intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: thiết kế mạng lưới điện cho một khu vực gồm các hộ tiêu thụ điện loại I và loại III

Chia sẻ: Quang Tùng Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:85

644
lượt xem
213
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, điện năng là một phần vô cùng quan trọngtrong hệ thống năng lượng của một quốc gia. Trong điều kiện nước ta hiện nay đang trong thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì điện năng lại đóng vai trò vô cùng quan trọng. Điện năng là điều kiện tiên quyểt cho việc phát triển nền nông nghiệp cũng như các ngành sản xuất khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: thiết kế mạng lưới điện cho một khu vực gồm các hộ tiêu thụ điện loại I và loại III

  1.  Đồ án môn Lưới điện 2 Đồ án: Thiết kế mạng lưới điện cho một khu vực gồm các hộ tiêu thụ điện loại I và loại III Hoàng Văn Ninh Page 1
  2.  Đồ án môn Lưới điện 2 MỞ ĐẦU Ngày nay, điện năng là một phần vô cùng quan trọngtrong h ệ th ống năng lượng của một quốc gia. Trong điều kiện nước ta hiện nay đang trong thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì đi ện năng lại đóng vai trò vô cùng quan trọng. Điện năng là điều kiện tiên quyểt cho việc phát triển nền nông nghi ệp cũng như các ngành sản xu ất khác. Do n ền kinh t ế n ước ta còn trong giai đo ạn đang phát triển và việc phát tri ển điện năng còn đang thi ếu th ốn so v ới nhu cầu tiêu thụ điện nên việc truyền tải điện, cung cấp điện cũng như điện phân phối điện cho các hộ tiêu thụ cần phải được tính toán kĩ l ưỡng để vừa đảm bảo hợp lý về kĩ thuật cũng như về kinh tế. Đồ án môn học này đã đưa ra phương án có khả năng thực thi nhất trong việc thiết kế mạng lưới điện cho một khu vực gồm các h ộ tiêu th ụ đi ện lo ại I và loại III. Nhìn chung, phương án đưa ra đã đáp ứng đ ược nh ững yêu c ầu c ơ bản của một mạng điện. Dù đã cố gắng song đồ án vẫn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các th ầy, đ ể em có th ể tự hoàn thiện thêm kiến thức của mình trong các lần thiết kế đồ án sau này. Trong quá trình làm đồ án, em xin chân thành cám ơn các th ầy cô giáo, đ ặc biết cám ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Trung đã tận tình giúp đ ỡ em hoàn thành đồ án này. Sinh viên Hoàng Văn Ninh Hoàng Văn Ninh Page 2
  3.  Đồ án môn Lưới điện 2 Lời nói đầu MỞ ĐẦU Ngày nay, điện năng là một phần vô cùng quan trọngtrong hệ thống năng lượng của một quốc gia. Trong điều kiện nước ta hiện nay đang trong thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì điện năng lại đóng vai trò vô cùng quan trọng. Điện năng là điều kiện tiên quyểt cho việc phát triển nền nông nghiệp cũng như các ngành sản xuất khác. Do nền kinh tế nước ta còn trong giai đoạn đang phát triển và việc phát triển điện năng còn đang thiếu thốn so với nhu cầu tiêu thụ điện nên việc truyền tải điện, cung cấp điện cũng như điện phân phối điện cho các hộ tiêu thụ cần phải được tính toán kĩ lưỡng để vừa đảm bảo hợp lý về kĩ thuật cũng như về kinh tế. Đồ án môn học này đã đưa ra phương án có khả năng thực thi nhất trong việc thiết kế mạng lưới điện cho một khu vực gồm các hộ tiêu thụ điện loại I và loại III. Nhìn chung, phương án đưa ra đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của một mạng điện. Dù đã cố gắng song đồ án vẫn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy, để em có thể tự hoàn thiện thêm kiến thức của mình trong các lần thiết kế đồ án sau này. Trong quá trình làm đồ án, em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo, đặc biết cám ơn thầy giáo TS Trần Thanh Sơn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. Hoàng Văn Ninh Page 3
  4.  Đồ án môn Lưới điện 2 MỤC LỤC : Chương 1 : Phân tích nguồn và phụ tải- cân bằng công suất trong hệ thống điện. -3- Chương 2 Dự kiến các phương án và tính toán sơ bộ. -7- Chương 3 So sánh kinh tế các phương án. -34- Chương 4 Tính toán lựa chọn MBA và sơ đồ nối dây -39- Chương 5 Tính toán chế độ xác lập trong mạng điện. -44- Chương 6 Lựa chọn phương pháp điều chỉnh điện áp trong mạng điện. -69- Chương 7 Tính toán bù công suất phản kháng. -77- Chương 8 Tính toán các chỉ tiêu kinh tế của mạng điện. -85- Hoàng Văn Ninh Page 4
  5.  Đồ án môn Lưới điện 2 CHƯƠNG I : PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ PHỤ TẢI. CÂN BẰNG CÔNG SUẤT. *Ta có sơ đồ địa lý lưới điện thiết kế: Hoàng Văn Ninh Page 5
  6.  Đồ án môn Lưới điện 2 32,9 6 8 km km 5 ,84 km 50,6 28 km 3 ,6 22 32 km N 4 46 km ,65 km 25,3 40,79 k 43 ,08 km 3 m m k ,84 28 2 24 km 1 1.1 Nguồn cung cấp. Trong hệ thống có một nguồn cung cấp N. Nguồn cung c ấp cho h ệ th ống là nguồn có công suất vô cùng lớn. Nguốn có công su ất lớn h ơn r ất nhi ều so với nhu cầu của phụ tải. Điện áp trên thanh góp c ủa nguồn không thay đ ổi trong mọi trường hợp làm việc c ủa phụ tải, có đ ủ khả năng đáp ứng cho ph ụ tải. Phụ tải. 1.2 Mạng điện khu vực thiết kế gồm có một ngu ồn và 6 ph ụ t ải 1,2,3,4,5 và 6. Trong đó các phụ tải 1,2,3,4,6 là các h ộ tiêu th ụ lo ại I nên s ẽ đ ược cung c ấp bằng đường dây kép hoặc mạch vòng đ ể đ ảm bảo cung c ấp đi ện liên t ục. Ph ụ tải 5 là hộ tiêu thụ loai III nên sẽ được cung cấp điện bằng đường dây đơn. Bảng 1.1 số liệu về các phụ tải của lưới điện phụ tải thuộc Smax Smin cosφ Tmax UH (kV) ĐCĐA hộ loại (MVA) (MVA) (h) Hoàng Văn Ninh Page 6
  7.  Đồ án môn Lưới điện 2 1 I 50 24 0,85 4800 22 KT 2 I 43 25 0,85 4800 22 KT 3 I 31 20 0,85 4800 22 KT 4 I 39 26 0,85 4800 22 KT 5 III 28 17 0,85 4800 22 KT 6 I 48 23 0,85 4800 22 KT Ta có S . = P + jPtgϕ � P = S .cosϕ Dựa vào bảng số liệu trên ta có bảng các thông s ố c ủa các ph ụ t ải ở ch ế đ ộ cực đại và cực tiểu như sau: Bảng 1.2 Phụ loại Pmax+jQmax Smax Pmin+jQmin Smin tải hộ (MVA) (MVA) (MVA) (MVA) 1 42,5 + j26,35 50 20,4 + j12,65 24 I 2 36,55 + j22,66 43 21,25 + j13,18 25 I 3 26,35 + j16,34 31 17 + j10,54 20 I 4 33,15 + j20,55 39 22,1 + j13,7 26 I 5 23,8 + j 14,76 28 14,45 + j8,96 17 III 6 40,8 + j25,3 48 19,55 + j12,12 23 I Tổng 203,15 + j125,96 239 114,75 + j71,15 135 1.3 Cân bằng công suất. Để hệ thống làm việc ổn định đảm bảo cung cấp điện cho ph ụ t ải thì nguồn điện phải đảm bảo cung cấp đủ công suất tác dụng P và công su ất phản kháng Q cho các hộ tiêu thụ và cả tổn thất công su ất trên các ph ần t ử của hệ thống. Nếu sự cân bằng công suất tác dụng và công suất phản kháng phát ra với công suất tiêu thụ bị phá vỡ thì các chỉ tiêu ch ất l ượng đi ện năng b ị giảm dẫn đến thiệt hại kinh tế hoặc làm tan v ỡ hệ th ống. Vì v ậy ta c ần ph ải cân bằng công suất. 1.3.1Cân bằng công suất tác dụng Hoàng Văn Ninh Page 7
  8.  Đồ án môn Lưới điện 2 Một đặc điểm quan trọng của các hệ thống điện là truyền tải tức th ời đi ện năng từ các nguồn điện đến các hộ tiêu thụ và không th ể tích lu ỹ đi ện năng thành số lượng nhìn thấy được.Tính chất này xác định sự đồng bộ của quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng. Tại mỗi thời điểm trong chế độ xác lập c ủa hệ thống, các nhà máy c ủa h ệ thống cần phải phát công suất bằng công suất tiêu thụ của các hộ tiêu thụ điện, kể cả tổn thất công suất trong mạng điện, nghĩa là cần thực hiện đúng sự cân bằng công suất giữa công suất phát và công suất tiêu thụ. Ngoài ra để hệ thống vận hành bình thường cần phải có sự dự trữ nhất định của công suất tác dụng trong hệ thống. Dự trữ trong h ệ th ống đi ện là m ột v ấn đề quan trọng liên quan đến vận hành cũng như phát triển cuả hệ thống điện. Cân bằng sơ bộ công suất tác dụng được thực hiện trong chế độ phụ tải cực đại của hệ thống. Ta có phương trình cân bằng công suất tác dụng trong hệ thống : 6 �PF = �Pyc = m �Ppt i + �∆P + �Ptd + �Pdt i =1 Trong đó: m là hệ số đồng thời xuất hiện các phụ tải cực đại, ở đây m=1. PF : là tổng công suất tác dụng phát ra từ nguồn về các phụ tải. Pyc : là tổng công suất tác dụng yêu cầu củ hệ thông. 6 Ppt i : là công suất tác dụng của phụ tải thứ i trong chế độ phụ i =1 tải. ∆P : là tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện. Ptd : là tổng công suất tự dùng trong nhà máy điện. Pdt : là tổng công suất dự trữ trong mạng điện. Hoàng Văn Ninh Page 8
  9.  Đồ án môn Lưới điện 2 6 �PF = �Ppt + 15% �Ppt Trong tính toán sơ bộ ta lấy i =1 Theo bảng số liệu về số liệu phụ tải đã cho ở trên ta có : 6 �PF = �Pyc = �Ppt + 15% �Ppt i =1 = 203,15 + 15%.203,15 = 233, 62 (MW) Việc cân bằng công suất giúp cho tần số của lưới điện luôn được giữ ổn định. 1.3.2 Cân bằng công suất phản kháng. Trong hệ thống, chế độ vận hành ổn định chỉ tồn tại khi có sự cân b ằng công suất phản kháng và tác dụng. Cân bằng công suất tác dụng, trước tiê n để giữ được tần số bình thường trong hệ thống, còn để giữ được điện áp bình thường thì c ần ph ải có s ự cân bằng công suất phản kháng ở hệ thống nói chung và từng khu v ực nói riêng. S ự thiếu hụt công suất phản kháng sẽ làm cho đi ện kháng gi ảm.M ặt khác s ự thay đổi điện áp ảnh hưởng tới tần số và ngược lại. Nh ư vậy gi ảm đi ện áp s ẽ làm tăng tần số trong hệ thống và giảm tần số sẽ làm tăng đi ện áp.Vì v ậy đ ể đ ảm bảo chất lượng của điện áp ở các hộ tiêu th ụ trong m ạng đi ện và trong h ệ thống ,cần tiến hành cân bằng sơ bộ công suất phản kháng. Sự cân bằng công suất phản kháng trong hệ thống được biểu diễn bằng biểu thức sau: � F = � yc Q Q 6 = m �Q pt + � Qb + � L + � c + � td + � dt ∆ Q Q Q Q i =1 Trong đó: QF : là tổng công suất phản kháng phát ra từ nguồn tới các phụ tải. Hoàng Văn Ninh Page 9
  10.  Đồ án môn Lưới điện 2 Qyc :là tổng công suất yêu cầu của hệ thống. 6 Q pt i : là tổng công suất phản kháng cực đại của ph ụ tải thứ i c ủa i =1 mạng có xét đến hệ số đồng thời ra ở đây m=1. QL :là tổng công suất phản kháng trong cảm kháng của các đường dây trong mạng lưới điện. Qc : Tổng công suất phản kháng do điện dung của các đường dâysinh ra. ∆Qb : Tổng tổn thất công suất phản kháng trong các tram biến áp. Qtd : tổng công suất phản kháng tự dùng trong nhà máy điện. Qdt : Tổng công suất dự trữ trong hệ thống. Trong tính toán sơ bộ ta có thể tính công suất phản kháng yêu cầu trong hệ thống bằng công thức sau: 6 6 � yc = �Q pt i + 15% �Q pt i Q i =1 i =1 = 125, 96 + 15%125, 96 = 144,85 ( MVAr ) Ta lại có: � F = �PF .tgϕ = 233, 62.0, 62 = 144,84 (MVAr) Q Từ kết quả tính toán trên ta nhận thấy tổng công su ất ph ản kháng do ngu ồn phát ra vừa đúng bằng lượng công suất phản kháng yêu cầu của hệ thống do đó ta không phải tiến hành bù công suất phản kháng. Hoàng Văn Ninh Page 10
  11.  Đồ án môn Lưới điện 2 CHƯƠNG II : DỰ KIẾN CÁC PHƯƠNG ÁN. TÍNH TOÁN SƠ BỘ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN. 2.1 Chọn điện áp định mức cho lưới điện. a. Nguyên tắc chọn Điện áp định mức của mạng điện ảnh hưởng chủ yếu đến các ch ỉ tiêu kinh tế, cũng như các đặc trưng kĩ thuật của mạng điện. Điện áp định mức c ủa m ạng điện ph ụ thuộc vào nhi ều y ếu t ố : công su ất của phụ tải, khoảng cách giữa các phụ tải và nguồn cung c ấp đi ện, v ị trí t ương đối giữa các phụ tải với nhau và sơ đồ mạng điện. Điện áp định mức của mạng điện thiết kế được chọn đ ồng th ời v ới s ơ đ ồ cung cấp điện. Điện áp đinh mức sơ bộ của mạng điện có th ể xác định theo giá trị của công suất trên mỗi đường dây trong mạng điện. b. Chọn điện áp điện áp định mức. Điện áp từ nguồn tới một ph ụ t ải i b ất kì đ ược l ựa ch ọn theo công th ức kinh nghiệm: U i = 4, 34 li + 16 Pi Trong đó: U i là điện áp vận hành của đoạn dây thứ i (kV) li là chiều dài đoạn dây thứ i (km) Pi là công suất truyền tải trên đoạn dây thư i (MW) Để đơn giản ta chỉ chọn cho phương án hình tia. Như vậy ta có bảng sau: Bảng 2.1 Hoàng Văn Ninh Page 11
  12.  Đồ án môn Lưới điện 2 LỘ SMAX PMAX Li (km) U(kV) Uđm (kV) N1 50 42,5 40,79 116,52 N2 43 36,55 43,08 108,75 N3 31 26,35 46,65 93,91 110 N4 39 33,15 32 102,92 N5 28 23,8 50,6 90,14 N6 48 40,8 28,84 113,31 Từ kết quả trên ta chọn điện áp định mức cho mạng điện thiết kế là 110kV. 2.2 Dự kiến phương án nối dây. Các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật c ủa m ạng đi ện ph ụ thu ộc r ất nhi ều vào s ơ đ ồ nối điện của nó vì vậy các sơ đồ mạng điện phải có chi phí nh ỏ nh ất, đ ảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cần thiết và chất lượng điện năng yêu c ầu c ủa các hộ tiêu thụ, thuận tiện và an toàn trong v ận hành, kh ả năng phát tri ển trong tương lai và tiếp nhận các phụ tải mới. Các hộ phụ tải loại I đ ược c ấp đi ện bằng đường dây hai mạch, các hộ phụ tải loại III được c ấp đện b ằng đ ường dây một mạch. Các yêu cầu chính đối với mạng điện: - Cung cấp điện liên tục. - Đảm bảo chất lượng điện. - Đảm bảo tính linh hoạt cao. - Đảm bảo an toàn. Để thực hiện yêu c ầu v ề đ ộ cung c ấp đi ện cho các h ộ tiêu th ụ lo ại I cần đảm bảo dự phòng 100% trong mạng điện, đồng thời phải dự phòng đóng tự động. Vì vậy để cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ loại I cần sử dụng đường dây hai mạch hay mạch vong. Trên cơ sở phân tích nh ững đ ặc đi ểm c ủa ngu ồn và ph ụ t ải ta có các phương án sau : Hoàng Văn Ninh Page 12
  13.  Đồ án môn Lưới điện 2 2. Phương án 1 3. Phương án 2. Hoàng Văn Ninh Page 13
  14.  Đồ án môn Lưới điện 2 4. Phương án 3. 5. Phương án 4. Hoàng Văn Ninh Page 14
  15.  Đồ án môn Lưới điện 2 6. Phương án 5. 2.3 Tính toán chọn tiết diện dây dẫn và tổn th ất điện áp trong mạng điện. Cách thức chọn tiết diện dây dẫn. Các mạng điện 110 kV được thực hiện chủ yếu bằng các đường dây trên không. Các dây dẫn được sử dụng là dây nhôm lõi thép (AC), Đồng thời các dây dẫn thường được đặt trên các cột bê tông ly tâm hay c ột thép tuỳ theo đ ịa hình đường dây chạy qua. Đối với các đường dây 110 kV, khoảng cách trung bình hình học giữa dây dẫn các pha bằng 5m (Dtb = 5m). Đối với mạng điện cao áp do công su ất l ớn, chi ều dài đ ường dây l ớn d ẫn đến tiết diện đường dây lớn từ đó chi phí cũng lớn theo. Mắt khác m ạng đi ện cao áp có khả năng điều chỉnh điện áp , ph ạm vi đi ều ch ỉnh r ộng do đó đi ều kiện về tổn thất điện áp không quan trọng bằng điều kiện kinh tế. Vì vậy khi chọn ti ết di ện dây dẫn ta chọn theo m ật đ ộ kinh t ế c ủa dòng điện (Jkt). Hoàng Văn Ninh Page 15
  16.  Đồ án môn Lưới điện 2 I max F= J kt Trong đó: Imax là dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ phụ tải cực đại, A. Jkt là mật độ kinh tế của dòng điện, A / mm 2 . Với dây AC và Tmax = (3600 – 5000)h thì Jkt = 1,1A / mm 2 . Dòng điện chạy trên đường dây trong các chế độ phụ tải cực đại được xác định theo công thức : Smax .103 , A I max = n 3U dm Trong đó : n: là số mạch của đường dây (đường dây một mạch n=1 ; đườngdây hai mạch n=2) ; Udm: là điện áp định mức của mạng điện, kV ; Smax: là công suất chạy trên đường dây khi phụ tải cực đại, MVA. Dựa vào tiết diện dây dẫn tính được theo công th ức trên, ta ti ến hành ch ọn tiết diện tiêu chuẩn gần nhất và kiểm tra các điều kiện về sự t ạo thành v ầng quang,độ bền cơ của đường dây và phát nóng trong các chế độ sau sự cố. -Đối với đường dây 110 kV, để không xuất hiện v ầng quang các dây nhôm F 70mm 2 . lõi thép cần phải có tiết diện -Độ bền cơ học của đường dây trên khôngt thường đ ược ph ối khợp với các điều kiện về vầng quang nên không cần phải kiểm tra điều kiện này. -Để đảm bảo cho đường dây v ận hành bình th ường trong các ch ế đ ộ sau s ư cố cần phải có điều kiện sau : I sc = k .I cp trong đó : Hoàng Văn Ninh Page 16
  17.  Đồ án môn Lưới điện 2 Isc là dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ sự cố ; Icp là dòng điện làm việc lâu dài cho phép của dây dẫn ; k là hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ ; k = 0,8 ; Số liệu về các dòng công suất được ở bảng 1.1. Sau đây ta tính cho từng phương án : Cách thức tính tổn thất điện áp. Điện năng cung cấp cho các h ộ tiêu th ụ đ ược đ ặc tr ưng b ằng t ần s ố c ủa dòng điện và độ lệch điện áp so v ới đi ện áp định m ức trên các c ực c ủa thi ết b ị dùng điện. Khi thiết kế các mạng điện thường giả thiết rằng hệ thống ho ặc các nguồn cung cấp có đủ công suất tác dụng để cung cấp cho các ph ụ tải do đó không xét đến những vấn đề duy trì t ần s ố. Vì v ậy ch ỉ tiêu ch ất l ượng đi ện năng là giá trị của độ l ệch đi ện áp ở các h ộ tiêu th ụ so v ới đi ện áp đ ịnh m ức ở mạng điện thứ cấp. Khi chọn sơ bộ các ph ương án cung c ấp đi ện có th ể đánh giá ch ất l ượng điện năng theo các giá trị cua tổn thất điện áp. Khi tính toán sơ b ộ các mức đi ện áp trong các tr ạm h ạ áp có th ể ch ấp nhận là phù hợp nếu trong chế độ phụ tải cực đại các tổn thất điện áp lớn nhất của mạng điện một cấp điện áp không vượt quá (15 - 20)% trong ch ế đ ộ làm việc bình thường, còn trong các chế độ sau sự c ố các t ổn th ất đi ện áp l ớn nh ất không vượt quá (20 - 25)% : ∆U max bt % = (15 − 20)% ∆U max sc % = (20 − 25)% Tổn thất điện áp trên đường dây thứ i nào đó khi v ận hành bình th ường được xác định theo công thức : Pi Ri + Qi X i ∆U ibt = (kV ) U dm (2.4) ∆U ibt ∆U ibt % = .100% U dm Hoàng Văn Ninh Page 17
  18.  Đồ án môn Lưới điện 2 Trong đó : Pi, Qi là công suất chạy trên đường dây thứ i .(Theo bảng 1.2) Ri, Xi là điện trở và điện kháng c ủa đ ường dây th ứ i.(Theo bảng thông số đường dây của các phương án). Đối với đường dây có hai mạch, nếu ngừng một mạch thì t ổn th ất đi ện áp trên đường dây bằng : ∆ Ui sc % = 2 ∆ Ui bt % Sau đây ta sẽ tính cụ thể cho từng phương án: 1. Phương án 1. CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN. a.chọn tiết diện các dây dẫn của đường dây N1. S1max 50 .103 = .103 = 131, 22 (A) I N 1max = n 3.U DM 2 3.110 I N 1 max 131, 22 � FN 1 = = = 119, 29 ( mm 2 ) J KT 1,1 Hoàng Văn Ninh Page 18
  19.  Đồ án môn Lưới điện 2 Như vậy ta chọn tiết diện dây dẫn gần nhất Ftc = 120 mm 2 Chọn dây dẫn AC-120 có Icp = 380A ở nhiệt độ ngoài trời. Khi sự cố nặng nề nhất là đứt một dây, dây còn lại phải chịu một dòng điện là: I sc1 = 2 I N 1max = 2.131, 22 = 262, 44 (A) Ta thấy I sc < 0.8 I cp thoả mãn điều kiện phát nóng. Ftc = 120 mm 2 thoả mãn điều kiện tổn thất vầng quang Như vậy chọn dây dẫn AC-120 cho lộ N1. b. Chọn tiết diện dây dẫn cho đường dây N2. Ta có: S2 max 43 .103 = I N 2max = = 112,85( A) n. 3.U dm 2. 3.110 I N 2 max 112,85 = 102, 59(mm 2 ) � FN 2 = = J KT 1,1 Như vậy chọn dây dẫn có tiết diện gần nhất là AC-95 có I cp = 330( A) ở nhiệt độ ngoài trời. Khi có sự cố: Isc = 2.I N 2max = 225, 7 < 0,8 I cp = 264( A) (thoả mãn điều kiện phát nóng cho phép). FN 2 > 70mm 2 nên thoả mãn điều kiện tổn thất vầng quang. Như vậy ta chọn dây dẫn AC-95 cho lộ N2. c. Đường dây N3. S3max 31 .103 = .103 = 81, 35( A) I N 3max = n. 3.U dm 2. 3.110 I N 3max 81, 35 = 73, 95(mm 2 ) � FN 3 = = J KT 1,1 Chọn dây dẫn có tiết diện gần nhất_dây dẫn AC-70 có I cp = 265( A) Hoàng Văn Ninh Page 19
  20.  Đồ án môn Lưới điện 2 Khi có sự cố: Isc = 2.I N 3max = 2.81, 35 = 162, 7 < 0.8 I cp = 212( A) Như vậy 2 điều kiện về tổn thất vầng quang và điều kiện phát nóng cho phép đ ều tho ả mãn. Như vậy ta chọn dây dẫn loại AC-70 cho lộ N3. d.Đường dây dẫn N4. S4 max 39 .103 = .103 = 102, 35( A) I N 4max = n. 3.U dm 2. 3.110 I 102, 35 = 93, 05(mm 2 ) � FN 4 = N 4 max = J KT 1,1 Chọn tiết diện dây dẫn gần nhất _dây dẫn loại AC-95 có I cp = 330( A) Khi có sự cố: Isc = 2.I N 4 max = 2.102, 35 = 204, 7 < 0.8 I cp (Thoả mãn các điều kiện) Như vây ta chọ dây dẫn AC-95 cho đường dây N4. e. Đường dây dân N5. S5max 28 .103 = .103 = 146, 96( A) I N 5max = n. 3.U dm 1. 3.110 I 146, 96 = 133, 6(mm 2 ) � FN 5 = N 5max = J KT 1,1 Chọn dây dẫn có tiết diện là AC-120 có I cp = 380( A) ở nhiệt độ ngoài trời. ( thoả mãn các điều kiện tổn thất vầng quang và phát nóng). f. Đường dây dẫn N6. S6 max 48 .103 = .103 = 125, 97( A) I N 6 max = n. 3.U dm 2. 3.110 I N 6max 125, 97 = 114, 52(mm 2 ) � FN 6 = = J KT 1,1 Chọn dây dẫn có tiết diện gần nhất_dây dẫn AC-95 có I cp = 330( A) Khi có sự cố: Isc = 2.I N 6max = 2.125, 97 = 251, 94 < 0.8 I cp Hoàng Văn Ninh Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2