LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Ứng dụng mô hình thủy văn mô
phỏng dòng chảy do mưa và đề xuất giải pháp giảm ngập cho lưu vực Bà lụa- Tỉnh
Bình Dương” là của cá nhân em. Nội dung đồ án không sao chép nội dung cơ bản từ
các bài đồ án khác và sản phẩm của bài đồ án là của chính bản thân xây dựng nên.
TPHCM, ngày 20 tháng 12 năm 2018
Sinh viên thực hiện
i
Ngô Thị Thảo Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành Thủy văn với đề tài “Ứng dụng mô hình
thủy văn mô phỏng dòng chảy do mưa và đề xuất giải pháp giảm ngập cho lưu vực
Bà Lụa – Tỉnh Bình Dương” đã hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến
Thầy TS. Trương Văn Hiếu, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung
cấp những tài liệu, những thông tin cần thiết cho em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn đến Thầy chủ nhiệm TS. Cấn Thu Văn cùng với các
Thầy Cô Khoa Khí tượng Thủy văn trong trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường
TPHCM, Chú Trần Quang Minh ở Phân Viện Khí tượng Thủy văn Và Biến đổi Khí
hậu đã tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành đồ án một cách tốt nhất.
Cuối cùng em cũng cảm ơn gia đình, các bạn bè đã giúp đỡ, khích lệ, động
viên, em rất nhiều để em có thể hoàn thành đồ án này.
Tuy nhiên do thời gian thực hiện đồ án có hạn,trình độ còn hạn chế, tài liệu
tham khảo, số liệu thu thập và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các Thầy Cô giáo cũng
như những ý kiến của bạn bè để đồ án được hoàn thiện hơn.
ii
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI LƯU
VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 4
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ........................................................................................... 4
1.1.1 Vị trí địa lý................................................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm địa hình của lưu vực .................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng thảm phủ ................................................................. 6
1.1.4. Đặc điểm khí hậu ........................................................................................ 8
1.1.5. Hệ thống sông rạch liên quan đến tiêu nước khu vực nghiên cứu ............. 9
1.1.6 Đặc điểm dòng chảy ................................................................................. 10
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI .......................................................................... 11
1.2.1. Tình hình dân số ....................................................................................... 11
1.2.2. Cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng ....................................................... 12
1.2.3. Tình hình nông nghiệp – công nghiệp ...................................................... 13
1.3. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRÊN LƯU VỰC BÀ LỤA ... 16
1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG. ............................................................................................ 18
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN MÔ HÌNH MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY DO MƯA ..... 20
2.1. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG CHẢY ĐÔ THỊ .................. 20
2.1.1 Tác động của khí hậu (chủ yếu là yếu tố mưa) ......................................... 20
2.1.2. Tác động của quá trình đô thị hóa ............................................................ 20
2.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY ĐÔ THỊ THÔNG DỤNG ..... 21
2.2.1. Mô hình tính toán lượng mưa hiệu quả .................................................... 21
iii
2.2.2. Mô hình dòng chảy bề mặt. ...................................................................... 22
2.2.3. Mô phỏng dòng chảy trong hệ đường dẫn thoát nước. ............................ 27
2.3. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH ĐỂ MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY DO
MƯA. ............................................................................................................................. 28
2.4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH SWMM ............................................................ 29
2.4.1. Giới thiệu về mô hình SWMM ................................................................. 29
2.4.2 Cấu trúc của mô hình ................................................................................. 30
2.4.3. Các thành phần của mô hình SWMM ...................................................... 31
2.4.4. Cơ sở toán học về dòng chảy của mô hình SWMM................................. 33
2.4.5. Các ứng dụng điển hình của SWMM ....................................................... 36
2.4.6. Khả năng mô phỏng của mô hình SWMM .............................................. 36
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWMM MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY DO
MƯA CHO LƯU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................................... 38
3.1. ĐẶC ĐIỂM MƯA VÀ TÍNH TOÁN MƯA THIẾT KẾ ....................................... 38
3.1.1. Đặc điểm mưa ........................................................................................... 38
3.1.2. Tính toán mưa phục vụ quy hoạch, thiết kế thoát nước đô thị. ................ 40
3.2. PHÂN VÙNG TIỂU LƯU VỰC ........................................................................... 50
3.2.1. Tiểu lưu vực ............................................................................................. 50
3.2.2. Các thông số về nút .................................................................................. 51
3.3. CHẠY MÔ PHỎNG TIÊU THOÁT NƯỚC MƯA CHO LƯU VỰC NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................................... 52
3.3.1. Nhập số liệu vào trong mô hình ............................................................... 52
3.3.2. Diễn biến các dòng chảy ứng với các trận mưa thiết kế .......................... 53
3.4. NHẬN XÉT KẾT QUẢ TÍNH TOÁN ................................................................... 60
3.4.1 Tại các nút ................................................................................................. 60
3.4.2. Cửa xả ....................................................................................................... 60
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NGẬP CHO LƯU VỰC NGHIÊN CỨU. 62
4.1. NÂNG CẤP HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ........................................................... 62
4.2 ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN MÔI
iv
TRƯỜNG ...................................................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 70
v
PHỤ LỤC ................................................................................................................... PL1
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
Ý NGHĨA
TX Thị Xã 1
TP Thành phố 2
KCN Khu công nghiệp 3
TDM Thủ Dầu Một 4
QL Quốc lộ 5
TSH Tân Sơn Hòa 6
SWWM Storm Water Management Model 7
ĐKTN Điều kiện tự nhiên 8
KTXH Kinh tế xã hội 9
vi
TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh 10
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Độ ẩm bình quân tháng ................................................................................... 8
Bảng 1.2: Lượng bốc hơi ngày bình quân tháng ............................................................. 9
Bảng 1.3: Thống kê dân số trung bình phân theo Huyện/TX/TP .................................. 11
Bảng 1.4: Bảng cơ cấu sử dụng đất ở TP Thủ Dầu Một năm 2010. ............................. 13
Bảng 1.5: Cơ cấu sử dụng đất ở TX Thuận An năm 2010. ........................................... 13
Bảng 1.6: Quy mô các khu công nghiệp tập trung tỉnh Bình Dương. ........................... 13
Bảng 2.1: Hệ số dòng chảy cho các loại hiện trạng sử dụng đất khác nhau ................. 23
Bảng 2.2: Hệ số dòng chảy cho các loại bề mặt khác nhau .......................................... 24
Bảng 3.1: Lượng mưa bình quân tháng các trạm của khu vực TPHCM và .................. 39
Bảng 3.2: Số ngày có lượng mưa các cấp tháng và năm Trạm Tân Sơn Hòa. .............. 41
Bảng 3.3: Kết quả mưa thiết kế của Trạm Tân Sơn Hòa............................................... 43
Bảng 3.4: Tương quan lượng mưa thời đoạn lớn nhất và mưa ngày lớn nhất Trạm Tân
Sơn Hòa. ........................................................................................................................ 45
Bảng 3.5: Lượng mưa ngày lớn nhất các trạm Tân Sơn Hòa và Trạm Thuận An. ....... 46
Bảng 3.6: Kết quả lượng mưa cao nhất thời đoạn của trạm Thuận An. ....................... 47
Bảng 3.7: Lượng mưa thiết kế của trạm Thuận An ....................................................... 48
Bảng 3.8: Kết quả phân chia tiểu lưu vực Bà Lụa ......................................................... 50
Bảng 3.9: Bảng thông số nút tính toán của lưu vực nghiên cứu ................................... 51
Bảng 3.10: Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho hiện trạng. ....................... 55
Bảng 3.11: Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 5 năm ....... 57
Bảng 3.12:Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 10 năm ...... 59
Bảng 3.13: Kết quả mô phỏng các nút ngập .................................................................. 60
Bảng 3.14: Kết quả lưu lượng tại cửa xả ....................................................................... 60
vii
Bảng 4.1: Kết quả lưu lượng cửa xả .............................................................................. 66
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lí lưu vực Bà Lụa ....................................................... 4
Hình 1.2: Bản đồ địa hình lưu vực Bà Lụa........................................................... 5
Hình 1.3: Bản đồ thổ nhưỡng của lưu vực nghiên cứu ........................................ 6
Hình 1.4: Lớp phủ mặt đệm của lưu vực Bà Lụa ................................................. 7
Hình 1.5: Bản đồ mạng lưới sông ...................................................................... 10
Hình 1.6: Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore I (VSIP) ............................. 14
Hình 1.7: Tình hình ngập ở Quốc Lộ 13 –Tỉnh Bình Dương. ............................ 18
Hình 2.1: Sơ đồ diễn toán dòng chảy bề mặt (PP sóng động học) ..................... 24
Hinh 2.2: Ý nghĩa khoa học mô hình đường đơn vị -UHM ............................. 26
Hinh 2.3: Sơ đồ lưu vực tính theo phương pháp căn nguyên ............................. 27
Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc của mô hình SWMM .................................................. 30
Hinh 2.5: Các thành phần của hệ thống mô phỏng của SWMM ........................ 31
Hình 3.1: Biến trình lượng mưa tháng của khu vực TPHCM và ....................... 40
Hình 3.2: Xác suất mưa các khoảng thời gian trong ngày. ................................ 42
Hình 3.3: Biến trình lượng mưa lớn nhất theo thời đoạn – Trạm TSH .............. 42
Hình 3.4: Biểu đồ IDF trạm TSH ....................................................................... 43
Hình 3.5: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=2 năm ......................... 44
Hình 3.6: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=5 năm. ........................ 44
Hình 3.7: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=10 năm ....................... 44
Hình 3.8: Tương quan lượng mưa trạm Tân Sơn Hòa. ...................................... 45
Hình 3.9: Biểu đồ IDF trạm Thuận An .............................................................. 47
Hình 3.10: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N= 2 năm .............................. 49
Hình 3.11: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N= 5 năm .............................. 49
Hình 3.12: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N=10 năm ............................. 49
Hình 3.13: Phân vùng tiểu lưu vực Bà Lụa ........................................................ 50
Hình 3.14: Sơ đồ nút tính toán lưu vực rạch Bà Lụa ......................................... 51
Hình 3.15: Sơ đồ tính của lưu vực Bà Lụa ......................................................... 53
Hình 3.16: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho hiện trạng ....................... 53
Hình 3.17: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng dòng chảy cho hiện trạng ......... 54
viii
Hình 3.18: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX ......................... 54
Hình 3.19: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9,BB/10,BB/11,BB/12. ...... 54
Hình 3.20: Kết quả các nút bị ngập của Bà Lụa cho hiện trạng ......................... 55
Hình 3.21: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 5 năm ...... 55
Hình 3.22: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng cho thời kỳ lặp lại 5 năm ......... 56
Hình 3.23: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX ......................... 56
Hình 3. 24: Đường quá trình mực nước từ nút BB/8 đến BB/12 ....................... 56
Hình 3.25: Kết quả các nút bị ngập của Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 5 năm ........ 57
Hình 3.26: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 10 năm .... 57
Hình 3.27: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng cho thời kỳ lặp lại 10 năm ....... 58
Hình 3.28: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX ......................... 58
Hình 3.29: Đường quá trình mực nước tại nút BB/8 đến BB/12. ...................... 58
Hình 3.30: Kết quả các nút bị ngập .................................................................... 59
Hình 3.31: Đường quá trình mực nước tại CX (hiện trạng) ............................... 59
Hình 3.32: Đường quá trình mực nước tại CX (thời kỳ 5 năm) ......................... 59
Hình 3.33: Đường quá trình mực nước tại CX (thời kỳ 10 năm) ....................... 60
Hình 4.1: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy sử dụng cho hiện trạng ........... 62
Hình 4.2:Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/7 đến CX............. 62
Hình 4.3: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9, BB/10, BB/11, BB/12 ...... 63
Hình 4.4: Đường quá trình mực nước tại CX ..................................................... 63
Hình 4.5:Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy vớ chu kỳ lặp lại 5 năm ........... 63
Hình 4.6: Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/7 đến CX............ 64
Hình 4.7: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9,BB/10,BB/11,BB/12 ......... 64
Hình 4.8: Đường quá trình mực nước tại CX ..................................................... 64
Hình 4.9: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy với chu kỳ lặp lại 10 năm ....... 65
Hình 4.10: Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/8 đến CX.......... 65
Hình 4.11: Đường quá trình mực nước tại nút BB/8 đến BB/12 ....................... 65
ix
Hình 4.12: Đường quá trình mực nước tại CX ................................................... 66
MỞ ĐẦU
Tỉnh Bình Dương đang hướng tới xây dựng thành phố thông minh thuộc vùng
1. Tính cấp thiết của đề tài
trọng điểm kinh tế phía Nam và đang đối đầu với hai vấn đề cấp bách là hạn hán và
ngập lụt đô thị ảnh hưởng rất lớn đời sống và sản xuất.
Với tốc độ phát triển cao của quá trình đô thị hóa nên tỉnh Bình Dương cần đầu
tư các công trình hạ tầng nhằm hướng tới phát triển bền vững.
Do ở vùng nhiệt đới gió mùa nên điều kiện khí tượng thủy văn khá phức tạp và
tác động rất lớn đến quá trình phát triển đô thị nhất là các loại hình công trình hạ tầng
cơ sở.[13]
Một trong các loại hình công trình hạ tầng nhằm hướng tới phát triển bền vững
là hệ thống thoát nước đô thị; trong cải thiện điều kiện thoát nước mưa bảo vệ môi
trường là hướng ưu tiên hàng đầu; nhưng mức độ đầu tư cho công tác quy hoạch, thiết
kế xây dựng chưa đầy đủ và tương xứng với tốc độ đô thị hóa nên tình hình ngập và
thiệt hại do ngập úng có xu thế gia tăng.
Lưu vực Bà Lụa nằm giao thoa giữa TP Thủ Dầu Một và TX Thuận An, một
phần của vùng phát triển đô thị của tỉnh Bình Dương cũng đang ở trong quá trình đô
thị hóa mạnh mẽ. Lưu vực này cũng đối diện với thách thức ngập đô thị; tình hình
ngập diễn ra rất nghiêm trọng mỗi khi mưa lớn ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản
xuất. Có thể thấy rằng nhu cầu đầu tư về hệ thống thoát nước mưa là rất lớn song song
với quá trình đô thị hóa. Để sự đầu tư được hiệu quả, hợp lý, mang tính kinh tế, khả thi
thì cần phải xác định dòng chảy hình thành do mưa một cách định lượng.
Với nhu cầu trên, vấn đề nghiên cứu thủy văn đô thị áp dụng vào điều kiện cụ
thể là yêu cầu to lớn và cấp thiết đối với lưu vực sông Bà Lụa nói riệng cũng như tỉnh
tỉnh Bình Dương nói chung. Trong các nhân tố tác động từ thiên nhiên mang tính đặc
thù ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành dòng chảy đô thị, chúng ta cần nghiên
cứu và lượng định mức độ tác động lên quá trình dòng chảy, nhằm xác định được
nguyên nhân chủ đạo gây nên tình hình ngập úng trên lưu vực. Công tác tính toán
1
dòng chảy do mưa là yếu tố then chốt và là tiền đề để xây dựng hệ thống thoát nước.
Với các nhu cầu thiết yếu đã đề cập ở trên, lưu vực sông Bà Lụa là một lưu vực
nằm trong đô thị của tỉnh Bình Dương được lựa chọn để nghiên cứu và tính toán dòng
chảy hình thành từ mưa với tiêu đề “Ứng dụng mô hình thủy văn mô phỏng dòng
chảy do mưa và đề xuất giải pháp giảm ngập cho lưu vực sông Bà Lụa – Tỉnh Bình
Dương” làm đồ án tốt nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu giảm thiểu ngập lụt.
2. Mục đích nghiên cứu
Áp dụng thành công mô hình SWMM (Storm Water Management Model) cho
lưu vực sông Bà Lụa để mô phỏng dòng chảy đô thị.
Đánh giá khả năng thoát nước và bước đầu đề xuất giải pháp khắc phục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan ĐKTN và KTXH lưu vực Bà Lụa.
Đánh giá tình hình ngập và hiện trạng thoát nước ở lưu vực Bà Lụa.
Áp dụng mô hình SWMM mô phỏng dòng chảy do mưa và khả năng thoát nước
mưa cho lưu vực Bà Lụa.
Đề xuất giải pháp giảm thiểu ngập lụt cho lưu vực nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra, thu thập, xử lý và đánh giá dữ liệu
Phương pháp thống kê xác xuất và tương quan số liệu
Phương pháp mô hình: mô phỏng dòng chảy do mưa và đánh giá khả năng thoát
nước mưa cho lưu vực sông Bà Lụa bằng mô hình SWMM
Phương pháp kế thừa: tổng hợp và kế thừa các kiến thức trong các tài liệu liên
quan đã được nghiên cứu.
Phương pháp GIS: áp dụng phương pháp chồng lắp bản đồ và xây dựng đường
đồng mức ứng các điểm đo rời rạc.
5. Kết cấu đồ án
Mở Đầu
Chương 1: Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Nội dung của chương 1 gồm tổng quan về điều kiện địa lý tự nhiên, đặc điểm
khí tượng thủy văn, điều kiện kinh tế xã hội trong lưu vực nghiên cứu.
2
Chương 2: Tổng quan mô hình mô phỏng dòng chảy do mưa
Nội dung chương 2 gồm giới thiệu chung về các mô hình mô phỏng dòng chảy
đô thị và cơ sở lý thuyết của mô hình SWMM
Chương 3: Ứng dụng mô hình SWMM mô phỏng dòng chảy do mưa và khả
năng thoát nước mưa cho lưu vực sông Bà Lụa
Nội dung chương 3 gồm tính toán mưa thiết kế và mô phỏng chế độ dòng chảy.
Từ đó đánh giá khả năng thoát nước mưa của lưu vực.
Chương 4: Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ngập cho lưu vực
Nội dung chương 4 gồm đề xuất các giải pháp giảm ngập cho lưu vực Bà Lụa
cho hiện tại cũng như tương lai.
3
Kết Luận Và Kiến Nghị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH
TẾ - XÃ HỘI LƯU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Bình Dương thuộc vùng Đông Nam Bộ, tại tọa độ địa lý 15051’46’’-
11030’ vĩ độ Bắc, 106058’ kinh độ Đông. Bình Dương tiếp giáp với tỉnh Bình Phước ở
phía Bắc giáp với Thành Phố Hồ Chí Minh. [13]
Bình Dương nằm giữa 2 con sông lớn của Đông Nam Bộ là sông Sài Gòn và
sông Đồng Nai, là cửa ngõ giao thương với TP.Hồ Chí Minh, cách trung tâm TP.Hồ
Chí Minh khoảng 25km về phía Nam, có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc
gia chạy qua như QL13, QL14, QL1, QL1K,…cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và
các bến cảng chỉ từ 10 – 15km.
Tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên 2.694km², chiếm khoảng 0,83% diện
tích cả nước), có 9 đơn vị hành chính gồm TP.Thủ Dầu Một (là trung tâm kinh tế -
chính trị - văn hóa của tỉnh), khu đô thị Nam Bình Dương (gồm 04 TX. Thuận An, Dĩ
An, Tân Uyên và Bến Cát), và 4 huyện ở phía Bắc của tỉnh gồm Dầu Tiếng, Bàu Bàng,
Phú Giáo và Bắc Tân Uyên. [14]
4
Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lí lưu vực Bà Lụa
Hệ thống tiêu thoát nước Bà Lụa trong đồ án được bắt đầu từ xã Bình Chuẩn,
Thuận Giao và An Thạnh thuộc thị xã Thuận An; phường Phú Hòa và Phú Thọ thuộc
TP Thủ Dầu Một - Tỉnh Bình Dương.Tổng diện tích lưu vực là 2.537 ha, được giới
hạn bởi :
Phía Bắc: Giáp xã Phú Mỹ và xã Tân Phước Khánh
Phía Đông: Giáp đường Thủ Khoa Huân
Phía Nam: Giáp lưu vực Chòm Sao – Suối Đơn
Phía Tây: Giáp đường 30- 4 của TP. Thủ Dầu Một. [7]
1.1.2 Đặc điểm địa hình của lưu vực
Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc xuống nam. Nhìn
tổng quát, Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau: vùng địa hình núi thấp có
lượn sóng yếu, vùng có địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng bãi bồi.... Các quy luật
tự nhiên tác động lên vùng đất này tạo nên nhiều dạng địa mạo khác nhau: có vùng bị
bào mòn, có vùng tích tụ (do có sự lắng đọng của các vật liệu xâm thực theo dòng
chảy), có vùng vừa bị bào mòn, vừa tích tụ và lắng đọng. Nguyên nhân chủ yếu là do
nước mưa và dòng chảy tác động trên mặt đất, cộng với sự tác động của sức gió, nhiệt
độ, khí hậu, sự sạt lở và sụp trượt vì trọng lực của nền địa chất. Các sự tác động này
diễn ra lâu dài hàng triệu năm. [13]
Hình 1.2: Bản đồ địa hình lưu vực Bà Lụa
Đặc điểm chung về địa hình của lưu vực Bà Lụa có dạng lòng chảo, hai bên
5
sườn có độ dốc rất lớn và thoải dần về phía đầu nguồn sông Bà Lụa (kênh Bưng Biệp-
Suối Cát). Mặt khác sông Bà Lụa có sự thay đổi rất lớn về độ cao đáy: Đầu tuyến cao
độ đáy sông khoảng (+26m), cuối tuyến cao độ đáy khoảng (-0.75m).Với đặc điểm này
quá trình tập trung dòng chảy trong lưu vực nhanh chóng đồng thời với điều kiện tiêu
thoát kém làm cho phía hạ lưu thường xuyên bị ngập.
Đặc điểm địa hình của lưu vực có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành
dòng chảy cũng như quy mô, hướng và khả năng thoát nước của hệ thống thoát nước
mưa trong từng lưu vực. Do đặc điểm địa hình dạng lòng chảo của lưu vực nên dòng
chảy tập trung nhanh sau mưa và đây là yếu tố bất lợi làm gia tăng mức đầu tư trong
công tác thoát nước. [7]
1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng thảm phủ
1.1.3.1 Đặc điểm thổ nhưỡng
Theo tài liệu thổ nhưỡng Tỉnh Bình Dương có các loại đất như sau: [1]
Đất phèn có cao trình thấp < +1.4m, loại đất này hay ngập do chịu ảnh hưởng
thủy triều thường xuyên.
Đất nâu vàng trên phù sa cổ: là loại đất phong hóa trên nền đá cổ, chiếm ưu thế
trong vùng nghiên cứu với 16.100ha chiếm hơn 80% diện tích đất.
Đất dốc tụ bồi lắng ven sông suối ở các vùng có cao trình cao trong vùng.
Đất phù sa gley: khoảng 170 ha chiếm 0.9%.
6
Hình 1.3: Bản đồ thổ nhưỡng của lưu vực nghiên cứu
Vùng nghiên cứu Bà lụa chủ yếu là đất gò đồi vườn tạp được phủ bởi các bồi
tích cổ với thành phần là các sản phẩm hạt thô – mịn vừa (là các lớp đất hỗn hợp sét -
sét chịu ảnh hưởng nhiều của quá trình felarit hóa nên nhiều chỗ lẫn sạn sỏi laterite),
được tích tụ với thời gian dài, chiều dày tích tụ lớn, tuổi địa chất của các thành tạo này
trong khoảng từ Plextoxen –Mioxen, móng đá gốc ở đây tương đối không sâu.
Ở những nơi có cao trình cao có đất dốc tụ bồi lắng ven sông, loại đất này có
khoảng 620 ha chiếm gần 3% diện tích trong vùng.
Nhìn chung đối với các loại đất trong vùng được đánh giá là không màu mở cho
phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là trồng trọt.
1.1.3.2. Lớp phủ mặt đệm
Qua bản đồ cho thấy hiện trạng sự phát triển đô thị trên lưu vực Bà Lụa khá
cao, với mật độ dày ở khu vục sát sông Sài Gòn và gần Đại lộ Bình Dương. Phần phía
trên lưu vực phần lớn là đất trống để chuẩn bị phát triển đô thị tuy nhiên cũng còn một
số vườn có tán cây lớn.
Năm 1997
Năm 1987
Năm 2017
Năm 2007
7
Hình 1.4: Lớp phủ mặt đệm của lưu vực Bà Lụa
Từ hình 1.4 ta thấy rằng sự biến đổi nhanh của mặt đệm làm cho sự phân bố
diện tích tham gia vào quá trình hình thành dòng chảy thay đổi lớn .Tốc độ đô thị hóa
phát triển, các cơ sở hạ tầng ngày càng nhiều dẫn đến diện tích không thấm bê tông
ngày tăng cao.
1.1.4. Đặc điểm khí hậu
Cũng như các vùng khác ở miền Đông Nam Bộ, khí hậu ở Bình Dương mang
tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa nóng ẩm ổn định với hai mùa rõ rệt mùa mưa từ tháng
5 đến cuối tháng 10.Mùa khô thường từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đặc trưng của
vùng nghiên cứu được thể hiện ở một số yếu tố sau: [13]
1.1.4.1. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bình Dương dao động từ 24.2°C- 27.4°C.
Nhiệt độ cao nhất có lúc lên tới 38,3°C và thấp nhất từ 14°C-15°C. Biên độ nhiệt độ
giữa ban ngày và ban đêm chênh lệch nhau khá lớn (từ 5°C- 10°C).
Nhiệt độ lớn nhất tuyệt đối Tmax= 400C.
Nói chung, nhiệt độ hàng năm khá ổn định, chỉ có tính biến đổi trrong ngày là
lớn.
1.1.4.2. Đặc điểm chế độ ẩm
Trung bình Bình Dương có độ ẩm thấp,độ ẩm bình quân năm U0 = 79.5%. Do
mưa ít, nắng nhiều nhiệt độ cao.Trong năm, độ ẩm mùa mưa cao nhiều hơn độ ẩm mùa
khô.
Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối Umin=20%
Bảng 1.1: Độ ẩm bình quân tháng
2 4 3 7 6 8
Tháng U% 1 5 74 71 71 74 80.7 83.7 84.2 84.5 9 86 10 12 11 85.2 81.7 77.8
1.1.4.3. Bốc hơi
Bốc hơi tại các trạm khí tượng được quan trắc chủ yếu trên ống Piche (trong
lều). Do có nền nhiệt độ cao, nắng nhiều ,lượng bốc hơi trên toàn lưu vực nhìn chung
8
là khá lớn.
Bảng 1.2: Lượng bốc hơi ngày bình quân tháng
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
3.3 3.4 4.3 4 2.5 2.3 2.1 1.9 1.7 1.9 2.2 2.7 E (mm/ngày)
1.1.4.4. Gió
Chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và áp
thấp nhiệt đới.Về mùa khô gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông, Đông-Bắc, về mùa
mưa gió thịnh hành chủ yếu là hướng Tây,Tây – Nam. Tốc độ gió bình quân khoảng
0.7m/s, tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 12m/s thường là hướng Tây, Tây – Nam.
1.1.4.5. Mưa
Chế độ mưa trong khu vực được chia làm hai mìa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng V
đến tháng X chiếm 85% tổng lượng mưa toàn năm. Vào những tháng đầu mùa mưa
thường xuyên xuất hiện những cơn mưa rào lớn, rồi sau đó dứt hẳn. Những tháng
VII,VIII,IX thường là những tháng mưa dầm, có những trận mưa dầm kéo dài 1-2
ngày đêm liên tục. Đặc biệt ở Bình Dương hầu như không có bão chỉ ảnh hưởng
những cơn bão gần.[1]
Lượng mưa trung bình hằng năm là 1772 mm, lượng mưa cao nhất năm (1942)
là 2.683mm, lượng mưa thấp nhất năm (1962) là 1.376mm.[10]
1.1.4.6. Số giờ nắng
Nhìn chung Bình dương có số giờ nắng cao, bình quân 2.200 -2.400 giờ,tức 6-7
giờ/ngày.Những nơi có độ ẩm cao là những nơi có số giờ nắng thấp chỉ còn từ 2000
đến 2200 giờ (5-6 giờ/ngày), ngược lại những nơi có độ ẩm thấp là những nơi có số
giờ nắng cao đạt từ 2.700-2.900 giờ (7-8 giờ/ngày).[14]
1.1.5. Hệ thống sông rạch liên quan đến tiêu nước khu vực nghiên cứu
1.1.5.1. Sông lớn
Sông Sài Gòn là trục tiêu chính của khu vực sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng
đồi núi huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước, chảy qua các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương,
9
TP.HCM rồi đổ ra sông Đồng Nai tại Tân Thuận (Nhà Bè). Sông có chiều dài khoảng 280km, diện tích hứng nước 4500km2. Đoạn chảy qua đồng bằng được kể từ đập chính
của hồ Dầu Tiếng, bề rộng từ đáy đến cửa sông biến đổi từ 150m đến 350m, độ sâu từ
10m đến 20m, độ dốc lòng sông từ 0.005 đến 0.0001.[13]
Hình 1.5: Bản đồ mạng lưới sông
1.1.5.2. Hệ thống kênh rạch
Vùng nghiên cứu có một hướng tiêu chính: theo hướng rạch Bưng Biệp – Suối
Cát ra sông Bà Lụa rồi đổ vào sông Sài Gòn.
Các sông rạch tiêu thoát nước của khu vực nói riêng và vùng hạ lưu nói chung
có một số đặc điểm như sau:
- Các sông rạch chằng chịt nối liền với nhau tạo thành mạng lưới tiêu thoát nước
từ các tiểu lưu vực đến các sông chính ra biển.
- Chế độ mực nước dòng chảy trong các sông rạch vừa phụ thuộc vào dòng chảy
thượng lưu, vừa phụ thuộc vào mưa.[7]
1.1.6 Đặc điểm dòng chảy
Sông Sài Gòn chảy dọc theo biên giới Việt Nam - Campuchia, đến hợp lưu với
suối Sanh Đôi thì đổi sang hướng Tây Bắc - Đông Nam. chảy qua Tỉnh Bình Dương
(bên trái) và TP. Hồ Chí Minh đổ ra sông Nhà Bè tại vị trí Ngã 3 đèn đỏ (cách cảng
Cát Lái 1.5 km về phía hạ lưu). Từ Thủ Dầu Một đến cửa sông, sông Sài Gòn đoạn
qua khu vực nghiên cứu dài 30.15km, có mặt cắt rộng từ 225 - 370m, sâu từ 15 - 20m
với nhiều chi lưu khá sâu, đặc biệt là đoạn gần cửa sông nên tàu 10 nghìn tấn có thể ra
10
vào cảng Sài Gòn. [1]
Từ những tài liệu thực đo lưu lượng của các trạm thủy văn cho thấy dòng chảy
của các sông trong vùng hạ lưu có đặc điểm như sau: [7]
Dòng chảy biến đổi không đều chỉ phụ thuộc vào mùa mưa.
Lưu lượng dòng chảy thời gian không chỉ phụ thuộc vào mùa mưa mà còn phụ
thuộc vào khả năng điều tiết nước của các công trình hồ chứa thượng lưu.
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. Tình hình dân số
TP Thủ Dầu Một: Dân số toàn thị xã thông kê theo năm 2007 khoảng 178.029
người. Trong đó lao động nông thôn là 66.598 người, chiếm 37.41%; lao động nữ là
93.458 người, chiếm 52.51%; lao động nam là 84.571 người, chiếm 47.50%.
TX Thuận An : Dân số toàn huyện theo thống kế năm 2007 khoảng 231.763
người.Trong đó lao động nông thôn là 173.178 người chiếm 74.72%; lao động sống ở
thành thị là 58,585 người chiếm 25.28%; lao động nữ là 119.894 người chiếm 51.73%,
lao động nam là 111.869 người chiếm 48.27%. Tỉ lệ tăng dân số cơ học ở mức cao là
do những yếu tố tác động sự bùng phát các khu công nghiệp, khu chế xuất, sự gia tăng
các khu đô thị và sự di chuyển gia tăng dân số trong những năm gần đây.
Gia tăng dân số làm phát sinh nhiều vấn đề nan giải như giải quyết nhà ở, việc
làm, tệ nạn xã hội, an ninh trật tự và điều cốt lõi là khối lượng rác ngày càng tăng gây
ảnh hưởng đến môi trường sống, nhất là các khu công nghiệp đã tạo áp lực lớn cho
quận về vấn đề quản lý trong công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn. [7]
Bảng 1. 3: Thống kê dân số trung bình phân theo Huyện/TX/TP
Năm 2011
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Phân theo đơn vị cấp huyện TP. Thủ Dầu Một Huyện Bàu Bàng Huyện Dầu Tiếng TX. Bến Cát Huyện Phú Gíáo TX Tân Uyên TX. Dĩ An TX Thuận An Huyên Bắc Tân Uyên Tổng số
251.922 - 114.623 233.800 88.501 239.022 334.592 428.953 - 1.691.413
269.62 - 116.691 258.37 91.819 250.960 373.876 441.14 - 1.802.476
276.231 82.177 117.761 208.006 93.174 194.146 387.552 453.389 61.122 1.873.558
286.707 84.93 119.215 217.434 94.168 200.15 369.313 469.164 62.352 1.930.433
11
(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Bình Dương năm 2016)
1.2.2. Cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng
Theo định hướng chiến luợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có thể tổng hợp
như sau: tập trung khai thác các lợi thế về vị trí địa lý, về cơ sở hạ tầng công nghiệp...
và khai thác các nguồn lực đầu tư bên ngoài để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh, phấn đấu để phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền
vững, thực sự trở thành một địa bàn động lực kinh tế và phát triển năng động gắn kết
với các địa phương trong vùng trọng điểm kinh tế Nam Bộ. Xây dựng cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Gắn phát triển kinh tế với phát triển
xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh, quốc phòng an ninh vững chắc.
Công nghiệp và dịch vụ đóng vai trò chủ yếu để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Trước hết là phát triển các khu công nghiệp tập trung (có 13 khu công nghiệp).
Các khu công nghiệp này đều nằm trên hành lang công nghiệp của tỉnh (xuất phát từ
ga Sóng Thần - tỉnh lộ 743 - An Phú - vành đai ngoài TP Thủ Dầu Một). Hành lang
này nằm trên vùng đất đồi cao (trên 20m so với mực nước biển) là vùng đất ít thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp, nhưng lại rất thuận lợi cho xây dựng, dễ giải tỏa, đền bù
thấp. (Nguồn: Trích trang II-28 Báo Cáo đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn dòng chảy thủy văn đô thị phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị và
chống ngập Vùng ven sông Sài Gòn – Tỉnh Bình Dương’’của TS.Trương Văn Hiếu )
Thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã nhiệm kỳ
2015-2020 đề ra, kinh tế của TX. Thuận An đã duy trì tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch hợp lý, đúng định hướng, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương. Cụ thể, đến nay lĩnh vực công nghiệp chiếm 69.5%, thương mại - dịch vụ
chiếm 30.36%, nông nghiệp chiếm 0.14% trong cơ cấu kinh tế của thị xã.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành ngày càng mạnh dẫn đến sự chuyển dịch
cơ cấu lao động và việc làm ngày càng rõ nét hơn, giảm tỷ trọng lao động trong nông
nghiệp, tăng tỉ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn lưu vực.
Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thì TX. Thuận An đang từng bước
phát triển trở thành một trong những khu vực đô thị của tỉnh Bình Dương và đang
12
hướng đến mục tiêu thành Thành phố Thuận An. [13]
1.2.3. Tình hình nông nghiệp – công nghiệp
1.2.3.1. Tình hình sử dụng đất
TP Thủ Dầu Một Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện khoảng 8.480 ha trong đó
đất nông - lâm nghiệp chiếm khoảng 42.27% còn lại là đất thổ cư và đất chuyên dùng
khác. [13]
Bảng 1.4: Bảng cơ cấu sử dụng đất ở TP Thủ Dầu Một năm 2010.
Tỷ lệ Cơ cấu đất Diện tích (ha) (%)
Đất ở 14.98 196
Đất chuyên dùng khác 33.14 434
Đất nông - lâm nghiệp 50.70 664
Đất sông suối - chưa sử dụng 1.18 15
(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Bình Dương 2010)
TX. Thuận An: Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện khoảng 8.426 ha trong đó
đất nông - lâm nghiệp chiếm khoảng 42.27% còn lại là đất thổ cư và đất chuyên dùng
khác.
Bảng 1.5: Cơ cấu sử dụng đất ở TX Thuận An năm 2010.
Cơ cấu đất Tỷ lệ (%)
Đất ở Đất chuyên dùng khác Đất nông - lâm nghiệp 18.64 44.16 33.36 Diện tích (ha) 224 530 400
Đất sông suối - chưa sử dụng 384 46
(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Bình Dương 2010)
1.2.3.2. Tình hình công nghiệp, cơ sở hạ tầng
Bình Dương đã trỗi dậy với chủ trương đổi mới, được cụ thể hóa bằng những
chính sách mở đường cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Bình Dương là nơi
tập trung các khu, cụm công nghiệp trọng điểm của cả nước.Các KCN ở Bình Dương
13
được thể hiện ở bảng 1.6.
Bảng 1.6: Quy mô các khu công nghiệp tập trung tỉnh Bình Dương. [1]
Khu công nghiệp Sóng Thần 1 Sóng Thần 2 Bình Đuờng Việt Nam - Singapore Bình Hoà Việt Hương An Phú 1 An Phú 2 An Phú 3 Đồng An Tân Đông Hiệp A,B Phú Hòa Truông Bồng Bông Tân Định Bàu Bèo Nam Tân Uyên Mỹ Phuớc Lai Khê Lai Uyên STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Địa điểm Di An Di An Thuận An Thuận An Thuận An Thuận An Thuận An Thuận An Thuận An Thuận An Di An TDM TDM Bến Cát TDM Tân Uyên Bến Cát Bến Cát Bến Cát Tổng cộng Quy mô (ha) 180 442 30 500 500 20 197 200 100 120 362 150 500 496 300 500 300 300 500 5744
Hình 1.6: Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore I (VSIP)
Trong lưu vực nghiên cứu có các khu công nghiệp: An Thạnh, cụm công nghiệp
Bình Chuẩn, các cơ sở sản xuất gốm, dệt may, cơ khí, của tư nhân nằm dọc theo
14
QL13 và đường DT743.
1.2.3.3. Giao thông
Đường bộ: TP.Thủ Dầu Một đã hình thành hệ thống đường thủy, đường bộ
tương đối hoàn thiện. Chỉ tiêu về đường đạt 1.58 km/km2.Ngoài ra bộ giao thông vận
tải đã có chủ trương xây dựng tuyến đường sắt Lộc Ninh- Dĩ An đây là tuyến đường
sắt xuyên Á có qui mô dự kiến phục vụ 500 hành khách/ngày đêm.
TX. Thuận An có 535 tuyến đường với tổng chiều dài 289,79km, đường rộng
trung bình 4m, trong đó huyện quản lí 61 tuyến. Đường tại các xã ven sông như: An
Sơn, Vĩnh Phú lầy lội gây khó khăn đi lại trong mùa mưa. [7]
Đường sông: Sông ngòi đi qua trên địa bàn tỉnh có tổng chiều dài 402,13km
với 5 cảng với 3cảng đang khai thác cảng Bình Dương, cảng Bà Lụa, cảng Thạnh
Phước và một cảng đang xây dựng (cảng An Sơn). Cảng Bình Dương nằm trên sông
Đồng Nai có tổng diện tích 7.3 ha cho phép tàu trọng tải 5.000 DWT ra vào cảng. Bên
cạnh đó hiện nay đang quy hoạch mở rộng cảng ICD-TBS Tân Vạn để phục vụ sản
xuất và xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra Bình Dương còn có nhiều hệ thống bến (64 bến) 64 bến thủy nội địa
tạm thời đáp ứng một phần nhu cầu vận chuyển hàng hóa.
Đường sắt: Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam, dài
8.6 km đi qua TX Dĩ An. Tại đây có ga Sóng Thần và Dĩ An Ga Sóng Thần là một
trong những nhà ga trung chuyển của hệ thống đường sắt Bắc - Nam năng lực vận
chuyển và bốc xếp lên đến 10 triệu tấn hàng hóa. Ga Dĩ An có chức năng đón tiễn tổ
chức tránh vượtt các đoàn tàu hách hàng hóa trên tuyến Thống Nhất.
Đường hàng không: Bình Dương cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất khoảng
30 km, nên khá thuận tiện cho giao lưu trong nước và quốc tế. Nhìn chung,hệ thống
giao thông trên địa bàn tỉnh tương đối thuận lợi trong việc phục vụ giao thương hàng
hóa và phát triển KT-XH. [13]
1.2.3.4. Điều kiện cấp điện nước.
a. Hệ thống cấp điện
TP Thủ Dầu Một đã đạt 97% hộ cấp điện lưới quốc gia phục vụ sinh hoạt và sản
xuất. Tuy nhiên mức tiêu thụ điện còn thấp chỉ đạt 280 KWh/người/năm.Các nguồn
15
điện chủ yếu lấy từ các trạm biến thế: 110KV Gò Đậu, riêng KCN Tân Định An có
trạm biến thiên riêng 110KV nhận điện từ tuyến đường cao thế 110KV Lộc Ninh công
suất 40MVA.
Toàn huyện TX Thuận An có 8 xã và 2 thị trấn đều được cấp điện lưới quốc
gia. Các nguồn điện chủ yếu lấy từ các trạm biến thế: 110KV Gò Đậu, 110KV Sóng
Thần và một phần từ trạm Bình Triệu 15KV, riêng KCN VISP có nhà máy điện riêng
công suất 150 MW. [7]
b. Hệ thống cấp nước
Trong khu vực có hai công trình cấp nước thuộc tỉnh quản lý: Tuyến nước sạch Ø400 từ nhà máy nước Thủ Dầu Một tới KCN VSIP với công suất 12.000m3/ngày, nhà máy Dĩ An đang xây tại xã An Phú với công suất 15.000m3. [7]
Hệ thống cấp nước cho các đô thị trong tỉnh Bình Dương gồm các nhà máy
nước ở TP.Thủ Dầu Một, TX Dĩ An, Mỹ Phước, Uyên Hưng, Nam Tân Uyên, Dầu
Tiếng và Phước Vĩnh. Hệ thống cấp nước nông thôn chủ yếu dùng nước giếng và nước
sông.Tổng công suất cấp nước toàn tỉnh hiện nay đạt 267.800 m3/ngày đêm; 95% dân
số thành thị được sử dụng nước sạch. [13]
1.2.3.5. Hệ thống thông tin truyền thông
Ngành bưu chính viễn thông ở Bình Dương đã đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ
thông tin liên lạc đến các vùng trong cả nước và thế giới
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có gần 2,5 triệu thêu bao điện thoại, trong đó có 158
ngàn thuê bao điện thoại cố định (đạt tỷ lệ gần 10 thuê bao/100 dân); 68 ngàn thu bao
di động trả sau (đạt tỷ lệ 4 thuê bao/100 dân) gần 2,3 triệu thu bao di động trả trước
Thuê bao Internet đạt 756.721 thuê bao, tỷ lệ người dùng Internet đạt 46.71/100
dân. Mạng lưới bưu điện hiện có 41 bưu cục phục vụ, trong đó có một bưu cục cấp
1,08 bưu cục cấp 2.32 bưu cục cấp 3. Số xã phường, thị trấn có bưu điện văn hóa xã là
49. [15]
1.3. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRÊN LƯU VỰC BÀ LỤA
Trục thoát nước Bà Lụa (kênh Bưng Biệp –Suối Cát) gồm: [7]
Kênh Bưng Biệp – Suối Cát: Chiều dài tuyến rạch L = 6382m.
Rạch Nhã Cối: Chiều dài tuyến rạch L = 1510m.
Rạch Lò Nhang: Chiều dài tuyến rạch L = 1050m.
16
Rạch Bưng Viết: Chiều dài tuyến rạch L = 2572m.
Trong những năm gần đây, theo số liệu điều tra thực tế và khảo sát thực địa cho
thấy vào mùa mưa, nước từ thượng lưu phía Bắc đường ĐT743 (khu vực Sư đoàn 7, xã
Phú Mỹ, xã Tân Phước Khánh) chảy qua cống dưới lộ ĐT743 vào rạch Bưng Biệp –
Suối Cát xuống hạ lưu (ra sông Sài Gòn).
Do chênh lệch độ dốc lớn nên dòng chảy tập trung nhanh, đến khu vực ngã ba
Phú Hòa, Bình Chuẩn và Thuận Giao lại gặp dòng chảy từ lưu vực rạch Bưng Viết và
rạch Nhã Cối đổ về lưu lượng dòng chảy xuống lưu vực nghiên cứu sẽ lớn dẫn đến
tình trạng quá tải của trục tiêu thoát nước Bưng Biệp – Suối Cát gây ngập rất nặng.
Kênh Bưng Biệp – Suối Cát đã nhiều năm không được duy tu nạo vét lại thêm
quá trình bào mòn tự nhiên và quá trình xói rửa hồ trong sản xuất ở khu vực thượng
lưu đã làm bồi lấp lòng rạch Bưng Biệp – Suối Cát gây nên tình trạng mặt cắt hiện
trạng nhỏ hơn rất nhiều so với trước đây (nhiều nơi chỉ sâu 0.8 ÷ 1.0m; rộng 1.0 ÷
1.2m).
Bên cạnh đó,việc xây dựng các khu công nghiệp dân cư dẫn tới thay đổi thảm
phủ bề mặt (trước đây là thảm thực vật nay chuyển sang bê tông) làm quá trình dòng
chảy mặt tăng nhanh (tập trung nước nhanh, lượng chảy mặt lớn hơn do thấm ít hơn),
lượng nước tập trung lớn và nhanh nên không tiêu thoát nước kịp đã làm mực nước
dâng cao gây tràn bờ, ngập đường và ngập úng khu vực thượng lưu QL13 thuộc địa
phận xã Thuận Giao TX. Thuận An và phường Phú Hòa TP. Thủ Dầu Một.
Cụ thể như : Cụm CN Bình Chuẩn (khoảng 54 ha) tập trung nước ở rạch Nhã
Cối; khu dân cư Thuận Giao tập trung nước vào cống qua đường Bình Chuẩn rồi đổ và
rạch Bưng Viết; nước từ rạch Bưng viết đổ về rạch Nhã Cối và từ Nhã Cối đổ ra kênh
Bưng Biệp – Suối Cát gây ngập sâu 0.3-0.5m.Các khu dân cư dọc hai bên đường Lê
Hồng Phong (KDC Phú Hòa..) theo hệ thống thoát nước dọc đường tập trung vào rạch
Lò Nhang, đổ về kênh Bưng Biệp – Suối Cát gây ngập.Cụm sản xuất Phú Hòa (diện
tích khoảng 170 ha) nằm phía phải kênh Bưng Biệp – Suối Cát từ đường sắt cũ tới
QL13. Ngoài ra với việc xây dựng mới các hệ thống thu nước dọc hai bên đường cũng
làm tăng khả năng tập trung nước dẫn đến lưu lượng dòng chảy lớn gây quá tải cho hệ
thống kênh rạch hiện có.Các hệ thống thu nước dọc đường Lê Hồng Phong và các khu
dân cư dọc hai bên QL13 thu nước từ đường Lê Hồng Phong và các khu dân cư dọc
17
hai bên QL13 đổ vào kênh Bưng Biệp – Suối Cát.
Dòng chảy trong lưu vực tập trung vào kênh Bưng Biệp – Suối Cát sau khi qua
cống qua đường dưới QL13, tập trung về khu vực hạ lưu thuộc xã An Thạnh – huyện
Thuận An, tại đây do địa hình thấp,lòng rạch lại nhỏ và cạn, gặp lúc dòng chảy trên
sông Sài Gòn dâng cao nên việc tiêu thoát nước kém làm mực nước dâng lên gây ngập
úng khu vực hạ lưu thuộc An Thạnh.(Trích trang 19 Dự án “Hệ thống tiêu thoát nước
kênh Bưng Biệp – Suối Cát” do Công ty Tư vấn xây dựng Thủy Lợi II thực hiện)
Hình 1.7: Tình hình ngập ở Quốc Lộ 13 –Tỉnh Bình Dương.
(Sưu tầm)
1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
Bình Dương là vùng đất hội tụ đầy tiềm năng thuận lợi về điều kiện tự nhiên
cùng với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ Bình Dương đã và đang từng bước tiến đến
xây dựng TP thông minh. Bình Dương có nhiều ưu thế so với các nơi khác:
- Có quốc lộ 13, tỉnh lộ 741, 742, 743...
- Có ga đường sắt Sóng Thần.
- Gần sân bay, bến cảng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam...
18
- Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 40 km.
- Gần các nguồn cấp điện, cấp nước, các trung tâm đô thị và khu dân cư
- Lao động trẻ, có trình độ văn hóa, tay nghề khá.
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, mở rộng và phát triển các đô thị với TP Thủ Dầu
Một giữ vai trò trung tâm. Phát triển các đô thị độc lập hoặc vệ tinh lân cận là các khu
công nghiệp, hình thành chùm đô thị Nam Bình Dương với sự thành lập thị xã Thuận
An. [1]
Vùng nghiên cứu nằm trong Khu đô thị Nam Bình Dương, là vùng có tốc độ đô
thị hóa cao, các khu công nghiệp và khu dân cư phát triển mạnh của tỉnh Bình Dương.
Đây là vùng đất có địa hình đồi núi và thoải dần theo hướng tây nam ra sông Sài
Gòn.Toàn bộ lưu vực chỉ có một hướng thoát nước duy nhất là Sông Bà Lụa. Tuy
nhiên lòng kênh này bị bồi lấp nhiều nên việc tiêu thoát nước trở nên rất khó
khăn.Việc phát triển mạnh các khu công nghiệp tập trung cùng với tốc độ đô thị hóa
cao làm cho vấn đề tiêu thoát nước, bảo vệ môi trường trở thành vấn đề được các cấp,
các ngành của tỉnh và huyện rất quan tâm đặc biệt là khu vực các xã phường nằm trong
lưu vực Bà Lụa (Bưng Biệp- Suối Cát).
Bên cạnh đó cùng sự phát triển kinh tế các khu đô thị mới, cơ sở hạ tầng, cơ sở
sản xuất của các tư nhân ngày càng tăng. Hệ thống thoát nước của lưu vực chưa đồng
bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển chung. Nên thường xuyên xảy ra ngập úng
khi có mưa lớn kéo dài, gây ô nhiễm toàn khu vực làm cho vấn đề tiêu thoát nước, bảo
vệ môi trường, trở thành vấn đề được các cấp các ngành của tỉnh và huyện rất quan
19
tâm. Đặc biệt là các xã, các phường nằm trong lưu vực Bà Lụa (Bưng Biệp –suối Cát).
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN MÔ HÌNH MÔ PHỎNG
DÒNG CHẢY DO MƯA
2.1. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG CHẢY ĐÔ THỊ
Hệ thống thủy văn đô thị là một bộ phận của hệ thống thủy văn nói chung nằm
trong chu trình thủy văn.Nếu xem xét các thành phần tác đọng chính lên hệ thống, cho
thấy dòng chảy hình thành trên lưu vực thủy văn ( trong đó có lưu vực đô thị ) phụ
thuộc rất nhiều vào các yếu tố: khí hậu (mưa, bốc hơi, nhiệt, ẩm, gió), điều kiện mặt
đệm (địa hình, địa chất, địa mạo, thổ nhưỡng )và các tác động con người làm biến đổi
mặt đệm, nhất là sự gia tăng diện tích đô thị hóa. Một số nét khái quát về tác động như
sau: [1]
2.1.1 Tác động của khí hậu (chủ yếu là yếu tố mưa)
Mưa là yếu tố của hệ thống khia hậu, sản sinh ra dòng chảy đô thị.Kết quả
nghiên cứu khoa học cho thấy rằng với sự biến động của nền khí hậu toàn cầu cũng
như sự phát triển đô thị đã làm gia tăng lượng mưa lớn nhất theo các thời đoạn (cường
độ mưa).
Một trong những kết luận có ý nghĩa thực tiễn là lượng mưa lớn nhất theo thời
đoạn có xu thế gia tăng, đó cũng là một nhân tố góp phần làm gia tăng lượng dòng
chảy, tạo nên sự lạc hậu về thiết kế hệ thống thoát nước đô thị hiện nay cốn đã được
xay dựng vào các thời kỳ trước.
2.1.2. Tác động của quá trình đô thị hóa
Các vùng ở khu vực đô thị có các ao hồ, thảm thực vật đều chiếm diện tích rất
nhỏ do quá trình đô thị hóa. Các công viên lớn nhỏ đều có hệ thống thoát nước tốt để
bảo vệ thảm thực vật và công trình phục vụ.
Sự gia tăng dân số và xây dựng các loại công trình đều đưa đến hệ quả là tính
điều tiết nước trên mặt đệm có tác dụng rất ít.
Các ảnh hưởng trên gây ra đối với quá trình hình thành dòng chảy là tạo ra sự
gia tăng tổng lượng dòng chảy và lưu lượng đỉnh.
Tổng hợp các tác động của đô thị lên quá trình hình thành dòng chảy do các
20
nguyên nhân sau:
- Lượng nước mưa cung cấp cho dòng chảy mặt tăng lên do sự gia tăng diện tích
không thấm nước, không giữ được nước như trước đây.
- Sự thay đổi có hiệu quả về mặt thủy lực (thoát nước tốt cục bộ) làm tăng thêm
vận tốc dòng chảy và lưu lượng trong hệ thống thóat nước cấp lớn hơn.
2.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY ĐÔ THỊ THÔNG DỤNG
Các tác động của các yếu tố thể hiện qua quá trình hình thành dòng chảy ở lưu
vực đô thị và được chia thành 3 giai đoạn được mô phỏng bởi các mô hình toán tương
ứng bao gồm:
- Quá trình xuất hiện lượng mưa hiệu quả: mô hình tính lượng mưa hiệu quả.
- Tập trung dòng chảy trên bề mặt: mô hình mô phỏng dòng chảy mặt.
- Dòng chảy trong hệ thống thoát nước (đường cống và kênh, sông, rạch).
2.2.1. Mô hình tính toán lượng mưa hiệu quả
Dòng chảy mặt hình thành chủ yếu từ lượng mưa hiệu quả. Trong trận mưa,
lượng bốc hơi từ mặt đệm và thảm thực vật thường chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổn thất, trong
khi đó lượng nước thấm và điền trũng vào các lớp đất tự nhiên chưa xây dựng là đáng
kể. Lượng nước mất đi phụ thuộc vào loại đất, phương thức sử dụng đất và thay đổi
theo mùa.
Dựa vào đặc tính thủy văn, bề mặt đô thị được chia thành hai loại diện tích: loại
thấm (nền mềm) như vườn, các bãi cỏ ven các đường giao thông, bãi đất trống, công
viên, v.v… và loại tương đối không thấm (nền cứng) như đường phố, hè đường, bãi
đậu xe, mái nhà, v.v…
Sau giai đoạn bão hòa, dòng chảy mặt bắt đầu tích lại trên bề mặt, lúc đầu, khi
lượng mưa còn ít và sức căng mặt ngoài còn chiếm ưu thế, các giọt nước được giữ lại
tại các lỗ hổng cách ly nên không sinh dòng chảy. Khi trận mưa tiếp tục, sức căng mặt
ngoài không thắng nổi trọng lực và mô men động lượng của các giọt nước mưa được
tạo thành bởi độ dốc bề mặt, các lỗ chứa nước cách ly bị bão hòa và hình thành dòng
chảy trên mặt dốc.
Các phương pháp để tính toán lượng tổn thất của mưa được nghiên cứu và áp
dụng như:
Phương pháp SCS
21
Phương pháp thấm Green-Ampt (1911)
Phương trình thấm Horton (1933)
Phương trình thấm Philippe (1934)
Các mô hình thấm thể hiện mối quan hệ giữa lượng mưa bị tổn thất và tính chất
cơ lý của bề mặt đất tạo nên lượng nước thấm vào đất khi mưa.
Các phương pháp này đã được giới thiệu chi tiết trong Thủy văn ứng dụng –
Ven Techow, David R.Maidment, Larry W.Mays. Nhà xuất bản giáo dục, 1994, ngoài
ra được lập trình trong mô hình RUNOFF của SWMM, MIKE.
2.2.2. Mô hình dòng chảy bề mặt.
Dòng chảy bề mặt xuất hiện khi trận mưa vẫn tiếp tục làm cho 2 thành phần
lượng mưa rơi xuống lưu vực và dòng chảy sườn dốc đều tăng theo thời gian.
Với một mặt cắt tính toán cho thấy:
Trong thời gian đầu, dòng chảy chung của lưu vực được hình thành từ lượng
mưa của các phần diện tích sát mặt cắt khống chế. Tiếp theo là các phần diện tích bên
trên, trong trường hợp lưu vực nhỏ, khi dòng chảy từ điểm xa nhất của lưu vực tham
gia dòng chảy chung tại mặt cắt khống chế, thì lượng mưa rơi trên toàn bộ diện tích
lưu vực tham gia vào dòng chảy.
Thời gian chuyển động của dòng chảy từ điểm xa nhất đến cửa ra của lưu vực
thường được gọi là thời gian tập trung nước Tc. Thành phần Tc rất quan trọng, nó là
thông số cơ bản chi phối hoạt động của quá trình hình thành dòng chảy.
Để diễn tả mối quan hệ từ mưa hiệu quả hình thành dòng chảy, các mô hình
mưa – dòng chảy thường được áp dụng cho lưu vực đô thị bao gồm: Mô hình đường
thích hợp (Rational Method), mô hình sóng động học, mô hình đường đơn vị (UHM),
mô hình căn nguyên. [5]
2.2.2.1. Mô hình đường thích hợp.
Phương pháp sử dụng phương trình:
Q = (1/360).C.f.I.A (2.1)
Trong đó:
Q: lưu lượng lớn nhất (m3/s).
C: Hệ số dòng chảy.
f: Hệ số phân bố mưa.
22
I: Cường độ mưa (mm/h).
A: diện tích lưu vực (ha)
Phương pháp này được ứng dụng từ thế kỷ 19 và sử dụng rộng rãi trong tính
toán thiết kế đường ống thoát nước đô thị. Tuy nhiên, ngày nay ít được sử dụng đối với
các đô thị có quy mô lớn liên quan đến các sông tự nhiên.
Trong phương pháp này, với giả thiết nếu một trận mưa có cường độ I bắt đầu
và kéo dài không hạn chế thì lượng dòng chảy sẽ tăng lên cho tới thời gian chảy tập
trung nước Tc là thời gian mà lượng mưa rơi trên toàn bộ diện tích lưu vực tính toán,
tham gia vào việc hình thành dòng chảy cực đại tại mặt cắt cửa ra.
Mô hình được ứng dụng để tính toán tại một mặt cắt cửa ra nhất định trên lưu
vực; với cường độ mưa của thời đoạn 20 phút là I20 (mm/h) tương ứng với lưu lượng
dòng chảy hình thành là Q20 (m3/s), được xem là trường hợp bất lợi của hệ thống. Mô
hình có các hệ số thực nghiệm như: hệ số đổi đơn vị 1/360, C: hệ số tổn thất dòng chảy
do đặc tính của mặt đệm, f: hệ số phân bố mưa theo không gian từ số liệu trạm được
tính toán. Lúc ấy Qmax (lưu lượng đỉnh) sẽ xuất hiện ứng với thời gian Tc sau khi cơn
mưa bắt đầu.
Bảng 2.1: Hệ số dòng chảy cho các loại hiện trạng sử dụng đất khác nhau
Hệ số dòng chảy 0,70-0,68 0,50-0,70 0,30-0,50 0,40-0,60 0,60-0,75 0,25-0,40 0,50-0,70 0,50-0,80 0,60-0,90
0,10-0,25 0,20-0,35 0,20-0,35 0,10-0,30 Mô tả khu vực Khu kinh doanh buôn bán Trung tâm thành phố Khu vực ngoại vi Khu dân cư Nhà nằm đơn lẻ Nhiều nhà cách nhau Nhiều nhà kề nhau Nhà ở ngoại ô Khu căn hộ Khu công nghiệp Nhẹ Nặng Các khu vực khác Công viên, nghĩa trang Sân chơi trên đất hay cỏ Sân ga xe lửa
23
(Nguồn: ASCE, 1970, Design and Construction of Sanitary and Storm Sewers)
Bảng 2.2: Hệ số dòng chảy cho các loại bề mặt khác nhau
Hệ số dòng Mô tả khu vực chảy
Bề mặt lát
Nhựa asphalt hay bê tông 0.,70-0,95
Gạch 0,70-0,85
Mái nhà 0,75-0,95
Bãi cỏ, đất pha cát
Phẳng, độ dốc 2% 0,05-0,10
Độ dốc từ 2-7% 0,10-0,15
Độ dốc > 7% 0,15-0,20
Bãi cỏ, đất sét
Phẳng, độ dốc 2% 0,13-0,17
Độ dốc từ 2-7% 0,18-0,22
Độ dốc > 7% 0,25-0,35
(Nguồn: ASCE, 1970, Design and Construction of Sanitary and Storm Sewers)
2.2.2.2. Mô hình sóng động học:
Mô hình sóng động học là sự kết hợp giữa phương trình liên tục và phương
trình động lượng theo hình 2.1 được mô phỏng như sau:
24
Hình 2.1: Sơ đồ diễn toán dòng chảy bề mặt (PP sóng động học)
𝒅𝑽
𝒅𝒅
𝒅𝒕
𝒅𝒕
Phương trình liên tục: = 𝑨 = 𝑨. 𝒊∗ − 𝑸 (2.2)
Trong đó:
V = A.d là thể tích nước trên bề mặt lưu vực.
d: chiều sâu lớp dòng chảy mặt.
t: thời gian.
A: diện tích lưu vực bộ phận.
i*: cường độ mưa hiệu quả (cường độ của lượng mưa hiệu quả).
Q: lưu lượng dòng chảy ra khỏi lưu vực tính toán.
𝟏.𝟒𝟗
Phương trình động lượng: là phương trình Manning dưới dạng:
𝒏
Q = 𝑾 (𝒅 − 𝒅𝒑)𝟓/𝟑𝑺𝟏/𝟐 (2.3)
Trong đó:
W: chiều rộng trung bình lưu vực.
n: hệ số nhám Manning.
dp: tổn thất điền trũng.
S: độ dốc lưu vực.
Phương trình (2.2) và (2.3) kết hợp với nhau tạo thành hệ phương trình vi phân
𝟓/𝟑
phi tuyến để giải ra ẩn số là độ sâu theo phương pháp sai phân hữu hạn dạng:
𝒅𝟐−𝒅𝟏 ∆𝒕
𝟐
−1.49𝑊𝑆 1
2⁄
(2.4) = 𝒊∗ + 𝑾𝑪𝑶𝑵 [(𝒅𝟏− 𝒅𝟐 ) − 𝒅𝒑]
𝐴.𝑛
Trong đó: 𝑊𝐶𝑂𝑁 = và ∆𝑡 là bước thời gian tính toán.
2.2.2.3. Mô hình đường đơn vị
Mô hình đường đơn vị mô phỏng dòng chảy hình thành từ mưa do những trận
mưa đơn. Sau khi thấm, với từng lượng mưa hiệu quả (hình 2.2), lưu vực sẽ hình thành
các dòng chảy riêng tương ứng với thời gian bắt đầu mưa khác nhau, sau đó tổng hợp
lại thành đường cơ sở tương ứng với 1 đơn vị mưa hiệu quả (mm).
Khi có cơn mưa với nhiều trận mưa (mỗi thời đoạn là một trận mưa) nhân với
đường đơn vị (được xây dựng với từng lưu vực) cho dòng chảy tổng hợp hình thành tại
25
mặt cắt tính toán.
Hinh 2.2: Ý nghĩa khoa học mô hình đường đơn vị -UHM (Unit Hydrograph Model)
2.2.2.4. Mô hình căn nguyên
Ứng dụng phương trình căn nguyên để mô tả dòng chảy hình thành trên cơ sở
xác định lưu vực hứng nước, thời gian chảy tập trung nước (xác định sơ bộ bởi tính
toán thủy lực) và lượng mưa được phân theo thời đoạn (5, 10, 15 phút); phương trình
căn nguyên mô phỏng dòng chảy hình thành (hình 2.3) theo thời đoạn do mưa, được
khái quát theo phương trình sai phân (2.5):
𝒌 𝑸𝒌 = 𝑲𝑪 ∑ 𝒉𝒌−𝒊+𝟏𝒇𝒊 𝟏
(2.5)
Trong đó:
𝑄𝑘: dòng chảy hình thành ở giai đoạn k (m3/s). 𝑓𝑖: diện tích giữa hai đường đẳng thời (ha).
ℎ𝑘−𝑖+1: lượng mưa thời đoạn tương ứng thời gian chảy của hai đường
đẳng thời (mm).
K: hệ số đổi đơn vị, tùy theo thời đoạn chia (với ∆𝑡 = 5phút có K = 0.0333,
∆𝑡 = 10phút có K = 0.0166, ∆𝑡 = 15phút có K = 0.0111).
C: hệ số tổn thất dòng chảy do đặc tính của mặt đệm (C có thể được phân loại theo đặc
26
tính về đất của từng diện tích 𝑓𝑖tương ứng).
Hinh 2.3: Sơ đồ lưu vực tính theo phương pháp căn nguyên
Công thức trên được ứng dụng để tính toán dòng chảy hình thành từ mưa đến
các mặt cắt trên hệ thống sau khi đã xác định thời gian tập trung nước và phân chia
diện tích giữa các đường đẳng thời (𝑓𝑖).
2.2.3. Mô phỏng dòng chảy trong hệ đường dẫn thoát nước.
Mô phỏng dòng chảy trong hệ đường dẫn thoát nước trước đây thường được
chia thành hai giai đoạn: trong đường ống cống, trong kênh và sông, rạch thiên nhiên.
Trong những năm gần đây, việc kết hợp mô phỏng chung trên một phần mềm đang
được chú trọng phát triển.
Do dòng chảy trong ống cống khá phức tạp vì có lúc chảy không áp, có lúc
chảy có áp, ngoài ra còn liên kết với các loại hình công trình như hố ga thu nước,
mương, kênh hở, hồ điều tiết, cống qua đường, trạm bơm, v.v… nên trước đây thường
được tính toán riêng lẻ theo từng bộ phận.
Năm 1971, với sự ra đời mô hình SWMM đã tổng hợp và tính toán trong cùng
một hệ thống có sự tương tác lẫn nhau về mặt thủy lực, nên được sử dụng khá phổ biến
cho các đô thị trên thế giới. Mô hình có mã nguồn mở nên được nhiều nhà khoa học
quan tâm bổ sung và phát triển.
Do vậy, việc tìm hiểu mô hình SWMM sẽ giúp làm rõ tính khoa học và tính liên
kết trong việc mô phỏng dòng chảy trong hệ thống đường cống thoát nước đô thị.
Diễn toán dòng chảy qua công trình liên quan.
Khi dòng chảy qua các công trình như đập tràn, hồ chứa, cống, trạm bơm, lỗ
27
vòi, v.v… chuyển động của dòng chảy thường thay đổi đột ngột nên được gọi là dòng
chảy không đều biến đổi gấp. Do đó cần phải sử dụng công thức chuyển đổi để đưa về
dạng không đều biến đổi chậm để đảm bảo tính ổn định của mô hình.
2.3. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH ĐỂ MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY
DO MƯA.
Để mô phỏng dòng chảy do mưa và tiêu thoát nước mưa cho đô thị trên cơ sở
tài liệu đã có, dựa trên một vài phương pháp sau:
Phương pháp điều tra, thu thập, khảo sát thực địa: Trong nghiên cứu thủy
văn, việc nghiên cứu điều tra, khảo sát thực địa rất quan trọng, giúp chúng ta nắm bắt
được một cách chính xác nhất các quá trình đang diễn ra trên lưu vực, từ đó nhận biết
và phân tích được quá trình thay đổi của dòng chảy trên lưu vực. Đánh giá đúng tình
hình đô thị hóa thực tế trên lưu vực, quá trình và mức độ tập trung dân cư trên khu
vực, mức độ bê tông hóa, điều kiện địa hình của lưu vực, xác định được hướng chảy
chính của dòng chảy trên lưu vực. Để có thể mô phỏng dòng chảy do mưa cũng như
đưa ra các biện pháp, phương án quy hoạch thiết kế hệ thống tiêu thoát nước hợp lý và
tối ưu nhất.
Phương pháp kế thừa: Tổng hợp và kế thừa các kiến thức trong các tài liệu
liên quan đã được nghiên cứu. Lấy đó làm nền tảng để phát triển các nghiên cứu tiếp
theo.
Phương pháp mô hình toán: Áp dụng mô hình toán để mô phỏng dòng chảy
do mưa và khả năng tiêu thoát nước mưa cho lưu vực.
Trong các mô hình mô phỏng dòng chảy kể trên, khi áp dụng vào thực tế đều co
các ưu, nhược điểm như sau:
Mô hình đường thích hợp: là mô hình khá đơn giản, dễ áp dụng, các hệ số
tham gia trong mô hình được thực nghiệm đầy đủ. Tuy nhiên khi thời gian mưa ngắn,
có cường độ cao hay áp dụng vào lưu vực chịu tác động của triều kết quả tính chỉ cho
một giá trị lưu lượng dòng chảy thiết kế tại mặt cắt tính toán nên bị hạn chế trong mô
phỏng, chưa đủ cơ sở phục vụ lựa chọn loại hình hay đặc trưng kỹ thuật của công trình
thoát nước đô thị khi lưu vực có quy mô lớn.
Mô hình sóng động học có ưu điểm là thể hiện được quá trình dòng chảy
28
hình thành tuy nhiên nhược điểm là giá trị cường độ mưa mang tính trung bình, nên
với khu vực có thời gian mưa ngắn mang tính biến động hay tính cho lưu vực lớn có ít
số liệu về mặt đệm (đầu vào) khi áp dụng kết quả bị hạn chế.
Mô hình đường đơn vị (UHM) có ưu điểm là thể hiện được quá trình dòng
chảy hình thành tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là xem yếu tố mặt đệm cố
định nên với sự biến động nhanh của khu vực đô thị (nhất là thời kỳ đang đô thị hóa
mạnh mẽ) khi thiết lập bộ thông số tương ứng với tình hình hiện trạng sẽ hạn chế tính
chính xác khi ứng dụng vào tính toán với phương án phát triển đô thị của lưu vực.
Mô hình căn nguyên có ưu điểm là thể hiện được quá trình dòng chảy hình
thành tương ứng với mô hình mưa thiết kế tuy nhiên có nhược điểm là gia tăng tính
toán về yếu tố mưa và thời gian chảy tập trung nước nên khi áp dụng cho lưu vực lớn
có ít số liệu về mặt đệm (đầu vào) kết quả bị hạn chế.
Dựa vào các mô hình ờ trên và căn cứ vào yêu cầu của đồ án và các tài liệu đã
thu thập được, phải chọn một mô hình toán đảm bảo được các yêu cầu sau:
Mô hình có tính thông dụng
Cơ sở khoa học của mô hình rõ ràng
Mô hình có thể Dowload miễn phí, dễ dàng cài đặt
Mô hình được thiết kế giao diện chạy trên nền Windows, thuận tiện và dễ
dàng trong việc sử dụng
Mô hình tính toán được nhiều quá trình thủy lực khác nhau tạo thành dòng
chảy đô thị
Thời gian tính toán được rút ngắn, do đó có thể chạy được nhiều phương án
khác nhau.
Đồ án đã lựa chọn mô hình SWMM để thực hiện. Mô hình có khả năng diễn
toán với bất kì trạng thái chảy nào nên được ứng dụng vào rất nhiều dạng bài toán
khác nhau.
2.4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH SWMM
2.4.1. Giới thiệu về mô hình SWMM
SWMM được xây dựng ở hai trường đại học San Phansico và Florida (Mỹ) do
29
cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) xây dựng từ năm 1971-1999 để mô phỏng
chất và lượng nước của lưu vực thoát nước đô thị và tính toán quá trình chảy tràn từ
mỗi lưu vực bộ phận đến cửa nhận nước của nó.
SWMM ra đời tại Mỹ từ năm 1971 và liên tục được cải tiến.Các phiên bản đầu
của SWMM được viết bằng ngôn ngữ lập trình Fortan và chỉ có giao diện bằng chữ
(texs) trên nền DOS. Mô hình liên tục được cập nhập và phiên bản mới nhất là
SWMM 5.0.018 ra ngày 18/11/2009 càng có nhiều tính năng ưu việt.
Mô hình quản lý nước mưa SWMM là một bộ mô hình toán học toàn diện
(phần mềm), dùng để mô phỏng khối lượng và tính chất dòng chảy đô thị do mưa và
hệ thống cống thoát nước thải chung.Mọi vấn đề về thủy văn đô thị đều được mô
phỏng bao gồm dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm vận chuyển qua mạng lưới hệ
thống tiêu thoát nước cùng các hồ chứa và các cống điều tiết.
Thành phần dòng chảy mặt của SWMM đề cập đến tổ hợp của một tiểu lưu vực
nhận lượng mưa (kể cả tuyết), tạo thành dòng chảy và vận chuyển chất ô nhiễm.
Phần mô phỏng dòng chảy tuyến của SWMM đề cập đến sự vẩn chuyển dòng
chảy nước mặt qua một hệ thống các ống, các kênh, các công trình trữ hoặc điều tiết
nước,các máy bơm và các công trình điều chỉnh nước. SWMM theo dõi số lượng và
chất lượng của dòng chảy sinh ra trong phạm vi mỗi lưu vực thu nước, và theo dõi
mức độ lưu lượng, độ sâu dòng chảy và chất lượng nước trong mỗi đường ống và kênh
dẫn trong suốt thời gian mô phỏng (bao gồm rất nhiều các bước thời gian).[9]
2.4.2 Cấu trúc của mô hình
30
Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc của mô hình SWMM
Trong sơ đồ trên bao gồm các khối sau:
Khối “dòng chảy” (Runoff block) tính toán dòng chảy mặt và ngầm dựa trên
biểu đồ quá trình mưa (và/hoặc tuyết tan) hàng năm, điều kiện ban đầu về sử dụng đất
và địa hình.
Khối “truyền tải” (Transport block) tính toán truyền tải vật chất trong hệ thống
nước thải.
Khối “chảy trong hệ thống” (Extran block) diễn toán thủy lực dòng chảy phức
tạp trong cống, kênh…
Khối “Trữ/xử lý“(Strorage/Treatment block) biểu thị các công trình tích nước
như ao hồ…và các công trình xử lý nước thải, đồng thời mô tả ảnh hưởng của các thiết
bị điều khiển dựa trên lưu lượng và chất lượng - các ước toán chi phí cơ bản cũng
được thực hiện.
Khối “nhận nước” (Receiving block) Môi trường tiếp nhận.[9]
2.4.3. Các thành phần của mô hình SWMM
Hinh 2.5: Các thành phần của hệ thống mô phỏng của SWMM
+ Subcatchment (tiểu lưu vực)
Subcatchment: Tiểu lưu vực là thành phần của hệ thống tiêu. Nơi thể hiện mối
quan hệ mưa-dòng chảy cần xác định điểm nước ra cho mỗi Subcatchment tại một nút
của hệ thống tiêu. Trong Subcatchment có thể được chia thành vùng thấm và vùng
không thấm. Trên mỗi Subcatchment, SWMM cũng có thể mô phỏng quá trình tích
31
luỹ, phân phối lại và tan của tuyết, dòng chảy nước ngầm giữa tầng ngậm nước bên
dưới Subcatchment với một nút của hệ thống tiêu, quá trình tích lũy và rửa trôi các
chất ô nhiễm.
+Junction Nodes (nút nối)
Junction là các nút của hệ thống tiêu có nối các Link với nhau. Các nút có thể là
nơi gặp nhau của các kênh, các giếng thăm trong hệ thống thoát nước, hoặc những vị
trí nối đường ống. Dòng chảy từ bên ngoài có thể vào hệ thống tiêu qua các nút. Khi
các kênh/đường ống làm việc quá tải thì có thể xảy ra hiện tượng ứ nước ở các nút.
Lượng nước thừa này có thể chảy ra khỏi hệ thống thoát nước hoặc cho phép hình
thành một "ao" ở trên đỉnh của nút và sau đó lượng nước đó lại chảy trở lại vào trong
nút.
+ Outfall Nodes (cửa ra)
Outfall là những nút cuối cùng của hệ thống tiêu, thường được định nghĩa là
điều kiện biên dưới của diễn toán dòng chảy sóng động lực học. Đối với những cách
diễn toán dòng chảy khác thì nó được xem như là một nút. Chí có một link có thể được
nối tới nút Outfall.
+ Flow Divider Nodes (nút chia nước)
Flow Dividers là những nút của hệ thống tiêu, nó có chức năng hướng những
dòng chảy vào của nút đến kênh dẫn / đường ống ra khỏi nút theo một cách xác định.
Một Flow Divider có không nhiều hơn hai Conduit (kênh/đường ống) đi ra khỏi
nó. Flow Dividers chỉ hoạt động khi diễn toán dòng chảy theo mô hình sóng động học.
+ Storage Units (công trình trữ nước)
Storage Units là những nút của hệ thống tiêu, chúng thực hiện chức năng trữ
nước. Khả năng trữ của một Storage Unit có thể nhỏ như là một tiểu lưu vực hoặc lớn
như là một hồ. Thuộc tính trữ nước của một Storage Unit có thể được mô tả như là một
hàm của diện tích bề mặt và độ sâu.
+ Conduits (đường dẫn)
Conduits là đường ống hoặc kênh dẫn, chúng thực hiện chức năng dẫn từ một
nút này tới một nút khác trong hệ thống vận chuyển. Hình dạng mặt cắt ngang của
chúng có thể có dạng hình học kín, hở theo tiêu chuẩn hoặc ở dạng tự nhiên.
32
+ Pumps (máy bơm)
Pumps nối hai nút của hệ thống tiêu với nhau, có nhiệm vụ đưa nước từ vị trí
thấp đến vị trí cao hơn hay thoát ra khỏi lưu vực. Đặc tính làm việc của bơm được xác
định dựa vào đường đặc tính của máy bơm do nhà sản xuất máy bơm cung cấp, mô tả
mối quan hệ giữa lưu lượng và cột nước (chiều cao dược được bơm lên).
+ Flow Regulators (công trình điều tiết nước)
Flow Regulator là các công trình hoặc thiết bị được sử dụng để điều tiết dòng
chảy trong hệ thống vận chuyển nước. Chúng thường được sử dụng để điều chỉnh việc
xả nước khỏi các công trình trữ nước; ngăn cản việc xả nước không hợp lý; hướng
dòng chảy đến các công trình xử lý. [9]
2.4.4. Cơ sở toán học về dòng chảy của mô hình SWMM
SWMM là mô hình mô phỏng các quá trình theo các bước thời gian rời rạc. Nó
tuân theo các định luật bảo toàn khối lượng, năng lượng, động lượng mỗi khi thích
hợp. SWMM mô phỏng số lượng và chất lượng nước qua các quá trình vật lý sau: Quá
trình sinh dòng chảy mặt; Quá trình thấm; Nước ngầm; Tyết tan; Diễn toán dòng chảy;
Ao nước mặt; Diễn toán chất lượng nước.
2.4.4.1. Mô hình RUNOFF
Mô hình RUNOFF thể hiện tính toán dòng chảy mặt theo hai bước:
- Tính toán quá trình mưa hiệu quả
- Tính toán dòng chảy mặt
a. Tính toán lượng mưa hiệu quả
Việc tính toán lượng mưa hiệu quả được thực hiện bằng phương pháp khấu trừ
tổn thất do thấm, điền trũng, bốc hơi từ bề mặt đất theo thời gian.
PEF (t) = N(t) – VP(t) – F(t) – W(t)
Trong đó:
PEF: Lượng mưa hiệu quả (mm)
N: Lượng mưa (mm)
F: Lượng thấm vào trong đất (mm)
W(t): Lượng trữ bề mặt – tổn thất điền trũng (mm)
t: Thời gian
Trong đó: lượng thấm (F) được ứng dụng bằng phương pháp Horton,
33
Phillip_Ampere hay đường cong tổn thất SCS.
b Tính toán dòng chảy mặt
Là phương pháp sóng động học chảy trên bề mặt được mô phỏng dòng chảy
𝒅𝑽
𝒅𝒅
tràn trên bề mặt bao gồm phương trình liên tục và phương trình động lượng.
𝒅𝒕
𝒅𝒕
- Phương trình liên tục: = 𝑨 = 𝑨. 𝒊∗ − 𝑸
Trong đó:
V : Thể tích nước trên bề mặt lưu vực
d : Chiều sâu lớp dòng chảy mặt
t : Thời gian
A : Diện tích lưu vực bộ phận
i* : Cường độ mưa hiệu quả( từ đi lượng tổn thất)
Q : Lưu lượng dòng chảy ra khỏi lưu vực đang xét.
𝟏.𝟒𝟗
- Phương trình động lượng: Phương trình liên tục kết hợp với phương trình
𝒏
Manning dưới dạng : Q = 𝑾 (𝒅 − 𝒅𝒑)𝟓/𝟑𝑺𝟏/𝟐
Trong đó:
W : Chiều dài trung bình lưu vực.
n : Hệ số nhám Manning.
dp : Tổn thất điền trũng.
S : Độ dốc lưu vực.
2.4.4.2 Diễn toán dòng chảy
Diễn toán dòng chảy trong phạm vi một đường ống/kênh trong SWMM bị chi
phối bởi các phương trình bảo toàn khối lượng và động lượng cho dòng chảy không
đều biến đổi chậm (hệ phương trình Saint Venant). Người sử dụng SWMM có sự lựa
chọn về mức độ chính xác được sử dụng để giải các phương trình này theo các cách
sau:
Diễn toán dòng chảy đều.
Diễn toán sóng động học.
34
Diễn toán sóng động lực học.
Diễn toán dòng chảy đều trình bày cách diễn toán dòng chảy đơn giản nhất
bằng cách giả thiết rằng trong mỗi bước thời gian tính toán dòng chảy không ổn định
và đều. Công thức Manning được sử dụng để thể hiện mối quan hệ giữa lưu lượng và
diện tích mặt cắt ướt.
Diễn toán dòng chảy đều không thể tính trữ nước trên kênh, nước vật, tổn thất ở
cửa vào, cửa ra, dòng chảy có độ dốc ngược, dòng chảy có áp. Nó chỉ được sử dụng
với mạng lưới vận chuyển hình cây. Hình thức diễn toán dòng chảy này không nhạy
cảm với cách chọn bước thời gian và thực sự thích hợp cho việc phân tích sơ bộ với
thời đoạn dài.
Diễn toán dòng chảy sóng động học giải phương trình liên tục cùng với hình
thức đơn giản nhất của phương trình động lượng trong mỗi đường ống/kênh. Dòng
chảy lớn nhất có thể vận chuyển qua một đường ống/ kênh là giá trị của dòng chảy đầy
tính theo công thức Manning. Khi dòng chảy nhập vào các nút có trị số lớn hơn trị số
đó thì có hình thành một ao trên đỉnh của nút hoặc một phần lượng dòng chảy bị tổn
thất khỏi hệ thống.
Diễn toán dòng chảy sóng động học cho phép dòng chảy và diện tích mặt cắt
biến đổi theo cả không gian và thời gian trong phạm vi một đường ống/kênh và
phương trình liên tục tại các nút
Với hình thức diễn toán này, nó có thể mô tả dòng chảy có áp khi một đường
ống kín bị đầy. Úng ngập có thể xảy ra khi chiều sâu ở một nút lớn hơn chiều sâu lớn
nhất, và khi đó lượng dòng chảy vượt quá hoặc là bị tổn thất khỏi hệ thống hoặc là
hình thành một ao ở trên đỉnh của nút và quay trở lại hệ thống khi có thể.
Diễn toán sóng động lực học có thể tính toán khả năng trữ nước của kênh,
nước vật, tổn thất ở cửa vào/cửa ra, dòng chảy ứng với độ dốc ngược, và dòng chảy có
áp. Đây là phương pháp được lựa chọn để mô phỏng cho hệ thống chịu sự ảnh hưởng
đáng kể của nước vật do sự hạn chế của dòng chảy hạ lưu và sự điều tiết dòng chảy
qua tràn hoặc lỗ. Cách diễn toán dòng chảy này để ổn định về mặt số học đòi hỏi bước
thời gian mô phỏng nhỏ, khoảng chừng 1 phút hoặc nhỏ hơn.[10]
2.4.4.3 Phân chia tiểu lưu vực trong sơ đồ thủy lực cho khu vực nghiên cứu
Việc xác định tiểu lưu vực đô thị là một vấn đề rất phức tạp, thông thường có 2
35
cách phân chia tiểu lưu vực như sau:
- Đối với khu tự nhiên, địa hình có độ dốc lớn thì lưu vực được phân chia bằng
đường phân thủy thông qua dữ liệu địa hình.
- Đối với khu đô thị là khu vực có độ dốc nhỏ hoặc tương đối bằng phẳng, có sự
biến đổi địa hình không rõ rệt.
Lưu vực tính toán được chia thành các lưu vực bộ phận căn cứ vào chiều dài
cống thu và hình dạng của lưu vực và mức mộ phân nhánh của hệ thống công với điều
kiện khoảng cách từ các lưu vực thoát nước đến các công trình đường ống trên đường
phố là ngắn nhất.
Cách phân chia tiểu lưu vực trong đô thị như sau:
Căn cứ vào hệ thống tiêu thoát nước hiện trạng, địa hình khu vực, các
đường thoát nước chính để phân chia lưu vực thành các tiểu lưu vực.
Các tiểu lưu vực được thiết lập với các đặc trưng cần khai báo như: diện
tích, độ dốc và bề rộng trung bình của tiểu lưu vực.
2.4.5. Các ứng dụng điển hình của SWMM
Kể từ khi xuất hiện, SWMM đã được sử dụng trong nhiều trong những nghiên
cứu về nước thải và nước mưa. Những ứng dụng điển hình của SWMM bao gồm:
Thiết kế và bố trí các thành phần của hệ thống tiêu để kiểm soát lũ.
Bố trí công trình trữ nước (điều hòa nước) và các thiết bị của chúng để kiểm
soát lũ và bảo vệ chất lượng nước.
Vạch ra các phương án giảm hiện tượng chảy tràn của mạng lưới thoát nước
hỗn hợp
Đánh giá tác động của dòng chảy vào và dòng chảy tràn của mạng lưới thoát
nước hỗn hợp.
Đánh giá tính hiệu quả của BMP để làm giảm sự tải chất ô nhiễm khi trời
mưa.[9]
2.4.6. Khả năng mô phỏng của mô hình SWMM
Mô phỏng các mạng lưới với quy mô không giới hạn. Những quá trình đó bao
gồm:
- Biến đổi của mưa theo thời gian;
- Bốc hơi bề mặt;
36
- Tích luỹ và tan của tuyết; Lượng mưa bị giữ lại ở những phần đất trũng;
- Thấm của mưa vào lớp đất thấm chưa bão hoà;
- Nước thấm từ nước mặt chảy vào trong nước ngầm;
- Sự trao đổi dòng chảy giữa nước ngầm và hệ thống tiêu;
- Diễn toán hồ chứa phi tuyến của dòng chảy trên mặt đất
- Sự khác nhau theo không gian của tất cả các quá trình này được thể hiện bằng
cách chia vùng nghiên cứu thành những tiểu lưu vực đồng nhất nhỏ hơn, mỗi tiểu lưu
vực có tỉ số giữa diện tích thấm và không thấm riêng.
SWMM cũng bao gồm một tập hợp các khả năng mô phỏng thuỷ lực mềm dẻo
sử dụng để diễn toán dòng chảy và những dòng chảy bên ngoài vào hệ thống thoát
nước hình thành nên bởi mạng lưới các công trình đường ống, kênh dẫn, công trình
chứa nước hoặc xử lý nước, công trình dẫn dòng. Các khả năng đó là:
- Mô phỏng các mạng lưới với quy mô không giới hạn.
- Sử dụng các ống dẫn có hình dạng mặt cắt khác nhau, các kênh tự nhiên;
- Mô phỏng các yếu tố đặc biệt như là hồ chứa/công trình xử lý, công trình phân
dòng chảy, bơm, tràn, lỗ.
- Các dòng chảy từ bên ngoài như dòng chảy vào kênh dẫn từ nước ngầm, dòng
chảy vệ sinh khi thời tiết khô hạn, và dòng chảy do người sử dụng xác định.
37
- Sử dụng phương pháp diễn toán sóng động học hoặc sóng động lực học.[9]
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWMM MÔ PHỎNG
DÒNG CHẢY DO MƯA CHO LƯU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM MƯA VÀ TÍNH TOÁN MƯA THIẾT KẾ
3.1.1. Đặc điểm mưa
Theo báo cáo “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn dòng chảy thủy văn đô
thị phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị và chống ngập vùng ven sông
Sài Gòn – Tỉnh Bình Dương’’, của TS.Trương Văn Hiếu
Tỉnh Bình Dương nói chung và lưu vực Bà Lụa nói riêng là một bộ phận trong
vùng nhiệt đới gió mùa ở Nam Bộ. Đặc điểm mưa của khu vực có 2 mùa: mùa khô
(ứng với hướng gió Đông – Bắc) và mùa mưa (ứng với hướng gió Tây – Nam).
Trên khu vực, mưa là một trong những yếu tố khí tượng thủy văn có sự phân
hóa mạnh mẽ theo không và thời gian. Mùa mưa ở khu vực Bình Dương đến sớm hay
muộn phụ thuộc vào hình thế thời tiết xuất hiện (thời gian) trong năm và thường không
đồng đều ở khu vực Nam Bộ (không gian) được thể hiện như sau: [1]
(i) Về thời gian: Thời gian bắt đầu mùa mưa phụ thuộc vào sự xuất hiện sớm
hay muộn của hoàn lưu gió mùa tây nam (tháng 5 đến tháng 9) kết hợp với các xoáy
thuận nhiệt đới (bão, áp thấp nhiệt đới, áp thấp) hoạt động trên Tây Thái Bình Dương
và Biển Đông làm cho lượng mưa tăng lên. Thời gian chấm dứt mùa mưa thường biểu
hiện qua sự xuất hiện của hoàn lưu gió mùa Đông Bắc (tháng 11 đến tháng 3 năm sau)
(ii) Về không gian: Sự bắt đầu mùa mưa xảy ra ở phía Bắc Lưu vực sông Đồng
Nai (Bình Phước, Bảo Lộc, Lâm Đồng) và ven Biền Tây (Kiên Giang, Cà Mau); mùa
mưa đến muộn nhất là vùng ven Biển Đông từ Bà Rịa-Vũng Tàu qua Cần Giờ
(TP.HCM) đến Gò Công Đông, Bến tre và Trà Vinh.
Với sự hình thành mưa theo điều kiện khí hậu thời tiết chung ở khu vực Nam
Bộ, khu vực nghiên cứu có lượng mưa trung bình từ 1500 - 1950 mm với sự phân mùa
mưa - khô như sau:
- Mùa khô: từ tháng XI - tháng IVnăm sau.
- Mùa mưa: từ tháng V - tháng X
- Khoảng thời gian giao mùa: Trong năm thời kỳ giao mùa của khô - mưa là
38
các tháng 4 và 5; thời kỳ giao mùa của mưa - khô là các tháng XI và XII.
Nhận xét: Trong thời kỳ 25 năm qua (1985, 2008) có những năm có ngày bắt
đầu mùa mưa rất muộn (1998, 2010) hoặc rất sớm (1999, 2008) nhưng các năm khác
phần lớn trùng vào thời kỳ mưa - khô trong năm.
Trong thời kỳ gió mùa tây nam thịnh hành (gió mùa tây nam thổi từng đợt, mỗi
đợt kéo dài từ 3 – 10 ngày, thường từ 5-7ngày) đem lại lượng mưa rất phong phú cho
khu vực Nam Bộ. Tuy nhiên do tính không ổn định của hoàn lưu cũng như điều kiện
địa hình và nhiệt độ bề mặt của mặt đệm mà có sự phân bố không đồng đều trên khu
vực nhiên cứu và vùng phụ cận. Hơn nữa điều kiện về nhiệt lực của khu vực cũng
không thuận lợi cho chuyển động thẳng đó là sự xuất hiện thường xuyên của lớp
nghịch nhiệt trong khoảng từ mặt đất tới 3km, cản trở sự dịch chuyển đi lên của khối
khí.
Đặc điểm mưa còn được thể hiện qua những trận mưa rào nhiệt đới đến nhanh
kết thúc nhanh, có tâm mưa thay đổi tùy theo từng trận mưa (nên còn được gọi là mưa
rải rác vài nơi).
Ngoài ra quá trình phát triển đô thị cũng làm thay đổi nhiệt độ bề mặt đất và có
những tác động làm thay đổi về lượng mưa nhất là phân bố không gian
Mưa là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình hình ngập đô thị, với
tính chất mưa rào nhiệt đới đến nhanh kết thúc nhanh, mang nét đặc trưng nên cần có
các phân tích, tính toán và đánh giá nhằm ứng dụng vào điều kiện tại lưu vực nghiên
cứu.
Một số nhận xét về ảnh hưởng của mưa đối với dòng chảy đô thị như sau:
- Đối với các ngày mưa lớn có tâm mưa thay đổi theo từng trận mưa. Để
tiện ứng dụng các kết quả vào các khu vực cụ thể, các trạm Sở Sao,
Thuận An, Tân Uyên. Được nghiên cứu tính toán yếu tố mưa gây ngập
đô thị trên địa bàn.
Bảng 3.1: Lượng mưa bình quân tháng các trạm của khu vực TPHCM và
Tỉnh Bình Dương - Thời kỳ 1990-2008.
Cả
STT Trạm Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
năm
AnPhú
11 8 33 100 185 233 246 231 273 273 132
41
1767
1
CátLái
5
2 14 44 195 228 279 246 276 248 125
39
1702
2
39
37
3
CủChi
8
6 17 70 207 243 238 201 268 262 134
1692
38
4
HócMôn
20 4 25 52 159 216 228 200 266 240 105
1552
30
4
5
LongSơn
3 20 45 181 182 217 224 256 241 103
1505
47
8
6 MạcĐỉnh Chi
5 22 45 214 239 277 256 278 237 119
1746
42
9
7
NhàBè
4 15 45 191 219 221 219 222 208 101
1673
45
9
8
PhạmVăn Cội
4 23 59 228 296 337 318 354 323 161
2584
43
8
9
TânSơn Hoà
9 28 66 220 274 285 277 277 301 152
1939
26
4
10
X M Hà Tiên
4 16 28 119 153 176 171 207 160 67
1131
29
5
11
Tân Uyên
9 42 46 189 226 238 267 245 242 108
1612
28
12
Thuận An
15 3 33 40 182 208 233 268 228 235 123
1567
45
13
Sở Sao
11 7 30 81 193 258 244 259 293 293 124
1838
41
14
Dầu Tiếng
11 10 37 95 169 234 232 238 312 299 130
1808
38
15
Biên Hòa
15 3 32 68 230 255 263 290 311 288 101
1895
BIẾN TRÌNH LƯỢNG MƯA THÁNG của KHU VỰC TPHCM VÀ TỈNH BÌNH DƯƠNG
400
)
300
200
100
m m ( a ư m g n ợ ư L
0
0
2
4
6
8
10
12
Tháng TânSơn Hoà Thuận An
X M Hà Tiên Sở Sao
PhạmVăn Cội Tân Uyên Dầu Tiếng
Hình 3.1: Biến trình lượng mưa tháng của khu vực TPHCM và
Tỉnh Bình Dương - Thời kỳ 1990-2008
3.1.2. Tính toán mưa phục vụ quy hoạch, thiết kế thoát nước đô thị.
3.1.2.1 Cơ sở tính toán.
Trên cơ sở số liệu thu thập công tác tính toán bao gồm:
(i) Tính toán mưa đô thị trạm Tân Sơn Hòa.
(ii) Ứng dụng tương quan mưa ngày lớn nhất giữa trạm Tân Sơn Hòa với các
trạm ở lưu vực.
40
(iii) Các nội dung thực hiện bao gồm:
- Mưa ngày: nhằm lượng định số lần mưa có khả năng gây ngập.
- Lượng mưa theo thời đoạn (15’, 30’, 45,…) lớn nhất, xây dựng tần suất xuất
hiện lượng mưa theo thời đoạn (15’, 30’, 45’,…), xây dựng đường IDF (Cường
độ mưa- Thời gian-Tần suất), các mô hình mưa thiết kế cho các trạm.
(iv) Các phương pháp tính toán được ứng dụng như sau:
- Đường tần suất là chương trình đường thích hợp (dạng đường pearson III) và các
hàm Gumbel để xây dựng Đường IDF (Intensity-Duration-Frequency) của các
trạm.
- Xây dựng mô hình lượng mưa thiết kế: sử dụng phương pháp khối xen kẽ.
- Phân bố mưa theo không gian: Phương pháp tương quan.
3.1.2.2 Các kết quả tính toán mưa cường độ cao trạm Tân Sơn Hòa.
(i). Số ngày mưa theo các cấp lượng mưa: Với trạm Tân Sơn Hòa có các đặc
trưng chung như: Số ngày có lượng mưa theo các cấp mưa >25mm được cho là lượng
mưa có khả năng gây ngập (theo chuổi số liệu từ 1952- 2007) kết quả theo bảng 3.2.
Tháng
Cả
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cấp (mm)
năm
0.1
0.1 0.1
0.6
2.1
3.8
3.7
3.3
4.2
3.3
1.5
0.2
23.0
25
0
0
0
0.4
0.8
1.8
1.9
1.7
2.1
1.8
0.8
0
11.3
40
0
0
0
0.2
0.5
1.0
0.9
0.7
1.1
0.9
0.2
0.1
5.6
50
0
0
0
0.1
0.2
0.3
0.1
0.2
0.3
0.4
0.1
1.7
0
75
0
0
0
0
0.1
0.1
0
0.1
0.1
0.1
0
0.5
0
100
Bảng 3. 2: Số ngày có lượng mưa các cấp tháng và năm Trạm Tân Sơn Hòa.
(ii)Thời gian mưa của các trận mưa:
Từ số liệu thực đo, kết quả thống kê khả năng xuất hiện với thời gian kéo dài
các trận mưa lớn hơn 40 mm như sau: Những trận mưa có thời gian mưa ngắn Tmưa
nhỏ hơn 120’ và có cường độ cao là có khả năng gây ngập như trong bảng thống kê
các trận mưa cường độ và từ các kết quả tính toán mô hình lượng mưa thiết kế ứng với
các tần suất cũng cho thấy có số gia lượng mưa rất nhỏ sau 120 phút.
Thời gian xuất hiện các trận mưa thường từ 13h – 19h trong ngày như kết quả
thống kê thể hiện ở hình 2.6. Thời gian mưa thường tập trung vào buổi chiều từ 12g ÷
41
21g chiếm từ 70÷85% trong đó mưa có cường độ cao chủ yếu từ 13 giờ 30 ÷ 19 giờ
30 chiếm từ 55 ÷ 60% (theo kết quả trạm Tân Sơn Hòa, hình 3.3). Kết quả khảo sát
cho thấy khả năng mưa gây ngập xảy ra vào các thời điểm đang diễn ra các hoạt động
trong xã hội với cường độ cao.
Hình 3.2: Xác suất mưa các khoảng thời gian trong ngày.
(iii) Sự gia tăng cường độ mưa:
Các đặc trưng mưa là hệ quả của nền khí hậu chung, trong thời gian vừa qua,
một số nghiên cứu đã cho thấy có sự biến động về nền khí hậu toàn cầu. Một trong
những kết luận về sự biến động này là đặc trưng lượng mưa theo thời đoạn có xu thế
gia tăng như trình bày ở hình 3.2. Mặc dù sự gia tăng này không lớn nhưng đây cũng
là một nhân tố góp phần làm gia tăng lượng dòng chảy, gây nên sự lạc hậu của các hệ
thống thoát nước vốn được xây dựng đã lâu.
42
Hình 3.3: Biến trình lượng mưa lớn nhất theo thời đoạn – Trạm Tân Sơn Hòa (1952 – 2007)
Đường IDF – Trạm Tân Sơn Hòa
: Phương trình
I(mm/giờ)
Cường độ- Thời gian-
250
Tần suất (IDF) - Tr. TSH
200
150
100
50
Ghi chú :
N (năm): chu kỳ lặp lại
0
I (mm/giờ): cường độ mưa
0
20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
Thời gian (phút)
t (phút): thời gian mưa
10 năm
50 năm 5 năm
20 năm 2 năm
Hình 3.4: Biểu đồ IDF trạm TSH
(iii). Mô hình mưa thiết kế trạm Tân Sơn Hòa:
Mô hình mưa thiết kế được thực hiện theo phương pháp khối xen kẽ và là quá
trình mưa được xây dựng từ phương trình IDF và được đặc trưng bởi lượng mưa xuất
hiện trong n khoảng thời gian t kế tiếp nhau, có tổng thời gian mưa là: T = n. t.
Bảng 3.3: Kết quả mưa thiết kế của Trạm Tân Sơn Hòa.
T(phút)
10
20
30
40 50 60
70
80
90
100
110
120
130
Chu kỳ (năm)
7
10
23
14
8
5
4
3
2
2
1
0
0
N=2
8
12
26
16
9
6
5
4
3
2
2
1
0
N=3
8
13
28
17 10
7
6
4
4
3
2
1
1
N=5
10
15
31
19 12
8
6
5
4
3
2
2
1
N=10
43
MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N=2 - TRẠM TSH
25
23
i
20
/
14
15
) n m 0 1 m m
10
10
7
8
5
5
4
( a ư m g n ợ ư L
3
2
2
1
0
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
T (Minutes)
Hình 3.5: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=2 năm
MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N=5 - TRẠM TSH
30
28
i
25
/
20
17
) n m 0 1 m m
13
15
10
8
10
7
6
5
4
( a ư m g n ợ ư L
4
3
2
1
1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
T (Minutes)
Hình 3.6: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=5 năm.
MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N=10 - TRẠM TSH
35
31
30
i
25
/
19
20
) n m 0 1 m m
15
15
12
10
8
10
6
( a ư m g n ợ ư L
5
4
5
3
2
2
1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
T (Minutes)
44
Hình 3.7: Mô hình mưa thiết kế Trạm Tân Sơn Hòa N=10 năm
3.1.2.3. Tương quan mưa ngày trạm Tân Sơn Hòa với trạm Thuận An
Cơ sở tính toán: Phương pháp tương quan lượng mưa thời đoạn: trên cơ sở mưa
ngày lớn nhất: Tương quan giữa lượng mưa lớn nhất thời đoạn theo tần suất với lượng
mưa ngày theo tần suất của trạm Tân Sơn Hòa kết hợp tương quan giữa lượng mưa
ngày lớn nhất của các trạm với lượng mưa ngày lớn nhất của trạm Tân Sơn Hòa để tìm
hệ số tương quan. Từ các hệ số tương quan tính toán IDF cho các trạm đo mưa ngày.
Tương quan lượng mưa thời đoạn lớn nhất và mưa ngày lớn nhất Trạm Tân Sơn
Hòa: Xây dựng dựng phương trình tương quan giữa lượng mưa ngày lớn nhất với
lượng mưa thời đoạn (phút) theo tần suất trạm Tân Sơn Hòa kết quả hệ số tương quan
trình bày ở bảng 3.4 và hình 3.7
Thời đoạn
Phương trình quan hệ
R2
15'
Z15’ y= 0.2549x + 5.9648
1
30'
Z30’y= 0.4748x + 2.0718
0.9986
45'
Z45’y = 0.5888x + 4.4447
0.9941
60'
Z60’y = 0.6815x + 1.2889
0.9956
90'
Z90’y = 0.7935x - 2.2484
0.9956
120'
Z120’y = 0.8922x - 8.6783
0.9974
180'
Z180’y = 0.9833x - 12.77
1
Bảng 3.4: Tương quan lượng mưa thời đoạn lớn nhất và mưa ngày lớn nhất Trạm Tân Sơn Hòa.
Quan hệ giữa lượng mưa thời đoạn lớn nhất và mưa ngày lớn nhất theo tần suất Trạm Tân Sơn Hòa - Thời kỳ 1990-2007
180
y = 0.9833x - 12.77 R² = 1
160
140
y = 0.8922x - 8.6783 R² = 0.9974
120
100
80
60
40
y = 0.7935x - 2.2484 R² = 0.9956 y = 0.6815x + 1.2889 R² = 0.9956 y = 0.5888x + 4.4447 R² = 0.9941 y = 0.4748x + 2.0718 R² = 0.9986
20
0
y = 0.2549x + 5.9648 R² = 1
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
Lượng mưa ngày max(mm)
45
Hình 3.8: Tương quan lượng mưa thời đoạn lớn nhất và mưa ngày lớn nhất theo tần suất- Trạm Tân Sơn Hòa.
(iii) Tương quan lượng mưa ngày lớn nhất giữa các trạm với mưa ngày trạm
Tân Sơn Hòa:
Lượng mưa ngày lớn nhất các trạm được thống kê theo bảng 3.5
Bảng 3.5 : Lượng mưa ngày lớn nhất các trạm Tân Sơn Hòa và Trạm Thuận An.
THUẬN
STT Năm
TSH
AN
128.2
1
1990
162.2
103.6
2
1991
148.4
100.9
3
1992
135.4
88.8
4
1993
134.1
83.2
5
1994
114.4
82.1
6
1995
113.1
80.9
7
1996
112.3
80.4
8
1997
110.4
80.2
9
1998
99.9
79.5
10
1999
95.3
78.4
11
2000
94.6
72.5
12
2001
94.6
70.5
13
2002
91.7
60
14
2003
89.5
58.1
15
2004
88.9
58
16
2005
84.3
55
17
2006
83.5
50
18
2007
79.9
46.2
19
2008
70.2
Xây dựng phương trình tương quan giữa lượng mưa ngày lớn nhất trạm Thuận
An với lượng mưa ngày trạm Tân Sơn Hòa.
Phương trình tương quan:
46
YThuận An= 0.9202XTSH -21.85 với R2=0.85
Chu
Tần suất P
15
30
45
60
90
120
180
RPngày(mm)
kỳ(năm)
(%)
2
132
38.5
62
79
88
98
105
112
50
3
126
37
60
76
84
94
100
107
30
5
118
35
56
72
79
88
94
100
20
10
106
33
51
65
72
80
84
90
10
20
93
29.5
46
59
64
71
74
78
5
25
89
28.5
44
56
61
68
70
74
4
30
85
27.5
42
54
59
65
67
70
3
50
72
24.5
37
47
51
55
56
59
2
Bảng 3.6: Kết quả lượng mưa cao nhất thời đoạn của trạm Thuận An.
3.1.2.4. Xây dựng đường IDF (cường độ -tần suất- thời gian ) trạm Thuận
An.
Đường IDF – Trạm Thuận An
I(mm/giờ) 180
Bảng:3.8 Phương trình Cường độ- Thời gian- Tần suất (IDF) - Tr. Thuận An
160
140
120
100
80
60
40
20
0
0
20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
Ghi chú : N (năm): chu kỳ lặp lại I(mm/giờ): cường độ mưa t (phút): thời gian mưa
Thời gian (phút)
50 năm
20 năm
10 năm
47
Hình 3.9: Biểu đồ IDF trạm Thuận An
3.1.2.5. Mô hình mưa thiết kế theo tần suất các trạm
Trên cơ sở họ đường cong IDF, xây dựng các mô hình mưa thiết kế ứng với
thời đoạn 10 phút cho các trạm vùng nghiên cứu. Kết quả mô hình mưa thiết kế ứng
chu kỳ lập lại của Trạm Thuận An được thể hiện như sau:
Bảng 3. 7: Lượng mưa thiết kế của trạm Thuận An
Chu kỳ
T(phút)
N2
N5
N10
6.46
8.97
10.52
10
15.28
20.4
23.59
20
8.87
12.1
14.1
30
4.89
6.94
8.2
40
3.72
5.42
6.47
50
2.79
4.22
5.09
60
2.02
3.22
3.95
70
1.36
2.36
2.97
80
0.78
1.61
2.11
90
0.26
0.94
1.35
100
0
0.34
0.66
110
0
0
0.04
120
0
0
0
130
48
MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N = 2 TRẠM THUẬN AN
20
15.28
15
) t ú h p / m m
10
8.87
6.46
4.89
5
3.72
( a ư m g n ợ ư L
2.79 2.02
0
0
0
10
20
30
40
50
60
90 100 110 120 130
1.36 0.78 0.26 0 80
70 T(phút)
25
Hình 3.10: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N= 2 năm
MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N = 5 TRẠM THUẬN AN
20.4
20
) t ú h p / m m
15
(
12.1
8.97
10
6.94
5.42
4.22
5
3.22 2.36
a ư m g n ợ ư L
1.61 0.94 0.34
0
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 100 110 120 130
T(phút)
23.59
25
Hình 3.11: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N= 5 năm
MÔ HÌNH MƯA THIẾT KẾ ỨNG CHU KỲ N = 10 TRẠM THUẬN AN
20
14.1
15
) t ú h p / m m
10.52
10
8.2
6.47
5.09
5
( a ư m g n ợ ư L
3.95 2.97 2.11 1.35 0.66 0.04 0
0
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 T(phút)
49
Hình 3.12: Mô hình thiết kế của trạm Thuận An N=10 năm
3.2. PHÂN VÙNG TIỂU LƯU VỰC
3.2.1. Tiểu lưu vực
Căn cứ vào cao độ địa hình, cao độ tự nhiên đường giao thông, các trục tiêu thoát để
chia lưu vực. Các tiểu lưu vực hứng nước được xác định với phương pháp chồng xếp
bản đồ các lớp liên quan. Các yếu tố chồng xếp được thực hiện bao gồm: nền địa hình,
mặt đệm (có tham khảo google map), hệ kênh rạch, mạng thoát nước mưa. Sự phân
chia tiểu lưu vực (Sucbcatchment) được thể hiện ở hình 3.11 và bảng 3.8.
Hình 3.13: Phân vùng tiểu lưu vực Bà Lụa
Diện
Diện
TLV
TLV
tích
tích
BL 1A
6.36
BL 5B
102.34
BL 1B
12.1
BL 5C
84.2
BL 1C
14.5
BL 5D
28.44
BL 1D
17.89
BL 5F
51.04
BL 2A
24.62
BL 5G
86.42
BL 2B
41
BL 6A
29.14
BL 2C
46.46
BL 6B
73.35
BL 2D
49.87
BL 6C
80.65
BL 3A
28.24
BL 6D
59.9
BL 3B
18.88
BL 6E
42.21
BL 4A
48.19
BL 6F
59.97
BL 4B
34.83
BL 7A
39.47
BL 5A
38.43
BL 7B
81.84
50
Bảng 3.8: Kết quả phân chia tiểu lưu vực Bà Lụa
Các thông số được nhập vào mỗi tiểu lưu vực (Subcatchment) bao gồm diện
tích, chiều rộng chảy tràn, độ dốc, hệ số nhám, lượng mưa điền trũng, mô hình
thấm.Chọn mô hình thấm cho tất cả các tiểu lưu vực là mô hình Horton.
Các số liệu phân chia tiểu lưu vực và diện tích được thể hiện bảng 3.10.
3.2.2. Các thông số về nút
Các nút được bố trí ở các vị trí: Ở cuối các tuyến cống; Các điểm dọc theo các
tuyến kênh.Sông Bà Lụa có 45 nút, trong đó rạch Bưng Biệp Suối Cát có 12 nút, rạch
Lò Nhang 9 nút,rạch Bưng Viết có 4 nút,rạch Nhã Cối có 5 nút.Các thông số của nút
được nhập vào Junction bao gồm: cao độ đáy nút, độ sâu lớn nhất của nútCác số liệu
của nút được thể hiện như sau:
Hình 3.14: Sơ đồ nút tính toán lưu vực rạch Bà Lụa
Bảng 3. 9: Bảng thông số nút tính toán của lưu vực nghiên cứu
Invent
Invent
Junction
Tọa độ
Junction
Tọa độ
EL
EL
Cao độ
Cao độ
Nút
Y
Nút
Y
X
X
(m)
(m)
LN/1
684156.4
1214971
23.3 BB/4
685677.6 1214431
15.65
LN/2
684163.3 124728.2
21.43 BB/5
685744.7 1214267
12.65
LN/3
684159.3
1214506
19.43 BB/6
685819.2 1214166
9.6
LN/4
684143.2
1214074
16.55 BB/7
685868.8 1213887
6.5
LN/5
684241.6
1213588
13 BB/8
686008.2 1213487
4.8
LN/6
684381.4
1213178
9 BB/9
685863.1 1213260
4.5
LN/7
684526.7
1212891
6 BB/10
685557 1213075
3.5
LN/8
684642.3
1212779
3 BB/11
685115.8 1212812
1.4
51
Z
683947 121205.2
4 BB/12
684672.7 1212615
0.8
GT1/1
684322
1215021
27.2 GT3/1
686665.3 1213807
22.9
GT1/2
684331.1
1214788
23.6 GT3/2
686591.7 1213742
19.5
GT1/3
684324
1214497
20.65 GT3/3
686481.7 1213640
14.2
GT1/4
684416.3
1214151
17.8 GT3/4
686370.4 1213538
10.5
GT1/5
684951.7
1213245
8.15 NC/1
686127.8 1213108
8
GT2/1
684711.7
1215119
24.3 NC/2
686265.6 1213229
10
GT2/2
684963.8
1214765
22 NC/3
686450.1 1213223
16.25
GT2/3
685193.1
1214424
19.4 NC/4
686647.6 1213129
17.5
GT2/4
685394.1
1214148
16.55 NC/5
687107.9 1212863
22
GT2/5
685667.3
1213757
8.6 BV/1
686327.1 1212928
11.6
GT2/6
685786.1
1213606
5.6 BV/2
686409 1212712
14.75
BB/1
685371.4
1215338
24.4 BV/3
686625.2 1212455
18.1
BB/2
685442.6
1214971
21.4 BV/4
686837.8 1212425
20.9
BB/3
685587.2
1214629
18.5
3.3. CHẠY MÔ PHỎNG TIÊU THOÁT NƯỚC MƯA CHO LƯU VỰC NGHIÊN CỨU 3.3.1. Nhập số liệu vào trong mô hình
3.3.1.1 Số liệu khí tượng thủy văn.
Đưa số liệu (Bảng 3.8), lượng mưa thiết kế của trạm Thuận An vào mô hình để
tính toán và mô phỏng khả năng thoát nước ứng với các tần suất mưa tức là thời kỳ lập
lại.
3.3.1.2 Số liệu về hệ thống.
Số liệu về các tiểu lưu vực trong hệ thống như: diện tích lưu vực độ dốc lưu
vực, hệ số nhám độ rộng của lưu vực, diện tích thấm và không thấm trên các tiểu lưu
vực…
Số liệu về các đoạn cống trong hệ thống như: loại cống độ dài cống đường kính
của cống, hệ số nhám lòng cống…
52
Số liệu về các nút thu nước, các cửa xả …
BL 1D
BL1B
BL1A
BL 1A
BL 1A
BL 2C
BL 2D
BL 2B
BL 1A
BL 1A
BL 2A
BL 5G
BL 1A
BL 1A
BL 3B BL 1A
BL 3A BL 1A
BL 1A
BL 5F
BL 4A
BL 6F
BL 4B
BL 5D
BL 1A
BL 1A
BL 1A
BL 1A
BL 5C
BL 1A
BL 1A
BL 1A
BL 5A
BL 5B
BL 6E
BL 1A
BL 1A
BL 1A
BL 1A BL6D
BL 6C
BL 7B
BL 6A
BL6B
BL 1A
BL 7A
BL 1A
BL 1A
BL 1A
BL 1A
*Thiết lập sơ đồ tính trong SWMM: BL 1C
BL 1A
Hình 3.15: Sơ đồ tính của lưu vực Bà Lụa
3.3.2. Diễn biến các dòng chảy ứng với các trận mưa thiết kế Sau khi thiết lập được mô hình tiến hành sử dụng số liệu (Bảng 3.8) lượng mưa
thiết kế trạm Thuận An theo các thời kỳ lập lặp lại để mô phỏng các trận mưa.
3.3.2.1 Chạy mô phỏng hiện trạng
53
Hình 3.16: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho hiện trạng
BL 1D
BL 1C
BL1B
BL1A
BL 1A
BL 1A BL 2C
BL 2D
BL 1A BL 2B
BL 2A
BL 1A
BL 5G
BL 1A
BL 1A
BL 1A BL 3B
BL 1A BL 3A
BL 1A
BL 5F
BL 4B
BL 5D
BL 1A
BL 4A BL 1A
BL 6F
BL 5C
BL 1A
BL 1A
BL 1A
BL 6E
BL 1A BL 5A
BL 5B
BB/10
BL 1A
BL 1A
BB/9
BL 1A
BB/11
BL 1A
BB/12
BL 1A
BL6D
BL 7B
BL 6C
BL 1A
BL 6A
BL6B
BL 1A
BL 7A
BL 1A
BL 1A
BL 1A
BL 1A Hình 3.17: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng dòng chảy cho hiện trạng
Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy trên tuyến từ nút BB/6 đến cửa xả.
Hình 3.18: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX
54
Hình 3.19: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9,BB/10,BB/11,BB/12.
Với kết quả mô phỏng dòng chảy trên ta thấy có 4 nút ngập là BB/9, BB/10,
BB/11, BB/12.
Ta thấy lưu lượng đỉnh tại các nút BB/9,BB/10,BB/11,BB/12 lần lượt là: 53.7
m3/s; 47.8 m3/s; 66 m3/s; 57.4m3/s tại thời điểm 0h40p.
Hình 3.20: Kết quả các nút bị ngập của Bà Lụa cho hiện trạng
Lưu lượng ngập úng
Thời gian ngập lớn
Tổng lượng
Nút
lớn nhất (m3/s)
nhất (hr:min)
ngập (10^6 ltr)
14.4
00:42
20.572
BB/9
1.04
00:40
0.966
BB/10
39.1
00:41
129.466
BB/11
23.9
00:41
62.460
BB/12
Bảng 3.10: Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho hiện trạng.
Với bộ thông số trên chạy mô phỏng dòng chảy ở thời kỳ lặp 5 năm 10 năm.
3.3.2.2. Chu kỳ lặp lại 5 năm: P = 20%
55
Hình 3.21: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 5 năm
Hình 3.22: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 5 năm
Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy trên tuyến từ nút BB/6 đến cửa xả.
Hình 3.23: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX
Qua kết quả mô phỏng theo chu kỳ lặp lại 5 năm ta thấy có 6 nút ngập: BB/8,
BB/9, BB/10, BB/11, BB/12.
56
Hình 3. 24: Đường quá trình mực nước từ nút BB/8 đến BB/12
Ta thấy lưu lượng đỉnh tại các nút BB/8,BB/9,BB/10,BB/11,BB/12 lần lượt
là:33.7 m3/s; 76.2 m3/s; 50 m3/s; 75.6 m3/s; 72.5 m3/s tại thời điểm 0h40.
Hình 3.25: Kết quả các nút bị ngập của Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 5 năm
Bảng 3.11: Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 5 năm
Nút
BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12
Lưu lượng ngập úng lớn nhất (m3/s) 7.34 36.1 5.00 48.7 39.0
Thời gian ngập lớn nhất hr:min 00:40 00:40 00:41 00:41 00:40
Tổng lượng ngập 10^6 ltr 7.891 90.012 9.478 195.913 111.297
3.3.2.3 Chu kỳ lặp lại 10 năm: P =10%
57
Hình 3.26: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 10 năm
Hình 3.27: Vị trí nút ngập khi chạy mô phỏng dòng chảy cho thời kỳ lặp lại 10 năm
Mô phỏng diễn biến dòng chảy trên tuyến từ nút BB/6 đến cửa xả.
Hình 3.28: Kết quả mô phỏng dòng chảy từ nút BB/6 đến CX
Qua kết quả mô phỏng theo chu kỳ lặp lại 10 năm ta thấy có 6 nút ngập: BB/8,
BB/9, BB/10, BB/11, BB/12.
58
Hình 3.29: Đường quá trình mực nước tại nút BB/8 BB/9, BB/10, BB/11, BB/12.
Ta thấy lưu lượng đỉnh tại nút BB/8,BB/9,BB/10,BB/11,BB/12 lần lượt là
41.43 m3/s; 87.6 m3/s; 54.38m3/s; 81.9 m3/s; 82.2 m3/s tại thời gian 0h40p.
Hình 3.30: Kết quả các nút bị ngập
Nút
Lưu lượng ngập úng lớn nhất (m3/s)
Tổng lượng ngập 10^6 ltr
BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12
Thời gian ngập lớn nhất hr:min 00:40 00:40 00:41 00:41 00:40
143.019 230.933 133.690 23.608 16.440
15.0 47.5 7.59 55.0 48.7
Bảng 3.12: Thống kê các nút bị ngập của sông Bà Lụa cho thời kỳ lặp lại 10 năm
Hình 3.31: Đường quá trình mực nước tại CX (hiện trạng)
59
Hình 3.32: Đường quá trình mực nước tại CX (thời kỳ 5 năm)
Hình 3.33: Đường quá trình mực nước tại CX (thời kỳ 10 năm)
3.4. NHẬN XÉT KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
3.4.1 Tại các nút
Kết quả chạy mô hình các trận mưa cho thấy thời gian tập trung nước rất nhanh
do độ dốc lớn,các nút đều bị ngập vào khoảng thời gian từ 0h40p đến 0h42p. Lưu
lượng ngập úng tăng nhanh qua các thời kỳ, hệ thống thoát nước bị quá tải gây ngập
úng nhiều cụ thể như sau:
Qua chảy mô phỏng hiện trạng ta thấy các nút ngập như BB/9, BB/10, BB/11,
BB/12. Phù hợp với hiện trạng khảo sát thực tế ngập tại QL 13 nên ta có thể sử
dụng bộ thông số này chạy mô phỏng cho thời kỳ 5 năm, 10 năm.
Sử dụng bộ thông số chạy cho chu kỳ lặp lại 5 năm, 10 năm, ta thấy rằng ở thời
kỳ lặp lại 5 năm, 10 năm nút ngập gia tăng thêm BB/8.
Các nút ngập (m3/s)
Thời kỳ
BB/8
BB/9
BB/10
BB/11
BB/12
Qmax
t(phút) Qmax
t(phút)
Qmax
t(phút) Qmax
t(phút)
Qmax
t(phút)
14.4
0h42p
1.04
0h40p
39.1
0h41p
23.9
0h40p
Hiện trạng 5 năm 10 năm
7.34 0h40p 15.0 0h40p
36.1 0h40p 47.5 0h40p
5.00 0h41p 7.59 0h41p
48.7 0h41p 55.0 0h41p
39.0 0h40p 48.7 0h40p
Bảng 3.13: Bảng thống kê kết quả mô phỏng các nút ngập qua các thời kỳ lặp lại
3.4.2. Cửa xả
Hiện trạng
5 năm
10 năm
33.678
33.678
33.678
317.363
358.303
376.428
Thời kỳ Qmax(m3) ∑Q (tr m3/s) Qtb(m3)
3.289
3.712
3.9
60
Bảng 3.14: Kết quả lưu lượng tại cửa xả
Ta thấy lưu lượng trung bình của cửa xả qua các thời kỳ tăng dần.
Qua kết quả mô phỏng ta thấy của xả ở đỉnh có dạng ngang do địa hình lưu vực
nghiên cứu có dạng lòng chảo. Độ dốc lớn tập trung nước rất nhanh nên khi mưa
xuống thì tràn bờ ngập nặng ngay các nút BB/8 đến BB/12 cùng một thời điểm.
Nhìn chung theo các thời kỳ lập lại trong mô hình thì giả định trong các đoạn
cống không có bồi lắng rác thải. Nhưng trong thực tế lượng bồi lắng này là rất nhiều.
Nhất là ở các hố ga khi rác thải, bùn cát trôi xuống sẽ bị lắng đọng tại đây sẽ làm cản
trở dòng chảy ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước trong hệ thống.
Từ biểu đồ mưa thiết kế nhận thấy cường độ mưa tại đỉnh là khá cao đỉnh mưa
xuất hiện sớm, đây là những bất lợi cho quá trình tiêu thoát nước và khác biệt đáng kể
về giá trị giữa biểu đồ mưa thiết kế ở các chu kỳ lặp lại khác nhau. Trong các trận mưa
cường độ cao đỉnh mưa xuất hiện khá sớm cường độ mưa thời đoạn ngắn thường khá
cao điều này dễ dàng gây nên các trận ngập kéo dài.
Kết quả mô phỏng đường quá trình mực nước cho thấy do đặc trưng về hình
thái nên dòng chảy tập trung nhanh. Lưu vực bị ảnh hưởng từ 3 con rạch như: rạch Lò
Nhang, rạch Nhã Cối, rạch Bưng Viết nước tập trung từ các con rạch đổ thẳng xuống
trục thoát nước chính ở kênh Bưng Biệp- Suối Cát gây tràn bờ ngập nặng cụ thể ngay BB/8, BB/9, BB/10, BB/11 với lưu lượng cực đại thời kỳ 5 năm 76.2 m3 /s và thời kỳ 10 năm 87.6 m3/s nên công trình cống ngầm ngay QL13 với B×h =3×3 này là quá nhỏ
so với quá trình dòng chảy hình thành.
Mô hình SWMM đã mô phỏng hệ thống tiêu bao gồm khá đầy đủ các đối
tượng: bề mặt hứng nước đường ống, kênh hở, cống tràn. Mô hình cũng phân tích một
61
cách rất chi tiết diễn biến mực nước lưu lượng, độ sâu mực nước.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NGẬP CHO LƯU VỰC NGHIÊN CỨU.
4.1. NÂNG CẤP HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Với bộ thông số trên ta thấy thấy tình hình ngập vẫn còn diễn ra kéo dài đến 10
năm. Để giải quyết tình trạng ngập trên ta nâng kích thước của hệ thống cống với kích
thước B×H = 7,5×4,5m.
Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy ở hiện trạng.
Hình 4.1: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy sử dụng cho hiện trạng
62
Hình 4.2:Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/7 đến CX
Hình 4.3: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9, BB/10, BB/11, BB/12
Hình 4.4: Đường quá trình mực nước tại CX
Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy với chu kỳ lặp lại 5 năm
63
Hình 4.5:Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy vớ chu kỳ lặp lại 5 năm
Hình 4.6: Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/7 đến CX
Hình 4.7: Đường quá trình mực nước tại nút BB/9,BB/10,BB/11,BB/12
64
Hình 4.8: Đường quá trình mực nước tại CX
Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy vớ chu kỳ lặp lại 10 năm
Hình 4.9: Chạy mô phỏng diễn biến dòng chảy với chu kỳ lặp lại 10 năm
Hình 4.10: Kết quả mô phỏng diễn biến dòng chảy từ nút BB/8 đến CX
65
Hình 4.11: Đường quá trình mực nước tại nút BB/8 BB/9,BB/10,BB/11,BB/12
Hình 4.12: Đường quá trình mực nước tại CX
Sau khi nâng kích thước cống 7.5×4.5 ta thấy các nút ngập được trình bày ở
trên đã được giải quyết không còn ngập. Lưu lượng ở cửa xả tại các thời kỳ tăng lên
đáng kể cụ thể:
Thời kỳ
Hiện trạng
5 năm
10 năm
111.121
168.207
205.394
Qmax(m3)
∑Q (tr m3/s)
530.660
772.628
923.821
Qtb(m3)
5.503
8.008
9.573
Bảng 4.1: Kết quả lưu lượng cửa xả
4.2 ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN
MÔI TRƯỜNG Xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải sản xuất.
Hệ thống ống cống thoát nước cần được cải tạo, nạo vét, thường xuyên thông
cống, nạo vét đường ống để việc thoát nước được dễ dàng.
Rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các khu dân cư và khu công nghiệp. Để
xử lý lượng rác thải này cần xây dựng các bãi rác tập trung và xử lý theo quy định.Địa
điểm các bãi rác cần nằm xa các khu dân cư và không bị ngập lụ, tránh trở thành
66
nguồn gây ô nhiễm cho các khu vực lân cận.
Các giải pháp thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt
Tại các khu dân cư và khu công nghiệp cần có hệ thống thu gom nước thải sinh
hoạt và xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi đổ ra các tuyến kênh trục.
Giải pháp đối với các bãi tập trung vật liệu
Một trong các tác nhân chính gây tăng độ đục trong nước suối là do nước mưa
rửa trôi đất tập trùg trong bãi chứa. Để giảm độ đục từ nguồn này có thể áp dụng biện
pháp đào mương tập trung xung quanh bãi vật liệu để thu gom nước mưa chảy tràn bề
67
mặt bãi thải, sau đó cho lắng đọng trước khi xả ra sông.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp “Ứng dụng mô hình thủy văn mô
phỏng dòng chảy do mưa và đề xuất giải pháp giảm ngập cho lưu vực sông Bà Lụa
– Tỉnh Bình Dương”, có các kết luận như sau:
Đồ án đã áp dụng thành công mô hình SWMM để mô phỏng dòng chảy
đô thị và tính toán hệ thống thoát nước mưa tại lưu vực sông Bà Lụa.
Các kết quả tính toán trong đồ án đã đạt được những vấn đề sau:
- Đã biểu diễn khá đầy đủ các phần tử của hệ thống cùng các thuộc
tính trong các tiểu lưu vực như: các nút (nút nối, cửa ra); đường dẫn
(các tuyến cống, kênh)
- Đã tính toán cho hệ thống vận hành với trận mưa thiết kế, từ đó có
thể điều khiển hệ thống sao cho mực nước, độ ngập của các thành
phần trong mạng lưới thuộc phạm vi cho phép.
Đề xuất được giải pháp giảm thiểu ngập lụt cho lưu vực sông Bà Lụa.
Ứng dụng các mô hình tiêu thoát nước đô thị như mô hình SWMM là vô cùng
cần thiết cho việc tính toán thiết kế kênh mương, đường ống tiêu thoát cũng như các
công trình khác như hồ điều hòa, trạm bơm tiêu nước, cống thoát nước giúp các đô thị
khắc phục được hiệu quả hơn trong công tác chống ngập, giúp cuộc sống của người
dân đô thị tốt đẹp hơn.
Đầu tư xây dựng thoát nước cho sông Bà Lụa (trục thoát nước Bưng Biệp –
Suối Cát) là nhu cầu cần thiết và cấp bách của TP. Thủ Dầu Một nói riêng và tỉnh Bình
Dương nói chung.
Việc xây dựng trục thoát nước trên sông Bà Lụa để tiêu thoát nước mưa cho lưu
vực và vùng phụ cận, giải quyết tình trạng ngập úng hiện nay,góp phần cải tạo cảnh
quan, môi trường là hết sức cần thiết và cấp bách, để đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển
đô thị hiện nay.
Là tuyến thoát nước tự nhiên chủ yếu của khu vực trong hệ thống thoát nước
68
của Bà Lụa chưa có trục thoát nước nào hoàn chỉnh, các tuyến thoát nước chủ yếu là
cụa bộ hoặc theo tự nhiên,chưa giải quyết được tình trạng ngập úng và ô nhiễm môi
trường.
Việc xây dựng trục thoát nước Bà Lụa tạo cơ sở hạ tầng, góp phần thúc đẩy quá
trình đô thị hóa phát triển nhanh chóng trong vùng.
Trục thoát nước Bà Lụa (trục thoát nước Bưng Biệp – Suối Cát) chủ yếu tạo ra
trục tiêu thoát nước chính trong khu vực.Vấn đề tiêu thoát nước hoàn toàn lưu vực còn
phụ thuộc vào việc xây dựng hệ thống thoát nước cấp 2, cấp 3 của các tiểu lưu vực.
2. KIẾN NGHỊ
Đồ án đã giải quyết được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian,
trình độ năng lực, tài liệu thu thập còn có hạn, cũng như tính chất phức tạp của bài
toán, nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Do tuyến thoát nước Bà Lụa (Bưng Biệp – Suối Cát) cắt qua QL13 là trục giao
thông lớn vì vậy cần có sự phối hợp đồng bộ các đơn vị quản lý trục đường trên để
công trình dự án được triển khai thuận lợi
Đặc điểm địa chất tuyến kênh qua vùng cát và đất chủ yếu để công trình phát
huy hiệu quả tốt của cần phải đầu tư đồng bộ: Mở rộng kênh, gia cố mái, xây dựng
cống,cầu giao thông phù hợp với mặt cắt kênh thiết kế.
Để tránh gây ô nhiễm môi trường vùng hạ du, nước thải từ các khu công nghiệ,
khu dân cư trước khi đầu nối vào hệ thống cần được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy
69
định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt.
[1] Trương Văn Hiếu (2012), Báo cáo đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn dòng chảy thủy văn đô thị phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị
và chống ngập vùng ven sông Sài Gòn – Tỉnh Bình Dương”, Phân Viện Khí Tượng
Thủy Văn và Môi Trường Phía Nam.
[2] .Trương Văn Hiếu, (2015), “Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến
dòng chảy cực trị trên tiểu lưu vực Bà Lụa TP.Thủ Dầu Một – Tỉnh Bình Dương”,
Phân Viện Khí Tượng Thủy Văn và Môi Trường Phía Nam.
[3]. Trương Văn Hiếu, (2010), Báo cáo tổng thuật “ Các mô hình mô phỏng
dòng chảy đô thị ”, Phân Viện Khí Tượng Thủy Văn và Môi Trường Phía Nam.
[4]. Trương Văn Hiếu, (2010), Báo cáo chuyên đề “Phân vùng tiểu lưu vực
thủy văn đô thị vùng ven sông Sài Gòn- Tỉnh Bình Dương”, Phân Viện Khí Tượng
Thủy Văn và Môi Trường Phía Nam.
[5]. Trương Văn Hiếu, Lê Trung Trí, Báo cáo “Các mô hình mô phỏng dòng
chảy đô thị”, Phân Viện Khí Tượng Thủy Văn và Môi Trường Phía Nam.
[6]. Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Thanh Sơn (2003), Giáo trình “ Mô hình toán
thủy văn ”,NXB Xây Dựng. Hà Nội.
[7]. Vũ Ngọc Luyện, Dự án “Hệ thống tiêu thoát nước kênh Bưng Biệp – Suối
Cát”, Công ty Tư vấn xây dựng Thủy Lợi II.
[8]. Vũ Ngọc Luyện, Thuyết minh dự án “Trục thoát nước Bưng Biệp- Suối
Cát”, Công ty Tư vấn xây dựng Thủy Lợi.
[9]. Dương Thanh Lượng (2010), Giáo trình “Mô phỏng mạng lưới thoát nước
bằng SWMM”, NXB Xây Dựng, Hà Nội.
[10]. Lê Xuân Thắng (2011), “ Đánh giá khả năng tải nước của hệ thống đường
dẫn trong lưu vực tiêu trạm bơm Yên Sở”, Luận văn Thạc sĩ.
[11] .Ven Techow, David R.Maidment, Larry W.Mays(1994), “ Thủy văn ứng
70
dụng ”, Nhà xuất bản giáo dục.
Tài liệu Tiếng Anh.
[12]. Lewis A. R. Storm (2008). Water Management Model, User’s Manual,
Version 5.0. EPA.
Danh mục địa chỉ webside liên quan đến đồ án.
[13]. Binhduong.gov.vn
[14]. Datbinhduong.com.vn/gioi-thieu-chung-ve-binh-duong-moi-nhat-2016
71
[15]. Socongthuong.binhduong.gov.vn.
PHỤ LỤC
Maximum Maximum
LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX
Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.15 0.01 0.37 0.02 0.42 0.07 0.57 0.06 0.66 0.05 0.05 0.7 1.21 0.08 1.21 0.08 0.38 0.03 0.42 0.03 0.11 0.9 0.97 0.08 1.07 0.18 0.48 0.04 0.58 0.14 0.79 0.09 0.84 0.14 0.85 0.09 1.41 0.21 0.28 0.02 0.28 0.02 0.5 0.12 0.13 0.6 0.45 0.03 0.54 0.08 0.73 0.05 0.21 2.6 5.00 0.48 3.00 0.28 5.00 0.49 0.51 5.2 0.86 0.11 0.86 0.11 0.93 0.12 0.93 0.12 0.82 0.46 0.42 0.06 0.54 0.12 0.49 0.07 0.42 0.06 0.09 0.3 0.28 0.05 0.45 0.24 0.25 0.04 0.72 0.07 3.00 0.38
HGL Meters 23.45 21.8 19.85 17.12 13.66 9.70 7.21 4.21 27.58 24.02 21.55 18.77 9.22 24.78 22.58 20.19 17.39 9.45 7.01 24.68 21.68 19.0 16.25 13.1 10.14 7.33 7.40 9.50 6.50 6.40 6.00 23.76 20.36 15.13 11.43 8.82 10.42 16.79 17.99 22.42 11.9 15.03 18.55 21.15 4.72 3.40
Total Inflow CMS 0.835 3.739 3.731 6.768 11.641 11.636 23.198 23.191 1.6 1.597 6.119 8.862 12.747 1.750 1.737 5.898 5.896 9.207 9.206 2.391 2.384 7.387 7.383 7.383 7.383 7.381 22.37 54.949 47.822 67.067 57.628 11.783 11.780 11.778 11.776 9.824 4.665 4.665 4.666 4.668 1.964 1.964 1.965 1.965 4.465 33.678
Total Later Time of Max Inflow Inflow urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 2.884 00:40 11.124 00:40 0.000 00:40 12.164 00:40 21.257 00:40 00:40 0 46.185 00:40 00:40 0 5.489 00:40 00:40 0 18.486 00:40 8.629 00:40 15.717 00:40 0 00:40 00:41 0 20.823 00:40 0 00:40 12.763 00:40 00:40 0 8.091 00:40 00:40 0 22.263 00:40 0 00:41 0 00:41 0 00:41 0 00:41 20.065 00:41 62.285 00:42 35.885 00:40 32.629 00:41 13.03 00:40 65.063 00:40 0 00:40 0 00:40 00:40 0 18.723 00:52 0 01:01 0 01:01 36.108 01:00 36.108 01:00 0 01:01 0 01:01 01:00 0 17.288 01:00 17.385 00:40 0 00:26
2.884 14.01 14.012 26.182 47.447 47.449 93.636 93.639 5.489 5.489 23.971 32.582 18.255 6.533 6.535 27.359 27.333 40.090 40.076 8.091 8.095 30.362 30.364 30.364 30.365 30.368 115.462 289.892 305.223 386.071 379.799 65.063 65.054 65.044 65.034 72.116 36.107 36.108 36.108 36.108 17.286 17.287 17.288 17.288 17.385 317.361
Phụ lục 1. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy ở hiện trạng.
Lateral Inflow CMS 0.835 2.913 0.000 3.154 4.926 0 11.663 0 1.6 0 4.539 2.87 3.957 1.750 0 4.192 0 3.933 0 2.391 0 5.042 0 0 0 0 3.387 14.567 7.27 6.554 3.111 11.783 0 0 0 3.413 0 0 0 4.668 0 0 0 1.965 4.465 0
PL.1
Maximum Maximum
LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX
Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.19 0.01 0.47 0.03 0.52 0.08 0.74 0.07 0.87 0.06 0.92 0.06 1.62 0.1 1.62 0.1 0.45 0.04 0.5 0.04 1.15 0.12 1.22 0.1 1.38 0.2 0.59 0.05 0.68 0.15 0.99 0.1 1.04 0.15 1.06 0.1 1.89 0.23 0.35 0.02 0.36 0.02 0.66 0.13 0.76 0.14 0.6 0.04 0.71 0.09 0.98 0.06 5.00 0.30 5.00 0.56 5.00 0.40 5.00 0.55 5.20 0.57 1.11 0.13 1.11 0.13 1.22 0.14 1.22 0.14 0.96 0.47 0.56 0.07 0.71 0.13 0.66 0.08 0.56 0.07 0.38 0.1 0.37 0.06 0.54 0.25 0.34 0.05 0.89 0.08 3 0.42
HGL Meters 23.49 21.9 19.95 17.29 13.87 9.92 7.62 4.62 27.65 24.1 21.8 19.02 9.53 24.89 22.68 20.39 17.59 9.66 7.49 24.75 21.76 19.16 16.41 13.25 10.31 7.58 9.80 9.50 8.50 6.40 6.00 24.01 20.61 15.42 11.72 8.96 10.56 16.96 18.16 22.56 11.98 15.12 18.64 21.24 4.89 3.4
Lateral Inflow CMS 1.214 4.32 0 4.729 7.332 0 17.406 0 2.322 0 6.805 4.305 5.909 2.589 0 6.452 0 5.035 22.012 3.464 0 7.676 0 0 0 0 4.983 22.012 11.225 10.130 4.701 18.258 0 0 0 5.329 0 0 0 7.256 0 0 0 3.103 6.64 0
Total Inflow CMS 1.214 5.528 5.519 9.925 17.223 17.211 34.529 34.498 2.322 2.321 9.114 12.978 18.803 2.589 2.577 8.972 8.97 13.919 76.65 3.464 3.462 11.115 11.099 11.096 11.095 11.089 34.089 76.65 51.777 76.667 72.682 18.258 18.258 18.246 18.241 15.31 7.257 7.257 7.258 7.256 3.100 3.1 3.102 3.103 6.64 33.678
Total Later Time of Max Inflow Inflow urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 4.179 00:40 16.128 00:40 00:40 0 17.886 00:40 30.98 00:40 00:40 0 66.974 00:40 0 00:40 7.953 00:40 00:40 0 26.811 00:40 12.483 00:41 22.792 00:40 9.481 00:40 00:40 0 30.234 00:40 0 00:40 18.546 00:40 90.445 00:40 11.736 00:40 0 00:40 32.381 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:40 00:41 0 30.281 00:41 90.445 00:41 52.226 00:40 47.489 00:40 18.947 00:40 94.681 00:40 0 00:40 0 00:40 00:40 0 27.266 00:51 0 01:00 0 01:00 01:00 0 52.598 01:00 0 01:01 0 01:00 01:00 0 25.228 01:00 25.193 00:40 0 00:24
4.179 20.31 20.312 38.206 69.197 69.200 136.181 136.181 7.953 7.944 34.747 47.196 69.94 9.481 9.458 39.675 39.654 58.177 414.826 11.736 11.741 44.128 44.130 44.131 44.131 44.136 169.032 414.826 377.061 485.020 469.577 94.681 94.668 94.651 94.634 105.092 52.599 52.60 52.601 52.598 25.227 25.228 25.228 25.228 25.193 358.307
PL.2
Phụ lục 2. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy thời kỳ lặp lại 5 năm.
Maximum Maximum
LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX
Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.21 0.01 0.54 0.03 0.59 0.08 0.84 0.07 0.99 0.07 1.05 0.07 1.88 0.11 1.88 0.11 0.49 0.04 0.55 0.04 1.3 0.13 1.39 0.11 1.62 0.2 0.63 0.05 0.73 0.15 1.09 0.11 1.14 0.16 1.14 0.11 2.03 0.24 0.39 0.02 0.41 0.02 0.75 0.13 0.85 0.15 0.68 0.04 0.81 0.09 1.12 0.07 5.00 0.34 5.00 0.59 5.00 0.43 5.00 0.58 5.20 0.60 1.27 0.14 1.27 0.14 1.42 0.15 1.42 0.15 1.05 0.48 0.65 0.08 0.82 0.14 0.77 0.09 0.65 0.07 0.43 0.10 0.43 0.07 0.59 0.25 0.39 0.05 0.99 0.08 3.00 0.44
HGL Meters 23.51 21.97 20.02 17.39 13.99 10.05 7.88 4.88 27.69 24.15 21.95 19.19 9.77 24.93 22.73 20.49 17.69 9.74 7.63 24.79 21.81 19.25 16.50 13.33 10.41 7.72 9.80 9.50 8.50 6.4 6.00 24.17 20.77 15.62 11.92 9.05 10.65 17.07 18.27 22.65 12.03 15.18 18.69 21.29 4.99 3.40
Lateral Inflow CMS 1.451 5.216 0 5.754 8.873 0 21.081 0 2.774 0 8.261 5.232 7.158 3.121 0 7.938 0 6.078 0 4.134 0 9.385 0 0 0 0 6.045 26.822 13.824 12.481 5.275 22.544 0 0 0 6.602 0 0 0 9.013 0 0 0 3.856 8.028 0
Total Inflow CMS 1.451 6.664 6.655 11.936 20.792 20.779 41.788 82.338 2.774 2.774 11.028 15.598 22.675 3.121 3.111 10.999 10.981 16.974 16.971 4.134 4.138 13.51 13.493 13.489 13.487 13.478 41.777 88.038 54.375 81.883 88.338 22.544 22.536 22.528 22.518 18.935 9.005 9.005 9.005 9.013 3.853 3.854 3.855 3.856 8.028 33.678
Total Later Time of Max Inflow Inflow urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 4.988 00:40 19.252 00:40 0 00:40 00:40 21.46 37.061 00:40 00:40 0 79.953 00:40 22.64 00:40 9.491 00:40 00:40 0 32.009 00:40 14.887 00:40 27.209 00:40 11.32 00:40 00:40 0 36.109 00:40 0 00:40 22.157 00:41 00:40 0 14.011 00:40 0 00:41 38.698 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:41 00:40 36.68 108.026 00:41 62.428 00:40 56.767 00:40 00:40 22.64 113.175 00:40 0 00:40 0 00:40 00:40 0 32.599 00:51 0 00:52 0 00:51 00:51 0 62.896 00:50 0 01:01 0 01:00 01:00 0 30.188 00:51 30.067 00:40 0 00:23
4.988 24.242 24.245 45.714 82.788 82.791 162.746 519.417 9.491 9.482 41.477 56.337 83.504 11.322 47.359 47.385 47.359 69.495 69.476 14.011 14.017 52.721 52.724 52.725 52.731 52.731 202.514 482.092 410.882 534.741 519.417 113.175 113.156 113.136 113.117 125.687 62.899 62.900 62.900 62.896 30.188 30.188 30.188 30.188 30.067 376.428
PL.3
Phụ lục 3. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy thời kỳ lặp lại 10 năm.
Maximum Maximum
LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT1/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX
Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.19 0.01 0.37 0.02 0.42 0.07 0.57 0.06 0.66 0.05 0.70 0.05 1.21 0.08 1.21 0.08 0.38 0.03 0.42 0.03 0.9 0.11 0.978 0.08 1.07 0.18 0.48 0.04 0.57 0.14 0.78 0.09 0.83 0.14 0.82 0.09 1.34 0.21 0.28 0.02 0.28 0.02 0.5 0.12 0.6 0.13 0.45 0.03 0.54 0.08 0.54 0.04 1.11 0.12 1.54 0.34 1.54 0.14 2.68 0.22 2.87 0.23 0.86 0.11 0.86 0.11 0.93 0.12 0.93 0.12 0.82 0.46 0.42 0.06 0.54 0.12 0.49 0.07 0.42 0.06 0.30 0.09 0.28 0.05 0.45 0.24 0.25 0.04 0.72 0.07 2.87 0.23
HGL Meters 23.45 21.8 19.85 17.12 13.66 9.70 7.21 4.21 27.58 24.02 21.55 18.77 9.22 24.78 22.57 20.18 17.38 9.42 6.94 24.68 21.68 19.00 16.25 13.1 10.14 7.16 5.91 6.04 5.04 4.08 3.67 23.76 23.76 15.13 11.43 8.82 10.42 16.79 17.99 22.42 11.90 15.03 18.55 21.15 4.72 3.27
Lateral Inflow CMS 0.835 2.913 0 3.154 4.926 0 11.663 0 1.6 0 4.539 2.87 3.957 1.75 0 4.192 0 3.957 0 2.391 0 5.042 0 0 0 0 3.387 14.567 7.270 6.554 3.111 11.783 0 0 0 3.413 0 0 0 4.668 0 0 0 3.103 4.465 0
Total Inflow CMS 0.835 3.739 3.731 6.768 11.641 11.636 23.198 11.636 1.6 1.5697 6.119 8.862 12.747 1.75 1.738 5.898 5.896 12.747 9.204 2.391 2.384 7.387 7.383 7.383 7.383 7.381 22.356 54.937 62.119 81.107 111.129 11.783 11.78 11.778 11.776 9.824 4.665 4.665 4.666 4.668 1.964 1.964 1.965 9.824 4.465 11.121
Total Later Time of Max Inflow Inflow urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 2.884 00:40 11.124 00:40 00:40 0 12.164 00:40 21.257 00:40 00:40 0 46.185 00:40 00:40 0 5.489 00:40 00:40 0 18.486 00:40 8.629 00:40 15.717 00:40 6.533 00:40 00:40 0 20.823 00:41 0 00:42 15.717 00:41 00:41 0 8.091 00:40 0 00:40 22.263 00:40 0 00:40 0 00:41 0 00:41 00:41 0 20.065 00:42 62.285 00:42 35.885 00:43 32.629 00:43 13.03 00:43 65.063 00:40 0 00:40 0 00:40 00:40 0 18.723 00:52 0 01:01 0 01:01 01:00 0 36.108 01:00 0 01:01 0 01:01 01:00 0 25.228 01:00 17.385 00:40 0 00:43
2.884 14.010 14.012 26.182 47.447 47.449 93.636 47.449 5.489 5.489 23.971 32.582 48.255 6.533 6.534 27.359 27.339 48.255 40.079 8.091 8.095 30.362 30.364 30.364 30.365 30.368 115.47 289.904 325.792 406.641 530.669 65.063 65.054 65.044 65.034 72.116 36.107 36.108 36.109 36.108 17.286 17.287 17.288 17.288 17.385 530.660
PL.4
Phụ lục 4. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy theo phương án cho hiện trạng.
Phụ lục 5. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy theo phương án cho thời kỳ lặp lại
Maximum Maximum
LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX
Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.19 0.01 0.47 0.03 0.52 0.08 0.74 0.07 0.87 0.06 0.92 0.06 1.62 0.1 1.62 0.1 0.45 0.04 0.5 0.04 1.15 0.12 1.22 0.1 1.38 0.2 0.59 0.05 0.68 0.15 0.99 0.1 1.04 0.15 1.06 0.1 1.89 0.23 0.35 0.02 0.36 0.02 0.66 0.13 0.76 0.14 0.60 0.04 0.71 0.09 0.71 0.05 1.47 0.15 2.06 0.36 2.06 0.17 3.65 0.28 3.89 0.29 1.11 0.13 1.11 0.13 1.22 0.14 1.22 0.14 0.96 0.47 0.56 0.07 0.71 0.13 0.66 0.08 0.56 0.07 0.38 0.1 0.37 0.06 0.54 0.25 0.34 0.05 0.89 0.08 3.89 0.28
HGL Meters 23.49 21.9 19.95 17.29 13.87 9.92 7.62 4.62 27.65 24.1 21.85 19.02 9.53 24.89 22.68 20.39 17.59 9.66 7.49 24.75 21.76 19.16 16.41 13.25 10.31 7.31 6.27 6.56 5.56 5.05 4.69 24.01 20.61 15.42 11.72 8.96 10.56 16.96 18.16 22.56 11.98 15.12 18.64 21.24 4.89 4.29
Lateral Inflow CMS 1.214 4.32 0 4.729 7.332 0 17.406 0 2.322 0 6.805 4.305 5.909 2.589 0 6.452 0 5.035 0 3.464 0 7.676 0 0 0 0 4.983 22.012 11.225 10.130 4.701 18.258 0 0 0 5.329 0 0 0 7.256 0 0 0 3.103 6.64 0
Total Inflow CMS 1.214 5.528 5.519 9.925 17.223 17.211 34.529 34.498 2.322 2.321 9.114 12.978 18.803 2.589 2.577 8.972 8.97 13.919 13.917 3.464 3.462 11.115 11.099 11.096 11.095 11.089 34.076 83.970 95.009 123.502 168.220 18.258 18.251 18.246 18.241 15.31 7.257 7.257 7.258 7.256 3.1 3.01 3.102 3.103 6.64 168.178
Total Later Time of Max Inflow Inflow urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 4.179 00:40 16.128 00:40 0 00:40 17.886 00:40 30.98 00:40 0 00:40 66.974 00:40 0 00:40 7.953 00:40 0 00:40 26.811 00:40 12.483 00:40 22.792 00:40 9.481 00:40 0 00:40 30.234 00:40 0 00:41 18.546 00:40 0 00:40 11.736 00:41 0 00:40 32.381 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:40 30.281 00:41 90.445 00:41 52.226 00:42 47.489 00:42 18.947 00:42 94.681 00:40 0 00:40 0 00:40 0 00:40 27.266 00:51 0 01:00 0 01:00 0 01:00 52.598 01:00 0 01:01 0 01:00 0 01:00 25.228 01:00 25.193 00:40 0 00:42
4.179 20.31 20.312 38.206 69.197 69.2 136.176 136.181 7.953 7.944 34.747 47.196 69.94 9.481 9.458 39.675 39.654 58.177 53.161 11.736 11.741 44.128 44.130 44.131 44.131 44.136 169.042 422.656 474.921 592.325 772.636 94.681 94.668 94.651 94.634 105.092 52.599 52.600 52.601 52.598 25.227 25.228 25.228 25.228 25.193 772.628
PL.5
5 năm.
Phụ lục 7. Bảng kết quả mô phỏng dòng chảy theo phương án cho thời kỳ lặp lại
Maximum Maximum
LN/1 LN/2 LN/3 LN/4 LN/5 LN/6 LN/8 LN/9 GT/1 GT1/2 GT1/3 GT1/4 GT1/5 GT2/1 GT2/2 GT2/3 GT2/4 GT2/5 GT2/6 BB/1 BB/2 BB/3 BB/4 BB/5 BB/6 BB/7 BB/8 BB/9 BB/10 BB/11 BB/12 GT3/1 GT3/2 GT3/3 GT3/4 NC/1 NC/2 NC/3 NC/4 NC/5 BV/1 BV/2 BV/3 BV/4 Z CX
Average Maximum Maximum Depth Depth Meters Meters 0.21 0.01 0.54 0.03 0.59 0.08 0.84 0.07 0.99 0.07 1.05 0.07 1.88 0.11 1.88 0.11 0.49 0.04 0.55 0.04 1.3 0.13 1.39 0.11 1.62 0.2 0.63 0.05 0.73 0.15 1.09 0.11 1.14 0.16 1.14 0.11 2.03 0.24 0.39 0.02 0.41 0.02 0.75 0.13 0.85 0.15 0.68 0.04 0.81 0.09 0.81 0.05 1.69 0.16 2.38 0.38 0.19 2.38 14.26 0.31 4.53 0.32 1.27 0.14 1.27 0.14 1.42 0.15 1.42 0.15 1.05 0.48 0.65 0.08 0.82 0.14 0.77 0.09 0.65 0.07 0.43 0.1 0.43 0.07 0.59 0.25 0.39 0.05 0.99 0.08 4.53 0.32
HGL Meters 23.51 21.97 20.02 17.39 13.99 10.05 7.88 4.88 27.69 24.15 21.95 19.19 9.77 24.93 22.73 7.938 17.69 9.74 7.63 24.79 21.81 19.25 16.50 13.33 10.41 7.41 6.49 6.88 5.88 5.66 5.33 24.17 20.77 15.62 11.92 9.05 10.65 17.07 18.27 22.65 15.18 15.18 18.69 21.29 4.99 4.93
Total Inflow CMS 1.451 6.664 6.664 11.936 20.792 20.779 41.788 41.747 2.774 2.774 11.028 15.598 22.675 3.121 3.111 36.109 10.981 16.974 16.971 4.134 4.138 13.51 13.493 13.489 13.487 13.478 41.767 103.037 116+.612 151.26 205.408 22.544 22.536 22.528 22.518 18.935 9.005 9.005 9.005 9.013 3.853 3.854 3.855 3.856 8.028 205.394
Time Later Total Inflow Inflow of Max urrence Volume Volume 10^6 ltr hr:min 00:40 4.988 4.988 19.252 00:40 24.242 19.252 00:40 24.242 00:40 21.46 45.714 37.061 00:40 82.788 0 00:40 82.791 79.953 00:40 162.746 0 00:40 162.753 0 00:40 9.482 0 00:40 9.482 32.009 00:40 41.477 14.887 00:40 56.337 27.209 00:40 83.504 11.322 00:40 11.322 00:40 0 11.298 47.385 00:40 47.385 00:42 0 47.359 22.157 00:40 69.495 0 00:40 69.476 14.011 00:40 14.011 00:40 0 14.017 38.698 00:40 52.721 0 00:40 52.724 0 00:40 52.725 0 00:40 52.725 0 00:41 52.731 202.526 36.68 00:41 108.026 505.699 00:41 56.139 62.428 00:41 708.392 56.767 00:42 923.828 22.64 00:42 113.175 113.175 00:40 113.156 00:40 113.136 00:40 113.117 00:40 125.687 00:51 62.899 00:52 62.900 00:51 62.900 00:50 62.896 00:50 30.188 01:01 30.188 01:00 30.188 01:00 30.188 01:00 30.067 00:40 923.821 00:42
0 0 0 32.599 0 0 0 62.896 0 0 0 0 0 0
10 năm.
Lateral Inflow CMS 1.451 5.216 0 5.754 8.873 0 21.081 0 2.774 0 8.261 5.232 7.158 3.121 0 10.999 0 6.078 0 4.134 0 9.385 0 0 0 0 6.045 26.822 13.824 12.481 5.725 22.544 0 0 0 6.602 0 0 0 9.013 0 0 0 3.856 8.028 0
PL.6
Phụ lục 8. Bảng Thông số hệ thống.
Tọa độ
Width
Slope
N- Imperv
Dstore- Prev
Area
TLV
% Impervious
N- Perv
%Zero- Imperv
Dstore- Imperv
X
Y
6.36
Ba lua 1a
684239.1
1215219
86.50%
89
1.14
0.015
0.15
50
2
2
12.1
Ba lua1b
684496
1215279
86.50%
176
1.1
0.015
0.15
50
2
2
14.5
Ba lua 1c
684632.9
1215412
86,50%
177
0.99
0.015
0.15
40
2
2
Ba lua 1d
685005.6
1215436
17.89
86,50%
285
1
0.015
0.15
40
2
2
ba lua 2a
684080.9
1214761
24.62
86,50%
333
0.72
0.015
0.15
50
2
2
ba lua 2b
684755
1214775
41
86,50%
404
1.02
0.015
0.15
50
2
2
ba lua 2c
685209
1214849
46.46
86,50%
368
0.75
0.015
0.15
50
2
2
ba lua 2d
685723.6
1214845
49.87
86,50%
373
1.3
0.015
0.15
30
2
2
ba lua 3a
684044.3
1214270
28.24
86,50%
395
1.74
0.015
0.15
55
2
2
ba lua 3b
684782.4
1214278
18.88
86,50%
552
0.65
0.015
0.15
55
2
2
ba lua 4a
684076.1
1213854
48.19
86,50%
587
0.7
0.015
0.15
55
2
2
ba lua 4b
684956.1
1213960
34.83
86,50%
528
0.48
0.015
0.15
50
2
2
ba lua 5a
683522.2
1213240
38.43
86,50%
400
1.11
0.015
0.15
55
2
2
ba lua 5b
684456.8
1213068
102.34
86,50%
650
2.77
0.015
0.15
50
2
2
ba lua 5c
685326.6
1213445
84.2
86,50%
579
2.11
0.015
0.15
50
2
2
ba lua 5d
685747
1213884
28.44
86,50%
263
1.67
0.015
0.15
30
2
2
ba lua 5f
686185.8
1213908
51.04
86,50%
424
1.55
0.015
0.15
30
2
2
ba lua 5g
686541.4
1214477
86.42
86,50%
561
0.42
0.015
0.15
30
2
2
ba lua 6a
685107.8
1212376
29.14
86,50%
334
0.68
0.015
0.15
30
2
2
ba lua 6b
685672.5
1212340
73.35
86,50%
396
1.63
0.015
0.15
30
2
2
ba lua 6c
686194.6
1212515
80.65
86,50%
453
1.55
0.015
0.15
30
2
2
ba lua 6d
686591.9
1213335
59.9
86,50%
372
0.49
0.015
0.15
30
2
2
ba lua 6e
686194.6
1212515
42.21
86,50%
337
1.18
0.015
0.15
30
2
2
ba lua 6f
687116.5
1213865
59.97
86,50%
542
0.96
0.015
0.15
50
2
2
ba lua 7a
687155.6
1212016
39.47
86,50%
274
0.12
0.015
0.15
55
2
2
687454.2
1212560
81.84
86,50%
507
0.24
0.015
0.15
55
2
2
ba lua 7b
PL.7
Phụ lục 9. Bảng thông số hệ thống. Inlet Node
Outlet Node
Length
Outlet Offset
Shape
Max. Depth
Bottom Width
LN/1
LN/2
157
0
RECT OPEN
2.2
3
LN/2
LN/3
147
0
RECT OPEN
2.2
3
LN/3
0.03
RECT OPEN
LN/4
270
2.2
3
LN/4
LN/5
310
0
RECT OPEN
2.2
3
LN/5
LN/6
184
0
RECT OPEN
2.2
3
LN/6
LN/7
160
0
RECT OPEN
2.2
3
LN/7
LN/8
190
0
RECT OPEN
2.2
3
LN/8
BB/12
104
0
RECT OPEN
2.2
3
GT/1
GT/23
146
0
CIRCULAR
2
0
GT1/2
GT1/3
181
0.05
CIRCULAR
2
0
GT1/3
GT1/4
234
0
CIRCULAR
2
0
GT1/4
GT1/5
470
0.1
CIRCULAR
2
0
GT1/5
BB/11
225
0
CIRCULAR
2
0
GT2/1
GT2/2
273
0.1
CIRCULAR
2.6
0
GT2/2
GT2/3
258
0
CIRCULAR
2.6
0
GT2/3
GT2/4
217
0.05
CIRCULAR
2.6
0
GT2/4
GT2/5
142
0
CIRCULAR
2.6
0
GT2/5
GT2/6
119
0.1
CIRCULAR
2.6
0
GT2/6
BB/9
225
0.2
CIRCULAR
2.6
0
BB/1
BB/2
229
0
RECT OPEN
3
3
BB/2
BB/3
235
0.1
RECT OPEN
3
3
BB/3
BB/4
137
0.1
RECT OPEN
3
3
BB/4
BB/5
111
0
RECT OPEN
3
3
BB/5
BB/6
82
3
0.05
RECT OPEN
3
BB/6
BB/7
185
0
RECT OPEN
3
3
BB/7
BB/8
277
0
RECT OPEN
3
3
BB/8
BB/9
151
0
RECT OPEN
3
3
BB/9
BB/10
219
0
RECT OPEN
3
3
BB/10
BB/11
318
0
RECT OPEN
3
3
BB/11
BB/12
298
0
RECT OPEN
3
3
BB/12
CX
127
0
RECT OPEN
3
3
GT3/1
GT3/2
62
0
CIRCULAR
2
0
GT3/2
GT3/3
90
0
CIRCULAR
2
0
GT3/3
GT3/4
92
0
CIRCULAR
2
0
GT3/4
BB/8
140
0
CIRCULAR
2
0
NC1
BB/9
202
0
RECT OPEN
2.8
3
NC/5
NC/4
330
0
RECT OPEN
2.8
3
NC4
NC3
143
0
RECT OPEN
2.8
3
NC/3
NC/2
100
0
RECT OPEN
2.8
3
NC/2
NC/1
118
0
RECT OPEN
2.8
3
BV/4
BV/3
132
0
RECT OPEN
2.6
2.4
BV/3
BV/2
213
0
RECT OPEN
2.6
2.4
PL.8