẢ HỖN HỢP Là sản phẩm được sản xuất bằng cách pha chế  purée quả  (dịch quả  nghiền)  với nước đường theo những tỉ lệ  nhất định. Để  tăng hương vị, giữ  màu sắc tự  nhiên   cho sản phẩm thì pha thêm acid citric hoặc acid ascorbic. Hàm lượng purée quả  dao  động trong khoảng 35­70%  tuỳ theo tính chất nguyên liệu và sản phẩm chế biến. Puree quả trong sản xuất nectar là sản phẩm chưa bị lên men nhưng có thể  lên   men thu được bằng biện pháp thích hợp.   Trong rau quả, những chất có giá trị dinh dưỡng cao nhất như đường, acid hữu  cơ, vitamin…đều tập trung ở dịch quả. Nhờ có đầy đủ  và cân đối các chất ấy nên có  hương vị rất thơm ngon.  9
  10. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp Quy trình sản xuất nectar rau quả   10
  11. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp Tình hình phát triển rau quả ở Việt Nam Việt Nam có điều kiện khí hậu, thổ  nhưỡng khá thuận lợi cho việc trồng trọt   các loại rau, hoa, quả  (RHQ) để  phục vụ  cho nhu cầu tiêu dung trong nước và xuất   khẩu. hiện diện tích trồng rau, hoa quả cả nước chiếm khoảng 780 nghìn ha, đạt giá   trị  650 nghìn tỷ  đồng, chiếm 9% GDP của ngành nông nghiệp. kim ngạch xuất khẩu   có xu hướng tăng nhưng còn chậm. Năm 2005 đạt 230 triệu USD và năm 2009 đạt 431   triệu USD. Trong nước xuất hiện một số mô hình phát triển sản xuất và xuất khẩu   RHQ đạt hiệu quả kinh tế cao, giá trị  sản xuất trên 1 ha từ 400 – 500 triệu đồng/năm  (cá biệt nhiều trang trại đạt hơn 1 tỷ đồng), cũng có những doanh nghiệp xuất được   hàng chục triệu USD/năm. Như  vậy, ngành sản xuất RHQ xuất khẩu có thể  mang lại thu nhập cao và là   một tiềm năng rất lớn của nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam. Những vấn đề  hạn chế xuất khẩu có tính chiến lược của ngành hàng rau, hoa   được xác định là: thiếu hệ thống tiếp thị hợp tác, thiếu cơ sở hạ tầng hỗ trợ (kho vận  lạnh, kho bãi xử lý hoa, giao thông nội vùng). Thiếu những người sản xuất có năng lực  xuất khẩu, chất lượng hoa thấp, không đồng đều. Ngoài ra, giống là yếu tố  đặc biệt  quan trọng liên quan đến xuất khẩu vì hiện các giống rau, hoa đang được sản xuất chủ  yếu là giống nhập nội nên kinh danh xuất khẩu rau, hoa có những trở ngại nhất định   và gặp nhiều khó khăn khi Việt Nam chính thức hội nhập WTO và tham gia UPOV  (Công  ước Quốc tế  về  Bảo hộ Giống cây trồng mới). Phần lớn các giống rau lai F1   phải nhập khẩu từ nước ngoài, giá thành hạt giống cao và chất lượng giống bấp bênh  gây  ảnh hưởng tới sản xuất. Mỗi năm Việt Nam phải chi tới 200 triệu USD nhập   khẩu các loại hạt giống phục vụ ngành trồng trọt.  11
  12. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp TIÊU CHUẨN CHO NGUYÊN LIỆU Để  sản phẩm đạt được chất lượng tốt thì ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật   quốc   gia   về   vệ   sinh   an   toàn   thực   phẩm   đối   với   đồ   uống   biên   soạn   QCVN   6­ 2:2010/BYT quy định các chỉ tiêu an toàn thực phẩm và các yêu cầu quản lý đối với đồ  uống không cồn, bao gồm nước rau quả, nectar rau quả và đồ uống pha chế sẵn không   cồn và TCVN 6299 : 1997 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC/F10 Rau quả và sản   phẩm rau quả  biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn ­ Đo lường ­ Chất lượng đề  nghị  và  được Bộ Khoa học Công nghệ  và Môi trường ban hành để  hướng dẫn cho sản phẩm  nectar rau quả. YÊU CẦU NGUYÊN LIỆU Nguyên liệu dùng để chế biến nectar cần có hàm lượng cao các chất khô hoà tan, các  chất đường, acid hữu cơ, tannin, các chất thơm, chất màu, dịch quả  có màu sắc và   hương vị hấp dẫn. Các chỉ tiêu quan trọng nhất, đặc trưng cho phẩm chất dịch quả là   khối lượng riêng, hàm lượng chất khô và độ acid. Quả đưa vào chế biến cần tươi tốt,   có độ chin thích hợp. Nếu quả chưa chín thì màng tế  bào cứng, dịch bào ít nên nhiều   phế  liệu, cho dịch quả  có hàm lượng  đường thấp,  hàm lượng acid cao, màu sắc,  hương vị kém hấp dẫn.  12
  13. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp Nguyên liệu dùng để  chế  biến thường là loại quả  khó tách dịch bào bằng phương   pháp ép như: chuối, mơ, mận ổi, mãng cầu… Người ta còn chế biến nectar từ một số  loại rau, củ như cà chua, cà rốt,… hoặc sản xuất nectar từ hỗn hợp nhiều loại quả . YÊU CẦU KỸ THUẬT Giới hạn kim loại nặng trong sản phẩm  Bảng 2.1 Giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong sản phẩm Kim loại nặng Mức tối đa  Asen (As) 0,2 mg/kg  Chì (Pb) 0,3 mg/kg1)  Đồng (Cu) 5 mg/kg  Kẽm (Zn) 5 mg/kg  Sắt (Fe) 15 mg/kg  Thiếc (Sn) 200 mg/kg1) Tổng hàm lượng đồng, kẽm và sắt        20g/kg (Theo TCVN 6299 : 1997 ) Giới hạn độc tố vi nấm Đối với độc tố vi nấm theo tiêu chuẩn chỉ cần xác định về hàm lượng Patulin  không quá 50 mg/l Hàm lượng etanola không được vượt quá 3 g/kg. Giới hạn các chất phụ gia được phép sử dụng  Bảng 2.2 Giới hạn các chất phụ gia trong sản phẩm 1)  13
  14. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp Phụ gia Mức tối đa  Axit xitirc Giới hạn bởi GMP*  Axit malic Giới hạn bởi GMP  Axit L­Ascocbic 400 mg/kg trong thành phẩm  Cacbon dioxit Giới hạn bởi GMP ( Theo TCVN 6299 : 1997 ) Giới hạn vi sinh vật có trong sản phẩm Bảng 2.3 Giới hạn vi sinh vật trong sản phẩm Chỉ tiêu Giới hạn tối đa Tổng số vi sinh vật hiếu khí, CFU/ml sản  100 phẩm Coliform, CFU/ml 10 E. coli, CFU/ml Không được có Streptococci faecal, CFU/ml Không được có Pseudomonas aeruginosa, CFU/ml Không được có Staphylococcus aureus, CFU/ml Không được có Clostridium perfringens, CFU/ml Không được có Tổng số nấm men và nấm mốc, CFU/ml 10 (Theo QCVN 6­2:2010/BYT )  Yêu cầu nước sử dụng để chế biến Nước sử dụng để chế biến đồ uống không cồn phải đáp ứng các yêu cầu theo   QCVN 01:2009/BYT về chất lượng nước ăn uống được ban hành kèm theo Thông tư  số 04/2009/TT­BYT ngày 17/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế. *  14
  15. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp  15
  16. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CÁC CHỈ TIÊU CỦA NGUYÊN LIỆU XÁC ĐỊNH CHÌ, CADIMI, KẼM, ĐỒNG VÀ SẮT THEO TCVN 8126:2009  Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định kẽm đồng và sắt trong thực  phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ ngọn lửa ( FAAS) và xác định hàm  lượng cadimi và chì trong thực phẩm bằng phương pháp quang phổ  hấp thụ  nguyên tử dùng lò graphit ( GFAAS), sau khi đã phân hủy bằng vi sóng. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại thực phẩm có hàm lượng chất béo   lớn hơn hoặc bằng 40 % và không áp dụng cho sữa bột.  Nguyên tắc Các sản phẩm được phân hủy bằng axit nitric và hydro peroxit dưới áp suất cao  trong lò vi sóng. Dung dịch thủy phân được pha loãng bằng nước. Chì và cadimi  được xác định bằng GFAAS. Kẽm, đồng và sắt được xác định bằng FAAS. Thuốc thử Chỉ  sử  dụng các thuốc thử  loại tinh khiết phân tích và sử  dụng nước cất hoặc   nước đã loại ion, có điện trở ≥ 18 M .cm. Cách tiến hành Phân hủy Dùng cân phân tích, cân từ 0,2 đến 0,5 gam mẫu dạng khô, chính xác đến 0,1 mg  cho vào bình phân hủy Teflon.  16
  17. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp Thêm 5 ml axit nitric và 2 ml hydro peroxit  vào bình phân hủy. Đậy nắp, đặt   bình vào giá đỡ  rồi đưa vào lò vi sóng rồi đóng cửa lò. Đặt chương trình của lò theo   các thông số trong Bảng sau và bắt đầu phân hủy. Các thông số chương trình đối với lò vi sóng Công suất Khoảng thời gian Bước W min 1 250 3 2 630 5 3 500 22 4 0 15 Chương trình vận hành của lò có hiệu lực khi 12 bình được phân hủy đồng thời.   Nếu chỉ  có một số  bình được phân hủy, thì các bình còn lại phải được làm đầy với  thuốc thử  trắng. Khi dùng một lò vi sóng khác có chương trình khác với các thông số  nêu trên thì có thể cần phải sử dụng một chương trình thời gian/công suất có khác đôi   chút. Lấy các bình phân hủy ra khỏi lò vi sóng và để  nguội hoàn toàn trước khi mở  chúng. Mở  bình phân hủy, tráng nắp đậy và thành bình bên trong. Chuyển dung dịch    17
  18. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp này sang bình định mức 25 ml và pha loãng đến vạch bằng nước đã loại ion. Sau đó,  chuyển dung dịch sang bình chất dẻo. Xử  lý mẫu trắng giống mẫu thử. Đối với mỗi  mẻ cần thực hiện một phép thử trắng. Pha loãng Nếu dung dịch thử cần được pha loãng tiếp (do nồng độ  kim loại cao) thì pha  loãng với axit nitric 3M, để duy trì cùng một nồng độ axit thấp trước khi xác định kim   loại bằng máy đo quang phổ hấp thụ nguyên tử. Nồng độ  axit cao sẽ không thích hợp về  môi trường và làm suy giảm tín hiệu  phân tích. Giảm nồng độ  axit bằng cách pha loãng một nửa dung dịch thử  với axit   nitric 0,1 M và một nửa dung dịch chuẩn với axit nitric 3 M. Khi đó dung dịch thử  và   dung dịch chuẩn sẽ có cùng một nồng độ  axit. Nồng độ  axit thích hợp rất quan trọng  khi sử dụng đường hiệu chuẩn. Đo quang phổ hấp thụ nguyên tử Sử  dụng kỹ  thuật đo FAAS hoặc kỹ  thuật đo GFAAS để  xác định hàm lượng  kim loại cần tìm. Nên sử dụng kỹ  thuật FAAS khi có thể, vì kỹ  thuật này ít bị  nhiễu  bởi các chất gây nhiễu hơn so với kỹ thuật GFAAS. Chương trình nhiệt độ  hỗn hợp  khí, bước sóng và các thông số thiết bị khác thích hợp nhất đối với mỗi loại kim loại   thì xem sổ tay được cung cấp cùng thiết bị. Luôn sử dụng hiệu chỉnh nền. Các phép đo phải nằm trong dải tuyến tính khi sử  dụng phương pháp thêm  chuẩn. Đường chuẩn này gồm ít nhất là ba điểm, trong đó có ít nhất 2 điểm chuẩn.  Nồng độ  của chất chuẩn cao nhất cần phải gấp 3 lần đến 5 lần nồng độ  dung dịch  thử. Nồng độ  của chất chuẩn thấp hơn nên  ở  khoảng một nửa nồng đồ  chất chuẩn   cao nhất. Phương pháp thêm chuẩn được đơn giản hóa là sử  dụng đường chuẩn phù  hợp với chất nền, có thể áp dụng cho các sản phẩm có cùng chất nền: Dung dịch thử   18
  19. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp và dung dịch chuẩn được trộn và được sử dụng để tạo đường bổ  sung chuẩn. Đường   này được tạo song song từ  gốc tọa độ  và được sử  dụng như  đường chuẩn cho các  phép thử và có cùng một tỷ lệ pha loãng. Như vậy đường chuẩn phù hợp với chất nền   và dung dịch thử sẽ có cùng nồng độ chất nền. Trong các thiết bị hiện đại nhất, chức   năng này được cài sẵn trong phần mềm. Kỹ thuật FAAS Nồng độ  của kẽm, đồng và sắt thường  ở  mức thích hợp để  xác định bằng   FAAS. Khi sử dụng đường hiệu chuẩn thì các dung dịch chuẩn và dung dịch thử phải   có cùng nồng độ axit. Vì sắt có thể  bị   ảnh hưởng nhiều bởi chất nền, do đó nên sử  dụng phương   pháp thêm chuẩn hoặc các chuẩn phù hợp với chất nền. Khi cho thấy có nhiễu mạnh   thì có thể thay thế bằng ngọn lửa oxi hóa axetylen nitơ oxit. Kỹ thuật GFAAS Kỹ thuật này thường được dùng để xác định chì và cadimi trong thực phẩm. Sử  dụng các cuvet nhiệt phân có đế. Vì phương pháp này tạo ra dải pha loãng phân tích  khá rộng, nên phương pháp này có thể dùng để xác định đồng. Nên sử  dụng phương pháp thêm chuẩn hoặc các chuẩn phù hợp với chất nền,   trừ  khi không cần thiết (nghĩa là không có sự  khác nhau đáng kể  giữa độ  dốc của   đường hiệu chuẩn của dung dịch chuẩn làm việc tinh khiết và đường bổ  sung chuẩn  của mẫu thử). Khi sử dụng phương pháp thêm chuẩn thì các phép đo phải nằm trong   dải tuyến tính. Đặt chương trình cho bộ lấy mẫu tự động để phân phối một thể tích mà có thể  cho độ hấp thụ càng lớn càng tốt nằm trong dải tuyến tính và tạo ra độ  hấp thụ  nền  không lớn hơn 0,5 đơn vị. Việc bơm nhiều có thể tăng độ hấp thụ ở nồng độ rất thấp.    19
  20. Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp Đánh giá mỗi chất nền mới bằng cách dùng đồ  thị  sử  dụng tro hóa và nguyên tử  hóa  nhằm tối ưu hóa các thông số của lò graphit. Tính và biểu thị kết quả  Tính nồng độ của kim loại trong mẫu thử, C, biểu thị bằng miligam trên  kilôgam (mg/kg), theo công thức (1):    (1) trong đó:  a là nồng độ trong dung dịch thử, tính bằng miligam trên lit (mg/l); b là nồng độ trung bình trong dung dịch trắng, tính bằng miligam trên lit (mg/l); df là hệ số pha loãng; m là khối lượng của mẫu thử, tính bằng gam (g). Nếu giá trị (a ­ b) thấp hơn giới hạn phát hiện (DL) thì (a­b) được thay bằng DL  để tính giới hạn phát hiện trong mẫu thử. Nếu dung dịch thử đã được pha loãng, thì phải tính cả hệ số pha loãng (df). Nếu phần mẫu thử được làm khô và tính kết quả  dựa trên khối lượng tươi thì  nồng độ của kim loại trong mẫu thử, CFW, biểu thị bằng (mg/kg), tính được theo công  thức (2): (2) trong đó:   C  là nồng độ  của kim loại trong mẫu thử  đã làm khô, tính bằng miligam trên  kilôgam (mg/kg), tính theo công thức (1);  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0