LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan: Đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Ứng dụng mô hình thủy văn mô

phỏng dòng chảy do mưa và đề xuất giải pháp giảm ngập cho lưu vực Bà lụa- Tỉnh

Bình Dương” là của cá nhân em. Nội dung đồ án không sao chép nội dung cơ bản từ

các bài đồ án khác và sản phẩm của bài đồ án là của chính bản thân xây dựng nên.

TPHCM, ngày 20 tháng 12 năm 2018

Sinh viên thực hiện

i

Ngô Thị Thảo Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành Thủy văn với đề tài “Ứng dụng mô hình

thủy văn mô phỏng dòng chảy do mưa và đề xuất giải pháp giảm ngập cho lưu vực

Bà Lụa – Tỉnh Bình Dương” đã hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến

Thầy TS. Trương Văn Hiếu, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung

cấp những tài liệu, những thông tin cần thiết cho em hoàn thành đồ án này.

Em xin chân thành cảm ơn đến Thầy chủ nhiệm TS. Cấn Thu Văn cùng với các

Thầy Cô Khoa Khí tượng Thủy văn trong trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường

TPHCM, Chú Trần Quang Minh ở Phân Viện Khí tượng Thủy văn Và Biến đổi Khí

hậu đã tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành đồ án một cách tốt nhất.

Cuối cùng em cũng cảm ơn gia đình, các bạn bè đã giúp đỡ, khích lệ, động

viên, em rất nhiều để em có thể hoàn thành đồ án này.

Tuy nhiên do thời gian thực hiện đồ án có hạn,trình độ còn hạn chế, tài liệu

tham khảo, số liệu thu thập và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những

sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các Thầy Cô giáo cũng

như những ý kiến của bạn bè để đồ án được hoàn thiện hơn.

ii

Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI LƯU

VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 4

1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ........................................................................................... 4

1.1.1 Vị trí địa lý................................................................................................... 4

1.1.2 Đặc điểm địa hình của lưu vực .................................................................... 5

1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng thảm phủ ................................................................. 6

1.1.4. Đặc điểm khí hậu ........................................................................................ 8

1.1.5. Hệ thống sông rạch liên quan đến tiêu nước khu vực nghiên cứu ............. 9

1.1.6 Đặc điểm dòng chảy ................................................................................. 10

1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI .......................................................................... 11

1.2.1. Tình hình dân số ....................................................................................... 11

1.2.2. Cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng ....................................................... 12

1.2.3. Tình hình nông nghiệp – công nghiệp ...................................................... 13

1.3. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRÊN LƯU VỰC BÀ LỤA ... 16

1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG. ............................................................................................ 18

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN MÔ HÌNH MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY DO MƯA ..... 20

2.1. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG CHẢY ĐÔ THỊ .................. 20

2.1.1 Tác động của khí hậu (chủ yếu là yếu tố mưa) ......................................... 20

2.1.2. Tác động của quá trình đô thị hóa ............................................................ 20

2.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY ĐÔ THỊ THÔNG DỤNG ..... 21

2.2.1. Mô hình tính toán lượng mưa hiệu quả .................................................... 21

iii

2.2.2. Mô hình dòng chảy bề mặt. ...................................................................... 22

2.2.3. Mô phỏng dòng chảy trong hệ đường dẫn thoát nước. ............................ 27

2.3. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH ĐỂ MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY DO

MƯA. ............................................................................................................................. 28

2.4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH SWMM ............................................................ 29

2.4.1. Giới thiệu về mô hình SWMM ................................................................. 29

2.4.2 Cấu trúc của mô hình ................................................................................. 30

2.4.3. Các thành phần của mô hình SWMM ...................................................... 31

2.4.4. Cơ sở toán học về dòng chảy của mô hình SWMM................................. 33

2.4.5. Các ứng dụng điển hình của SWMM ....................................................... 36

2.4.6. Khả năng mô phỏng của mô hình SWMM .............................................. 36

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWMM MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY DO

MƯA CHO LƯU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................................... 38

3.1. ĐẶC ĐIỂM MƯA VÀ TÍNH TOÁN MƯA THIẾT KẾ ....................................... 38

3.1.1. Đặc điểm mưa ........................................................................................... 38

3.1.2. Tính toán mưa phục vụ quy hoạch, thiết kế thoát nước đô thị. ................ 40

3.2. PHÂN VÙNG TIỂU LƯU VỰC ........................................................................... 50

3.2.1. Tiểu lưu vực ............................................................................................. 50

3.2.2. Các thông số về nút .................................................................................. 51

3.3. CHẠY MÔ PHỎNG TIÊU THOÁT NƯỚC MƯA CHO LƯU VỰC NGHIÊN

CỨU ............................................................................................................................... 52

3.3.1. Nhập số liệu vào trong mô hình ............................................................... 52

3.3.2. Diễn biến các dòng chảy ứng với các trận mưa thiết kế .......................... 53

3.4. NHẬN XÉT KẾT QUẢ TÍNH TOÁN ................................................................... 60

3.4.1 Tại các nút ................................................................................................. 60

3.4.2. Cửa xả ....................................................................................................... 60

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NGẬP CHO LƯU VỰC NGHIÊN CỨU. 62

4.1. NÂNG CẤP HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ........................................................... 62

4.2 ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN MÔI

iv

TRƯỜNG ...................................................................................................................... 66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 70

v

PHỤ LỤC ................................................................................................................... PL1

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

Ý NGHĨA

TX Thị Xã 1

TP Thành phố 2

KCN Khu công nghiệp 3

TDM Thủ Dầu Một 4

QL Quốc lộ 5

TSH Tân Sơn Hòa 6

SWWM Storm Water Management Model 7

ĐKTN Điều kiện tự nhiên 8

KTXH Kinh tế xã hội 9

vi

TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh 10

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Độ ẩm bình quân tháng ................................................................................... 8

Bảng 1.2: Lượng bốc hơi ngày bình quân tháng ............................................................. 9

Bảng 1.3: Thống kê dân số trung bình phân theo Huyện/TX/TP .................................. 11

Bảng 1.4: Bảng cơ cấu sử dụng đất ở TP Thủ Dầu Một năm 2010. ............................. 13

Bảng 1.5: Cơ cấu sử dụng đất ở TX Thuận An năm 2010. ........................................... 13

Bảng 1.6: Quy mô các khu công nghiệp tập trung tỉnh Bình Dương. ........................... 13

Bảng 2.1: Hệ số dòng chảy cho các loại hiện trạng sử dụng đất khác nhau ................. 23

Bảng 2.2: Hệ số dòng chảy cho các loại bề mặt khác nhau .......................................... 24

Bảng 3.1: Lượng mưa bình quân tháng các trạm của khu vực TPHCM và .................. 39

Bảng 3.2: Số ngày có lượng mưa các cấp tháng và năm Trạm Tân Sơn Hòa. .............. 41

Bảng 3.3: Kết quả mưa thiết kế của Trạm Tân Sơn Hòa............................................... 43

Bảng 3.4: Tương quan lượng mưa thời đoạn lớn nhất và mưa ngày lớn nhất Trạm Tân

Sơn Hòa. ........................................................................................................................ 45

Bảng 3.5: Lượng mưa ngày lớn nhất các trạm Tân Sơn Hòa và Trạm Thuận An. ....... 46

Bảng 3.6: Kết quả lượng mưa cao nhất thời đoạn của trạm Thuận An. ....................... 47

Bảng 3.7: Lượng mưa thiết kế của trạm Thuận An ....................................................... 48

Bảng 3.8: Kết quả phân chia tiểu lưu vực Bà Lụa ......................................................... 50

Bảng 3.9: Bảng thông số nút tính toán của lưu vực nghiên cứu ................................... 51

Bảng 3.10: Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho hiện trạng. ....................... 55

Bảng 3.11: Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 5 năm ....... 57

Bảng 3.12:Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 10 năm ...... 59

Bảng 3.13: Kết quả mô phỏng các nút ngập .................................................................. 60

Bảng 3.14: Kết quả lưu lượng tại cửa xả ....................................................................... 60

vii

Bảng 4.1: Kết quả lưu lượng cửa xả .............................................................................. 66

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lí lưu vực Bà Lụa ....................................................... 4

Hình 1.2: Bản đồ địa hình lưu vực Bà Lụa........................................................... 5

Hình 1.3: Bản đồ thổ nhưỡng của lưu vực nghiên cứu ........................................ 6

Hình 1.4: Lớp phủ mặt đệm của lưu vực Bà Lụa ................................................. 7

Hình 1.5: Bản đồ mạng lưới sông ...................................................................... 10

Hình 1.6: Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore I (VSIP) ............................. 14

Hình 1.7: Tình hình ngập ở Quốc Lộ 13 –Tỉnh Bình Dương. ............................ 18

Hình 2.1: Sơ đồ diễn toán dòng chảy bề mặt (PP sóng động học) ..................... 24

Hinh 2.2: Ý nghĩa khoa học mô hình đường đơn vị -UHM ............................. 26

Hinh 2.3: Sơ đồ lưu vực tính theo phương pháp căn nguyên ............................. 27

Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc của mô hình SWMM .................................................. 30

Hinh 2.5: Các thành phần của hệ thống mô phỏng của SWMM ........................ 31

Hình 3.1: Biến trình lượng mưa tháng của khu vực TPHCM và ....................... 40

Hình 3.2: Xác suất mưa các khoảng thời gian trong ngày. ................................ 42

Hình 3.3: Biến trình lượng mưa lớn nhất theo thời đoạn – Trạm TSH .............. 42

Hình 3.4: Biểu đồ IDF trạm TSH ....................................................................... 43

Hình 3.5: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=2 năm ......................... 44

Hình 3.6: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=5 năm. ........................ 44

Hình 3.7: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=10 năm ....................... 44

Hình 3.8: Tương quan lượng mưa trạm Tân Sơn Hòa. ...................................... 45

Hình 3.9: Biểu đồ IDF trạm Thuận An .............................................................. 47

Hình 3.10: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N= 2 năm .............................. 49

Hình 3.11: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N= 5 năm .............................. 49

Hình 3.12: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N=10 năm ............................. 49

Hình 3.13: Phân vùng tiểu lưu vực Bà Lụa ........................................................ 50

Hình 3.14: Sơ đồ nút tính toán lưu vực rạch Bà Lụa ......................................... 51

Hình 3.15: Sơ đồ tính của lưu vực Bà Lụa ......................................................... 53

Hình 3.16: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho hiện trạng ....................... 53

Hình 3.17: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng dòng chảy cho hiện trạng ......... 54

viii

Hình 3.18: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX ......................... 54

Hình 3.19: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9,BB/10,BB/11,BB/12. ...... 54

Hình 3.20: Kết quả các nút bị ngập của Bà Lụa cho hiện trạng ......................... 55

Hình 3.21: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 5 năm ...... 55

Hình 3.22: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng cho thời kỳ lặp lại 5 năm ......... 56

Hình 3.23: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX ......................... 56

Hình 3. 24: Đường quá trình mực nước từ nút BB/8 đến BB/12 ....................... 56

Hình 3.25: Kết quả các nút bị ngập của Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 5 năm ........ 57

Hình 3.26: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 10 năm .... 57

Hình 3.27: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng cho thời kỳ lặp lại 10 năm ....... 58

Hình 3.28: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX ......................... 58

Hình 3.29: Đường quá trình mực nước tại nút BB/8 đến BB/12. ...................... 58

Hình 3.30: Kết quả các nút bị ngập .................................................................... 59

Hình 3.31: Đường quá trình mực nước tại CX (hiện trạng) ............................... 59

Hình 3.32: Đường quá trình mực nước tại CX (thời kỳ 5 năm) ......................... 59

Hình 3.33: Đường quá trình mực nước tại CX (thời kỳ 10 năm) ....................... 60

Hình 4.1: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy sử dụng cho hiện trạng ........... 62

Hình 4.2:Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/7 đến CX............. 62

Hình 4.3: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9, BB/10, BB/11, BB/12 ...... 63

Hình 4.4: Đường quá trình mực nước tại CX ..................................................... 63

Hình 4.5:Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy vớ chu kỳ lặp lại 5 năm ........... 63

Hình 4.6: Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/7 đến CX............ 64

Hình 4.7: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9,BB/10,BB/11,BB/12 ......... 64

Hình 4.8: Đường quá trình mực nước tại CX ..................................................... 64

Hình 4.9: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy với chu kỳ lặp lại 10 năm ....... 65

Hình 4.10: Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/8 đến CX.......... 65

Hình 4.11: Đường quá trình mực nước tại nút BB/8 đến BB/12 ....................... 65

ix

Hình 4.12: Đường quá trình mực nước tại CX ................................................... 66

MỞ ĐẦU

Tỉnh Bình Dương đang hướng tới xây dựng thành phố thông minh thuộc vùng

1. Tính cấp thiết của đề tài

trọng điểm kinh tế phía Nam và đang đối đầu với hai vấn đề cấp bách là hạn hán và

ngập lụt đô thị ảnh hưởng rất lớn đời sống và sản xuất.

Với tốc độ phát triển cao của quá trình đô thị hóa nên tỉnh Bình Dương cần đầu

tư các công trình hạ tầng nhằm hướng tới phát triển bền vững.

Do ở vùng nhiệt đới gió mùa nên điều kiện khí tượng thủy văn khá phức tạp và

tác động rất lớn đến quá trình phát triển đô thị nhất là các loại hình công trình hạ tầng

cơ sở.[13]

Một trong các loại hình công trình hạ tầng nhằm hướng tới phát triển bền vững

là hệ thống thoát nước đô thị; trong cải thiện điều kiện thoát nước mưa bảo vệ môi

trường là hướng ưu tiên hàng đầu; nhưng mức độ đầu tư cho công tác quy hoạch, thiết

kế xây dựng chưa đầy đủ và tương xứng với tốc độ đô thị hóa nên tình hình ngập và

thiệt hại do ngập úng có xu thế gia tăng.

Lưu vực Bà Lụa nằm giao thoa giữa TP Thủ Dầu Một và TX Thuận An, một

phần của vùng phát triển đô thị của tỉnh Bình Dương cũng đang ở trong quá trình đô

thị hóa mạnh mẽ. Lưu vực này cũng đối diện với thách thức ngập đô thị; tình hình

ngập diễn ra rất nghiêm trọng mỗi khi mưa lớn ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản

xuất. Có thể thấy rằng nhu cầu đầu tư về hệ thống thoát nước mưa là rất lớn song song

với quá trình đô thị hóa. Để sự đầu tư được hiệu quả, hợp lý, mang tính kinh tế, khả thi

thì cần phải xác định dòng chảy hình thành do mưa một cách định lượng.

Với nhu cầu trên, vấn đề nghiên cứu thủy văn đô thị áp dụng vào điều kiện cụ

thể là yêu cầu to lớn và cấp thiết đối với lưu vực sông Bà Lụa nói riệng cũng như tỉnh

tỉnh Bình Dương nói chung. Trong các nhân tố tác động từ thiên nhiên mang tính đặc

thù ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành dòng chảy đô thị, chúng ta cần nghiên

cứu và lượng định mức độ tác động lên quá trình dòng chảy, nhằm xác định được

nguyên nhân chủ đạo gây nên tình hình ngập úng trên lưu vực. Công tác tính toán

1

dòng chảy do mưa là yếu tố then chốt và là tiền đề để xây dựng hệ thống thoát nước.

Với các nhu cầu thiết yếu đã đề cập ở trên, lưu vực sông Bà Lụa là một lưu vực

nằm trong đô thị của tỉnh Bình Dương được lựa chọn để nghiên cứu và tính toán dòng

chảy hình thành từ mưa với tiêu đề “Ứng dụng mô hình thủy văn mô phỏng dòng

chảy do mưa và đề xuất giải pháp giảm ngập cho lưu vực sông Bà Lụa – Tỉnh Bình

Dương” làm đồ án tốt nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu giảm thiểu ngập lụt.

2. Mục đích nghiên cứu

Áp dụng thành công mô hình SWMM (Storm Water Management Model) cho

lưu vực sông Bà Lụa để mô phỏng dòng chảy đô thị.

Đánh giá khả năng thoát nước và bước đầu đề xuất giải pháp khắc phục.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tổng quan ĐKTN và KTXH lưu vực Bà Lụa.

Đánh giá tình hình ngập và hiện trạng thoát nước ở lưu vực Bà Lụa.

Áp dụng mô hình SWMM mô phỏng dòng chảy do mưa và khả năng thoát nước

mưa cho lưu vực Bà Lụa.

Đề xuất giải pháp giảm thiểu ngập lụt cho lưu vực nghiên cứu.

4. Phương pháp nghiên cứu

Điều tra, thu thập, xử lý và đánh giá dữ liệu

Phương pháp thống kê xác xuất và tương quan số liệu

Phương pháp mô hình: mô phỏng dòng chảy do mưa và đánh giá khả năng thoát

nước mưa cho lưu vực sông Bà Lụa bằng mô hình SWMM

Phương pháp kế thừa: tổng hợp và kế thừa các kiến thức trong các tài liệu liên

quan đã được nghiên cứu.

Phương pháp GIS: áp dụng phương pháp chồng lắp bản đồ và xây dựng đường

đồng mức ứng các điểm đo rời rạc.

5. Kết cấu đồ án

Mở Đầu

Chương 1: Tổng quan về khu vực nghiên cứu

Nội dung của chương 1 gồm tổng quan về điều kiện địa lý tự nhiên, đặc điểm

khí tượng thủy văn, điều kiện kinh tế xã hội trong lưu vực nghiên cứu.

2

Chương 2: Tổng quan mô hình mô phỏng dòng chảy do mưa

Nội dung chương 2 gồm giới thiệu chung về các mô hình mô phỏng dòng chảy

đô thị và cơ sở lý thuyết của mô hình SWMM

Chương 3: Ứng dụng mô hình SWMM mô phỏng dòng chảy do mưa và khả

năng thoát nước mưa cho lưu vực sông Bà Lụa

Nội dung chương 3 gồm tính toán mưa thiết kế và mô phỏng chế độ dòng chảy.

Từ đó đánh giá khả năng thoát nước mưa của lưu vực.

Chương 4: Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ngập cho lưu vực

Nội dung chương 4 gồm đề xuất các giải pháp giảm ngập cho lưu vực Bà Lụa

cho hiện tại cũng như tương lai.

3

Kết Luận Và Kiến Nghị

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH

TẾ - XÃ HỘI LƯU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1.1 Vị trí địa lý

Tỉnh Bình Dương thuộc vùng Đông Nam Bộ, tại tọa độ địa lý 15051’46’’-

11030’ vĩ độ Bắc, 106058’ kinh độ Đông. Bình Dương tiếp giáp với tỉnh Bình Phước ở

phía Bắc giáp với Thành Phố Hồ Chí Minh. [13]

Bình Dương nằm giữa 2 con sông lớn của Đông Nam Bộ là sông Sài Gòn và

sông Đồng Nai, là cửa ngõ giao thương với TP.Hồ Chí Minh, cách trung tâm TP.Hồ

Chí Minh khoảng 25km về phía Nam, có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc

gia chạy qua như QL13, QL14, QL1, QL1K,…cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và

các bến cảng chỉ từ 10 – 15km.

Tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên 2.694km², chiếm khoảng 0,83% diện

tích cả nước), có 9 đơn vị hành chính gồm TP.Thủ Dầu Một (là trung tâm kinh tế -

chính trị - văn hóa của tỉnh), khu đô thị Nam Bình Dương (gồm 04 TX. Thuận An, Dĩ

An, Tân Uyên và Bến Cát), và 4 huyện ở phía Bắc của tỉnh gồm Dầu Tiếng, Bàu Bàng,

Phú Giáo và Bắc Tân Uyên. [14]

4

Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lí lưu vực Bà Lụa

Hệ thống tiêu thoát nước Bà Lụa trong đồ án được bắt đầu từ xã Bình Chuẩn,

Thuận Giao và An Thạnh thuộc thị xã Thuận An; phường Phú Hòa và Phú Thọ thuộc

TP Thủ Dầu Một - Tỉnh Bình Dương.Tổng diện tích lưu vực là 2.537 ha, được giới

hạn bởi :

Phía Bắc: Giáp xã Phú Mỹ và xã Tân Phước Khánh

Phía Đông: Giáp đường Thủ Khoa Huân

Phía Nam: Giáp lưu vực Chòm Sao – Suối Đơn

Phía Tây: Giáp đường 30- 4 của TP. Thủ Dầu Một. [7]

1.1.2 Đặc điểm địa hình của lưu vực

Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc xuống nam. Nhìn

tổng quát, Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau: vùng địa hình núi thấp có

lượn sóng yếu, vùng có địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng bãi bồi.... Các quy luật

tự nhiên tác động lên vùng đất này tạo nên nhiều dạng địa mạo khác nhau: có vùng bị

bào mòn, có vùng tích tụ (do có sự lắng đọng của các vật liệu xâm thực theo dòng

chảy), có vùng vừa bị bào mòn, vừa tích tụ và lắng đọng. Nguyên nhân chủ yếu là do

nước mưa và dòng chảy tác động trên mặt đất, cộng với sự tác động của sức gió, nhiệt

độ, khí hậu, sự sạt lở và sụp trượt vì trọng lực của nền địa chất. Các sự tác động này

diễn ra lâu dài hàng triệu năm. [13]

Hình 1.2: Bản đồ địa hình lưu vực Bà Lụa

Đặc điểm chung về địa hình của lưu vực Bà Lụa có dạng lòng chảo, hai bên

5

sườn có độ dốc rất lớn và thoải dần về phía đầu nguồn sông Bà Lụa (kênh Bưng Biệp-

Suối Cát). Mặt khác sông Bà Lụa có sự thay đổi rất lớn về độ cao đáy: Đầu tuyến cao

độ đáy sông khoảng (+26m), cuối tuyến cao độ đáy khoảng (-0.75m).Với đặc điểm này

quá trình tập trung dòng chảy trong lưu vực nhanh chóng đồng thời với điều kiện tiêu

thoát kém làm cho phía hạ lưu thường xuyên bị ngập.

Đặc điểm địa hình của lưu vực có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành

dòng chảy cũng như quy mô, hướng và khả năng thoát nước của hệ thống thoát nước

mưa trong từng lưu vực. Do đặc điểm địa hình dạng lòng chảo của lưu vực nên dòng

chảy tập trung nhanh sau mưa và đây là yếu tố bất lợi làm gia tăng mức đầu tư trong

công tác thoát nước. [7]

1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng thảm phủ

1.1.3.1 Đặc điểm thổ nhưỡng

Theo tài liệu thổ nhưỡng Tỉnh Bình Dương có các loại đất như sau: [1]

Đất phèn có cao trình thấp < +1.4m, loại đất này hay ngập do chịu ảnh hưởng

thủy triều thường xuyên.

Đất nâu vàng trên phù sa cổ: là loại đất phong hóa trên nền đá cổ, chiếm ưu thế

trong vùng nghiên cứu với 16.100ha chiếm hơn 80% diện tích đất.

Đất dốc tụ bồi lắng ven sông suối ở các vùng có cao trình cao trong vùng.

Đất phù sa gley: khoảng 170 ha chiếm 0.9%.

6

Hình 1.3: Bản đồ thổ nhưỡng của lưu vực nghiên cứu

Vùng nghiên cứu Bà lụa chủ yếu là đất gò đồi vườn tạp được phủ bởi các bồi

tích cổ với thành phần là các sản phẩm hạt thô – mịn vừa (là các lớp đất hỗn hợp sét -

sét chịu ảnh hưởng nhiều của quá trình felarit hóa nên nhiều chỗ lẫn sạn sỏi laterite),

được tích tụ với thời gian dài, chiều dày tích tụ lớn, tuổi địa chất của các thành tạo này

trong khoảng từ Plextoxen –Mioxen, móng đá gốc ở đây tương đối không sâu.

Ở những nơi có cao trình cao có đất dốc tụ bồi lắng ven sông, loại đất này có

khoảng 620 ha chiếm gần 3% diện tích trong vùng.

Nhìn chung đối với các loại đất trong vùng được đánh giá là không màu mở cho

phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là trồng trọt.

1.1.3.2. Lớp phủ mặt đệm

Qua bản đồ cho thấy hiện trạng sự phát triển đô thị trên lưu vực Bà Lụa khá

cao, với mật độ dày ở khu vục sát sông Sài Gòn và gần Đại lộ Bình Dương. Phần phía

trên lưu vực phần lớn là đất trống để chuẩn bị phát triển đô thị tuy nhiên cũng còn một

số vườn có tán cây lớn.

Năm 1997

Năm 1987

Năm 2017

Năm 2007

7

Hình 1.4: Lớp phủ mặt đệm của lưu vực Bà Lụa

Từ hình 1.4 ta thấy rằng sự biến đổi nhanh của mặt đệm làm cho sự phân bố

diện tích tham gia vào quá trình hình thành dòng chảy thay đổi lớn .Tốc độ đô thị hóa

phát triển, các cơ sở hạ tầng ngày càng nhiều dẫn đến diện tích không thấm bê tông

ngày tăng cao.

1.1.4. Đặc điểm khí hậu

Cũng như các vùng khác ở miền Đông Nam Bộ, khí hậu ở Bình Dương mang

tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa nóng ẩm ổn định với hai mùa rõ rệt mùa mưa từ tháng

5 đến cuối tháng 10.Mùa khô thường từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đặc trưng của

vùng nghiên cứu được thể hiện ở một số yếu tố sau: [13]

1.1.4.1. Nhiệt độ không khí

Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bình Dương dao động từ 24.2°C- 27.4°C.

Nhiệt độ cao nhất có lúc lên tới 38,3°C và thấp nhất từ 14°C-15°C. Biên độ nhiệt độ

giữa ban ngày và ban đêm chênh lệch nhau khá lớn (từ 5°C- 10°C).

Nhiệt độ lớn nhất tuyệt đối Tmax= 400C.

Nói chung, nhiệt độ hàng năm khá ổn định, chỉ có tính biến đổi trrong ngày là

lớn.

1.1.4.2. Đặc điểm chế độ ẩm

Trung bình Bình Dương có độ ẩm thấp,độ ẩm bình quân năm U0 = 79.5%. Do

mưa ít, nắng nhiều nhiệt độ cao.Trong năm, độ ẩm mùa mưa cao nhiều hơn độ ẩm mùa

khô.

Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối Umin=20%

Bảng 1.1: Độ ẩm bình quân tháng

2 4 3 7 6 8

Tháng U% 1 5 74 71 71 74 80.7 83.7 84.2 84.5 9 86 10 12 11 85.2 81.7 77.8

1.1.4.3. Bốc hơi

Bốc hơi tại các trạm khí tượng được quan trắc chủ yếu trên ống Piche (trong

lều). Do có nền nhiệt độ cao, nắng nhiều ,lượng bốc hơi trên toàn lưu vực nhìn chung

8

là khá lớn.

Bảng 1.2: Lượng bốc hơi ngày bình quân tháng

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

3.3 3.4 4.3 4 2.5 2.3 2.1 1.9 1.7 1.9 2.2 2.7 E (mm/ngày)

1.1.4.4. Gió

Chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và áp

thấp nhiệt đới.Về mùa khô gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông, Đông-Bắc, về mùa

mưa gió thịnh hành chủ yếu là hướng Tây,Tây – Nam. Tốc độ gió bình quân khoảng

0.7m/s, tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 12m/s thường là hướng Tây, Tây – Nam.

1.1.4.5. Mưa

Chế độ mưa trong khu vực được chia làm hai mìa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng V

đến tháng X chiếm 85% tổng lượng mưa toàn năm. Vào những tháng đầu mùa mưa

thường xuyên xuất hiện những cơn mưa rào lớn, rồi sau đó dứt hẳn. Những tháng

VII,VIII,IX thường là những tháng mưa dầm, có những trận mưa dầm kéo dài 1-2

ngày đêm liên tục. Đặc biệt ở Bình Dương hầu như không có bão chỉ ảnh hưởng

những cơn bão gần.[1]

Lượng mưa trung bình hằng năm là 1772 mm, lượng mưa cao nhất năm (1942)

là 2.683mm, lượng mưa thấp nhất năm (1962) là 1.376mm.[10]

1.1.4.6. Số giờ nắng

Nhìn chung Bình dương có số giờ nắng cao, bình quân 2.200 -2.400 giờ,tức 6-7

giờ/ngày.Những nơi có độ ẩm cao là những nơi có số giờ nắng thấp chỉ còn từ 2000

đến 2200 giờ (5-6 giờ/ngày), ngược lại những nơi có độ ẩm thấp là những nơi có số

giờ nắng cao đạt từ 2.700-2.900 giờ (7-8 giờ/ngày).[14]

1.1.5. Hệ thống sông rạch liên quan đến tiêu nước khu vực nghiên cứu

1.1.5.1. Sông lớn

Sông Sài Gòn là trục tiêu chính của khu vực sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng

đồi núi huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước, chảy qua các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương,

9

TP.HCM rồi đổ ra sông Đồng Nai tại Tân Thuận (Nhà Bè). Sông có chiều dài khoảng 280km, diện tích hứng nước 4500km2. Đoạn chảy qua đồng bằng được kể từ đập chính

của hồ Dầu Tiếng, bề rộng từ đáy đến cửa sông biến đổi từ 150m đến 350m, độ sâu từ

10m đến 20m, độ dốc lòng sông từ 0.005 đến 0.0001.[13]

Hình 1.5: Bản đồ mạng lưới sông

1.1.5.2. Hệ thống kênh rạch

Vùng nghiên cứu có một hướng tiêu chính: theo hướng rạch Bưng Biệp – Suối

Cát ra sông Bà Lụa rồi đổ vào sông Sài Gòn.

Các sông rạch tiêu thoát nước của khu vực nói riêng và vùng hạ lưu nói chung

có một số đặc điểm như sau:

- Các sông rạch chằng chịt nối liền với nhau tạo thành mạng lưới tiêu thoát nước

từ các tiểu lưu vực đến các sông chính ra biển.

- Chế độ mực nước dòng chảy trong các sông rạch vừa phụ thuộc vào dòng chảy

thượng lưu, vừa phụ thuộc vào mưa.[7]

1.1.6 Đặc điểm dòng chảy

Sông Sài Gòn chảy dọc theo biên giới Việt Nam - Campuchia, đến hợp lưu với

suối Sanh Đôi thì đổi sang hướng Tây Bắc - Đông Nam. chảy qua Tỉnh Bình Dương

(bên trái) và TP. Hồ Chí Minh đổ ra sông Nhà Bè tại vị trí Ngã 3 đèn đỏ (cách cảng

Cát Lái 1.5 km về phía hạ lưu). Từ Thủ Dầu Một đến cửa sông, sông Sài Gòn đoạn

qua khu vực nghiên cứu dài 30.15km, có mặt cắt rộng từ 225 - 370m, sâu từ 15 - 20m

với nhiều chi lưu khá sâu, đặc biệt là đoạn gần cửa sông nên tàu 10 nghìn tấn có thể ra

10

vào cảng Sài Gòn. [1]

Từ những tài liệu thực đo lưu lượng của các trạm thủy văn cho thấy dòng chảy

của các sông trong vùng hạ lưu có đặc điểm như sau: [7]

Dòng chảy biến đổi không đều chỉ phụ thuộc vào mùa mưa.

Lưu lượng dòng chảy thời gian không chỉ phụ thuộc vào mùa mưa mà còn phụ

thuộc vào khả năng điều tiết nước của các công trình hồ chứa thượng lưu.

1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.2.1. Tình hình dân số

TP Thủ Dầu Một: Dân số toàn thị xã thông kê theo năm 2007 khoảng 178.029

người. Trong đó lao động nông thôn là 66.598 người, chiếm 37.41%; lao động nữ là

93.458 người, chiếm 52.51%; lao động nam là 84.571 người, chiếm 47.50%.

TX Thuận An : Dân số toàn huyện theo thống kế năm 2007 khoảng 231.763

người.Trong đó lao động nông thôn là 173.178 người chiếm 74.72%; lao động sống ở

thành thị là 58,585 người chiếm 25.28%; lao động nữ là 119.894 người chiếm 51.73%,

lao động nam là 111.869 người chiếm 48.27%. Tỉ lệ tăng dân số cơ học ở mức cao là

do những yếu tố tác động sự bùng phát các khu công nghiệp, khu chế xuất, sự gia tăng

các khu đô thị và sự di chuyển gia tăng dân số trong những năm gần đây.

Gia tăng dân số làm phát sinh nhiều vấn đề nan giải như giải quyết nhà ở, việc

làm, tệ nạn xã hội, an ninh trật tự và điều cốt lõi là khối lượng rác ngày càng tăng gây

ảnh hưởng đến môi trường sống, nhất là các khu công nghiệp đã tạo áp lực lớn cho

quận về vấn đề quản lý trong công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn. [7]

Bảng 1. 3: Thống kê dân số trung bình phân theo Huyện/TX/TP

Năm 2011

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Phân theo đơn vị cấp huyện TP. Thủ Dầu Một Huyện Bàu Bàng Huyện Dầu Tiếng TX. Bến Cát Huyện Phú Gíáo TX Tân Uyên TX. Dĩ An TX Thuận An Huyên Bắc Tân Uyên Tổng số

251.922 - 114.623 233.800 88.501 239.022 334.592 428.953 - 1.691.413

269.62 - 116.691 258.37 91.819 250.960 373.876 441.14 - 1.802.476

276.231 82.177 117.761 208.006 93.174 194.146 387.552 453.389 61.122 1.873.558

286.707 84.93 119.215 217.434 94.168 200.15 369.313 469.164 62.352 1.930.433

11

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Bình Dương năm 2016)

1.2.2. Cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng

Theo định hướng chiến luợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có thể tổng hợp

như sau: tập trung khai thác các lợi thế về vị trí địa lý, về cơ sở hạ tầng công nghiệp...

và khai thác các nguồn lực đầu tư bên ngoài để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh, phấn đấu để phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền

vững, thực sự trở thành một địa bàn động lực kinh tế và phát triển năng động gắn kết

với các địa phương trong vùng trọng điểm kinh tế Nam Bộ. Xây dựng cơ cấu kinh tế

theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Gắn phát triển kinh tế với phát triển

xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng,

văn minh, quốc phòng an ninh vững chắc.

Công nghiệp và dịch vụ đóng vai trò chủ yếu để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng

kinh tế. Trước hết là phát triển các khu công nghiệp tập trung (có 13 khu công nghiệp).

Các khu công nghiệp này đều nằm trên hành lang công nghiệp của tỉnh (xuất phát từ

ga Sóng Thần - tỉnh lộ 743 - An Phú - vành đai ngoài TP Thủ Dầu Một). Hành lang

này nằm trên vùng đất đồi cao (trên 20m so với mực nước biển) là vùng đất ít thuận lợi

cho sản xuất nông nghiệp, nhưng lại rất thuận lợi cho xây dựng, dễ giải tỏa, đền bù

thấp. (Nguồn: Trích trang II-28 Báo Cáo đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực

tiễn dòng chảy thủy văn đô thị phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị và

chống ngập Vùng ven sông Sài Gòn – Tỉnh Bình Dương’’của TS.Trương Văn Hiếu )

Thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã nhiệm kỳ

2015-2020 đề ra, kinh tế của TX. Thuận An đã duy trì tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu

kinh tế chuyển dịch hợp lý, đúng định hướng, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa

phương. Cụ thể, đến nay lĩnh vực công nghiệp chiếm 69.5%, thương mại - dịch vụ

chiếm 30.36%, nông nghiệp chiếm 0.14% trong cơ cấu kinh tế của thị xã.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành ngày càng mạnh dẫn đến sự chuyển dịch

cơ cấu lao động và việc làm ngày càng rõ nét hơn, giảm tỷ trọng lao động trong nông

nghiệp, tăng tỉ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn lưu vực.

Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thì TX. Thuận An đang từng bước

phát triển trở thành một trong những khu vực đô thị của tỉnh Bình Dương và đang

12

hướng đến mục tiêu thành Thành phố Thuận An. [13]

1.2.3. Tình hình nông nghiệp – công nghiệp

1.2.3.1. Tình hình sử dụng đất

TP Thủ Dầu Một Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện khoảng 8.480 ha trong đó

đất nông - lâm nghiệp chiếm khoảng 42.27% còn lại là đất thổ cư và đất chuyên dùng

khác. [13]

Bảng 1.4: Bảng cơ cấu sử dụng đất ở TP Thủ Dầu Một năm 2010.

Tỷ lệ Cơ cấu đất Diện tích (ha) (%)

Đất ở 14.98 196

Đất chuyên dùng khác 33.14 434

Đất nông - lâm nghiệp 50.70 664

Đất sông suối - chưa sử dụng 1.18 15

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Bình Dương 2010)

TX. Thuận An: Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện khoảng 8.426 ha trong đó

đất nông - lâm nghiệp chiếm khoảng 42.27% còn lại là đất thổ cư và đất chuyên dùng

khác.

Bảng 1.5: Cơ cấu sử dụng đất ở TX Thuận An năm 2010.

Cơ cấu đất Tỷ lệ (%)

Đất ở Đất chuyên dùng khác Đất nông - lâm nghiệp 18.64 44.16 33.36 Diện tích (ha) 224 530 400

Đất sông suối - chưa sử dụng 384 46

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Bình Dương 2010)

1.2.3.2. Tình hình công nghiệp, cơ sở hạ tầng

Bình Dương đã trỗi dậy với chủ trương đổi mới, được cụ thể hóa bằng những

chính sách mở đường cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Bình Dương là nơi

tập trung các khu, cụm công nghiệp trọng điểm của cả nước.Các KCN ở Bình Dương

13

được thể hiện ở bảng 1.6.

Bảng 1.6: Quy mô các khu công nghiệp tập trung tỉnh Bình Dương. [1]

Khu công nghiệp Sóng Thần 1 Sóng Thần 2 Bình Đuờng Việt Nam - Singapore Bình Hoà Việt Hương An Phú 1 An Phú 2 An Phú 3 Đồng An Tân Đông Hiệp A,B Phú Hòa Truông Bồng Bông Tân Định Bàu Bèo Nam Tân Uyên Mỹ Phuớc Lai Khê Lai Uyên STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19

Địa điểm Di An Di An Thuận An Thuận An Thuận An Thuận An Thuận An Thuận An Thuận An Thuận An Di An TDM TDM Bến Cát TDM Tân Uyên Bến Cát Bến Cát Bến Cát Tổng cộng Quy mô (ha) 180 442 30 500 500 20 197 200 100 120 362 150 500 496 300 500 300 300 500 5744

Hình 1.6: Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore I (VSIP)

Trong lưu vực nghiên cứu có các khu công nghiệp: An Thạnh, cụm công nghiệp

Bình Chuẩn, các cơ sở sản xuất gốm, dệt may, cơ khí, của tư nhân nằm dọc theo

14

QL13 và đường DT743.

1.2.3.3. Giao thông

Đường bộ: TP.Thủ Dầu Một đã hình thành hệ thống đường thủy, đường bộ

tương đối hoàn thiện. Chỉ tiêu về đường đạt 1.58 km/km2.Ngoài ra bộ giao thông vận

tải đã có chủ trương xây dựng tuyến đường sắt Lộc Ninh- Dĩ An đây là tuyến đường

sắt xuyên Á có qui mô dự kiến phục vụ 500 hành khách/ngày đêm.

TX. Thuận An có 535 tuyến đường với tổng chiều dài 289,79km, đường rộng

trung bình 4m, trong đó huyện quản lí 61 tuyến. Đường tại các xã ven sông như: An

Sơn, Vĩnh Phú lầy lội gây khó khăn đi lại trong mùa mưa. [7]

Đường sông: Sông ngòi đi qua trên địa bàn tỉnh có tổng chiều dài 402,13km

với 5 cảng với 3cảng đang khai thác cảng Bình Dương, cảng Bà Lụa, cảng Thạnh

Phước và một cảng đang xây dựng (cảng An Sơn). Cảng Bình Dương nằm trên sông

Đồng Nai có tổng diện tích 7.3 ha cho phép tàu trọng tải 5.000 DWT ra vào cảng. Bên

cạnh đó hiện nay đang quy hoạch mở rộng cảng ICD-TBS Tân Vạn để phục vụ sản

xuất và xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra Bình Dương còn có nhiều hệ thống bến (64 bến) 64 bến thủy nội địa

tạm thời đáp ứng một phần nhu cầu vận chuyển hàng hóa.

Đường sắt: Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam, dài

8.6 km đi qua TX Dĩ An. Tại đây có ga Sóng Thần và Dĩ An Ga Sóng Thần là một

trong những nhà ga trung chuyển của hệ thống đường sắt Bắc - Nam năng lực vận

chuyển và bốc xếp lên đến 10 triệu tấn hàng hóa. Ga Dĩ An có chức năng đón tiễn tổ

chức tránh vượtt các đoàn tàu hách hàng hóa trên tuyến Thống Nhất.

Đường hàng không: Bình Dương cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất khoảng

30 km, nên khá thuận tiện cho giao lưu trong nước và quốc tế. Nhìn chung,hệ thống

giao thông trên địa bàn tỉnh tương đối thuận lợi trong việc phục vụ giao thương hàng

hóa và phát triển KT-XH. [13]

1.2.3.4. Điều kiện cấp điện nước.

a. Hệ thống cấp điện

TP Thủ Dầu Một đã đạt 97% hộ cấp điện lưới quốc gia phục vụ sinh hoạt và sản

xuất. Tuy nhiên mức tiêu thụ điện còn thấp chỉ đạt 280 KWh/người/năm.Các nguồn

15

điện chủ yếu lấy từ các trạm biến thế: 110KV Gò Đậu, riêng KCN Tân Định An có

trạm biến thiên riêng 110KV nhận điện từ tuyến đường cao thế 110KV Lộc Ninh công

suất 40MVA.

Toàn huyện TX Thuận An có 8 xã và 2 thị trấn đều được cấp điện lưới quốc

gia. Các nguồn điện chủ yếu lấy từ các trạm biến thế: 110KV Gò Đậu, 110KV Sóng

Thần và một phần từ trạm Bình Triệu 15KV, riêng KCN VISP có nhà máy điện riêng

công suất 150 MW. [7]

b. Hệ thống cấp nước

Trong khu vực có hai công trình cấp nước thuộc tỉnh quản lý: Tuyến nước sạch Ø400 từ nhà máy nước Thủ Dầu Một tới KCN VSIP với công suất 12.000m3/ngày, nhà máy Dĩ An đang xây tại xã An Phú với công suất 15.000m3. [7]

Hệ thống cấp nước cho các đô thị trong tỉnh Bình Dương gồm các nhà máy

nước ở TP.Thủ Dầu Một, TX Dĩ An, Mỹ Phước, Uyên Hưng, Nam Tân Uyên, Dầu

Tiếng và Phước Vĩnh. Hệ thống cấp nước nông thôn chủ yếu dùng nước giếng và nước

sông.Tổng công suất cấp nước toàn tỉnh hiện nay đạt 267.800 m3/ngày đêm; 95% dân

số thành thị được sử dụng nước sạch. [13]

1.2.3.5. Hệ thống thông tin truyền thông

Ngành bưu chính viễn thông ở Bình Dương đã đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ

thông tin liên lạc đến các vùng trong cả nước và thế giới

Hiện tại trên địa bàn tỉnh có gần 2,5 triệu thêu bao điện thoại, trong đó có 158

ngàn thuê bao điện thoại cố định (đạt tỷ lệ gần 10 thuê bao/100 dân); 68 ngàn thu bao

di động trả sau (đạt tỷ lệ 4 thuê bao/100 dân) gần 2,3 triệu thu bao di động trả trước

Thuê bao Internet đạt 756.721 thuê bao, tỷ lệ người dùng Internet đạt 46.71/100

dân. Mạng lưới bưu điện hiện có 41 bưu cục phục vụ, trong đó có một bưu cục cấp

1,08 bưu cục cấp 2.32 bưu cục cấp 3. Số xã phường, thị trấn có bưu điện văn hóa xã là

49. [15]

1.3. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRÊN LƯU VỰC BÀ LỤA

Trục thoát nước Bà Lụa (kênh Bưng Biệp –Suối Cát) gồm: [7]

Kênh Bưng Biệp – Suối Cát: Chiều dài tuyến rạch L = 6382m.

Rạch Nhã Cối: Chiều dài tuyến rạch L = 1510m.

Rạch Lò Nhang: Chiều dài tuyến rạch L = 1050m.

16

Rạch Bưng Viết: Chiều dài tuyến rạch L = 2572m.

Trong những năm gần đây, theo số liệu điều tra thực tế và khảo sát thực địa cho

thấy vào mùa mưa, nước từ thượng lưu phía Bắc đường ĐT743 (khu vực Sư đoàn 7, xã

Phú Mỹ, xã Tân Phước Khánh) chảy qua cống dưới lộ ĐT743 vào rạch Bưng Biệp –

Suối Cát xuống hạ lưu (ra sông Sài Gòn).

Do chênh lệch độ dốc lớn nên dòng chảy tập trung nhanh, đến khu vực ngã ba

Phú Hòa, Bình Chuẩn và Thuận Giao lại gặp dòng chảy từ lưu vực rạch Bưng Viết và

rạch Nhã Cối đổ về lưu lượng dòng chảy xuống lưu vực nghiên cứu sẽ lớn dẫn đến

tình trạng quá tải của trục tiêu thoát nước Bưng Biệp – Suối Cát gây ngập rất nặng.

Kênh Bưng Biệp – Suối Cát đã nhiều năm không được duy tu nạo vét lại thêm

quá trình bào mòn tự nhiên và quá trình xói rửa hồ trong sản xuất ở khu vực thượng

lưu đã làm bồi lấp lòng rạch Bưng Biệp – Suối Cát gây nên tình trạng mặt cắt hiện

trạng nhỏ hơn rất nhiều so với trước đây (nhiều nơi chỉ sâu 0.8 ÷ 1.0m; rộng 1.0 ÷

1.2m).

Bên cạnh đó,việc xây dựng các khu công nghiệp dân cư dẫn tới thay đổi thảm

phủ bề mặt (trước đây là thảm thực vật nay chuyển sang bê tông) làm quá trình dòng

chảy mặt tăng nhanh (tập trung nước nhanh, lượng chảy mặt lớn hơn do thấm ít hơn),

lượng nước tập trung lớn và nhanh nên không tiêu thoát nước kịp đã làm mực nước

dâng cao gây tràn bờ, ngập đường và ngập úng khu vực thượng lưu QL13 thuộc địa

phận xã Thuận Giao TX. Thuận An và phường Phú Hòa TP. Thủ Dầu Một.

Cụ thể như : Cụm CN Bình Chuẩn (khoảng 54 ha) tập trung nước ở rạch Nhã

Cối; khu dân cư Thuận Giao tập trung nước vào cống qua đường Bình Chuẩn rồi đổ và

rạch Bưng Viết; nước từ rạch Bưng viết đổ về rạch Nhã Cối và từ Nhã Cối đổ ra kênh

Bưng Biệp – Suối Cát gây ngập sâu 0.3-0.5m.Các khu dân cư dọc hai bên đường Lê

Hồng Phong (KDC Phú Hòa..) theo hệ thống thoát nước dọc đường tập trung vào rạch

Lò Nhang, đổ về kênh Bưng Biệp – Suối Cát gây ngập.Cụm sản xuất Phú Hòa (diện

tích khoảng 170 ha) nằm phía phải kênh Bưng Biệp – Suối Cát từ đường sắt cũ tới

QL13. Ngoài ra với việc xây dựng mới các hệ thống thu nước dọc hai bên đường cũng

làm tăng khả năng tập trung nước dẫn đến lưu lượng dòng chảy lớn gây quá tải cho hệ

thống kênh rạch hiện có.Các hệ thống thu nước dọc đường Lê Hồng Phong và các khu

dân cư dọc hai bên QL13 thu nước từ đường Lê Hồng Phong và các khu dân cư dọc

17

hai bên QL13 đổ vào kênh Bưng Biệp – Suối Cát.

Dòng chảy trong lưu vực tập trung vào kênh Bưng Biệp – Suối Cát sau khi qua

cống qua đường dưới QL13, tập trung về khu vực hạ lưu thuộc xã An Thạnh – huyện

Thuận An, tại đây do địa hình thấp,lòng rạch lại nhỏ và cạn, gặp lúc dòng chảy trên

sông Sài Gòn dâng cao nên việc tiêu thoát nước kém làm mực nước dâng lên gây ngập

úng khu vực hạ lưu thuộc An Thạnh.(Trích trang 19 Dự án “Hệ thống tiêu thoát nước

kênh Bưng Biệp – Suối Cát” do Công ty Tư vấn xây dựng Thủy Lợi II thực hiện)

Hình 1.7: Tình hình ngập ở Quốc Lộ 13 –Tỉnh Bình Dương.

(Sưu tầm)

1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG.

Bình Dương là vùng đất hội tụ đầy tiềm năng thuận lợi về điều kiện tự nhiên

cùng với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ Bình Dương đã và đang từng bước tiến đến

xây dựng TP thông minh. Bình Dương có nhiều ưu thế so với các nơi khác:

- Có quốc lộ 13, tỉnh lộ 741, 742, 743...

- Có ga đường sắt Sóng Thần.

- Gần sân bay, bến cảng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam...

18

- Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 40 km.

- Gần các nguồn cấp điện, cấp nước, các trung tâm đô thị và khu dân cư

- Lao động trẻ, có trình độ văn hóa, tay nghề khá.

Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, mở rộng và phát triển các đô thị với TP Thủ Dầu

Một giữ vai trò trung tâm. Phát triển các đô thị độc lập hoặc vệ tinh lân cận là các khu

công nghiệp, hình thành chùm đô thị Nam Bình Dương với sự thành lập thị xã Thuận

An. [1]

Vùng nghiên cứu nằm trong Khu đô thị Nam Bình Dương, là vùng có tốc độ đô

thị hóa cao, các khu công nghiệp và khu dân cư phát triển mạnh của tỉnh Bình Dương.

Đây là vùng đất có địa hình đồi núi và thoải dần theo hướng tây nam ra sông Sài

Gòn.Toàn bộ lưu vực chỉ có một hướng thoát nước duy nhất là Sông Bà Lụa. Tuy

nhiên lòng kênh này bị bồi lấp nhiều nên việc tiêu thoát nước trở nên rất khó

khăn.Việc phát triển mạnh các khu công nghiệp tập trung cùng với tốc độ đô thị hóa

cao làm cho vấn đề tiêu thoát nước, bảo vệ môi trường trở thành vấn đề được các cấp,

các ngành của tỉnh và huyện rất quan tâm đặc biệt là khu vực các xã phường nằm trong

lưu vực Bà Lụa (Bưng Biệp- Suối Cát).

Bên cạnh đó cùng sự phát triển kinh tế các khu đô thị mới, cơ sở hạ tầng, cơ sở

sản xuất của các tư nhân ngày càng tăng. Hệ thống thoát nước của lưu vực chưa đồng

bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển chung. Nên thường xuyên xảy ra ngập úng

khi có mưa lớn kéo dài, gây ô nhiễm toàn khu vực làm cho vấn đề tiêu thoát nước, bảo

vệ môi trường, trở thành vấn đề được các cấp các ngành của tỉnh và huyện rất quan

19

tâm. Đặc biệt là các xã, các phường nằm trong lưu vực Bà Lụa (Bưng Biệp –suối Cát).

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN MÔ HÌNH MÔ PHỎNG

DÒNG CHẢY DO MƯA

2.1. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG CHẢY ĐÔ THỊ

Hệ thống thủy văn đô thị là một bộ phận của hệ thống thủy văn nói chung nằm

trong chu trình thủy văn.Nếu xem xét các thành phần tác đọng chính lên hệ thống, cho

thấy dòng chảy hình thành trên lưu vực thủy văn ( trong đó có lưu vực đô thị ) phụ

thuộc rất nhiều vào các yếu tố: khí hậu (mưa, bốc hơi, nhiệt, ẩm, gió), điều kiện mặt

đệm (địa hình, địa chất, địa mạo, thổ nhưỡng )và các tác động con người làm biến đổi

mặt đệm, nhất là sự gia tăng diện tích đô thị hóa. Một số nét khái quát về tác động như

sau: [1]

2.1.1 Tác động của khí hậu (chủ yếu là yếu tố mưa)

Mưa là yếu tố của hệ thống khia hậu, sản sinh ra dòng chảy đô thị.Kết quả

nghiên cứu khoa học cho thấy rằng với sự biến động của nền khí hậu toàn cầu cũng

như sự phát triển đô thị đã làm gia tăng lượng mưa lớn nhất theo các thời đoạn (cường

độ mưa).

Một trong những kết luận có ý nghĩa thực tiễn là lượng mưa lớn nhất theo thời

đoạn có xu thế gia tăng, đó cũng là một nhân tố góp phần làm gia tăng lượng dòng

chảy, tạo nên sự lạc hậu về thiết kế hệ thống thoát nước đô thị hiện nay cốn đã được

xay dựng vào các thời kỳ trước.

2.1.2. Tác động của quá trình đô thị hóa

Các vùng ở khu vực đô thị có các ao hồ, thảm thực vật đều chiếm diện tích rất

nhỏ do quá trình đô thị hóa. Các công viên lớn nhỏ đều có hệ thống thoát nước tốt để

bảo vệ thảm thực vật và công trình phục vụ.

Sự gia tăng dân số và xây dựng các loại công trình đều đưa đến hệ quả là tính

điều tiết nước trên mặt đệm có tác dụng rất ít.

Các ảnh hưởng trên gây ra đối với quá trình hình thành dòng chảy là tạo ra sự

gia tăng tổng lượng dòng chảy và lưu lượng đỉnh.

Tổng hợp các tác động của đô thị lên quá trình hình thành dòng chảy do các

20

nguyên nhân sau:

- Lượng nước mưa cung cấp cho dòng chảy mặt tăng lên do sự gia tăng diện tích

không thấm nước, không giữ được nước như trước đây.

- Sự thay đổi có hiệu quả về mặt thủy lực (thoát nước tốt cục bộ) làm tăng thêm

vận tốc dòng chảy và lưu lượng trong hệ thống thóat nước cấp lớn hơn.

2.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY ĐÔ THỊ THÔNG DỤNG

Các tác động của các yếu tố thể hiện qua quá trình hình thành dòng chảy ở lưu

vực đô thị và được chia thành 3 giai đoạn được mô phỏng bởi các mô hình toán tương

ứng bao gồm:

- Quá trình xuất hiện lượng mưa hiệu quả: mô hình tính lượng mưa hiệu quả.

- Tập trung dòng chảy trên bề mặt: mô hình mô phỏng dòng chảy mặt.

- Dòng chảy trong hệ thống thoát nước (đường cống và kênh, sông, rạch).

2.2.1. Mô hình tính toán lượng mưa hiệu quả

Dòng chảy mặt hình thành chủ yếu từ lượng mưa hiệu quả. Trong trận mưa,

lượng bốc hơi từ mặt đệm và thảm thực vật thường chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổn thất, trong

khi đó lượng nước thấm và điền trũng vào các lớp đất tự nhiên chưa xây dựng là đáng

kể. Lượng nước mất đi phụ thuộc vào loại đất, phương thức sử dụng đất và thay đổi

theo mùa.

Dựa vào đặc tính thủy văn, bề mặt đô thị được chia thành hai loại diện tích: loại

thấm (nền mềm) như vườn, các bãi cỏ ven các đường giao thông, bãi đất trống, công

viên, v.v… và loại tương đối không thấm (nền cứng) như đường phố, hè đường, bãi

đậu xe, mái nhà, v.v…

Sau giai đoạn bão hòa, dòng chảy mặt bắt đầu tích lại trên bề mặt, lúc đầu, khi

lượng mưa còn ít và sức căng mặt ngoài còn chiếm ưu thế, các giọt nước được giữ lại

tại các lỗ hổng cách ly nên không sinh dòng chảy. Khi trận mưa tiếp tục, sức căng mặt

ngoài không thắng nổi trọng lực và mô men động lượng của các giọt nước mưa được

tạo thành bởi độ dốc bề mặt, các lỗ chứa nước cách ly bị bão hòa và hình thành dòng

chảy trên mặt dốc.

Các phương pháp để tính toán lượng tổn thất của mưa được nghiên cứu và áp

dụng như:

Phương pháp SCS

21

Phương pháp thấm Green-Ampt (1911)

Phương trình thấm Horton (1933)

Phương trình thấm Philippe (1934)

Các mô hình thấm thể hiện mối quan hệ giữa lượng mưa bị tổn thất và tính chất

cơ lý của bề mặt đất tạo nên lượng nước thấm vào đất khi mưa.

Các phương pháp này đã được giới thiệu chi tiết trong Thủy văn ứng dụng –

Ven Techow, David R.Maidment, Larry W.Mays. Nhà xuất bản giáo dục, 1994, ngoài

ra được lập trình trong mô hình RUNOFF của SWMM, MIKE.

2.2.2. Mô hình dòng chảy bề mặt.

Dòng chảy bề mặt xuất hiện khi trận mưa vẫn tiếp tục làm cho 2 thành phần

lượng mưa rơi xuống lưu vực và dòng chảy sườn dốc đều tăng theo thời gian.

Với một mặt cắt tính toán cho thấy:

Trong thời gian đầu, dòng chảy chung của lưu vực được hình thành từ lượng

mưa của các phần diện tích sát mặt cắt khống chế. Tiếp theo là các phần diện tích bên

trên, trong trường hợp lưu vực nhỏ, khi dòng chảy từ điểm xa nhất của lưu vực tham

gia dòng chảy chung tại mặt cắt khống chế, thì lượng mưa rơi trên toàn bộ diện tích

lưu vực tham gia vào dòng chảy.

Thời gian chuyển động của dòng chảy từ điểm xa nhất đến cửa ra của lưu vực

thường được gọi là thời gian tập trung nước Tc. Thành phần Tc rất quan trọng, nó là

thông số cơ bản chi phối hoạt động của quá trình hình thành dòng chảy.

Để diễn tả mối quan hệ từ mưa hiệu quả hình thành dòng chảy, các mô hình

mưa – dòng chảy thường được áp dụng cho lưu vực đô thị bao gồm: Mô hình đường

thích hợp (Rational Method), mô hình sóng động học, mô hình đường đơn vị (UHM),

mô hình căn nguyên. [5]

2.2.2.1. Mô hình đường thích hợp.

Phương pháp sử dụng phương trình:

Q = (1/360).C.f.I.A (2.1)

Trong đó:

Q: lưu lượng lớn nhất (m3/s).

C: Hệ số dòng chảy.

f: Hệ số phân bố mưa.

22

I: Cường độ mưa (mm/h).

A: diện tích lưu vực (ha)

Phương pháp này được ứng dụng từ thế kỷ 19 và sử dụng rộng rãi trong tính

toán thiết kế đường ống thoát nước đô thị. Tuy nhiên, ngày nay ít được sử dụng đối với

các đô thị có quy mô lớn liên quan đến các sông tự nhiên.

Trong phương pháp này, với giả thiết nếu một trận mưa có cường độ I bắt đầu

và kéo dài không hạn chế thì lượng dòng chảy sẽ tăng lên cho tới thời gian chảy tập

trung nước Tc là thời gian mà lượng mưa rơi trên toàn bộ diện tích lưu vực tính toán,

tham gia vào việc hình thành dòng chảy cực đại tại mặt cắt cửa ra.

Mô hình được ứng dụng để tính toán tại một mặt cắt cửa ra nhất định trên lưu

vực; với cường độ mưa của thời đoạn 20 phút là I20 (mm/h) tương ứng với lưu lượng

dòng chảy hình thành là Q20 (m3/s), được xem là trường hợp bất lợi của hệ thống. Mô

hình có các hệ số thực nghiệm như: hệ số đổi đơn vị 1/360, C: hệ số tổn thất dòng chảy

do đặc tính của mặt đệm, f: hệ số phân bố mưa theo không gian từ số liệu trạm được

tính toán. Lúc ấy Qmax (lưu lượng đỉnh) sẽ xuất hiện ứng với thời gian Tc sau khi cơn

mưa bắt đầu.

Bảng 2.1: Hệ số dòng chảy cho các loại hiện trạng sử dụng đất khác nhau

Hệ số dòng chảy 0,70-0,68 0,50-0,70 0,30-0,50 0,40-0,60 0,60-0,75 0,25-0,40 0,50-0,70 0,50-0,80 0,60-0,90

0,10-0,25 0,20-0,35 0,20-0,35 0,10-0,30 Mô tả khu vực Khu kinh doanh buôn bán Trung tâm thành phố Khu vực ngoại vi Khu dân cư Nhà nằm đơn lẻ Nhiều nhà cách nhau Nhiều nhà kề nhau Nhà ở ngoại ô Khu căn hộ Khu công nghiệp Nhẹ Nặng Các khu vực khác Công viên, nghĩa trang Sân chơi trên đất hay cỏ Sân ga xe lửa

23

(Nguồn: ASCE, 1970, Design and Construction of Sanitary and Storm Sewers)

Bảng 2.2: Hệ số dòng chảy cho các loại bề mặt khác nhau

Hệ số dòng Mô tả khu vực chảy

Bề mặt lát

Nhựa asphalt hay bê tông 0.,70-0,95

Gạch 0,70-0,85

Mái nhà 0,75-0,95

Bãi cỏ, đất pha cát

Phẳng, độ dốc 2% 0,05-0,10

Độ dốc từ 2-7% 0,10-0,15

Độ dốc > 7% 0,15-0,20

Bãi cỏ, đất sét

Phẳng, độ dốc 2% 0,13-0,17

Độ dốc từ 2-7% 0,18-0,22

Độ dốc > 7% 0,25-0,35

(Nguồn: ASCE, 1970, Design and Construction of Sanitary and Storm Sewers)

2.2.2.2. Mô hình sóng động học:

Mô hình sóng động học là sự kết hợp giữa phương trình liên tục và phương

trình động lượng theo hình 2.1 được mô phỏng như sau:

24

Hình 2.1: Sơ đồ diễn toán dòng chảy bề mặt (PP sóng động học)

𝒅𝑽

𝒅𝒅

𝒅𝒕

𝒅𝒕

Phương trình liên tục: = 𝑨 = 𝑨. 𝒊∗ − 𝑸 (2.2)

Trong đó:

V = A.d là thể tích nước trên bề mặt lưu vực.

d: chiều sâu lớp dòng chảy mặt.

t: thời gian.

A: diện tích lưu vực bộ phận.

i*: cường độ mưa hiệu quả (cường độ của lượng mưa hiệu quả).

Q: lưu lượng dòng chảy ra khỏi lưu vực tính toán.

𝟏.𝟒𝟗

Phương trình động lượng: là phương trình Manning dưới dạng:

𝒏

Q = 𝑾 (𝒅 − 𝒅𝒑)𝟓/𝟑𝑺𝟏/𝟐 (2.3)

Trong đó:

W: chiều rộng trung bình lưu vực.

n: hệ số nhám Manning.

dp: tổn thất điền trũng.

S: độ dốc lưu vực.

Phương trình (2.2) và (2.3) kết hợp với nhau tạo thành hệ phương trình vi phân

𝟓/𝟑

phi tuyến để giải ra ẩn số là độ sâu theo phương pháp sai phân hữu hạn dạng:

𝒅𝟐−𝒅𝟏 ∆𝒕

𝟐

−1.49𝑊𝑆 1

2⁄

(2.4) = 𝒊∗ + 𝑾𝑪𝑶𝑵 [(𝒅𝟏− 𝒅𝟐 ) − 𝒅𝒑]

𝐴.𝑛

Trong đó: 𝑊𝐶𝑂𝑁 = và ∆𝑡 là bước thời gian tính toán.

2.2.2.3. Mô hình đường đơn vị

Mô hình đường đơn vị mô phỏng dòng chảy hình thành từ mưa do những trận

mưa đơn. Sau khi thấm, với từng lượng mưa hiệu quả (hình 2.2), lưu vực sẽ hình thành

các dòng chảy riêng tương ứng với thời gian bắt đầu mưa khác nhau, sau đó tổng hợp

lại thành đường cơ sở tương ứng với 1 đơn vị mưa hiệu quả (mm).

Khi có cơn mưa với nhiều trận mưa (mỗi thời đoạn là một trận mưa) nhân với

đường đơn vị (được xây dựng với từng lưu vực) cho dòng chảy tổng hợp hình thành tại

25

mặt cắt tính toán.

Hinh 2.2: Ý nghĩa khoa học mô hình đường đơn vị -UHM (Unit Hydrograph Model)

2.2.2.4. Mô hình căn nguyên

Ứng dụng phương trình căn nguyên để mô tả dòng chảy hình thành trên cơ sở

xác định lưu vực hứng nước, thời gian chảy tập trung nước (xác định sơ bộ bởi tính

toán thủy lực) và lượng mưa được phân theo thời đoạn (5, 10, 15 phút); phương trình

căn nguyên mô phỏng dòng chảy hình thành (hình 2.3) theo thời đoạn do mưa, được

khái quát theo phương trình sai phân (2.5):

𝒌 𝑸𝒌 = 𝑲𝑪 ∑ 𝒉𝒌−𝒊+𝟏𝒇𝒊 𝟏

(2.5)

Trong đó:

𝑄𝑘: dòng chảy hình thành ở giai đoạn k (m3/s). 𝑓𝑖: diện tích giữa hai đường đẳng thời (ha).

ℎ𝑘−𝑖+1: lượng mưa thời đoạn tương ứng thời gian chảy của hai đường

đẳng thời (mm).

K: hệ số đổi đơn vị, tùy theo thời đoạn chia (với ∆𝑡 = 5phút có K = 0.0333,

∆𝑡 = 10phút có K = 0.0166, ∆𝑡 = 15phút có K = 0.0111).

C: hệ số tổn thất dòng chảy do đặc tính của mặt đệm (C có thể được phân loại theo đặc

26

tính về đất của từng diện tích 𝑓𝑖tương ứng).

Hinh 2.3: Sơ đồ lưu vực tính theo phương pháp căn nguyên

Công thức trên được ứng dụng để tính toán dòng chảy hình thành từ mưa đến

các mặt cắt trên hệ thống sau khi đã xác định thời gian tập trung nước và phân chia

diện tích giữa các đường đẳng thời (𝑓𝑖).

2.2.3. Mô phỏng dòng chảy trong hệ đường dẫn thoát nước.

Mô phỏng dòng chảy trong hệ đường dẫn thoát nước trước đây thường được

chia thành hai giai đoạn: trong đường ống cống, trong kênh và sông, rạch thiên nhiên.

Trong những năm gần đây, việc kết hợp mô phỏng chung trên một phần mềm đang

được chú trọng phát triển.

Do dòng chảy trong ống cống khá phức tạp vì có lúc chảy không áp, có lúc

chảy có áp, ngoài ra còn liên kết với các loại hình công trình như hố ga thu nước,

mương, kênh hở, hồ điều tiết, cống qua đường, trạm bơm, v.v… nên trước đây thường

được tính toán riêng lẻ theo từng bộ phận.

Năm 1971, với sự ra đời mô hình SWMM đã tổng hợp và tính toán trong cùng

một hệ thống có sự tương tác lẫn nhau về mặt thủy lực, nên được sử dụng khá phổ biến

cho các đô thị trên thế giới. Mô hình có mã nguồn mở nên được nhiều nhà khoa học

quan tâm bổ sung và phát triển.

Do vậy, việc tìm hiểu mô hình SWMM sẽ giúp làm rõ tính khoa học và tính liên

kết trong việc mô phỏng dòng chảy trong hệ thống đường cống thoát nước đô thị.

Diễn toán dòng chảy qua công trình liên quan.

Khi dòng chảy qua các công trình như đập tràn, hồ chứa, cống, trạm bơm, lỗ

27

vòi, v.v… chuyển động của dòng chảy thường thay đổi đột ngột nên được gọi là dòng

chảy không đều biến đổi gấp. Do đó cần phải sử dụng công thức chuyển đổi để đưa về

dạng không đều biến đổi chậm để đảm bảo tính ổn định của mô hình.

2.3. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH ĐỂ MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY

DO MƯA.

Để mô phỏng dòng chảy do mưa và tiêu thoát nước mưa cho đô thị trên cơ sở

tài liệu đã có, dựa trên một vài phương pháp sau:

 Phương pháp điều tra, thu thập, khảo sát thực địa: Trong nghiên cứu thủy

văn, việc nghiên cứu điều tra, khảo sát thực địa rất quan trọng, giúp chúng ta nắm bắt

được một cách chính xác nhất các quá trình đang diễn ra trên lưu vực, từ đó nhận biết

và phân tích được quá trình thay đổi của dòng chảy trên lưu vực. Đánh giá đúng tình

hình đô thị hóa thực tế trên lưu vực, quá trình và mức độ tập trung dân cư trên khu

vực, mức độ bê tông hóa, điều kiện địa hình của lưu vực, xác định được hướng chảy

chính của dòng chảy trên lưu vực. Để có thể mô phỏng dòng chảy do mưa cũng như

đưa ra các biện pháp, phương án quy hoạch thiết kế hệ thống tiêu thoát nước hợp lý và

tối ưu nhất.

 Phương pháp kế thừa: Tổng hợp và kế thừa các kiến thức trong các tài liệu

liên quan đã được nghiên cứu. Lấy đó làm nền tảng để phát triển các nghiên cứu tiếp

theo.

 Phương pháp mô hình toán: Áp dụng mô hình toán để mô phỏng dòng chảy

do mưa và khả năng tiêu thoát nước mưa cho lưu vực.

Trong các mô hình mô phỏng dòng chảy kể trên, khi áp dụng vào thực tế đều co

các ưu, nhược điểm như sau:

 Mô hình đường thích hợp: là mô hình khá đơn giản, dễ áp dụng, các hệ số

tham gia trong mô hình được thực nghiệm đầy đủ. Tuy nhiên khi thời gian mưa ngắn,

có cường độ cao hay áp dụng vào lưu vực chịu tác động của triều kết quả tính chỉ cho

một giá trị lưu lượng dòng chảy thiết kế tại mặt cắt tính toán nên bị hạn chế trong mô

phỏng, chưa đủ cơ sở phục vụ lựa chọn loại hình hay đặc trưng kỹ thuật của công trình

thoát nước đô thị khi lưu vực có quy mô lớn.

 Mô hình sóng động học có ưu điểm là thể hiện được quá trình dòng chảy

28

hình thành tuy nhiên nhược điểm là giá trị cường độ mưa mang tính trung bình, nên

với khu vực có thời gian mưa ngắn mang tính biến động hay tính cho lưu vực lớn có ít

số liệu về mặt đệm (đầu vào) khi áp dụng kết quả bị hạn chế.

 Mô hình đường đơn vị (UHM) có ưu điểm là thể hiện được quá trình dòng

chảy hình thành tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là xem yếu tố mặt đệm cố

định nên với sự biến động nhanh của khu vực đô thị (nhất là thời kỳ đang đô thị hóa

mạnh mẽ) khi thiết lập bộ thông số tương ứng với tình hình hiện trạng sẽ hạn chế tính

chính xác khi ứng dụng vào tính toán với phương án phát triển đô thị của lưu vực.

 Mô hình căn nguyên có ưu điểm là thể hiện được quá trình dòng chảy hình

thành tương ứng với mô hình mưa thiết kế tuy nhiên có nhược điểm là gia tăng tính

toán về yếu tố mưa và thời gian chảy tập trung nước nên khi áp dụng cho lưu vực lớn

có ít số liệu về mặt đệm (đầu vào) kết quả bị hạn chế.

Dựa vào các mô hình ờ trên và căn cứ vào yêu cầu của đồ án và các tài liệu đã

thu thập được, phải chọn một mô hình toán đảm bảo được các yêu cầu sau:

 Mô hình có tính thông dụng

 Cơ sở khoa học của mô hình rõ ràng

 Mô hình có thể Dowload miễn phí, dễ dàng cài đặt

 Mô hình được thiết kế giao diện chạy trên nền Windows, thuận tiện và dễ

dàng trong việc sử dụng

 Mô hình tính toán được nhiều quá trình thủy lực khác nhau tạo thành dòng

chảy đô thị

 Thời gian tính toán được rút ngắn, do đó có thể chạy được nhiều phương án

khác nhau.

Đồ án đã lựa chọn mô hình SWMM để thực hiện. Mô hình có khả năng diễn

toán với bất kì trạng thái chảy nào nên được ứng dụng vào rất nhiều dạng bài toán

khác nhau.

2.4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH SWMM

2.4.1. Giới thiệu về mô hình SWMM

SWMM được xây dựng ở hai trường đại học San Phansico và Florida (Mỹ) do

29

cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) xây dựng từ năm 1971-1999 để mô phỏng

chất và lượng nước của lưu vực thoát nước đô thị và tính toán quá trình chảy tràn từ

mỗi lưu vực bộ phận đến cửa nhận nước của nó.

SWMM ra đời tại Mỹ từ năm 1971 và liên tục được cải tiến.Các phiên bản đầu

của SWMM được viết bằng ngôn ngữ lập trình Fortan và chỉ có giao diện bằng chữ

(texs) trên nền DOS. Mô hình liên tục được cập nhập và phiên bản mới nhất là

SWMM 5.0.018 ra ngày 18/11/2009 càng có nhiều tính năng ưu việt.

Mô hình quản lý nước mưa SWMM là một bộ mô hình toán học toàn diện

(phần mềm), dùng để mô phỏng khối lượng và tính chất dòng chảy đô thị do mưa và

hệ thống cống thoát nước thải chung.Mọi vấn đề về thủy văn đô thị đều được mô

phỏng bao gồm dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm vận chuyển qua mạng lưới hệ

thống tiêu thoát nước cùng các hồ chứa và các cống điều tiết.

Thành phần dòng chảy mặt của SWMM đề cập đến tổ hợp của một tiểu lưu vực

nhận lượng mưa (kể cả tuyết), tạo thành dòng chảy và vận chuyển chất ô nhiễm.

Phần mô phỏng dòng chảy tuyến của SWMM đề cập đến sự vẩn chuyển dòng

chảy nước mặt qua một hệ thống các ống, các kênh, các công trình trữ hoặc điều tiết

nước,các máy bơm và các công trình điều chỉnh nước. SWMM theo dõi số lượng và

chất lượng của dòng chảy sinh ra trong phạm vi mỗi lưu vực thu nước, và theo dõi

mức độ lưu lượng, độ sâu dòng chảy và chất lượng nước trong mỗi đường ống và kênh

dẫn trong suốt thời gian mô phỏng (bao gồm rất nhiều các bước thời gian).[9]

2.4.2 Cấu trúc của mô hình

30

Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc của mô hình SWMM

Trong sơ đồ trên bao gồm các khối sau:

Khối “dòng chảy” (Runoff block) tính toán dòng chảy mặt và ngầm dựa trên

biểu đồ quá trình mưa (và/hoặc tuyết tan) hàng năm, điều kiện ban đầu về sử dụng đất

và địa hình.

Khối “truyền tải” (Transport block) tính toán truyền tải vật chất trong hệ thống

nước thải.

Khối “chảy trong hệ thống” (Extran block) diễn toán thủy lực dòng chảy phức

tạp trong cống, kênh…

Khối “Trữ/xử lý“(Strorage/Treatment block) biểu thị các công trình tích nước

như ao hồ…và các công trình xử lý nước thải, đồng thời mô tả ảnh hưởng của các thiết

bị điều khiển dựa trên lưu lượng và chất lượng - các ước toán chi phí cơ bản cũng

được thực hiện.

Khối “nhận nước” (Receiving block) Môi trường tiếp nhận.[9]

2.4.3. Các thành phần của mô hình SWMM

Hinh 2.5: Các thành phần của hệ thống mô phỏng của SWMM

+ Subcatchment (tiểu lưu vực)

Subcatchment: Tiểu lưu vực là thành phần của hệ thống tiêu. Nơi thể hiện mối

quan hệ mưa-dòng chảy cần xác định điểm nước ra cho mỗi Subcatchment tại một nút

của hệ thống tiêu. Trong Subcatchment có thể được chia thành vùng thấm và vùng

không thấm. Trên mỗi Subcatchment, SWMM cũng có thể mô phỏng quá trình tích

31

luỹ, phân phối lại và tan của tuyết, dòng chảy nước ngầm giữa tầng ngậm nước bên

dưới Subcatchment với một nút của hệ thống tiêu, quá trình tích lũy và rửa trôi các

chất ô nhiễm.

+Junction Nodes (nút nối)

Junction là các nút của hệ thống tiêu có nối các Link với nhau. Các nút có thể là

nơi gặp nhau của các kênh, các giếng thăm trong hệ thống thoát nước, hoặc những vị

trí nối đường ống. Dòng chảy từ bên ngoài có thể vào hệ thống tiêu qua các nút. Khi

các kênh/đường ống làm việc quá tải thì có thể xảy ra hiện tượng ứ nước ở các nút.

Lượng nước thừa này có thể chảy ra khỏi hệ thống thoát nước hoặc cho phép hình

thành một "ao" ở trên đỉnh của nút và sau đó lượng nước đó lại chảy trở lại vào trong

nút.

+ Outfall Nodes (cửa ra)

Outfall là những nút cuối cùng của hệ thống tiêu, thường được định nghĩa là

điều kiện biên dưới của diễn toán dòng chảy sóng động lực học. Đối với những cách

diễn toán dòng chảy khác thì nó được xem như là một nút. Chí có một link có thể được

nối tới nút Outfall.

+ Flow Divider Nodes (nút chia nước)

Flow Dividers là những nút của hệ thống tiêu, nó có chức năng hướng những

dòng chảy vào của nút đến kênh dẫn / đường ống ra khỏi nút theo một cách xác định.

Một Flow Divider có không nhiều hơn hai Conduit (kênh/đường ống) đi ra khỏi

nó. Flow Dividers chỉ hoạt động khi diễn toán dòng chảy theo mô hình sóng động học.

+ Storage Units (công trình trữ nước)

Storage Units là những nút của hệ thống tiêu, chúng thực hiện chức năng trữ

nước. Khả năng trữ của một Storage Unit có thể nhỏ như là một tiểu lưu vực hoặc lớn

như là một hồ. Thuộc tính trữ nước của một Storage Unit có thể được mô tả như là một

hàm của diện tích bề mặt và độ sâu.

+ Conduits (đường dẫn)

Conduits là đường ống hoặc kênh dẫn, chúng thực hiện chức năng dẫn từ một

nút này tới một nút khác trong hệ thống vận chuyển. Hình dạng mặt cắt ngang của

chúng có thể có dạng hình học kín, hở theo tiêu chuẩn hoặc ở dạng tự nhiên.

32

+ Pumps (máy bơm)

Pumps nối hai nút của hệ thống tiêu với nhau, có nhiệm vụ đưa nước từ vị trí

thấp đến vị trí cao hơn hay thoát ra khỏi lưu vực. Đặc tính làm việc của bơm được xác

định dựa vào đường đặc tính của máy bơm do nhà sản xuất máy bơm cung cấp, mô tả

mối quan hệ giữa lưu lượng và cột nước (chiều cao dược được bơm lên).

+ Flow Regulators (công trình điều tiết nước)

Flow Regulator là các công trình hoặc thiết bị được sử dụng để điều tiết dòng

chảy trong hệ thống vận chuyển nước. Chúng thường được sử dụng để điều chỉnh việc

xả nước khỏi các công trình trữ nước; ngăn cản việc xả nước không hợp lý; hướng

dòng chảy đến các công trình xử lý. [9]

2.4.4. Cơ sở toán học về dòng chảy của mô hình SWMM

SWMM là mô hình mô phỏng các quá trình theo các bước thời gian rời rạc. Nó

tuân theo các định luật bảo toàn khối lượng, năng lượng, động lượng mỗi khi thích

hợp. SWMM mô phỏng số lượng và chất lượng nước qua các quá trình vật lý sau: Quá

trình sinh dòng chảy mặt; Quá trình thấm; Nước ngầm; Tyết tan; Diễn toán dòng chảy;

Ao nước mặt; Diễn toán chất lượng nước.

2.4.4.1. Mô hình RUNOFF

Mô hình RUNOFF thể hiện tính toán dòng chảy mặt theo hai bước:

- Tính toán quá trình mưa hiệu quả

- Tính toán dòng chảy mặt

a. Tính toán lượng mưa hiệu quả

Việc tính toán lượng mưa hiệu quả được thực hiện bằng phương pháp khấu trừ

tổn thất do thấm, điền trũng, bốc hơi từ bề mặt đất theo thời gian.

PEF (t) = N(t) – VP(t) – F(t) – W(t)

Trong đó:

PEF: Lượng mưa hiệu quả (mm)

N: Lượng mưa (mm)

F: Lượng thấm vào trong đất (mm)

W(t): Lượng trữ bề mặt – tổn thất điền trũng (mm)

t: Thời gian

Trong đó: lượng thấm (F) được ứng dụng bằng phương pháp Horton,

33

Phillip_Ampere hay đường cong tổn thất SCS.

b Tính toán dòng chảy mặt

Là phương pháp sóng động học chảy trên bề mặt được mô phỏng dòng chảy

𝒅𝑽

𝒅𝒅

tràn trên bề mặt bao gồm phương trình liên tục và phương trình động lượng.

𝒅𝒕

𝒅𝒕

- Phương trình liên tục: = 𝑨 = 𝑨. 𝒊∗ − 𝑸

Trong đó:

V : Thể tích nước trên bề mặt lưu vực

d : Chiều sâu lớp dòng chảy mặt

t : Thời gian

A : Diện tích lưu vực bộ phận

i* : Cường độ mưa hiệu quả( từ đi lượng tổn thất)

Q : Lưu lượng dòng chảy ra khỏi lưu vực đang xét.

𝟏.𝟒𝟗

- Phương trình động lượng: Phương trình liên tục kết hợp với phương trình

𝒏

Manning dưới dạng : Q = 𝑾 (𝒅 − 𝒅𝒑)𝟓/𝟑𝑺𝟏/𝟐

Trong đó:

W : Chiều dài trung bình lưu vực.

n : Hệ số nhám Manning.

dp : Tổn thất điền trũng.

S : Độ dốc lưu vực.

2.4.4.2 Diễn toán dòng chảy

Diễn toán dòng chảy trong phạm vi một đường ống/kênh trong SWMM bị chi

phối bởi các phương trình bảo toàn khối lượng và động lượng cho dòng chảy không

đều biến đổi chậm (hệ phương trình Saint Venant). Người sử dụng SWMM có sự lựa

chọn về mức độ chính xác được sử dụng để giải các phương trình này theo các cách

sau:

Diễn toán dòng chảy đều.

Diễn toán sóng động học.

34

Diễn toán sóng động lực học.

Diễn toán dòng chảy đều trình bày cách diễn toán dòng chảy đơn giản nhất

bằng cách giả thiết rằng trong mỗi bước thời gian tính toán dòng chảy không ổn định

và đều. Công thức Manning được sử dụng để thể hiện mối quan hệ giữa lưu lượng và

diện tích mặt cắt ướt.

Diễn toán dòng chảy đều không thể tính trữ nước trên kênh, nước vật, tổn thất ở

cửa vào, cửa ra, dòng chảy có độ dốc ngược, dòng chảy có áp. Nó chỉ được sử dụng

với mạng lưới vận chuyển hình cây. Hình thức diễn toán dòng chảy này không nhạy

cảm với cách chọn bước thời gian và thực sự thích hợp cho việc phân tích sơ bộ với

thời đoạn dài.

Diễn toán dòng chảy sóng động học giải phương trình liên tục cùng với hình

thức đơn giản nhất của phương trình động lượng trong mỗi đường ống/kênh. Dòng

chảy lớn nhất có thể vận chuyển qua một đường ống/ kênh là giá trị của dòng chảy đầy

tính theo công thức Manning. Khi dòng chảy nhập vào các nút có trị số lớn hơn trị số

đó thì có hình thành một ao trên đỉnh của nút hoặc một phần lượng dòng chảy bị tổn

thất khỏi hệ thống.

Diễn toán dòng chảy sóng động học cho phép dòng chảy và diện tích mặt cắt

biến đổi theo cả không gian và thời gian trong phạm vi một đường ống/kênh và

phương trình liên tục tại các nút

Với hình thức diễn toán này, nó có thể mô tả dòng chảy có áp khi một đường

ống kín bị đầy. Úng ngập có thể xảy ra khi chiều sâu ở một nút lớn hơn chiều sâu lớn

nhất, và khi đó lượng dòng chảy vượt quá hoặc là bị tổn thất khỏi hệ thống hoặc là

hình thành một ao ở trên đỉnh của nút và quay trở lại hệ thống khi có thể.

Diễn toán sóng động lực học có thể tính toán khả năng trữ nước của kênh,

nước vật, tổn thất ở cửa vào/cửa ra, dòng chảy ứng với độ dốc ngược, và dòng chảy có

áp. Đây là phương pháp được lựa chọn để mô phỏng cho hệ thống chịu sự ảnh hưởng

đáng kể của nước vật do sự hạn chế của dòng chảy hạ lưu và sự điều tiết dòng chảy

qua tràn hoặc lỗ. Cách diễn toán dòng chảy này để ổn định về mặt số học đòi hỏi bước

thời gian mô phỏng nhỏ, khoảng chừng 1 phút hoặc nhỏ hơn.[10]

2.4.4.3 Phân chia tiểu lưu vực trong sơ đồ thủy lực cho khu vực nghiên cứu

Việc xác định tiểu lưu vực đô thị là một vấn đề rất phức tạp, thông thường có 2

35

cách phân chia tiểu lưu vực như sau:

- Đối với khu tự nhiên, địa hình có độ dốc lớn thì lưu vực được phân chia bằng

đường phân thủy thông qua dữ liệu địa hình.

- Đối với khu đô thị là khu vực có độ dốc nhỏ hoặc tương đối bằng phẳng, có sự

biến đổi địa hình không rõ rệt.

Lưu vực tính toán được chia thành các lưu vực bộ phận căn cứ vào chiều dài

cống thu và hình dạng của lưu vực và mức mộ phân nhánh của hệ thống công với điều

kiện khoảng cách từ các lưu vực thoát nước đến các công trình đường ống trên đường

phố là ngắn nhất.

Cách phân chia tiểu lưu vực trong đô thị như sau:

 Căn cứ vào hệ thống tiêu thoát nước hiện trạng, địa hình khu vực, các

đường thoát nước chính để phân chia lưu vực thành các tiểu lưu vực.

 Các tiểu lưu vực được thiết lập với các đặc trưng cần khai báo như: diện

tích, độ dốc và bề rộng trung bình của tiểu lưu vực.

2.4.5. Các ứng dụng điển hình của SWMM

Kể từ khi xuất hiện, SWMM đã được sử dụng trong nhiều trong những nghiên

cứu về nước thải và nước mưa. Những ứng dụng điển hình của SWMM bao gồm:

Thiết kế và bố trí các thành phần của hệ thống tiêu để kiểm soát lũ.

Bố trí công trình trữ nước (điều hòa nước) và các thiết bị của chúng để kiểm

soát lũ và bảo vệ chất lượng nước.

Vạch ra các phương án giảm hiện tượng chảy tràn của mạng lưới thoát nước

hỗn hợp

Đánh giá tác động của dòng chảy vào và dòng chảy tràn của mạng lưới thoát

nước hỗn hợp.

Đánh giá tính hiệu quả của BMP để làm giảm sự tải chất ô nhiễm khi trời

mưa.[9]

2.4.6. Khả năng mô phỏng của mô hình SWMM

Mô phỏng các mạng lưới với quy mô không giới hạn. Những quá trình đó bao

gồm:

- Biến đổi của mưa theo thời gian;

- Bốc hơi bề mặt;

36

- Tích luỹ và tan của tuyết; Lượng mưa bị giữ lại ở những phần đất trũng;

- Thấm của mưa vào lớp đất thấm chưa bão hoà;

- Nước thấm từ nước mặt chảy vào trong nước ngầm;

- Sự trao đổi dòng chảy giữa nước ngầm và hệ thống tiêu;

- Diễn toán hồ chứa phi tuyến của dòng chảy trên mặt đất

- Sự khác nhau theo không gian của tất cả các quá trình này được thể hiện bằng

cách chia vùng nghiên cứu thành những tiểu lưu vực đồng nhất nhỏ hơn, mỗi tiểu lưu

vực có tỉ số giữa diện tích thấm và không thấm riêng.

SWMM cũng bao gồm một tập hợp các khả năng mô phỏng thuỷ lực mềm dẻo

sử dụng để diễn toán dòng chảy và những dòng chảy bên ngoài vào hệ thống thoát

nước hình thành nên bởi mạng lưới các công trình đường ống, kênh dẫn, công trình

chứa nước hoặc xử lý nước, công trình dẫn dòng. Các khả năng đó là:

- Mô phỏng các mạng lưới với quy mô không giới hạn.

- Sử dụng các ống dẫn có hình dạng mặt cắt khác nhau, các kênh tự nhiên;

- Mô phỏng các yếu tố đặc biệt như là hồ chứa/công trình xử lý, công trình phân

dòng chảy, bơm, tràn, lỗ.

- Các dòng chảy từ bên ngoài như dòng chảy vào kênh dẫn từ nước ngầm, dòng

chảy vệ sinh khi thời tiết khô hạn, và dòng chảy do người sử dụng xác định.

37

- Sử dụng phương pháp diễn toán sóng động học hoặc sóng động lực học.[9]

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWMM MÔ PHỎNG

DÒNG CHẢY DO MƯA CHO LƯU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM MƯA VÀ TÍNH TOÁN MƯA THIẾT KẾ

3.1.1. Đặc điểm mưa

Theo báo cáo “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn dòng chảy thủy văn đô

thị phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị và chống ngập vùng ven sông

Sài Gòn – Tỉnh Bình Dương’’, của TS.Trương Văn Hiếu

Tỉnh Bình Dương nói chung và lưu vực Bà Lụa nói riêng là một bộ phận trong

vùng nhiệt đới gió mùa ở Nam Bộ. Đặc điểm mưa của khu vực có 2 mùa: mùa khô

(ứng với hướng gió Đông – Bắc) và mùa mưa (ứng với hướng gió Tây – Nam).

Trên khu vực, mưa là một trong những yếu tố khí tượng thủy văn có sự phân

hóa mạnh mẽ theo không và thời gian. Mùa mưa ở khu vực Bình Dương đến sớm hay

muộn phụ thuộc vào hình thế thời tiết xuất hiện (thời gian) trong năm và thường không

đồng đều ở khu vực Nam Bộ (không gian) được thể hiện như sau: [1]

(i) Về thời gian: Thời gian bắt đầu mùa mưa phụ thuộc vào sự xuất hiện sớm

hay muộn của hoàn lưu gió mùa tây nam (tháng 5 đến tháng 9) kết hợp với các xoáy

thuận nhiệt đới (bão, áp thấp nhiệt đới, áp thấp) hoạt động trên Tây Thái Bình Dương

và Biển Đông làm cho lượng mưa tăng lên. Thời gian chấm dứt mùa mưa thường biểu

hiện qua sự xuất hiện của hoàn lưu gió mùa Đông Bắc (tháng 11 đến tháng 3 năm sau)

(ii) Về không gian: Sự bắt đầu mùa mưa xảy ra ở phía Bắc Lưu vực sông Đồng

Nai (Bình Phước, Bảo Lộc, Lâm Đồng) và ven Biền Tây (Kiên Giang, Cà Mau); mùa

mưa đến muộn nhất là vùng ven Biển Đông từ Bà Rịa-Vũng Tàu qua Cần Giờ

(TP.HCM) đến Gò Công Đông, Bến tre và Trà Vinh.

Với sự hình thành mưa theo điều kiện khí hậu thời tiết chung ở khu vực Nam

Bộ, khu vực nghiên cứu có lượng mưa trung bình từ 1500 - 1950 mm với sự phân mùa

mưa - khô như sau:

- Mùa khô: từ tháng XI - tháng IVnăm sau.

- Mùa mưa: từ tháng V - tháng X

- Khoảng thời gian giao mùa: Trong năm thời kỳ giao mùa của khô - mưa là

38

các tháng 4 và 5; thời kỳ giao mùa của mưa - khô là các tháng XI và XII.

Nhận xét: Trong thời kỳ 25 năm qua (1985, 2008) có những năm có ngày bắt

đầu mùa mưa rất muộn (1998, 2010) hoặc rất sớm (1999, 2008) nhưng các năm khác

phần lớn trùng vào thời kỳ mưa - khô trong năm.

Trong thời kỳ gió mùa tây nam thịnh hành (gió mùa tây nam thổi từng đợt, mỗi

đợt kéo dài từ 3 – 10 ngày, thường từ 5-7ngày) đem lại lượng mưa rất phong phú cho

khu vực Nam Bộ. Tuy nhiên do tính không ổn định của hoàn lưu cũng như điều kiện

địa hình và nhiệt độ bề mặt của mặt đệm mà có sự phân bố không đồng đều trên khu

vực nhiên cứu và vùng phụ cận. Hơn nữa điều kiện về nhiệt lực của khu vực cũng

không thuận lợi cho chuyển động thẳng đó là sự xuất hiện thường xuyên của lớp

nghịch nhiệt trong khoảng từ mặt đất tới 3km, cản trở sự dịch chuyển đi lên của khối

khí.

Đặc điểm mưa còn được thể hiện qua những trận mưa rào nhiệt đới đến nhanh

kết thúc nhanh, có tâm mưa thay đổi tùy theo từng trận mưa (nên còn được gọi là mưa

rải rác vài nơi).

Ngoài ra quá trình phát triển đô thị cũng làm thay đổi nhiệt độ bề mặt đất và có

những tác động làm thay đổi về lượng mưa nhất là phân bố không gian

Mưa là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình hình ngập đô thị, với

tính chất mưa rào nhiệt đới đến nhanh kết thúc nhanh, mang nét đặc trưng nên cần có

các phân tích, tính toán và đánh giá nhằm ứng dụng vào điều kiện tại lưu vực nghiên

cứu.

Một số nhận xét về ảnh hưởng của mưa đối với dòng chảy đô thị như sau:

- Đối với các ngày mưa lớn có tâm mưa thay đổi theo từng trận mưa. Để

tiện ứng dụng các kết quả vào các khu vực cụ thể, các trạm Sở Sao,

Thuận An, Tân Uyên. Được nghiên cứu tính toán yếu tố mưa gây ngập

đô thị trên địa bàn.

Bảng 3.1: Lượng mưa bình quân tháng các trạm của khu vực TPHCM và

Tỉnh Bình Dương - Thời kỳ 1990-2008.

Cả

STT Trạm Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

năm

AnPhú

11 8 33 100 185 233 246 231 273 273 132

41

1767

1

CátLái

5

2 14 44 195 228 279 246 276 248 125

39

1702

2

39

37

3

CủChi

8

6 17 70 207 243 238 201 268 262 134

1692

38

4

HócMôn

20 4 25 52 159 216 228 200 266 240 105

1552

30

4

5

LongSơn

3 20 45 181 182 217 224 256 241 103

1505

47

8

6 MạcĐỉnh Chi

5 22 45 214 239 277 256 278 237 119

1746

42

9

7

NhàBè

4 15 45 191 219 221 219 222 208 101

1673

45

9

8

PhạmVăn Cội

4 23 59 228 296 337 318 354 323 161

2584

43

8

9

TânSơn Hoà

9 28 66 220 274 285 277 277 301 152

1939

26

4

10

X M Hà Tiên

4 16 28 119 153 176 171 207 160 67

1131

29

5

11

Tân Uyên

9 42 46 189 226 238 267 245 242 108

1612

28

12

Thuận An

15 3 33 40 182 208 233 268 228 235 123

1567

45

13

Sở Sao

11 7 30 81 193 258 244 259 293 293 124

1838

41

14

Dầu Tiếng

11 10 37 95 169 234 232 238 312 299 130

1808

38

15

Biên Hòa

15 3 32 68 230 255 263 290 311 288 101

1895

BIẾN TRÌNH LƯỢNG MƯA THÁNG của KHU VỰC TPHCM VÀ TỈNH BÌNH DƯƠNG

400

)

300

200

100

m m ( a ư m g n ợ ư L

0

0

2

4

6

8

10

12

Tháng TânSơn Hoà Thuận An

X M Hà Tiên Sở Sao

PhạmVăn Cội Tân Uyên Dầu Tiếng

Hình 3.1: Biến trình lượng mưa tháng của khu vực TPHCM và

Tỉnh Bình Dương - Thời kỳ 1990-2008

3.1.2. Tính toán mưa phục vụ quy hoạch, thiết kế thoát nước đô thị.

3.1.2.1 Cơ sở tính toán.

Trên cơ sở số liệu thu thập công tác tính toán bao gồm:

(i) Tính toán mưa đô thị trạm Tân Sơn Hòa.

(ii) Ứng dụng tương quan mưa ngày lớn nhất giữa trạm Tân Sơn Hòa với các

trạm ở lưu vực.

40

(iii) Các nội dung thực hiện bao gồm:

- Mưa ngày: nhằm lượng định số lần mưa có khả năng gây ngập.

- Lượng mưa theo thời đoạn (15’, 30’, 45,…) lớn nhất, xây dựng tần suất xuất

hiện lượng mưa theo thời đoạn (15’, 30’, 45’,…), xây dựng đường IDF (Cường

độ mưa- Thời gian-Tần suất), các mô hình mưa thiết kế cho các trạm.

(iv) Các phương pháp tính toán được ứng dụng như sau:

- Đường tần suất là chương trình đường thích hợp (dạng đường pearson III) và các

hàm Gumbel để xây dựng Đường IDF (Intensity-Duration-Frequency) của các

trạm.

- Xây dựng mô hình lượng mưa thiết kế: sử dụng phương pháp khối xen kẽ.

- Phân bố mưa theo không gian: Phương pháp tương quan.

3.1.2.2 Các kết quả tính toán mưa cường độ cao trạm Tân Sơn Hòa.

(i). Số ngày mưa theo các cấp lượng mưa: Với trạm Tân Sơn Hòa có các đặc

trưng chung như: Số ngày có lượng mưa theo các cấp mưa >25mm được cho là lượng

mưa có khả năng gây ngập (theo chuổi số liệu từ 1952- 2007) kết quả theo bảng 3.2.

Tháng

Cả

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Cấp (mm)

năm

0.1

0.1 0.1

0.6

2.1

3.8

3.7

3.3

4.2

3.3

1.5

0.2

23.0

 25

0

0

0

0.4

0.8

1.8

1.9

1.7

2.1

1.8

0.8

0

11.3

 40

0

0

0

0.2

0.5

1.0

0.9

0.7

1.1

0.9

0.2

0.1

5.6

 50

0

0

0

0.1

0.2

0.3

0.1

0.2

0.3

0.4

0.1

1.7

0

 75

0

0

0

0

0.1

0.1

0

0.1

0.1

0.1

0

0.5

0

 100

Bảng 3. 2: Số ngày có lượng mưa các cấp tháng và năm Trạm Tân Sơn Hòa.

(ii)Thời gian mưa của các trận mưa:

Từ số liệu thực đo, kết quả thống kê khả năng xuất hiện với thời gian kéo dài

các trận mưa lớn hơn 40 mm như sau: Những trận mưa có thời gian mưa ngắn Tmưa

nhỏ hơn 120’ và có cường độ cao là có khả năng gây ngập như trong bảng thống kê

các trận mưa cường độ và từ các kết quả tính toán mô hình lượng mưa thiết kế ứng với

các tần suất cũng cho thấy có số gia lượng mưa rất nhỏ sau 120 phút.

Thời gian xuất hiện các trận mưa thường từ 13h – 19h trong ngày như kết quả

thống kê thể hiện ở hình 2.6. Thời gian mưa thường tập trung vào buổi chiều từ 12g ÷

41

21g chiếm từ 70÷85% trong đó mưa có cường độ cao chủ yếu từ 13 giờ 30 ÷ 19 giờ

30 chiếm từ 55 ÷ 60% (theo kết quả trạm Tân Sơn Hòa, hình 3.3). Kết quả khảo sát

cho thấy khả năng mưa gây ngập xảy ra vào các thời điểm đang diễn ra các hoạt động

trong xã hội với cường độ cao.

Hình 3.2: Xác suất mưa các khoảng thời gian trong ngày.

(iii) Sự gia tăng cường độ mưa:

Các đặc trưng mưa là hệ quả của nền khí hậu chung, trong thời gian vừa qua,

một số nghiên cứu đã cho thấy có sự biến động về nền khí hậu toàn cầu. Một trong

những kết luận về sự biến động này là đặc trưng lượng mưa theo thời đoạn có xu thế

gia tăng như trình bày ở hình 3.2. Mặc dù sự gia tăng này không lớn nhưng đây cũng

là một nhân tố góp phần làm gia tăng lượng dòng chảy, gây nên sự lạc hậu của các hệ

thống thoát nước vốn được xây dựng đã lâu.

42

Hình 3.3: Biến trình lượng mưa lớn nhất theo thời đoạn – Trạm Tân Sơn Hòa (1952 – 2007)

Đường IDF – Trạm Tân Sơn Hòa

: Phương trình

I(mm/giờ)

Cường độ- Thời gian-

250

Tần suất (IDF) - Tr. TSH

200

150

100

50

Ghi chú :

N (năm): chu kỳ lặp lại

0

I (mm/giờ): cường độ mưa

0

20 40 60 80 100 120 140 160 180 200

Thời gian (phút)

t (phút): thời gian mưa

10 năm

50 năm 5 năm

20 năm 2 năm

Hình 3.4: Biểu đồ IDF trạm TSH

(iii). Mô hình mưa thiết kế trạm Tân Sơn Hòa:

Mô hình mưa thiết kế được thực hiện theo phương pháp khối xen kẽ và là quá

trình mưa được xây dựng từ phương trình IDF và được đặc trưng bởi lượng mưa xuất

hiện trong n khoảng thời gian t kế tiếp nhau, có tổng thời gian mưa là: T = n. t.

Bảng 3.3: Kết quả mưa thiết kế của Trạm Tân Sơn Hòa.

T(phút)

10

20

30

40 50 60

70

80

90

100

110

120

130

Chu kỳ (năm)

7

10

23

14

8

5

4

3

2

2

1

0

0

N=2

8

12

26

16

9

6

5

4

3

2

2

1

0

N=3

8

13

28

17 10

7

6

4

4

3

2

1

1

N=5

10

15

31

19 12

8

6

5

4

3

2

2

1

N=10

43

MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N=2 - TRẠM TSH

25

23

i

20

/

14

15

) n m 0 1 m m

10

10

7

8

5

5

4

( a ư m g n ợ ư L

3

2

2

1

0

0

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

110

120

130

T (Minutes)

Hình 3.5: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=2 năm

MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N=5 - TRẠM TSH

30

28

i

25

/

20

17

) n m 0 1 m m

13

15

10

8

10

7

6

5

4

( a ư m g n ợ ư L

4

3

2

1

1

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

110

120

130

T (Minutes)

Hình 3.6: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=5 năm.

MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N=10 - TRẠM TSH

35

31

30

i

25

/

19

20

) n m 0 1 m m

15

15

12

10

8

10

6

( a ư m g n ợ ư L

5

4

5

3

2

2

1

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

110

120

130

T (Minutes)

44

Hình 3.7: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=10 năm

3.1.2.3. Tương quan mưa ngày trạm Tân Sơn Hòa với trạm Thuận An

Cơ sở tính toán: Phương pháp tương quan lượng mưa thời đoạn: trên cơ sở mưa

ngày lớn nhất: Tương quan giữa lượng mưa lớn nhất thời đoạn theo tần suất với lượng

mưa ngày theo tần suất của trạm Tân Sơn Hòa kết hợp tương quan giữa lượng mưa

ngày lớn nhất của các trạm với lượng mưa ngày lớn nhất của trạm Tân Sơn Hòa để tìm

hệ số tương quan. Từ các hệ số tương quan tính toán IDF cho các trạm đo mưa ngày.

Tương quan lượng mưa thời đoạn lớn nhất và mưa ngày lớn nhất Trạm Tân Sơn

Hòa: Xây dựng dựng phương trình tương quan giữa lượng mưa ngày lớn nhất với

lượng mưa thời đoạn (phút) theo tần suất trạm Tân Sơn Hòa kết quả hệ số tương quan

trình bày ở bảng 3.4 và hình 3.7

Thời đoạn

Phương trình quan hệ

R2

15'

Z15’ y= 0.2549x + 5.9648

1

30'

Z30’y= 0.4748x + 2.0718

0.9986

45'

Z45’y = 0.5888x + 4.4447

0.9941

60'

Z60’y = 0.6815x + 1.2889

0.9956

90'

Z90’y = 0.7935x - 2.2484

0.9956

120'

Z120’y = 0.8922x - 8.6783

0.9974

180'

Z180’y = 0.9833x - 12.77

1

Bảng 3.4: Tương quan lượng mưa thời đoạn lớn nhất và mưa ngày lớn nhất Trạm Tân Sơn Hòa.

Quan hệ giữa lượng mưa thời đoạn lớn nhất và mưa ngày lớn nhất theo tần suất Trạm Tân Sơn Hòa - Thời kỳ 1990-2007

180

y = 0.9833x - 12.77 R² = 1

160

140

y = 0.8922x - 8.6783 R² = 0.9974

120

100

80

60

40

y = 0.7935x - 2.2484 R² = 0.9956 y = 0.6815x + 1.2889 R² = 0.9956 y = 0.5888x + 4.4447 R² = 0.9941 y = 0.4748x + 2.0718 R² = 0.9986

20

0

y = 0.2549x + 5.9648 R² = 1

80

90

100

110

120

130

140

150

160

170

180

Lượng mưa ngày max(mm)

45

Hình 3.8: Tương quan lượng mưa thời đoạn lớn nhất và mưa ngày lớn nhất theo tần suất- Trạm Tân Sơn Hòa.

(iii) Tương quan lượng mưa ngày lớn nhất giữa các trạm với mưa ngày trạm

Tân Sơn Hòa:

Lượng mưa ngày lớn nhất các trạm được thống kê theo bảng 3.5

Bảng 3.5 : Lượng mưa ngày lớn nhất các trạm Tân Sơn Hòa và Trạm Thuận An.

THUẬN

STT Năm

TSH

AN

128.2

1

1990

162.2

103.6

2

1991

148.4

100.9

3

1992

135.4

88.8

4

1993

134.1

83.2

5

1994

114.4

82.1

6

1995

113.1

80.9

7

1996

112.3

80.4

8

1997

110.4

80.2

9

1998

99.9

79.5

10

1999

95.3

78.4

11

2000

94.6

72.5

12

2001

94.6

70.5

13

2002

91.7

60

14

2003

89.5

58.1

15

2004

88.9

58

16

2005

84.3

55

17

2006

83.5

50

18

2007

79.9

46.2

19

2008

70.2

Xây dựng phương trình tương quan giữa lượng mưa ngày lớn nhất trạm Thuận

An với lượng mưa ngày trạm Tân Sơn Hòa.

Phương trình tương quan:

46

YThuận An= 0.9202XTSH -21.85 với R2=0.85

Chu

Tần suất P

15

30

45

60

90

120

180

RPngày(mm)

kỳ(năm)

(%)

2

132

38.5

62

79

88

98

105

112

50

3

126

37

60

76

84

94

100

107

30

5

118

35

56

72

79

88

94

100

20

10

106

33

51

65

72

80

84

90

10

20

93

29.5

46

59

64

71

74

78

5

25

89

28.5

44

56

61

68

70

74

4

30

85

27.5

42

54

59

65

67

70

3

50

72

24.5

37

47

51

55

56

59

2

Bảng 3.6: Kết quả lượng mưa cao nhất thời đoạn của trạm Thuận An.

3.1.2.4. Xây dựng đường IDF (cường độ -tần suất- thời gian ) trạm Thuận

An.

Đường IDF – Trạm Thuận An

I(mm/giờ) 180

Bảng:3.8 Phương trình Cường độ- Thời gian- Tần suất (IDF) - Tr. Thuận An

160

140

120

100

80

60

40

20

0

0

20 40 60 80 100 120 140 160 180 200

Ghi chú : N (năm): chu kỳ lặp lại I(mm/giờ): cường độ mưa t (phút): thời gian mưa

Thời gian (phút)

50 năm

20 năm

10 năm

47

Hình 3.9: Biểu đồ IDF trạm Thuận An

3.1.2.5. Mô hình mưa thiết kế theo tần suất các trạm

Trên cơ sở họ đường cong IDF, xây dựng các mô hình mưa thiết kế ứng với

thời đoạn 10 phút cho các trạm vùng nghiên cứu. Kết quả mô hình mưa thiết kế ứng

chu kỳ lập lại của Trạm Thuận An được thể hiện như sau:

Bảng 3. 7: Lượng mưa thiết kế của trạm Thuận An

Chu kỳ

T(phút)

N2

N5

N10

6.46

8.97

10.52

10

15.28

20.4

23.59

20

8.87

12.1

14.1

30

4.89

6.94

8.2

40

3.72

5.42

6.47

50

2.79

4.22

5.09

60

2.02

3.22

3.95

70

1.36

2.36

2.97

80

0.78

1.61

2.11

90

0.26

0.94

1.35

100

0

0.34

0.66

110

0

0

0.04

120

0

0

0

130

48

MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N = 2 TRẠM THUẬN AN

20

15.28

15

) t ú h p / m m

10

8.87

6.46

4.89

5

3.72

( a ư m g n ợ ư L

2.79 2.02

0

0

0

10

20

30

40

50

60

90 100 110 120 130

1.36 0.78 0.26 0 80

70 T(phút)

25

Hình 3.10: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N= 2 năm

MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N = 5 TRẠM THUẬN AN

20.4

20

) t ú h p / m m

15

(

12.1

8.97

10

6.94

5.42

4.22

5

3.22 2.36

a ư m g n ợ ư L

1.61 0.94 0.34

0

0

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90 100 110 120 130

T(phút)

23.59

25

Hình 3.11: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N= 5 năm

MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N = 10 TRẠM THUẬN AN

20

14.1

15

) t ú h p / m m

10.52

10

8.2

6.47

5.09

5

( a ư m g n ợ ư L

3.95 2.97 2.11 1.35 0.66 0.04 0

0

10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 T(phút)

49

Hình 3.12: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N=10 năm

3.2. PHÂN VÙNG TIỂU LƯU VỰC

3.2.1. Tiểu lưu vực

Căn cứ vào cao độ địa hình, cao độ tự nhiên đường giao thông, các trục tiêu thoát để

chia lưu vực. Các tiểu lưu vực hứng nước được xác định với phương pháp chồng xếp

bản đồ các lớp liên quan. Các yếu tố chồng xếp được thực hiện bao gồm: nền địa hình,

mặt đệm (có tham khảo google map), hệ kênh rạch, mạng thoát nước mưa. Sự phân

chia tiểu lưu vực (Sucbcatchment) được thể hiện ở hình 3.11 và bảng 3.8.

Hình 3.13: Phân vùng tiểu lưu vực Bà Lụa

Diện

Diện

TLV

TLV

tích

tích

BL 1A

6.36

BL 5B

102.34

BL 1B

12.1

BL 5C

84.2

BL 1C

14.5

BL 5D

28.44

BL 1D

17.89

BL 5F

51.04

BL 2A

24.62

BL 5G

86.42

BL 2B

41

BL 6A

29.14

BL 2C

46.46

BL 6B

73.35

BL 2D

49.87

BL 6C

80.65

BL 3A

28.24

BL 6D

59.9

BL 3B

18.88

BL 6E

42.21

BL 4A

48.19

BL 6F

59.97

BL 4B

34.83

BL 7A

39.47

BL 5A

38.43

BL 7B

81.84

50

Bảng 3.8: Kết quả phân chia tiểu lưu vực Bà Lụa

Các thông số được nhập vào mỗi tiểu lưu vực (Subcatchment) bao gồm diện

tích, chiều rộng chảy tràn, độ dốc, hệ số nhám, lượng mưa điền trũng, mô hình

thấm.Chọn mô hình thấm cho tất cả các tiểu lưu vực là mô hình Horton.

Các số liệu phân chia tiểu lưu vực và diện tích được thể hiện bảng 3.10.

3.2.2. Các thông số về nút

Các nút được bố trí ở các vị trí: Ở cuối các tuyến cống; Các điểm dọc theo các

tuyến kênh.Sông Bà Lụa có 45 nút, trong đó rạch Bưng Biệp Suối Cát có 12 nút, rạch

Lò Nhang 9 nút,rạch Bưng Viết có 4 nút,rạch Nhã Cối có 5 nút.Các thông số của nút

được nhập vào Junction bao gồm: cao độ đáy nút, độ sâu lớn nhất của nútCác số liệu

của nút được thể hiện như sau:

Hình 3.14: Sơ đồ nút tính toán lưu vực rạch Bà Lụa

Bảng 3. 9: Bảng thông số nút tính toán của lưu vực nghiên cứu

Invent

Invent

Junction

Tọa độ

Junction

Tọa độ

EL

EL

Cao độ

Cao độ

Nút

Y

Nút

Y

X

X

(m)

(m)

LN/1

684156.4

1214971

23.3 BB/4

685677.6 1214431

15.65

LN/2

684163.3 124728.2

21.43 BB/5

685744.7 1214267

12.65

LN/3

684159.3

1214506

19.43 BB/6

685819.2 1214166

9.6

LN/4

684143.2

1214074

16.55 BB/7

685868.8 1213887

6.5

LN/5

684241.6

1213588

13 BB/8

686008.2 1213487

4.8

LN/6

684381.4

1213178

9 BB/9

685863.1 1213260

4.5

LN/7

684526.7

1212891

6 BB/10

685557 1213075

3.5

LN/8

684642.3

1212779

3 BB/11

685115.8 1212812

1.4

51

Z

683947 121205.2

4 BB/12

684672.7 1212615

0.8

GT1/1

684322

1215021

27.2 GT3/1

686665.3 1213807

22.9

GT1/2

684331.1

1214788

23.6 GT3/2

686591.7 1213742

19.5

GT1/3

684324

1214497

20.65 GT3/3

686481.7 1213640

14.2

GT1/4

684416.3

1214151

17.8 GT3/4

686370.4 1213538

10.5

GT1/5

684951.7

1213245

8.15 NC/1

686127.8 1213108

8

GT2/1

684711.7

1215119

24.3 NC/2

686265.6 1213229

10

GT2/2

684963.8

1214765

22 NC/3

686450.1 1213223

16.25

GT2/3

685193.1

1214424

19.4 NC/4

686647.6 1213129

17.5

GT2/4

685394.1

1214148

16.55 NC/5

687107.9 1212863

22

GT2/5

685667.3

1213757

8.6 BV/1

686327.1 1212928

11.6

GT2/6

685786.1

1213606

5.6 BV/2

686409 1212712

14.75

BB/1

685371.4

1215338

24.4 BV/3

686625.2 1212455

18.1

BB/2

685442.6

1214971

21.4 BV/4

686837.8 1212425

20.9

BB/3

685587.2

1214629

18.5

3.3. CHẠY MÔ PHỎNG TIÊU THOÁT NƯỚC MƯA CHO LƯU VỰC NGHIÊN CỨU 3.3.1. Nhập số liệu vào trong mô hình

3.3.1.1 Số liệu khí tượng thủy văn.

Đưa số liệu (Bảng 3.8), lượng mưa thiết kế của trạm Thuận An vào mô hình để

tính toán và mô phỏng khả năng thoát nước ứng với các tần suất mưa tức là thời kỳ lập

lại.

3.3.1.2 Số liệu về hệ thống.

Số liệu về các tiểu lưu vực trong hệ thống như: diện tích lưu vực độ dốc lưu

vực, hệ số nhám độ rộng của lưu vực, diện tích thấm và không thấm trên các tiểu lưu

vực…

Số liệu về các đoạn cống trong hệ thống như: loại cống độ dài cống đường kính

của cống, hệ số nhám lòng cống…

52

Số liệu về các nút thu nước, các cửa xả …

BL 1D

BL1B

BL1A

BL 1A

BL 1A

BL 2C

BL 2D

BL 2B

BL 1A

BL 1A

BL 2A

BL 5G

BL 1A

BL 1A

BL 3B BL 1A

BL 3A BL 1A

BL 1A

BL 5F

BL 4A

BL 6F

BL 4B

BL 5D

BL 1A

BL 1A

BL 1A

BL 1A

BL 5C

BL 1A

BL 1A

BL 1A

BL 5A

BL 5B

BL 6E

BL 1A

BL 1A

BL 1A

BL 1A BL6D

BL 6C

BL 7B

BL 6A

BL6B

BL 1A

BL 7A

BL 1A

BL 1A

BL 1A

BL 1A

*Thiết lập sơ đồ tính trong SWMM: BL 1C

BL 1A

Hình 3.15: Sơ đồ tính của lưu vực Bà Lụa

3.3.2. Diễn biến các dòng chảy ứng với các trận mưa thiết kế Sau khi thiết lập được mô hình tiến hành sử dụng số liệu (Bảng 3.8) lượng mưa

thiết kế trạm Thuận An theo các thời kỳ lập lặp lại để mô phỏng các trận mưa.

3.3.2.1 Chạy mô phỏng hiện trạng

53

Hình 3.16: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho hiện trạng

BL 1D

BL 1C

BL1B

BL1A

BL 1A

BL 1A BL 2C

BL 2D

BL 1A BL 2B

BL 2A

BL 1A

BL 5G

BL 1A

BL 1A

BL 1A BL 3B

BL 1A BL 3A

BL 1A

BL 5F

BL 4B

BL 5D

BL 1A

BL 4A BL 1A

BL 6F

BL 5C

BL 1A

BL 1A

BL 1A

BL 6E

BL 1A BL 5A

BL 5B

BB/10

BL 1A

BL 1A

BB/9

BL 1A

BB/11

BL 1A

BB/12

BL 1A

BL6D

BL 7B

BL 6C

BL 1A

BL 6A

BL6B

BL 1A

BL 7A

BL 1A

BL 1A

BL 1A

BL 1A Hình 3.17: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng dòng chảy cho hiện trạng

 Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy trên tuyến từ nút BB/6 đến cửa xả.

Hình 3.18: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX

54

Hình 3.19: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9,BB/10,BB/11,BB/12.

Với kết quả mô phỏng dòng chảy trên ta thấy có 4 nút ngập là BB/9, BB/10,

BB/11, BB/12.

Ta thấy lưu lượng đỉnh tại các nút BB/9,BB/10,BB/11,BB/12 lần lượt là: 53.7

m3/s; 47.8 m3/s; 66 m3/s; 57.4m3/s tại thời điểm 0h40p.

Hình 3.20: Kết quả các nút bị ngập của Bà Lụa cho hiện trạng

Lưu lượng ngập úng

Thời gian ngập lớn

Tổng lượng

Nút

lớn nhất (m3/s)

nhất (hr:min)

ngập (10^6 ltr)

14.4

00:42

20.572

BB/9

1.04

00:40

0.966

BB/10

39.1

00:41

129.466

BB/11

23.9

00:41

62.460

BB/12

Bảng 3.10: Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho hiện trạng.

Với bộ thông số trên chạy mô phỏng dòng chảy ở thời kỳ lặp 5 năm 10 năm.

3.3.2.2. Chu kỳ lặp lại 5 năm: P = 20%

55

Hình 3.21: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 5 năm

Hình 3.22: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 5 năm

 Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy trên tuyến từ nút BB/6 đến cửa xả.

Hình 3.23: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX

Qua kết quả mô phỏng theo chu kỳ lặp lại 5 năm ta thấy có 6 nút ngập: BB/8,

BB/9, BB/10, BB/11, BB/12.

56

Hình 3. 24: Đường quá trình mực nước từ nút BB/8 đến BB/12

Ta thấy lưu lượng đỉnh tại các nút BB/8,BB/9,BB/10,BB/11,BB/12 lần lượt

là:33.7 m3/s; 76.2 m3/s; 50 m3/s; 75.6 m3/s; 72.5 m3/s tại thời điểm 0h40.

Hình 3.25: Kết quả các nút bị ngập của Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 5 năm

Bảng 3.11: Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 5 năm

Nút

BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12

Lưu lượng ngập úng lớn nhất (m3/s) 7.34 36.1 5.00 48.7 39.0

Thời gian ngập lớn nhất hr:min 00:40 00:40 00:41 00:41 00:40

Tổng lượng ngập 10^6 ltr 7.891 90.012 9.478 195.913 111.297

3.3.2.3 Chu kỳ lặp lại 10 năm: P =10%

57

Hình 3.26: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 10 năm

Hình 3.27: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 10 năm

 Mô phỏng diễn biến dòng chảy trên tuyến từ nút BB/6 đến cửa xả.

Hình 3.28: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX

Qua kết quả mô phỏng theo chu kỳ lặp lại 10 năm ta thấy có 6 nút ngập: BB/8,

BB/9, BB/10, BB/11, BB/12.

58

Hình 3.29: Đường quá trình mực nước tại nút BB/8 BB/9, BB/10, BB/11, BB/12.

Ta thấy lưu lượng đỉnh tại nút BB/8,BB/9,BB/10,BB/11,BB/12 lần lượt là

41.43 m3/s; 87.6 m3/s; 54.38m3/s; 81.9 m3/s; 82.2 m3/s tại thời gian 0h40p.

Hình 3.30: Kết quả các nút bị ngập

Nút

Lưu lượng ngập úng lớn nhất (m3/s)

Tổng lượng ngập 10^6 ltr

BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12

Thời gian ngập lớn nhất hr:min 00:40 00:40 00:41 00:41 00:40

143.019 230.933 133.690 23.608 16.440

15.0 47.5 7.59 55.0 48.7

Bảng 3.12: Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 10 năm

Hình 3.31: Đường quá trình mực nước tại CX (hiện trạng)

59

Hình 3.32: Đường quá trình mực nước tại CX (thời kỳ 5 năm)

Hình 3.33: Đường quá trình mực nước tại CX (thời kỳ 10 năm)

3.4. NHẬN XÉT KẾT QUẢ TÍNH TOÁN

3.4.1 Tại các nút

Kết quả chạy mô hình các trận mưa cho thấy thời gian tập trung nước rất nhanh

do độ dốc lớn,các nút đều bị ngập vào khoảng thời gian từ 0h40p đến 0h42p. Lưu

lượng ngập úng tăng nhanh qua các thời kỳ, hệ thống thoát nước bị quá tải gây ngập

úng nhiều cụ thể như sau:

 Qua chảy mô phỏng hiện trạng ta thấy các nút ngập như BB/9, BB/10, BB/11,

BB/12. Phù hợp với hiện trạng khảo sát thực tế ngập tại QL 13 nên ta có thể sử

dụng bộ thông số này chạy mô phỏng cho thời kỳ 5 năm, 10 năm.

 Sử dụng bộ thông số chạy cho chu kỳ lặp lại 5 năm, 10 năm, ta thấy rằng ở thời

kỳ lặp lại 5 năm, 10 năm nút ngập gia tăng thêm BB/8.

Các nút ngập (m3/s)

Thời kỳ

BB/8

BB/9

BB/10

BB/11

BB/12

Qmax

t(phút) Qmax

t(phút)

Qmax

t(phút) Qmax

t(phút)

Qmax

t(phút)

14.4

0h42p

1.04

0h40p

39.1

0h41p

23.9

0h40p

Hiện trạng 5 năm 10 năm

7.34 0h40p 15.0 0h40p

36.1 0h40p 47.5 0h40p

5.00 0h41p 7.59 0h41p

48.7 0h41p 55.0 0h41p

39.0 0h40p 48.7 0h40p

Bảng 3.13: Bảng thống kê kết quả mô phỏng các nút ngập qua các thời kỳ lặp lại

3.4.2. Cửa xả

Hiện trạng

5 năm

10 năm

33.678

33.678

33.678

317.363

358.303

376.428

Thời kỳ Qmax(m3) ∑Q (tr m3/s) Qtb(m3)

3.289

3.712

3.9

60

Bảng 3.14: Kết quả lưu lượng tại cửa xả

Ta thấy lưu lượng trung bình của cửa xả qua các thời kỳ tăng dần.

Qua kết quả mô phỏng ta thấy của xả ở đỉnh có dạng ngang do địa hình lưu vực

nghiên cứu có dạng lòng chảo. Độ dốc lớn tập trung nước rất nhanh nên khi mưa

xuống thì tràn bờ ngập nặng ngay các nút BB/8 đến BB/12 cùng một thời điểm.

Nhìn chung theo các thời kỳ lập lại trong mô hình thì giả định trong các đoạn

cống không có bồi lắng rác thải. Nhưng trong thực tế lượng bồi lắng này là rất nhiều.

Nhất là ở các hố ga khi rác thải, bùn cát trôi xuống sẽ bị lắng đọng tại đây sẽ làm cản

trở dòng chảy ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước trong hệ thống.

Từ biểu đồ mưa thiết kế nhận thấy cường độ mưa tại đỉnh là khá cao đỉnh mưa

xuất hiện sớm, đây là những bất lợi cho quá trình tiêu thoát nước và khác biệt đáng kể

về giá trị giữa biểu đồ mưa thiết kế ở các chu kỳ lặp lại khác nhau. Trong các trận mưa

cường độ cao đỉnh mưa xuất hiện khá sớm cường độ mưa thời đoạn ngắn thường khá

cao điều này dễ dàng gây nên các trận ngập kéo dài.

Kết quả mô phỏng đường quá trình mực nước cho thấy do đặc trưng về hình

thái nên dòng chảy tập trung nhanh. Lưu vực bị ảnh hưởng từ 3 con rạch như: rạch Lò

Nhang, rạch Nhã Cối, rạch Bưng Viết nước tập trung từ các con rạch đổ thẳng xuống

trục thoát nước chính ở kênh Bưng Biệp- Suối Cát gây tràn bờ ngập nặng cụ thể ngay BB/8, BB/9, BB/10, BB/11 với lưu lượng cực đại thời kỳ 5 năm 76.2 m3 /s và thời kỳ 10 năm 87.6 m3/s nên công trình cống ngầm ngay QL13 với B×h =3×3 này là quá nhỏ

so với quá trình dòng chảy hình thành.

Mô hình SWMM đã mô phỏng hệ thống tiêu bao gồm khá đầy đủ các đối

tượng: bề mặt hứng nước đường ống, kênh hở, cống tràn. Mô hình cũng phân tích một

61

cách rất chi tiết diễn biến mực nước lưu lượng, độ sâu mực nước.

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NGẬP CHO LƯU VỰC NGHIÊN CỨU.

4.1. NÂNG CẤP HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC

Với bộ thông số trên ta thấy thấy tình hình ngập vẫn còn diễn ra kéo dài đến 10

năm. Để giải quyết tình trạng ngập trên ta nâng kích thước của hệ thống cống với kích

thước B×H = 7,5×4,5m.

 Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy ở hiện trạng.

Hình 4.1: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy sử dụng cho hiện trạng

62

Hình 4.2:Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/7 đến CX

Hình 4.3: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9, BB/10, BB/11, BB/12

Hình 4.4: Đường quá trình mực nước tại CX

 Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy với chu kỳ lặp lại 5 năm

63

Hình 4.5:Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy vớ chu kỳ lặp lại 5 năm

Hình 4.6: Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/7 đến CX

Hình 4.7: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9,BB/10,BB/11,BB/12

64

Hình 4.8: Đường quá trình mực nước tại CX

 Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy vớ chu kỳ lặp lại 10 năm

Hình 4.9: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy với chu kỳ lặp lại 10 năm

Hình 4.10: Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/8 đến CX

65

Hình 4.11: Đường quá trình mực nước tại nút BB/8 BB/9,BB/10,BB/11,BB/12

Hình 4.12: Đường quá trình mực nước tại CX

Sau khi nâng kích thước cống 7.5×4.5 ta thấy các nút ngập được trình bày ở

trên đã được giải quyết không còn ngập. Lưu lượng ở cửa xả tại các thời kỳ tăng lên

đáng kể cụ thể:

Thời kỳ

Hiện trạng

5 năm

10 năm

111.121

168.207

205.394

Qmax(m3)

∑Q (tr m3/s)

530.660

772.628

923.821

Qtb(m3)

5.503

8.008

9.573

Bảng 4.1: Kết quả lưu lượng cửa xả

4.2 ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN

MÔI TRƯỜNG  Xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải sản xuất.

Hệ thống ống cống thoát nước cần được cải tạo, nạo vét, thường xuyên thông

cống, nạo vét đường ống để việc thoát nước được dễ dàng.

Rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các khu dân cư và khu công nghiệp. Để

xử lý lượng rác thải này cần xây dựng các bãi rác tập trung và xử lý theo quy định.Địa

điểm các bãi rác cần nằm xa các khu dân cư và không bị ngập lụ, tránh trở thành

66

nguồn gây ô nhiễm cho các khu vực lân cận.

 Các giải pháp thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt

Tại các khu dân cư và khu công nghiệp cần có hệ thống thu gom nước thải sinh

hoạt và xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi đổ ra các tuyến kênh trục.

Giải pháp đối với các bãi tập trung vật liệu

Một trong các tác nhân chính gây tăng độ đục trong nước suối là do nước mưa

rửa trôi đất tập trùg trong bãi chứa. Để giảm độ đục từ nguồn này có thể áp dụng biện

pháp đào mương tập trung xung quanh bãi vật liệu để thu gom nước mưa chảy tràn bề

67

mặt bãi thải, sau đó cho lắng đọng trước khi xả ra sông.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Qua quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp “Ứng dụng mô hình thủy văn mô

phỏng dòng chảy do mưa và đề xuất giải pháp giảm ngập cho lưu vực sông Bà Lụa

– Tỉnh Bình Dương”, có các kết luận như sau:

 Đồ án đã áp dụng thành công mô hình SWMM để mô phỏng dòng chảy

đô thị và tính toán hệ thống thoát nước mưa tại lưu vực sông Bà Lụa.

 Các kết quả tính toán trong đồ án đã đạt được những vấn đề sau:

- Đã biểu diễn khá đầy đủ các phần tử của hệ thống cùng các thuộc

tính trong các tiểu lưu vực như: các nút (nút nối, cửa ra); đường dẫn

(các tuyến cống, kênh)

- Đã tính toán cho hệ thống vận hành với trận mưa thiết kế, từ đó có

thể điều khiển hệ thống sao cho mực nước, độ ngập của các thành

phần trong mạng lưới thuộc phạm vi cho phép.

 Đề xuất được giải pháp giảm thiểu ngập lụt cho lưu vực sông Bà Lụa.

Ứng dụng các mô hình tiêu thoát nước đô thị như mô hình SWMM là vô cùng

cần thiết cho việc tính toán thiết kế kênh mương, đường ống tiêu thoát cũng như các

công trình khác như hồ điều hòa, trạm bơm tiêu nước, cống thoát nước giúp các đô thị

khắc phục được hiệu quả hơn trong công tác chống ngập, giúp cuộc sống của người

dân đô thị tốt đẹp hơn.

Đầu tư xây dựng thoát nước cho sông Bà Lụa (trục thoát nước Bưng Biệp –

Suối Cát) là nhu cầu cần thiết và cấp bách của TP. Thủ Dầu Một nói riêng và tỉnh Bình

Dương nói chung.

Việc xây dựng trục thoát nước trên sông Bà Lụa để tiêu thoát nước mưa cho lưu

vực và vùng phụ cận, giải quyết tình trạng ngập úng hiện nay,góp phần cải tạo cảnh

quan, môi trường là hết sức cần thiết và cấp bách, để đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển

đô thị hiện nay.

Là tuyến thoát nước tự nhiên chủ yếu của khu vực trong hệ thống thoát nước

68

của Bà Lụa chưa có trục thoát nước nào hoàn chỉnh, các tuyến thoát nước chủ yếu là

cụa bộ hoặc theo tự nhiên,chưa giải quyết được tình trạng ngập úng và ô nhiễm môi

trường.

Việc xây dựng trục thoát nước Bà Lụa tạo cơ sở hạ tầng, góp phần thúc đẩy quá

trình đô thị hóa phát triển nhanh chóng trong vùng.

Trục thoát nước Bà Lụa (trục thoát nước Bưng Biệp – Suối Cát) chủ yếu tạo ra

trục tiêu thoát nước chính trong khu vực.Vấn đề tiêu thoát nước hoàn toàn lưu vực còn

phụ thuộc vào việc xây dựng hệ thống thoát nước cấp 2, cấp 3 của các tiểu lưu vực.

2. KIẾN NGHỊ

Đồ án đã giải quyết được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian,

trình độ năng lực, tài liệu thu thập còn có hạn, cũng như tính chất phức tạp của bài

toán, nên không tránh khỏi những thiếu sót.

Do tuyến thoát nước Bà Lụa (Bưng Biệp – Suối Cát) cắt qua QL13 là trục giao

thông lớn vì vậy cần có sự phối hợp đồng bộ các đơn vị quản lý trục đường trên để

công trình dự án được triển khai thuận lợi

Đặc điểm địa chất tuyến kênh qua vùng cát và đất chủ yếu để công trình phát

huy hiệu quả tốt của cần phải đầu tư đồng bộ: Mở rộng kênh, gia cố mái, xây dựng

cống,cầu giao thông phù hợp với mặt cắt kênh thiết kế.

Để tránh gây ô nhiễm môi trường vùng hạ du, nước thải từ các khu công nghiệ,

khu dân cư trước khi đầu nối vào hệ thống cần được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy

69

định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt.

[1] Trương Văn Hiếu (2012), Báo cáo đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và

thực tiễn dòng chảy thủy văn đô thị phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị

và chống ngập vùng ven sông Sài Gòn – Tỉnh Bình Dương”, Phân Viện Khí Tượng

Thủy Văn và Môi Trường Phía Nam.

[2] .Trương Văn Hiếu, (2015), “Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến

dòng chảy cực trị trên tiểu lưu vực Bà Lụa TP.Thủ Dầu Một – Tỉnh Bình Dương”,

Phân Viện Khí Tượng Thủy Văn và Môi Trường Phía Nam.

[3]. Trương Văn Hiếu, (2010), Báo cáo tổng thuật “ Các mô hình mô phỏng

dòng chảy đô thị ”, Phân Viện Khí Tượng Thủy Văn và Môi Trường Phía Nam.

[4]. Trương Văn Hiếu, (2010), Báo cáo chuyên đề “Phân vùng tiểu lưu vực

thủy văn đô thị vùng ven sông Sài Gòn- Tỉnh Bình Dương”, Phân Viện Khí Tượng

Thủy Văn và Môi Trường Phía Nam.

[5]. Trương Văn Hiếu, Lê Trung Trí, Báo cáo “Các mô hình mô phỏng dòng

chảy đô thị”, Phân Viện Khí Tượng Thủy Văn và Môi Trường Phía Nam.

[6]. Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Thanh Sơn (2003), Giáo trình “ Mô hình toán

thủy văn ”,NXB Xây Dựng. Hà Nội.

[7]. Vũ Ngọc Luyện, Dự án “Hệ thống tiêu thoát nước kênh Bưng Biệp – Suối

Cát”, Công ty Tư vấn xây dựng Thủy Lợi II.

[8]. Vũ Ngọc Luyện, Thuyết minh dự án “Trục thoát nước Bưng Biệp- Suối

Cát”, Công ty Tư vấn xây dựng Thủy Lợi.

[9]. Dương Thanh Lượng (2010), Giáo trình “Mô phỏng mạng lưới thoát nước

bằng SWMM”, NXB Xây Dựng, Hà Nội.

[10]. Lê Xuân Thắng (2011), “ Đánh giá khả năng tải nước của hệ thống đường

dẫn trong lưu vực tiêu trạm bơm Yên Sở”, Luận văn Thạc sĩ.

[11] .Ven Techow, David R.Maidment, Larry W.Mays(1994), “ Thủy văn ứng

70

dụng ”, Nhà xuất bản giáo dục.

Tài liệu Tiếng Anh.

[12]. Lewis A. R. Storm (2008). Water Management Model, User’s Manual,

Version 5.0. EPA.

Danh mục địa chỉ webside liên quan đến đồ án.

[13]. Binhduong.gov.vn

[14]. Datbinhduong.com.vn/gioi-thieu-chung-ve-binh-duong-moi-nhat-2016

71

[15]. Socongthuong.binhduong.gov.vn.

PHỤ LỤC

Maximum Maximum

LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX

Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.15 0.01 0.37 0.02 0.42 0.07 0.57 0.06 0.66 0.05 0.05 0.7 1.21 0.08 1.21 0.08 0.38 0.03 0.42 0.03 0.11 0.9 0.97 0.08 1.07 0.18 0.48 0.04 0.58 0.14 0.79 0.09 0.84 0.14 0.85 0.09 1.41 0.21 0.28 0.02 0.28 0.02 0.5 0.12 0.13 0.6 0.45 0.03 0.54 0.08 0.73 0.05 0.21 2.6 5.00 0.48 3.00 0.28 5.00 0.49 0.51 5.2 0.86 0.11 0.86 0.11 0.93 0.12 0.93 0.12 0.82 0.46 0.42 0.06 0.54 0.12 0.49 0.07 0.42 0.06 0.09 0.3 0.28 0.05 0.45 0.24 0.25 0.04 0.72 0.07 3.00 0.38

HGL Meters 23.45 21.8 19.85 17.12 13.66 9.70 7.21 4.21 27.58 24.02 21.55 18.77 9.22 24.78 22.58 20.19 17.39 9.45 7.01 24.68 21.68 19.0 16.25 13.1 10.14 7.33 7.40 9.50 6.50 6.40 6.00 23.76 20.36 15.13 11.43 8.82 10.42 16.79 17.99 22.42 11.9 15.03 18.55 21.15 4.72 3.40

Total Inflow CMS 0.835 3.739 3.731 6.768 11.641 11.636 23.198 23.191 1.6 1.597 6.119 8.862 12.747 1.750 1.737 5.898 5.896 9.207 9.206 2.391 2.384 7.387 7.383 7.383 7.383 7.381 22.37 54.949 47.822 67.067 57.628 11.783 11.780 11.778 11.776 9.824 4.665 4.665 4.666 4.668 1.964 1.964 1.965 1.965 4.465 33.678

Total Later Time of Max Inflow Inflow urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 2.884 00:40 11.124 00:40 0.000 00:40 12.164 00:40 21.257 00:40 00:40 0 46.185 00:40 00:40 0 5.489 00:40 00:40 0 18.486 00:40 8.629 00:40 15.717 00:40 0 00:40 00:41 0 20.823 00:40 0 00:40 12.763 00:40 00:40 0 8.091 00:40 00:40 0 22.263 00:40 0 00:41 0 00:41 0 00:41 0 00:41 20.065 00:41 62.285 00:42 35.885 00:40 32.629 00:41 13.03 00:40 65.063 00:40 0 00:40 0 00:40 00:40 0 18.723 00:52 0 01:01 0 01:01 36.108 01:00 36.108 01:00 0 01:01 0 01:01 01:00 0 17.288 01:00 17.385 00:40 0 00:26

2.884 14.01 14.012 26.182 47.447 47.449 93.636 93.639 5.489 5.489 23.971 32.582 18.255 6.533 6.535 27.359 27.333 40.090 40.076 8.091 8.095 30.362 30.364 30.364 30.365 30.368 115.462 289.892 305.223 386.071 379.799 65.063 65.054 65.044 65.034 72.116 36.107 36.108 36.108 36.108 17.286 17.287 17.288 17.288 17.385 317.361

Phụ lục 1. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy ở hiện trạng.

Lateral Inflow CMS 0.835 2.913 0.000 3.154 4.926 0 11.663 0 1.6 0 4.539 2.87 3.957 1.750 0 4.192 0 3.933 0 2.391 0 5.042 0 0 0 0 3.387 14.567 7.27 6.554 3.111 11.783 0 0 0 3.413 0 0 0 4.668 0 0 0 1.965 4.465 0

PL.1

Maximum Maximum

LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX

Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.19 0.01 0.47 0.03 0.52 0.08 0.74 0.07 0.87 0.06 0.92 0.06 1.62 0.1 1.62 0.1 0.45 0.04 0.5 0.04 1.15 0.12 1.22 0.1 1.38 0.2 0.59 0.05 0.68 0.15 0.99 0.1 1.04 0.15 1.06 0.1 1.89 0.23 0.35 0.02 0.36 0.02 0.66 0.13 0.76 0.14 0.6 0.04 0.71 0.09 0.98 0.06 5.00 0.30 5.00 0.56 5.00 0.40 5.00 0.55 5.20 0.57 1.11 0.13 1.11 0.13 1.22 0.14 1.22 0.14 0.96 0.47 0.56 0.07 0.71 0.13 0.66 0.08 0.56 0.07 0.38 0.1 0.37 0.06 0.54 0.25 0.34 0.05 0.89 0.08 3 0.42

HGL Meters 23.49 21.9 19.95 17.29 13.87 9.92 7.62 4.62 27.65 24.1 21.8 19.02 9.53 24.89 22.68 20.39 17.59 9.66 7.49 24.75 21.76 19.16 16.41 13.25 10.31 7.58 9.80 9.50 8.50 6.40 6.00 24.01 20.61 15.42 11.72 8.96 10.56 16.96 18.16 22.56 11.98 15.12 18.64 21.24 4.89 3.4

Lateral Inflow CMS 1.214 4.32 0 4.729 7.332 0 17.406 0 2.322 0 6.805 4.305 5.909 2.589 0 6.452 0 5.035 22.012 3.464 0 7.676 0 0 0 0 4.983 22.012 11.225 10.130 4.701 18.258 0 0 0 5.329 0 0 0 7.256 0 0 0 3.103 6.64 0

Total Inflow CMS 1.214 5.528 5.519 9.925 17.223 17.211 34.529 34.498 2.322 2.321 9.114 12.978 18.803 2.589 2.577 8.972 8.97 13.919 76.65 3.464 3.462 11.115 11.099 11.096 11.095 11.089 34.089 76.65 51.777 76.667 72.682 18.258 18.258 18.246 18.241 15.31 7.257 7.257 7.258 7.256 3.100 3.1 3.102 3.103 6.64 33.678

Total Later Time of Max Inflow Inflow urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 4.179 00:40 16.128 00:40 00:40 0 17.886 00:40 30.98 00:40 00:40 0 66.974 00:40 0 00:40 7.953 00:40 00:40 0 26.811 00:40 12.483 00:41 22.792 00:40 9.481 00:40 00:40 0 30.234 00:40 0 00:40 18.546 00:40 90.445 00:40 11.736 00:40 0 00:40 32.381 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:40 00:41 0 30.281 00:41 90.445 00:41 52.226 00:40 47.489 00:40 18.947 00:40 94.681 00:40 0 00:40 0 00:40 00:40 0 27.266 00:51 0 01:00 0 01:00 01:00 0 52.598 01:00 0 01:01 0 01:00 01:00 0 25.228 01:00 25.193 00:40 0 00:24

4.179 20.31 20.312 38.206 69.197 69.200 136.181 136.181 7.953 7.944 34.747 47.196 69.94 9.481 9.458 39.675 39.654 58.177 414.826 11.736 11.741 44.128 44.130 44.131 44.131 44.136 169.032 414.826 377.061 485.020 469.577 94.681 94.668 94.651 94.634 105.092 52.599 52.60 52.601 52.598 25.227 25.228 25.228 25.228 25.193 358.307

PL.2

Phụ lục 2. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy thời kỳ lặp lại 5 năm.

Maximum Maximum

LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX

Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.21 0.01 0.54 0.03 0.59 0.08 0.84 0.07 0.99 0.07 1.05 0.07 1.88 0.11 1.88 0.11 0.49 0.04 0.55 0.04 1.3 0.13 1.39 0.11 1.62 0.2 0.63 0.05 0.73 0.15 1.09 0.11 1.14 0.16 1.14 0.11 2.03 0.24 0.39 0.02 0.41 0.02 0.75 0.13 0.85 0.15 0.68 0.04 0.81 0.09 1.12 0.07 5.00 0.34 5.00 0.59 5.00 0.43 5.00 0.58 5.20 0.60 1.27 0.14 1.27 0.14 1.42 0.15 1.42 0.15 1.05 0.48 0.65 0.08 0.82 0.14 0.77 0.09 0.65 0.07 0.43 0.10 0.43 0.07 0.59 0.25 0.39 0.05 0.99 0.08 3.00 0.44

HGL Meters 23.51 21.97 20.02 17.39 13.99 10.05 7.88 4.88 27.69 24.15 21.95 19.19 9.77 24.93 22.73 20.49 17.69 9.74 7.63 24.79 21.81 19.25 16.50 13.33 10.41 7.72 9.80 9.50 8.50 6.4 6.00 24.17 20.77 15.62 11.92 9.05 10.65 17.07 18.27 22.65 12.03 15.18 18.69 21.29 4.99 3.40

Lateral Inflow CMS 1.451 5.216 0 5.754 8.873 0 21.081 0 2.774 0 8.261 5.232 7.158 3.121 0 7.938 0 6.078 0 4.134 0 9.385 0 0 0 0 6.045 26.822 13.824 12.481 5.275 22.544 0 0 0 6.602 0 0 0 9.013 0 0 0 3.856 8.028 0

Total Inflow CMS 1.451 6.664 6.655 11.936 20.792 20.779 41.788 82.338 2.774 2.774 11.028 15.598 22.675 3.121 3.111 10.999 10.981 16.974 16.971 4.134 4.138 13.51 13.493 13.489 13.487 13.478 41.777 88.038 54.375 81.883 88.338 22.544 22.536 22.528 22.518 18.935 9.005 9.005 9.005 9.013 3.853 3.854 3.855 3.856 8.028 33.678

Total Later Time of Max Inflow Inflow urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 4.988 00:40 19.252 00:40 0 00:40 00:40 21.46 37.061 00:40 00:40 0 79.953 00:40 22.64 00:40 9.491 00:40 00:40 0 32.009 00:40 14.887 00:40 27.209 00:40 11.32 00:40 00:40 0 36.109 00:40 0 00:40 22.157 00:41 00:40 0 14.011 00:40 0 00:41 38.698 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:41 00:40 36.68 108.026 00:41 62.428 00:40 56.767 00:40 00:40 22.64 113.175 00:40 0 00:40 0 00:40 00:40 0 32.599 00:51 0 00:52 0 00:51 00:51 0 62.896 00:50 0 01:01 0 01:00 01:00 0 30.188 00:51 30.067 00:40 0 00:23

4.988 24.242 24.245 45.714 82.788 82.791 162.746 519.417 9.491 9.482 41.477 56.337 83.504 11.322 47.359 47.385 47.359 69.495 69.476 14.011 14.017 52.721 52.724 52.725 52.731 52.731 202.514 482.092 410.882 534.741 519.417 113.175 113.156 113.136 113.117 125.687 62.899 62.900 62.900 62.896 30.188 30.188 30.188 30.188 30.067 376.428

PL.3

Phụ lục 3. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy thời kỳ lặp lại 10 năm.

Maximum Maximum

LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT1/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX

Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.19 0.01 0.37 0.02 0.42 0.07 0.57 0.06 0.66 0.05 0.70 0.05 1.21 0.08 1.21 0.08 0.38 0.03 0.42 0.03 0.9 0.11 0.978 0.08 1.07 0.18 0.48 0.04 0.57 0.14 0.78 0.09 0.83 0.14 0.82 0.09 1.34 0.21 0.28 0.02 0.28 0.02 0.5 0.12 0.6 0.13 0.45 0.03 0.54 0.08 0.54 0.04 1.11 0.12 1.54 0.34 1.54 0.14 2.68 0.22 2.87 0.23 0.86 0.11 0.86 0.11 0.93 0.12 0.93 0.12 0.82 0.46 0.42 0.06 0.54 0.12 0.49 0.07 0.42 0.06 0.30 0.09 0.28 0.05 0.45 0.24 0.25 0.04 0.72 0.07 2.87 0.23

HGL Meters 23.45 21.8 19.85 17.12 13.66 9.70 7.21 4.21 27.58 24.02 21.55 18.77 9.22 24.78 22.57 20.18 17.38 9.42 6.94 24.68 21.68 19.00 16.25 13.1 10.14 7.16 5.91 6.04 5.04 4.08 3.67 23.76 23.76 15.13 11.43 8.82 10.42 16.79 17.99 22.42 11.90 15.03 18.55 21.15 4.72 3.27

Lateral Inflow CMS 0.835 2.913 0 3.154 4.926 0 11.663 0 1.6 0 4.539 2.87 3.957 1.75 0 4.192 0 3.957 0 2.391 0 5.042 0 0 0 0 3.387 14.567 7.270 6.554 3.111 11.783 0 0 0 3.413 0 0 0 4.668 0 0 0 3.103 4.465 0

Total Inflow CMS 0.835 3.739 3.731 6.768 11.641 11.636 23.198 11.636 1.6 1.5697 6.119 8.862 12.747 1.75 1.738 5.898 5.896 12.747 9.204 2.391 2.384 7.387 7.383 7.383 7.383 7.381 22.356 54.937 62.119 81.107 111.129 11.783 11.78 11.778 11.776 9.824 4.665 4.665 4.666 4.668 1.964 1.964 1.965 9.824 4.465 11.121

Total Later Time of Max Inflow Inflow urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 2.884 00:40 11.124 00:40 00:40 0 12.164 00:40 21.257 00:40 00:40 0 46.185 00:40 00:40 0 5.489 00:40 00:40 0 18.486 00:40 8.629 00:40 15.717 00:40 6.533 00:40 00:40 0 20.823 00:41 0 00:42 15.717 00:41 00:41 0 8.091 00:40 0 00:40 22.263 00:40 0 00:40 0 00:41 0 00:41 00:41 0 20.065 00:42 62.285 00:42 35.885 00:43 32.629 00:43 13.03 00:43 65.063 00:40 0 00:40 0 00:40 00:40 0 18.723 00:52 0 01:01 0 01:01 01:00 0 36.108 01:00 0 01:01 0 01:01 01:00 0 25.228 01:00 17.385 00:40 0 00:43

2.884 14.010 14.012 26.182 47.447 47.449 93.636 47.449 5.489 5.489 23.971 32.582 48.255 6.533 6.534 27.359 27.339 48.255 40.079 8.091 8.095 30.362 30.364 30.364 30.365 30.368 115.47 289.904 325.792 406.641 530.669 65.063 65.054 65.044 65.034 72.116 36.107 36.108 36.109 36.108 17.286 17.287 17.288 17.288 17.385 530.660

PL.4

Phụ lục 4. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy theo phương án cho hiện trạng.

Phụ lục 5. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy theo phương án cho thời kỳ lặp lại

Maximum Maximum

LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX

Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.19 0.01 0.47 0.03 0.52 0.08 0.74 0.07 0.87 0.06 0.92 0.06 1.62 0.1 1.62 0.1 0.45 0.04 0.5 0.04 1.15 0.12 1.22 0.1 1.38 0.2 0.59 0.05 0.68 0.15 0.99 0.1 1.04 0.15 1.06 0.1 1.89 0.23 0.35 0.02 0.36 0.02 0.66 0.13 0.76 0.14 0.60 0.04 0.71 0.09 0.71 0.05 1.47 0.15 2.06 0.36 2.06 0.17 3.65 0.28 3.89 0.29 1.11 0.13 1.11 0.13 1.22 0.14 1.22 0.14 0.96 0.47 0.56 0.07 0.71 0.13 0.66 0.08 0.56 0.07 0.38 0.1 0.37 0.06 0.54 0.25 0.34 0.05 0.89 0.08 3.89 0.28

HGL Meters 23.49 21.9 19.95 17.29 13.87 9.92 7.62 4.62 27.65 24.1 21.85 19.02 9.53 24.89 22.68 20.39 17.59 9.66 7.49 24.75 21.76 19.16 16.41 13.25 10.31 7.31 6.27 6.56 5.56 5.05 4.69 24.01 20.61 15.42 11.72 8.96 10.56 16.96 18.16 22.56 11.98 15.12 18.64 21.24 4.89 4.29

Lateral Inflow CMS 1.214 4.32 0 4.729 7.332 0 17.406 0 2.322 0 6.805 4.305 5.909 2.589 0 6.452 0 5.035 0 3.464 0 7.676 0 0 0 0 4.983 22.012 11.225 10.130 4.701 18.258 0 0 0 5.329 0 0 0 7.256 0 0 0 3.103 6.64 0

Total Inflow CMS 1.214 5.528 5.519 9.925 17.223 17.211 34.529 34.498 2.322 2.321 9.114 12.978 18.803 2.589 2.577 8.972 8.97 13.919 13.917 3.464 3.462 11.115 11.099 11.096 11.095 11.089 34.076 83.970 95.009 123.502 168.220 18.258 18.251 18.246 18.241 15.31 7.257 7.257 7.258 7.256 3.1 3.01 3.102 3.103 6.64 168.178

Total Later Time of Max Inflow Inflow urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 4.179 00:40 16.128 00:40 0 00:40 17.886 00:40 30.98 00:40 0 00:40 66.974 00:40 0 00:40 7.953 00:40 0 00:40 26.811 00:40 12.483 00:40 22.792 00:40 9.481 00:40 0 00:40 30.234 00:40 0 00:41 18.546 00:40 0 00:40 11.736 00:41 0 00:40 32.381 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:40 30.281 00:41 90.445 00:41 52.226 00:42 47.489 00:42 18.947 00:42 94.681 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:40 27.266 00:51 0 01:00 0 01:00 0 01:00 52.598 01:00 0 01:01 0 01:00 0 01:00 25.228 01:00 25.193 00:40 0 00:42

4.179 20.31 20.312 38.206 69.197 69.2 136.176 136.181 7.953 7.944 34.747 47.196 69.94 9.481 9.458 39.675 39.654 58.177 53.161 11.736 11.741 44.128 44.130 44.131 44.131 44.136 169.042 422.656 474.921 592.325 772.636 94.681 94.668 94.651 94.634 105.092 52.599 52.600 52.601 52.598 25.227 25.228 25.228 25.228 25.193 772.628

PL.5

5 năm.

Phụ lục 7. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy theo phương án cho thời kỳ lặp lại

Maximum Maximum

LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX

Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.21 0.01 0.54 0.03 0.59 0.08 0.84 0.07 0.99 0.07 1.05 0.07 1.88 0.11 1.88 0.11 0.49 0.04 0.55 0.04 1.3 0.13 1.39 0.11 1.62 0.2 0.63 0.05 0.73 0.15 1.09 0.11 1.14 0.16 1.14 0.11 2.03 0.24 0.39 0.02 0.41 0.02 0.75 0.13 0.85 0.15 0.68 0.04 0.81 0.09 0.81 0.05 1.69 0.16 2.38 0.38 0.19 2.38 14.26 0.31 4.53 0.32 1.27 0.14 1.27 0.14 1.42 0.15 1.42 0.15 1.05 0.48 0.65 0.08 0.82 0.14 0.77 0.09 0.65 0.07 0.43 0.1 0.43 0.07 0.59 0.25 0.39 0.05 0.99 0.08 4.53 0.32

HGL Meters 23.51 21.97 20.02 17.39 13.99 10.05 7.88 4.88 27.69 24.15 21.95 19.19 9.77 24.93 22.73 7.938 17.69 9.74 7.63 24.79 21.81 19.25 16.50 13.33 10.41 7.41 6.49 6.88 5.88 5.66 5.33 24.17 20.77 15.62 11.92 9.05 10.65 17.07 18.27 22.65 15.18 15.18 18.69 21.29 4.99 4.93

Total Inflow CMS 1.451 6.664 6.664 11.936 20.792 20.779 41.788 41.747 2.774 2.774 11.028 15.598 22.675 3.121 3.111 36.109 10.981 16.974 16.971 4.134 4.138 13.51 13.493 13.489 13.487 13.478 41.767 103.037 116+.612 151.26 205.408 22.544 22.536 22.528 22.518 18.935 9.005 9.005 9.005 9.013 3.853 3.854 3.855 3.856 8.028 205.394

Time Later Total Inflow Inflow of Max urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 00:40 4.988 4.988 19.252 00:40 24.242 19.252 00:40 24.242 00:40 21.46 45.714 37.061 00:40 82.788 0 00:40 82.791 79.953 00:40 162.746 0 00:40 162.753 0 00:40 9.482 0 00:40 9.482 32.009 00:40 41.477 14.887 00:40 56.337 27.209 00:40 83.504 11.322 00:40 11.322 00:40 0 11.298 47.385 00:40 47.385 00:42 0 47.359 22.157 00:40 69.495 0 00:40 69.476 14.011 00:40 14.011 00:40 0 14.017 38.698 00:40 52.721 0 00:40 52.724 0 00:40 52.725 0 00:40 52.725 0 00:41 52.731 202.526 36.68 00:41 108.026 505.699 00:41 56.139 62.428 00:41 708.392 56.767 00:42 923.828 22.64 00:42 113.175 113.175 00:40 113.156 00:40 113.136 00:40 113.117 00:40 125.687 00:51 62.899 00:52 62.900 00:51 62.900 00:50 62.896 00:50 30.188 01:01 30.188 01:00 30.188 01:00 30.188 01:00 30.067 00:40 923.821 00:42

0 0 0 32.599 0 0 0 62.896 0 0 0 0 0 0

10 năm.

Lateral Inflow CMS 1.451 5.216 0 5.754 8.873 0 21.081 0 2.774 0 8.261 5.232 7.158 3.121 0 10.999 0 6.078 0 4.134 0 9.385 0 0 0 0 6.045 26.822 13.824 12.481 5.725 22.544 0 0 0 6.602 0 0 0 9.013 0 0 0 3.856 8.028 0

PL.6

Phụ lục 8. Bảng Thông số hệ thống.

Tọa độ

Width

Slope

N- Imperv

Dstore- Prev

Area

TLV

% Impervious

N- Perv

%Zero- Imperv

Dstore- Imperv

X

Y

6.36

Ba lua 1a

684239.1

1215219

86.50%

89

1.14

0.015

0.15

50

2

2

12.1

Ba lua1b

684496

1215279

86.50%

176

1.1

0.015

0.15

50

2

2

14.5

Ba lua 1c

684632.9

1215412

86,50%

177

0.99

0.015

0.15

40

2

2

Ba lua 1d

685005.6

1215436

17.89

86,50%

285

1

0.015

0.15

40

2

2

ba lua 2a

684080.9

1214761

24.62

86,50%

333

0.72

0.015

0.15

50

2

2

ba lua 2b

684755

1214775

41

86,50%

404

1.02

0.015

0.15

50

2

2

ba lua 2c

685209

1214849

46.46

86,50%

368

0.75

0.015

0.15

50

2

2

ba lua 2d

685723.6

1214845

49.87

86,50%

373

1.3

0.015

0.15

30

2

2

ba lua 3a

684044.3

1214270

28.24

86,50%

395

1.74

0.015

0.15

55

2

2

ba lua 3b

684782.4

1214278

18.88

86,50%

552

0.65

0.015

0.15

55

2

2

ba lua 4a

684076.1

1213854

48.19

86,50%

587

0.7

0.015

0.15

55

2

2

ba lua 4b

684956.1

1213960

34.83

86,50%

528

0.48

0.015

0.15

50

2

2

ba lua 5a

683522.2

1213240

38.43

86,50%

400

1.11

0.015

0.15

55

2

2

ba lua 5b

684456.8

1213068

102.34

86,50%

650

2.77

0.015

0.15

50

2

2

ba lua 5c

685326.6

1213445

84.2

86,50%

579

2.11

0.015

0.15

50

2

2

ba lua 5d

685747

1213884

28.44

86,50%

263

1.67

0.015

0.15

30

2

2

ba lua 5f

686185.8

1213908

51.04

86,50%

424

1.55

0.015

0.15

30

2

2

ba lua 5g

686541.4

1214477

86.42

86,50%

561

0.42

0.015

0.15

30

2

2

ba lua 6a

685107.8

1212376

29.14

86,50%

334

0.68

0.015

0.15

30

2

2

ba lua 6b

685672.5

1212340

73.35

86,50%

396

1.63

0.015

0.15

30

2

2

ba lua 6c

686194.6

1212515

80.65

86,50%

453

1.55

0.015

0.15

30

2

2

ba lua 6d

686591.9

1213335

59.9

86,50%

372

0.49

0.015

0.15

30

2

2

ba lua 6e

686194.6

1212515

42.21

86,50%

337

1.18

0.015

0.15

30

2

2

ba lua 6f

687116.5

1213865

59.97

86,50%

542

0.96

0.015

0.15

50

2

2

ba lua 7a

687155.6

1212016

39.47

86,50%

274

0.12

0.015

0.15

55

2

2

687454.2

1212560

81.84

86,50%

507

0.24

0.015

0.15

55

2

2

ba lua 7b

PL.7

Phụ lục 9. Bảng thông số hệ thống. Inlet Node

Outlet Node

Length

Outlet Offset

Shape

Max. Depth

Bottom Width

LN/1

LN/2

157

0

RECT OPEN

2.2

3

LN/2

LN/3

147

0

RECT OPEN

2.2

3

LN/3

0.03

RECT OPEN

LN/4

270

2.2

3

LN/4

LN/5

310

0

RECT OPEN

2.2

3

LN/5

LN/6

184

0

RECT OPEN

2.2

3

LN/6

LN/7

160

0

RECT OPEN

2.2

3

LN/7

LN/8

190

0

RECT OPEN

2.2

3

LN/8

BB/12

104

0

RECT OPEN

2.2

3

GT/1

GT/23

146

0

CIRCULAR

2

0

GT1/2

GT1/3

181

0.05

CIRCULAR

2

0

GT1/3

GT1/4

234

0

CIRCULAR

2

0

GT1/4

GT1/5

470

0.1

CIRCULAR

2

0

GT1/5

BB/11

225

0

CIRCULAR

2

0

GT2/1

GT2/2

273

0.1

CIRCULAR

2.6

0

GT2/2

GT2/3

258

0

CIRCULAR

2.6

0

GT2/3

GT2/4

217

0.05

CIRCULAR

2.6

0

GT2/4

GT2/5

142

0

CIRCULAR

2.6

0

GT2/5

GT2/6

119

0.1

CIRCULAR

2.6

0

GT2/6

BB/9

225

0.2

CIRCULAR

2.6

0

BB/1

BB/2

229

0

RECT OPEN

3

3

BB/2

BB/3

235

0.1

RECT OPEN

3

3

BB/3

BB/4

137

0.1

RECT OPEN

3

3

BB/4

BB/5

111

0

RECT OPEN

3

3

BB/5

BB/6

82

3

0.05

RECT OPEN

3

BB/6

BB/7

185

0

RECT OPEN

3

3

BB/7

BB/8

277

0

RECT OPEN

3

3

BB/8

BB/9

151

0

RECT OPEN

3

3

BB/9

BB/10

219

0

RECT OPEN

3

3

BB/10

BB/11

318

0

RECT OPEN

3

3

BB/11

BB/12

298

0

RECT OPEN

3

3

BB/12

CX

127

0

RECT OPEN

3

3

GT3/1

GT3/2

62

0

CIRCULAR

2

0

GT3/2

GT3/3

90

0

CIRCULAR

2

0

GT3/3

GT3/4

92

0

CIRCULAR

2

0

GT3/4

BB/8

140

0

CIRCULAR

2

0

NC1

BB/9

202

0

RECT OPEN

2.8

3

NC/5

NC/4

330

0

RECT OPEN

2.8

3

NC4

NC3

143

0

RECT OPEN

2.8

3

NC/3

NC/2

100

0

RECT OPEN

2.8

3

NC/2

NC/1

118

0

RECT OPEN

2.8

3

BV/4

BV/3

132

0

RECT OPEN

2.6

2.4

BV/3

BV/2

213

0

RECT OPEN

2.6

2.4

PL.8