intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Quá trình và thiết bị thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái

Chia sẻ: Hoang Linh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

507
lượt xem
122
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 5 phần, đồ án "Quá trình và thiết bị thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái" giới thiệu đến các bạn những nội dung về thuyết minh quy trình công nghệ, tính cân bằng vật chất và năng lượng, tính kích thước thiết bị sấy, tính toán và chọn thiết bị phụ,... Với các bạn đang học và nghiên cứu Công nghệ môi trường thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Quá trình và thiết bị thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái

  1. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái                            ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẤY BĂNG TẢI CHUỐI NGUYÊN TRÁI Sinh viên thực hiện: Trần Thị Diễm Thúy MSSV: 61103515 GVHD: Tạ Đăng Khoa TP.HCM, tháng 12/2014 ­ 1 ­
  2. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  ­ 2 ­
  3. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  MỤC LỤC      Phần 1: Tổng Quan…………………………………………………………… 4     Giới thiệu nguyên vật liệu……………………………………………………… 4       Giới   thiệu   quá   trình  sấy………………………………………………………...6      Phần 2: Thuyết minh quy trình công nghệ………………………………… 10           Phần   3:   Tính   cân   bằng   vật   chất   và   năng  lượng............................................11      Các thông số của từng trạng thái khí………………………………….……… 11        Tính cân bẳng vật chất……………….……………………………………… 13       I   Tính   cân   bằng   năng  lượng…………………………………………………..13    Phần 4: Tính kích thước thiết bị sấy…………………………….………… 18    I Băng  tải………………………………………………………………………..18    II Kích thước thân thiết  bị....................................................................................19    III Động cơ băng tải……………………………….…………………………… 19    Phần 5 : Tính toán và chọn thiết bị phụ…………………………………… 22 I Calorifer……………………………………………………………………….22 II Cyclon………………………………………………….…………………….28 ­ 3 ­
  4. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  III Quạt…………………………….…………………………………………… 29   PHẦN 1 TỔNG QUAN I.  GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU:  1.1. Các loại chuối chính ở Việt Nam      Chuối có nhiều loại nhưng có 3 loại chính:       ­ Chuối tiêu ( còn gọi là chuối già )       ­ Chuối goòng ( còn gọi là chuối tây, chuối sứ, chuối Xiêm )       ­ Chuối bom ­ 4 ­
  5. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  1.2. Đặc điểm cơ bản của chuối Chuối là một loại quả dài, vỏ nhẵn và hầu như có quanh năm. Chuối có nguồn  gốc từ khu vực Malaysia. Loại trái cây này bắt đầu trở nên phổ biến trên thế giới từ  thế kỉ 20 và phát triển tốt nhất ở những nơi có khí hậu nhiệt đới. Chúng được trồng  chủ yếu phục vụ cho ẩm thực, cho việc sản xuất sợi bông, dùng trong ngành công  nghiệp dệt và chế tạo giấy. Chúng ta có thể thưởng thức loại quả này bằng cách ăn  trực tiếp quả khi chín, hoặc có thể chế biến thành nhiều món ăn hấp dẫn khác nhau từ  chuối, chẳng hạn như các loại bãnh chuối, các món salad hoa quả, bánh nướng, các  món tráng miệng,... Chuối cũng có nhiều màu sắc và kích cỡ khác nhau. Khi chín, quả chuối có thể  có màu vàng, màu đỏ sẫm, hoặc màu tía (hay màu trứng quốc). Có tất cả hơn 50 loại  chuối khác nhau trên thế giới. Đặc điểm chung về hình dạng của chuối là quả chuối  được gắn kết với nhau thành buồng, mỗi buồng được chia thành nhiều nải, và trên  mỗi nải có khoảng từ 10 đến 20 quả . Chuối là một trong những quả rất tốt và có  nhiều công dụng, đặc biệt là chuối chín cây. Khi chín, tinh bột có trong chuối sẽ được  chuyển hóa thành đường tự nhiên, và vì thế chuối chín thường có vị ngọt dịu và thơm. 1.3. Giá trị dinh dưỡng của quả chuối Thành phần hóa học cơ bản của quả chuối Nướ Đườn Saccaroz Axit  Tinh  Proti Axit  Lipi Tani Vitami Tro c g khử a hữu  bột t amin t n n cơ 76,38 14,18 2,35 0,32 3,29 0,92 0,08 1,13 0,068 0,565 0,7 6 8 3 Bang: Thành ph ̉ ần hóa học cơ bản của chuối Chuối chứa một lượng lớn protein và hyđrat­cacbon. Trong chuối còn bao  một số loại đường khác nhau như đường glucozo, đường lactoza, đường  mantoza, đường galactoze, đường sucrôza (đường mía), đường fructoza, và tinh  bột. Chuối cũng rất giàu các loại vitamin như Vitamin A, C,E, Vitamin B2, sinh  tố R, dưỡng chất niacin, Vitamin B12 và một số khoáng chất như sắt, canxi,  ­ 5 ­
  6. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  magiê, photpho, kẽm và florua. Ngoài ra còn có các axit amin thiết yếu như chất  tryptophan, lizin, leuxin, glyxin, khoáng chất acginin… cũng có trong thành phần  của chuối. Trong một quả chuối, nó có thể chứa trung bình một lượng calo là  100 đến 125 calo. Có thể nói, chuối là một loại quả rất tốt cho sức khỏe và là  một loại thực phẩm rất giàu năng lượng. 1.4. Công dụng của chuối Chuối được dùng như  một phương thuốc chữa bệnh rất hiệu quả. Hơn   nữa, do chúng có chứa lượng đường khá cao nên cũng được xem như  một loại  thực phẩm giàu năng lượng. Với những giá trị  dinh dưỡng thiết yếu, loại hoa   quả này mang lại một số lợi ích cho sức khỏe. ­ Chuối rất tốt trong việc cải thiện hệ tiêu hóa và khôi phục chức năng   hoạt động của ruột. Chuối cũng giúp ích giảm thiểu bị  táo bón. Trong trường   hợp bị tiêu chảy, cơ thể chúng ta sẽ mất một lượng chất điện giải quan trọng,  nếu ăn chuối sẽ  giúp cơ  thể  khôi phục lại chất điện giải, vì trong chuối có   chứa lượng kali cao. ­ Axit béo có trong chuối xanh giúp nuôi dưỡng các tế  bào niêm mạc dạ  dày. Những tế  bào này rất có hữu ích trong việc hấp thụ  canxi một cách hiệu   quả, rất cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của hệ xương. ­ Chất amino acid tryptphan có trong chuối sẽ  được chuyển đổi thành  chất serotonin, giúp giảm thiểu các triệu chứng trầm cảm và cải thiện tâm  trạng. Như  vậy, chuối là một phương thuốc rất tốt nhằm giàm căng thẳng và   tình trạng bị stress. ­ Ăn chuối thường xuyên giúp giảm nguy cơ  thoái hóa điểm vàng, một  trong những nguyên nhân gây giảm thị lực ở người cao tuổi. ­ Do chứa hàm lượng kali cao và lượng natri thấp, nên chuối chính là sự  lựa chọn thích hợp để giảm thiểu nguy cơ bị huyết áp cao và đột quỵ. ­ Chuối cũng rất giàu các hợp chất phenolic giúp chống lão hóa, vì thế ăn   chuối thường xuyên còn giúp ngăn ngừa nguy cơ ung thư thận. ­ Do hàm lượng sắt cao nên chuối giúp tăng thành phần hemoglobin trong   máu và giảm thiểu bệnh thiếu máu. 1.5. Tính chất vật lý cơ bản của chuối - Khối lượng riêng:   = 977 kg/m3 - Nhiệt dung riêng:  c = 1,0269 kJ/kg.độ - Hệ số dẫn nhiệt :   = 0,52 W/m.độ - Kích thước của quả chuối: Đường kính: 2 – 5 cm - Dài :8 – 20 cm - Khối lượng : 50 – 200 gr - Độ ẩm vật liệu sấy: ­ 6 ­
  7. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  + Độ ẩm của chuối trước khi đưa vào sấy:  ω1 = 75 – 80 %   + Độ ẩm của chuối sau khi sấy :                  ω2  =15 – 20 % - Nhiệt độ sấy cho phép: t = (60 ÷ 90) 0C II.  GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH SẤY:  2.1. Bản chất của quá trình sấy Sấy là sự bốc hơi nước của sản phẩm bằng nhiệt ở nhiệt độ thích hợp, là quá trình  khuếch tán do chênh lệch ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu, hay nói cách khác do  chênh lệch áp suất hơi riêng phần ở bề mặt vật liệu và môi trường xung quanh.  2.2. Phân loại quá trình sấy Người ta phân biệt ra 2 loại: Sấy tự  nhiên: nhờ  tác nhân chính là nắng, gió... Phương pháp này thời  gian sấy dài, tốn diện tích sân phơi, khó điều chỉnh và độ  ẩm cuối cùng   của vật liệu còn khá lớn, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu. Sấy nhân tạo: quá trình cần cung cấp nhiệt, nghĩa là phải dùng đến tác  nhân sấy như khói lò, không khí nóng, hơi quá nhiệt…và nó được hút ra   khỏi thiết bị khi sấy xong. Quá trình sấy nhanh, dễ điều khiển và triệt để  hơn sấy tự nhiên. Nếu phân loại phương pháp sấy nhân tạo, ta có: Phân loại theo phương thức truyền nhiệt:   Phương pháp sấy đối lưu:  nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình sấy là   nhiệt truyền từ  môi chất sấy đến vật liệu sấy bằng cách truyền nhiệt   đối lưu. Đây là phương pháp được dùng rộng rãi hơn cả cho sấy hoa quả  và sấy hạt.  Phương pháp sấy bức xạ: nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình sấy là thực   hiện bằng bức xạ  từ  một bề mặt nào đó đến vật sấy, có thể  dùng bức   xạ thường, bức xạ hồng ngoại.  Phương pháp sấy tiếp xúc: nguồn cung cấp nhiệt cho vật sấy bằng cách  cho tiếp xúc trực tiếp vật sấy với bề mặt nguồn nhiệt.  Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tầng: nguồn nhiệt cung cấp  cho vật sấy nhờ dòng điện cao tần tạo nên điện trường cao tần trong vật   sấy làm vật nóng lên. ­ 7 ­
  8. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái   Phương pháp sấy thăng hoa: được thực hiện bằng làm lạnh vật sấy đồng  thời hút chân không để  cho vật sấy đạt đến trạng thái thăng hoa của   nước, nước thoát ra khỏi vật sấy nhờ quá trình thăng hoa.   Phương pháp sấy tầng sôi: nguồn nhiệt từ không khí nóng nhờ quạt thổi   vào buồng sấy đủ  mạnh và làm sôi lớp hạt, sau một thời gian nhất định,   hạt khô và được tháo ra ngoài.  Phương pháp sấy phun: được dùng để sấy các sản phẩm dạng lỏng.  Bức xạ: sự dẫn truyền nhiệt bức xạ từ vật liệu nóng đến vật liệu ẩm. Phân loại theo tính chất xử lý vật liệu ẩm qua buồng sấy:  Sấy mẻ: vật liệu đứng yên hoặc chuyển động qua buồng sấy nhiều lần,  đến khi hoàn tất sẽ được tháo ra.  Sấy liên tục: vật liệu được cung cấp liên tục và sự chuyển động của vật  liệu ẩm qua buồng sấy cũng xảy ra liên tục. Phân loại theo sự chuyển động tương đối giữa dòng khí và vật liệu ẩm:  Loại thổi qua bề mặt.  Loại thổi xuyên vuông góc với vật liệu. 2.3.  Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sấy chuối Trong quá trình sấy chuối quả xảy ra một loạt biến đổi hóa sinh, hóa lý, cấu   trúc cơ  học và các biến đổi bất lợi khác, làm  ảnh hưởng tới chất lượng sản  phẩm. Những biến đổi cơ học bao gồm sự biến dạng, nứt, cong queo, biến đổi   độ  xốp ...  Sự  thay đổi hệ  keo do pha rắn (protein, tinh bột, đường,..) bị  biến  tính thuộc về  những biến đổi hóa lý. Những biến đổi hóa sinh trong quá trình  sấy là những phản ứng tạo thành melanoidin, caramen, những phản ứng ôxy hóa  và polyme hóa các hợp chất polifenol, phân hủy vitamin và biến đổi chất màu. Hàm lượng vitamin trong chuối quả sấy thường thấp hơn trong chuối quả  tươi vì chúng bị  phá hủy một phần trong quá trình sấy và xử  lý trước khi sấy.  Trong các vitamin thì axit ascobic và caroten bị tổn thất là do quá trình ôxy hóa.  Riboflavin nhạy cảm với ánh sáng, còn thiamin bị phá hủy bởi nhiệt và sự sunfit  hóa.  Để  tránh hoặc làm chậm các biến đổi không thuận nghịch  ấy, cũng như  tạo điều kiện để ẩm thoát ra khỏi chuối quả một cách dễ dàng, cần có chế độ  sấy thích hợp cho từng loại sản phẩm. Nhiệt độ  sấy: Nhiệt độ  sấy càng cao thì tốc độ  sấy càng nhanh, quá trình   càng có hiệu quả  cao. Nhưng không thể  sử  dụng nhiệt độ  sấy cao cho sấy   chuối quả vì chuối quả là sản phẩm chịu nhiệt kém. Trong môi trường ẩm, nếu   ­ 8 ­
  9. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  nhiệt độ cao hơn 60oC thì protein đã bị biến tính; trên 90oC thì fructoza bắt đầu  bị  caramen hóa, các phản  ứng tạo ra melanoidin, polime hóa các hợp chất cao   phân tử xảy ra mạnh. Còn ở nhiệt độ cao hơn nữa, chuối quả có thể bị cháy Vì  vậy, để sấy chuối quả thường dùng chế độ sấy ôn hòa, nhiệt độ sấy không quá  cao. Ngoài ra, độ ẩm tương đối của chuối, độ ẩm cân bằng ….. ảnh hưởng trực   tiếp đến quá trình sấy. 2.4. Công nghệ sấy chuối 2.4.1 Độ chính của chuối nguyên liệu Chuối khi thu hái phải đủ già nghĩa, là có thể  tự chín. Tuy nhiên để chuối tự  chín thì chuối chín chậm và không đồng loạt. Dấm dú là cách để chuối chín đều  và nhanh.  Độ chín của chuối nguyên liệu là một yếu tố quyết định đến chất lượng  chuối sấy. Có nhiều cách xác định độ chín, trong đó cách xác định theo màu vỏ  là phổ biến nhất. Trong chế biến hoặc ăn tráng miệng chuối thường được dùng  theo 3 độ chín sau đây: ­ Vỏ vàng hai đầu xanh vị ngọt đậm đà, hơi chát, hơi cứng, chưa thật thơm,  vỏ còn chắc, chuối có hàm lượng đường axit cực đại, còn có tinh bột và tanin. ­ Vỏ vàng hoàn toàn vị ngọt, độ chát giảm, thơm,vỏ dễ bóc. Đường và axit  bắt đầu giảm, tinh bột và tamin còn ít. ­ Vỏ vàng có màu chấm nâu vị ngọt, thơm, không chát, mềm vỏ dễ gãy.  Đường, axit hữu cơ giảm, tinh bột hầu như không còn, tamin còn rất thấp. 2.4.2. Hỗ trở việc rửa bột chuối bằng hoá chất Trên bề mặt chuối có một lớp bột bao quanh nếu không được loại bỏ sẽ  làm chuối có màu trắng loang lỗ và xù xì. Để loại bỏ lớp bột này người ta xoa  chuối bằng tay trong chậu nước chứa khoảng 3kg chuối/3 lít nước, mỗi mẻ cần  2 – 3 phút.Việc chọn hoá chất để họ trở công việc này nhằm 2 mục đích:      ­  Giảm thời gian thao tác.      ­  Cải thiện màu sản phẩm. Hoá chất được chọn phải rẽ, không độc, không gây mùi vị cho sản  phẩm, không ảnh hưởng tới người thao tác và dụng cụ, làm bong nhanh lớp bột,  có tính khử. Thông thường chọn một số hoá chất phổ biến sau:hỗn hợp dung  dịch (NaHSO3 và HCl) hoặc hỗn hợp dung dịch (NaHSO3 và Al2(SO4)3)…. Tổ  hợp dung dịch hiệu quả nhất là (HCl 0,05 % + Al2(SO4)3) 0,5 % . HCl ở nồng độ  trên không ảnh hưởng xấu đến người sản xuất và phương tiện bảo hộ lao  động, dễ mua, dễ xử lý, chi phí thấp. Có tác dụng thay đổi môi trường các phản  ứng hoá sinh không có lợi và sát trùng nhẹ. Phèn chua ở nồng độ trên cũng có tác  ­ 9 ­
  10. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  dụng sát trùng nhẹ, tăng cường bề mặt cấu trúc cho chuối, không gây vị chát,  giá rẽ, dễ sử dụng. 2.4.3. Hiệu quả diệt khuẩn của tia cực tím Sau khi sấy khô chuối được làm nguội và phục hồi trạng thái do hút ẩm trở  lại để có độ mềm dẻo nhất định (do sấy đến độ ẩm dưới 20%) rồi mới đóng  gói. Thời gian này thường từ vài giờ đến vài ngày. Trong môi trường khí quyển  thông thường và không thực hiện nghiêm chỉnh vệ sinh công nghiệp, sản phẩm  dễ bị nhiễm vi sinh vật. Nhiều cơ sở đã sử dụng đèn tia cực tím để diệt khuẩn  coi đó là biện pháp an toàn cần thiết cho vệ sinh thực phẩm. 2.4.4. Xác định độ ẩm cân bằng của chuối sấy Độ ẩm cân bằng của chuối sấy là hàm lượng nước của nó trong môi trưòng  xác định (t và φ xác định của không khí) mà không xẩy ra quá trình nhã nước  (bốc hơi) hay hút nước (hấp thụ) giữa nó và môi trường. Chuối sau khi sấy đến độ ẩm dưới độ ẩm cân bằng thường là 15 ÷ 20% sau  vài giờ đến vài ngày để ngoài không khí sẽ tăng hàm lượng ẩm tới độ ẩm cân  bằng. Xác định độ ẩm cân bằng của chuối sấy nhằm chọn độ ẩm có lợi khi kết  thúc sấy và đề ra cách xử lý đóng gói, bảo quản phù hợp. Muốn bảo quản chuối sấy tốt cần giữ độ ẩm của nó dưới 25 % tốt nhất 22  %. Do vậy sau khi sấy khô nên quạt nguội và lựa chọn đóng gói ngay, không  nên để ngoài không khí lâu sẽ làm cho độ ẩm của chuối sấy thấp hơn độ ẩm  cân bằng. Nếu chưa lựa chọn bao gói ngay thì trữ trong bao kín để nơi khô mát  để hôm sau xử lý. Bao bì cần làm từ vật liệu chống không khí ẩm đi qua và dán  kín.  2.5 Công nghệ sấy chuối quả Ta lựa chọn công nghệ sấy là công nghệ sấy băng tải. Tác nhân nhiệt là  không khí nóng được gia nhiệt bằng calorife. Yêu cầu đối với chuối nhiên liệu: Chuối quả phát triển đầy đủ, tươi tốt,  nguyên vẹn, sạch sẽ. Vỏ chuối mỏng, dễ bóc, có màu từ vàng toàn trái đến  vàng có chấm nâu. Ruột chuối mềm nhưng chưa nhũ, hương thơm, vị ngọt,  không chát. Nhiệt độ sấy lựa chọn là 800C, do sản phẩm chuối chỉ sấy được ở khoảng  nhiệt độ từ 60­900C vì để tránh tổn thất vitamin. Chọn chế độ sấy: Khi sấy ngược chiều, vật liệu sẽ  tiếp xúc với tác nhân sấy có nhiệt độ  cao, dễ gây biến tính sản phẩm. Do đó sấy ngược chiều thường chỉ  thích hợp   với vật liệu sấy có nhiệt độ  cao cao. Đối với sấy chuối, là loại vật liệu có   nhiệt độ thấp, nên chọn chế độ sấy cùng chiều. ­ 10 ­
  11. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái                                     PHẦN 2 THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Quy trình công nghệ: Chuối nguyên liệu ( thu hoạch) Phân loại bóc vỏ rửa hóa chất(lần 1) rửa lần2 sấy phân loại đóng gói sản phẩm Thuyết minh quy trình: Chuối nguyên liệu đem rửa sạch, bóc vỏ, cắt đầu rồi  rửa lại và lau nhẹ để làm sạch các lớp trong vỏ quả còn dính lại và lớp ngoài  ruột quả. Sau đó đem xử lý hóa chất như ngâm vào dung dịch canxi clorua  (2÷4%), natri cacbonat (5%) nhưng hiệu quả nhất là sunfit hóa bằng phương  pháp khô hoặc bằng phương pháp ướt. Khi sunfit hóa, người ta nhúng ruột  chuối vào dung dịch có hàm lượng SO2 tự do là (0,2 ÷ 1)% trong (5÷20)phút.  Sau khi xử lý bằng hóa chất chuối được cho đi trên băng tải rửa xối để rửa bớt  phần hóa chất vừa ngâm. Sấy ở nhiệt độ 800C cho đến khi độ ẩm của chuối  ­ 11 ­
  12. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  đạt yêu cầu. Sau khi sấy xong, cần tiến hành phân loại để loại bỏ những cá thể  không đạt chất lượng (do cháy hoặc chưa đạt độ ẩm yêu cầu.  Đóng gói: sản phẩm được bao gói bằng vật liệu dẻo hoặc hộp nhựa.          PHẦN 3 TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG I.  CÁC THÔNG SỐ CỦA TỪNG TRẠNG THÁI KHÍ:  1.  Không khí trước calorife:  Chọn trạng thái vào của không khí có: t0 = 30oC, j 0 = 85%. ­ Áp suất hơi bão hoà với to = 30oC: Pbo = exp  (bar)                         ([1])       = exp= 0,0422 (bar) ­ Lượng chứa ẩm do: do = 0,621.                                              ([1]) B = 760mmHg = 0,98 bar do = 0,621. kg ẩm/kg k2 khô ­ Enthalphy: Io = 1,004to + do(2500 + 1,842to)                          ([1])     = 1,004.30 + 0,0236(2500 + 1,842.30) = 90.42  kJ/kg k2 khô m3/kg k2 khô 2.  Không khí sau calorifer:  ­ t1 = 80oC, khi qua calorife không khí được đốt nóng với d = const: d1 = do  = 0,0236 kg ẩm/ kg k2 khô. ­ Áp suất hơi bão hào với t1 = 80oC: Pb1 = exp  (bar)                              ([1])       = exp= 0,4667(bar) ­ Độ ẩm: ­ 12 ­
  13. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  ­ Enthalphy: I1 = 1,004t1 + d1(2500 + 1,842t1)                     ([1])     = 1,004.80 + 0,0236(2500 + 1,842.80) = 142,8  kJ/kg k2 khô m3/kgk2khô 3.  Không khí ra khỏi buồng sấy:  Chọn t2 = 40oC, khi ra khỏi thùng I2 = I1 = 142,8  kJ/kg k2 khô ­ Áp suất hơi bão hoà với t2 = 50oC: Pb2 = exp  (bar)                      ([1])       = exp= 0,0732(bar) ­ Lượng ẩm d2: d2 =                                            ([1])      =  kg ẩm/ kg k2 khô ­ Độ ẩm:           m3/kg k2khô Các đại lượng Trước calorifer Sau calorifer  Ra khỏi băng tải  o t( C) 30 80 40 Pb (bar) 0.0422 0,4667 0,0732 j ( %) 85 7,69 80,83 d(kg ẩm/kg k2 khô) 0,0236 0.0236 0,0399 I(kJ/kh k2 khô)              90,42 142,8 142,8 υ(m3/kg k2 khô) 0,924 1,0768 0,9789 II.  TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT : ­ Khối lượng VL ra buồng sấy:  kg/h ­ Lượng ẩm tách ra: W = G1 – G2 = 4100­1000=3100 kg/h III.  TÍNH TOÁN CÂN BẲNG NĂNG LƯỢNG:  1. Quá trình sấy lý thuyết: ­ Lượng ẩm tiêu hao riêng:  kg k2/kg ẩm  ([1]) ­ 13 ­
  14. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  ­ Lượng ẩm tiêu hao: L = l.W =61,35x3100 = 190185 kgk2/h = 52,83 kg/s ­ Khối lượng riêng của không khí ẩm: + Ở 30oC:ρO = 1,128 kg/m3 + Ở 80oC:ρ1 = 0,998 kg/m3 + Ở 40oC: ρ2 = 1,097 kg/m3 ­Lượng không khí trước calorifer:             ­ Lượng không khí trước quá trình sấy:  m3/h ­ Lượng không khí sau quá trình sấy:  m3/h ­ Lượng không khí trung bình: ­ Nhiệt lượng tiêu hao trong quá trình sấy lý thuyết: Q  = L(I2–Io)=190185(142,8 – 90,42)= 9961890,3 kJ/h             ­ Nhiệt lượng tiêu hao riêng cho quá trình sấy lý thuyết:                        q= kJ/h.kg aåm 2. Tính quá trình sấy thực: a. Tổn thất do vật liệu sấy mang lại: + Lấy nhiệt dung riêng của VLK gần bằng của thóc Cvk = 1,0269kJ/kgK. + Nhiệt dung riêng của VL ra khỏi máy sấy Cv2: Cv2 = Cvk.(1 – ω2) + Ca.W2                                ([1])        = 1,0269.(1 – 0,18) + 4,1816.0,18 =1,5947kJ/kgK. + Tổn thất do VSL mang lại: Qv = G2.Cv2(tv2 – tv1) = 1000x1,5947(80 ­ 40) = 63788kJ/h kJ/h.kg aåm b. Nhiệt lượng do hơi nước mang vào:                            kJ/h c. Tổn thất ra môi trường: + Ta chọn tổn thất nhiệt lượng ra môi trương bằng 30% nhiệt lượng  cần thiết cho quá trình sấy.   Qmt =(9961890,3 + 63788 – 388888,8)x0,3 =2891036,85 kJ/h   qmt =  kJ/h.kg ẩm d. Tổng tổn thất: qmt  + qv = 932,59+20,58 =953,17 kJ/kg ẩm               e. Tính giá tr   ị     :  = Cto – (qv +qmt) = 4,1816x30 – 953,17 = ­827,72 kJ/kg ẩm               f. Xác định các thông số của TNS sau quá trình sấy thực: ­ Nhiệt dung riêng của TNS trước quá trình sấy:  ­ 14 ­
  15. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  Cñx(d1) =Cpk + Cpa.d1 = 1,004 +1,842.0,0236 = 1,047 kJ/kk khô ­ Lượng ẩm d2 của TNS sau quá trình sây thực: Ở t2 = 40oC   => i2 = (2500+1,842x40)=2573,68 kJ/kg ([9])  kg ẩm/kh k2khô ­ Enthalpy của TNS sau quá trình sấy:  kJ/kg k2 ­ Độ ẩm của TNS sau quá trình sấy thực: ­ Lượng TNS thực tế:  kk khô/kg ẩm ­ Lưu lượng thể tích trung bình trong quá trình sấy thực: 3. Kiểm tra lại giả thuyết về TNS: ­ Bảng cân bằng nhiệt lượng: ­ Nhiệt lượng tiêu hao q: kJ/kg ẩm ­ Nhiệt lượng có ích q1:  kJ/kg ẩm ­ Tổn thất nhiệt do TNS mang lại: kJ/kg ẩm ­ Tổng lượng nhiệt có ích vaø caùc toån thaát: kJ/kg ẩm Về nguyên tắc q = q’. Nhưng do sai số: Sai số chấp nhận được. Bảng 3: Bảng cân bằng nhiệt lượng STT Đại lượng Ký hiệu kJ/kg ẩm 1 Nhiệt lượng có ích q1 2448,23 2 Tổn thất do TNS q2 851,2 3 Tổn thất do VLS qv 20,58 4 Tổn thất ra môi trường qmt 932,59 5 Tổng nhiệt lượng có ích và tổn thất q’ 4252,6 6 Sai số tính toán Δq 5,9 7 Tổng nhiệt lượng tiêu hao q 4258,5        4 . Tính thời gian sấy:         a .     T   ính v   ận tốc dòng khí  : ­ 15 ­
  16. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  ­ Tính tiết diện tự do giữa hai tầng băng tải:                          chọn:    chiều rộng băng tải: B=4,5m ,              khoảng cách giữa hai băng tải: d=1m                    ­Tính vận tốc dòng khí:                b.  T    ính t   ốc độ sấy:        ­ Độ ẩm theo vật liệu ướt:     ­ Độ ẩm theo vật liệu khô:                                                       theo thực nghiệm:                     ta chọn:                                            ­ Độ ẩm tới hạn:                             ­  Tốc độ sấy N :      ­   Bề mặt riêng khối lượng của vật liệu f (m2/Kg) :                            (m2/Kg) ­ Cường độ bay hơi ẩm Jm :                                    (Kg/m2h)                               (Kg/m2h.mmHg) ­ có :   tk=80oC           d1=0,0236                                                                         ­Tốc độ sấy:                            N=100 . Jm . f =100  c.  T   ời gian sấy đẳng tốc:     h                           d. T   ời gian sấy giảm tốc:     h                           thôøi gian saáy :h ­ 16 ­
  17. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  4.  Tính kích thước thiết bị:      Chiều rộng băng tải:  B=4.5m ­   Chiều dày lớp vật liệu:     h=0,05m ­   Năng suất khối lượng:       hay:                                                      PHẦN 4            TÍNH KÍCH THƯỚC THIẾT BỊ SẤY I . Băng tải: 1.  Số lượng băng tải : ­ 17 ­
  18. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  Thể tích vật liệu chứa trong thiết bị:  V=V1 =                                                                                       ([2])  V1, G1,  1: thể tích, khối lượng và khối lượng riêng của vật liệu vào thiết bị:                   : thời gian sấy. V1= = = 4,2m3/h=1,167x10­3  m3/s Năng suất của thiết bị sấy băng tải:  V1=                                                                                                  ([2]) : chiều dày lớp vật liệu trên băng tải, m  = 0,1m. B: chiều rộng băng, m Lb: chiều dày băng, m Chọn B = 4,5 m. Thay số vào phương trình trên ta được:           Lb =  =  = 90m Ta chia băng tải thành nhiều băng tản ngắn.  Số tầng băng tải chọn là: i = 3. Chiều dài của mỗi băng tải là: lb =   = 30 m. 2. Kích thước con lăn:   Khoảng cách giữa hai con lăn ở nhánh có tải: lt = A – 0,625B                                                                                (5.8[2]) A: hằng số phụ thuộc khối lượng riêng của vật liệu  = 977
  19. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  Chiều dài: Lh = lb + 2 Lbs = 30 + 0,3 + 1 = 31,3 m Chiều cao: chọn khoảng cách giữa 2 băng tải là 1 m                     Hh = i dbăng + (i­1)d + 2dbs = 3x0,3 + 2x1 + 2x1=6,4 m Chiều rộng: Bh = B + 2Bbs = 4,5 + 2x0,1 = 4,7 m  Kích thước phủ bì: ­ Tường xây bằng gạch, bề dày tường  1= 250 mm. ­ Trần đổ bê tông dày                             3 = 100 mm       Chiều dài hầm:     L = 31,3 + 2x0,25 = 31,8m       Chiều rộng hầm:  B = 4,7 + 2x0,25 = 5,2m       Chiều cao hầm:    H = 6,4  + 0,1  =6,5 m III  ĐỘNG CƠ BĂNG TẢI: Vì băng tải di chuyển với vận tốc thấp (số vòng quay của tang nhỏ).  Vận tốc băng tải:  m/s  Vận tốc của tang:  v/ph  cần chọn nhiều bộ truyền để có tỉ số truyền lớn.  a) Chọn động cơ điện: Để chọn động cơ điện, tính công suất cần thiết:  N: công suất trên băng tải P: lực kéo băng tải. P = (mxich + mvl +mlưới)g  Cấu tạo của xích ta chọn thép cacbon có   = 7850 kg/m3,   Khối lượng một bước xích :                Khối lượng toàn bộ xích : mxich= mvl = G1  =4100 x 0,65 = 2665 kg. mlưới=molx l=1x(30x3x2)=180 mol – là khối lượng 1m lưới chiều dài Tải trọng băng tải:  m=2665+132+180=2977kg=2,977 tấn.  Vậy xích tải ta chọn chịu nổi tải trọng của băng tải.  P = (132+2665+180)x9.81=29204,37N kW  : hiệu suất chung =  12 23 3 ­ 19 ­
  20. ĐAMH: Thiết kế hệ thống sấy băng tải chuối nguyên trái  = 0,97 hiệu suất bộ truyền bánh răng.   = 0,995: hiệu suất của một cặp ổ lăn. = 1: hiệu suất của khớp nối. = 0,972x 0,9953x1 = 0,927. Để đảm bảo cho băng tải trên cùng quay đúng vận tốc đã đặt ra ta phải nhân   thêm 0,942 vào hiệu suất chung (hiệu suất của bộ truyền đai) (vì cơ cấu truyền   động giữa các băng tải).  kW  ta chọn động cơ loại A02­41­8, bảng 28[9] T323 ta có các thông số sau:  Công suất động cơ: Nđc = 2,2 kW.  Số vòng quay động cơ: nđc = 720 v/ph. b) Phân phối tỉ số truyền: Tỉ số truyền động chung  i = ibnibt  ibn: tỉ số truyền của bộ truyền bánh răng cấp nhanh. ibt: tỉ số truyền của bộ truyền bánh răng cấp chậm. Chọn ibn =42 Để tạo điều kiện bôi trơn hộp giảm tốc bằng phương pháp ngâm dầu. ibn = (1,2 1,3)ibt Bảng hệ thống:  Trục  Trục   động  I II Thông số  cơ i                  ibn            ibt = 18,84 = 42 n (v/ph) 720 17,14 0,91 N (kW) 1,355 0,363 0,347 1. Cơ cấu truyền động bằng xích giữa hai tầng băng tải: tính theo tài liệu  [9] ­ Chọn xích truyền động: +   Dựa vào tải trọng phá hỏng ta chọn bước xích t=19.05      (6­1{9}) +   C=12,7mm +   D=11,91mm +   l1=30,6mm +   b=18,08mm +   d=5,96mm +   l=17,75mm +   Diện tích bản lề: F = dl =105,8mm2 ­ 20 ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2