Sở GD&ĐT Lào Cai Trường THPT số 2 thành phố Lào Cai

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT SỐ 2 THÀNH PHỐ LÀO CAI NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Người viết: Lê Thế Vinh Hiệu trưởng trường THPT số 2 thành phố Tháng 5 năm 2011

- 1 -

LỜI NÓI ĐẦU

Trước tình hình thế kỷ XXI, thế kỷ của sự bùng nổ kỳ diệu về trí tuệ của loài

người thì giáo dục (GD) đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát

triển của mỗi quốc gia. Nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức

thương mại thế giới (WTO). Vấn đề đặt ra với ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)

là phải chuẩn bị cho thế hệ trẻ như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của những thập

niên đầu thế kỷ nhằm thích ứng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công

nghệ, tham gia tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH)

đất nước. Trong những năm qua, GD&ĐT cả nước đã đạt được những thành tựu nhất

định. Cùng với việc nâng cao trình độ học vấn và phát triển nhân cách cho các thế hệ

học sinh, ngành GD&ĐT đã góp phần đắc lực vào việc đào tạo nguồn nhân lực, trong

đó có một bộ phận là nguồn nhân lực chất lượng cao. Song nhìn chung, do những khó

khăn, bất cập cả về chủ quan và khách quan dẫn đến chất lượng và hiệu quả GD vẫn

còn những hạn chế so với yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. Hiện tại trường

THPT số 2 thành phố Lào Cai đang đứng trước các mâu thuẫn cần giải quyết:

1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu của sự nghiệp GD&ĐT, của công cuộc CNH-HĐH đất

nước với khả năng đổi mới công tác chuyên môn nghiệp vụ, quản lý của cán bộ quản

lý, của đội ngũ cán bộ, giáo viên và với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện

có.

2. Mâu thuẫn giữa thói quen học tập theo kiểu bị động, đối phó với yêu cầu đổi mới

phương pháp học tập tích cực, kết hợp với tự nghiên cứu của học sinh.

3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng cường xã hội hoá giáo dục với sức ỳ tâm lý của

xã hội còn tồn tại sau một thời gian dài sống trong chế độ bao cấp.

Xuất phát từ thực tiễn công tác, tôi nhận thấy: để nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện, trong đó trọng tâm là nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, đũi hỏi

người Hiệu trưởng cần thiết phải học tập nghiên cứu về cơ sở lý luận, tìm hiểu tình

hình thực tế về chất lượng giáo dục hiện tại, đề xuất những biện pháp quản lý hiệu

quả nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội. Đó là lí do tụi chọn đề tài : “ Đỏi mới công tác

quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học tại trường THPT số 2 thành

phố Lào Cai tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục”

- 2 -

Rất mong sự góp ý của Hội đồng khoa học và đồng nghiệp

I. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ

1/ Lý do chọn đề tài :

1.1Cơ sở lý luận:

- Quan điểm của Đảng về GD&ĐT trong giai đoạn cách mạng mới.

+ Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: “Đổi mới tư

duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp

đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và

toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và

thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể thiếu kế hoạch

đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân, bảo

đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn thể xã hội học

( Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia-năm

tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước”.

2006) - Quan điểm và sự quản lý của Nhà nước về giáo dục.

“ Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn

về chất lượng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa tăng cao chất lượng và hiệu

quả giáo dục” ; “ Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.

Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến

thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều chỉnh, sắp xếp

lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với phẩm chất và năng lực từng người”.

(Dự thảo Chiến lược phát triển GD&ĐT đến năm 2020, Bộ GD&ĐT, NXBGD – Hà

Căn cứ vào định hướng phát triển giáo dục Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào

Nội 2000)

Cai lần thứ XXI và Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Lào Cai lần thứ XIV,

Chi bộ trường THPT số 2 thành phố Lào Cai lần thứ XI nhiệm kỳ 2010-2015

- Quan điểm của nhà trường về chỉ đạo thực hiện “Kế hoạch chiến lược phát triển giáo

dục 2010- 2015. Tầm nhìn 2020 của trường THPT số 2 thành phố Lào Cai”

* Phấn đấu về Chỉ tiêu Đội ngũ cán bộ, giáo viên:

- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên

được đánh giá khá, giỏi trên 50%.

- 100% CBQL, GV, NV sử dụng thành thạo máy tính.

- 3 -

- Số tiết dạy sử dụng cụng nghệ thụng tin trên 5% .

- Có trên 10% cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó có ít nhất 01 người trong

Ban Giám hiệu có trình độ trên Đại học.

- Phấn đấu 50% tổ trưởng chuyên môn có trình độ trên Đại học

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn,

nghiệp vụ và dạy học đạt hiệu quả cao.

1.2 Cơ sở thực tiễn:

Trường THPT số 2 thành phố Lào Cai được thành lập theo Quyết định số

........./QĐ-UB ngày....tháng 9 năm 1966, của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai.

Trường được tọa lạc trên một triền đồi thuộc địa bàn Phường Bình Minh thành

phố Lào Cai, cách trục đường quốc lộ Cao tốc khoảng 50m, với diện tích trên 16.000m2, tuy mới xây dựng được 3 năm xong nhà trường đã trồng được nhiều cây

xanh xung quanh và cây cảnh trong sân trường, tạo cảnh quan trường “Xanh-Sạch-

Đẹp”, là môi trường lý tưởng cho công tác giáo dục.

- Những điểm mạnh:

+ Trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tạo điều kiện thuận lợi

cả về vật chất lẫn tinh thần cho giáo viên và học sinh.

+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: Trẻ, năng động, nhiệt tình, có

trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất

lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng, đa số đáp ứng được yêu cầu đổi

mới giáo dục. Đội ngũ gồm 62 đồng chí; trong đó: BGH 4, giáo viên 52, nhân viên 6.

Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn , trong đó 1 đ/c đang theo học Cao học quản

lý. Trường có 01 chi bộ Đảng với 20 Đảng viên, Chi bộ luôn đạt trong sạch vững

mạnh; có 01 tổ chức Công đoàn với 62 Công đoàn viên, Công đoàn trường luôn đạt

Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc; Có tổ chức Đoàn TNCSHCM với trên 800

đoàn viên và 01 chi đoàn giáo viên 15 đoàn viên... luôn công nhận chi Đoàn cơ sở

vững mạnh; Đoàn viên toàn trường gồm 807 đoàn viên, hàng năm đạt cơ sở khá và

vững mạnh.

+ Công tác tổ chức quản lý của BGH: Tận tâm, cú tầm nhìn khoa học, năng

động, sáng tạo. Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế.

Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới, được sự

- 4 -

tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường.

+ Cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới công

tác dạy và học thông thường trong giai đoạn hiện tại.

+ Về tài chính: Đã được giao tự chủ ngân sách 2005, 2006 đến nay, đảm bảo

chế độ và quyền lợi cho đội ngũ.

+ Thành tích chính: Từ những năm đầu tiên thành lập cho đến nay nhà trường

đó khẳng định được vị trí trong ngành giáo dục tỉnh nhà, đã được học sinh và phụ

huynh học sinh tin cậy:

Năm 2001: Được thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen.

Liên tục nhiều năm nhà trường được Giám đốc Sở GD&ĐT công nhận trường

tiên tiến, tiên tiến Xuất sắc

- Những điểm hạn chế cần giải quyết:

+ Giáo viên Chưa cân đối về cơ cấu bộ môn ( Ngữ Văn đông, GDCD thiếu...),

Chưa có giáo viên có trình độ chuyên môn trên chuẩn; Chất lượng đội ngũ cán bộ,

giáo viên: năng lực chuyên môn và chất lượng các giờ lên lớp không đồng đều, việc

phát huy trí tuệ tập thể còn hạn chế ; phương pháp dạy học nhìn chung chậm được cải

tiến theo xu hướng hiện đại.

+ Về tài chính: Nguồn NS cấp cho các hoạt động nhà trường còn eo hẹp.

+ Ban Giám hiệu: Chưa được quyền chủ động tuyển chọn được giáo viên, nhân

viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao. Kinh nghiệm

quản lý còn có phần hạn chế.

- Nguyên nhân hạn chế tồn tại.

*Nguyên nhân khách quan:

- Tổng kinh phí hoạt động giao dự toàn năm 2010 của trường là:

3.857.667.000đ. Với nguồn kinh phí như vậy cho trường đủ chi thanh toán cá nhân và

chi chuyên môn nghiệp vụ; phần dành co chi mua sắm mới, sửa chữa rất eo hẹp (

39.900.000đ); việc tổ chức các hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, tham quan học

tập, cho GV đi học nâng cao trình độ là không có.

- BGH làm việc chủ yếu bằng kinh nghiệm của bản thân, bằng kiến thức tự học

là chủ yếu do đó tốn kém về công sức mới có được kết quả nêu trên.

* Nguyên nhân chủ quan:

- Một số ít giáo viên chưa tâm huyết với nghề, chưa thường xuyên học hỏi, tự

- 5 -

học trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, việc thay đổi phương pháp dạy học theo hướng

tích cực còn chuyển biến chậm, việc áp dụng công nghệ tin học và các phần mềm

trong dạy học còn ít..

2/ Mục đích nghiên cứu đề tài:

Thực hiện chủ đề năm học “ Năm học tiếp tục Đổi mới công tác quản lý- Nâng

cao chất lượng giáo dục” góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, yêu cầu của

công cuộc CNH - HĐH đất nước.

3/ Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Đội ngũ cán bộ, giáo viên trường THPT số 2 thành phố Lào Cai.

4/ Phạm vi nghiên cứu đề tài:

SÁng kiến kinh nghiệm này được nghiên cứu trong phạm vi trường THPT số

2 thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai năm học 2010-2011 và các năm tiếp theo.

5/ Phương pháp nghiên cứu đề tài:

- Phương pháp tìm hiểu, quan sát

- Phương pháp thống kê và tổng kết kinh nghiệm

II. PHẦN NỘI DUNG

1. “Đổi mới công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học tại

trường THPT số 2 thành phố Lào Cai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục”

Trên cơ sở những hạn chế và tồn tại nêu trên, kết hợp với đánh giá thực trạng

công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THPT số 2 thành phố Lào Cai; căn cứ các

cơ sở lý luận, tôi xin đề xuất một số Đổi mới biện pháp quản lý của hiệu trưởng ở

trường THPT như sau:

1.1 Biện pháp quản lý, Giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng cho giáo

- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XI

viên

nhiệm kỳ 2010-2015, nghiên cứu nhiệm vụ của giáo dục đào tạo mà Đại hội Đảng đã

định hướng; từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác trong công tác giảng

dạy.

- Xây dựng chương trình hành động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Hồ Chí Minh”, đó là tấm gương trọn đời phấn đấu hy sinh vì sự nghiệp giải phóng

dân tộc; là tấm gương của ý chí và nghị lực vượt qua mọi thử thách, khó khăn để đạt

mục đích cách mạng; là tấm gương tin tưởng, kính trọng nhân dân, hết lòng, hết sức

- 6 -

phục vụ nhân dân; là một con người có tấm lòng nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân

hậu hết mực vì con người; là tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời

riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.

- Xây dựng cái “Tâm” cho giáo viên sao cho mỗi giáo viên là một tấm gương

sáng cho học sinh noi theo; xây dựng chương trình hành động nhằm nâng cao đạo

đức nhà giáo; giáo dục tính trung thực cho học sinh; mỗi cán bộ quản lý có trách

nhiệm trong việc ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong nhà trường.

Trong Hội nghị CNVC đầu năm tôi rất quan tâm và chú trọng đến việc xây dựng

biện pháp nâng cao chất lượng học tập cho học sinh; đă tạo ra diễn đàn báo cáo tham

luận nhằm trao đổi kinh nghiệm để giáo viên tham gia hiến kế cho lãnh đạo nhà

- Tổ chức giáo viên các tổ bộ môn bàn bạc, thảo luận tìm những biện pháp thích

trường nhằm giúp hiệu trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh.

hợp để nâng cao kết quả học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 10, giúp các

em nhanh chóng hòa nhập vào môi trường học tập mới của cấp học THPT.

- Bồi dưỡng lòng yêu nghề nghiệp cho giáo viên, người thầy có yêu nghề thì mới

say mê hứng thú trong công việc và kiên trì, bền bỉ khắc phục khó khăn, toàn tâm

toàn í cho nghề của mình. Do vậy tôi thường biểu dương những GV có tâm huyết với

nghề thông qua các hoạt động nhân các ngày kỷ niệm như: 20/11; 26/3…

1.2 Biện pháp quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy:

Để quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy các bộ môn, thông thường

tôi phải thực hiện các công việc sau:

- Triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về giảng dạy các bộ

môn của từng năm học, đặc biệt là những nội dung mới bổ sung hoặc điều chỉnh

- Phân công giảng dạy hợp lý, ổn định đối với mỗi năm học, tránh xáo trộn

trong chương trình giảng dạy.

làm ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học của giáo viên;

- Tăng cường công tác giáo viên chủ nhiệm, khẳng định vai trũ và vị trí quan

trọng của giáo viên chủ nhiệm có ảnh hưởng lớn đến học sinh. Chính giáo viên chủ

nhiệm lớp là người quản lý, tổ chức đánh giá mọi mặt hoạt động của học sinh, cùng

với giáo viên bộ môn, người làm công tác chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm về chất

lượng đào tạo do đó hàng năm GVCN được phân công lên theo lớp ;

- Chỉ đạo công tác lập thời khoá biểu hợp lý, khoa học, đảm bảo quyền lợi của

- 7 -

GV và quyền lợi học tập của học sinh. Hiệu trưởng dùng thời khoá biểu để quản lý

giảng dạy hàng ngày, qua đó nắm bắt được việc thực hiện chương trình giảng dạy của

GV

- Qui định cho giáo viên phải lập phân phối chương trình thời gian ngay từ

trang đầu của giáo án để tiện cho giáo viên thực hiện kế hoạch giảng dạy đồng thời

thuận tiện cho việc theo dõi kiểm tra về tiến độ chương trình; Lịch báo giảng được

đóng tập lưu tại bảng văn phòng và có lịch riêng để giảng dạy.

- Tổ chức hoạt động thăm lớp dự giờ của các tổ chuyên môn, bản thân Hiệu

trưởng và Phó Hiệu trưởng phải dự giờ của giáo viên để kiểm tra việc thực hiện

chương trình, kế hoạch giảng dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên.

- Hàng tháng, Hiệu trưởng quy định các tổ chuyên môn báo cáo việc thực hiện

chương trình của các thành viên trong tổ, các giáo viên chủ nhiệm báo cáo tình hình

học tập, rèn luyện của lớp. Nếu phát hiện được các trường hợp thực hiện chưa đúng

hoặc có những kiến nghị xác đáng của giáo viên chủ nhiệm và học sinh, nhà trường

thông báo đến giáo viên bộ môn và yêu cầu giáo viên có biện pháp khắc phục kịp

thời.

1.3 Biện pháp Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học.

- Tôi thường cung cấp tài liệu cho giáo viên những quan điểm cơ bản của triết

lý giáo dục mới, nâng cao hiểu biết của giáo viên về phương pháp dạy học, đặt yêu

cầu cao về việc đổi mới theo sự chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT;

- Yêu cầu các tổ chuyên môn có kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề về đổi

mới phương pháp dạy học; Tổ chức thao giảng theo tinh thần đổi mới phương pháp

dạy học, rút kinh nghiệm sư phạm để hoàn thiện dần phương pháp, mỗi giáo viên

thao giảng 3 tiết/năm học; Mỗi GV có ít nhất 5 tiết dạy giáo án điện tử; Mỗi GV tự

nhập điểm vào máy tính và BGH quản lý điểm trên máy tính.

- Tạo điều kiện tối đa trong khả năng hiện có của nhà trường về các phương

tiện dạy học để giúp giáo viên có điều kiện thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy

học, coi việc sử dụng đồ dùng dạy học là một tiêu chí bắt buộc khi xét thi đua, xét

công nhận danh hiệu giáo viên dạy giỏi.

1.4 Biện pháp Quản lý chỉ đạo tổ chuyên môn và đầu tư bồi dưỡng nâng cao chất

lượng đội ngũ.

Việc chọn tổ trưởng phải theo nguyên tắc chọn giáo viên tiêu biểu của bộ môn

- 8 -

cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, có uy tín trong đội ngũ và uy tín với

học sinh, cha mẹ học sinh, đồng thời phải là người có khả năng thuyết phục, vận động

quần chúng, có khí chất mạnh mẽ, không ngại va chạm, dám đấu tranh tự phê bình và

phê bình.

Để việc chọn tổ trưởng chuyên môn được chính xác, đầu mỗi năm học, trên cơ

sở kết quả công tác và uy tín của từng giáo viên trong các năm học trước gần nhất,

tụi tổ chức tham khảo ý kiến của các đoàn thể, quần chúng, lấy phiếu tín nhiệm trong

đội ngũ giáo viên trước khi quyết định chính thức.

Với lực lượng giáo viên hiện có, nhà trường đó cơ cấu thành 6 tổ chuyên môn

là Tổ Toán -Tin, Tổ VậyLý- Kỷ thuật , Tổ Hóa – Sinh - Địa ; Tổ Văn- Lịch sử -

GDCD , Tổ Anh Văn; Tổ TDQP – GDTC - HĐNGLL. Các tổ ghép môn lại được cơ

cấu thành các nhóm GV cùng bộ môn. Mỗi tổ chuyên môn có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó để

giúp Hiệu trưởng điều hành việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và các hoạt động giáo

dục khác của tổ; tư vấn cho Hiệu trưởng các công việc liên quan đến công tác của tổ

chức đoàn thể và của nhà trường.

Trong công tác quản lý của Hiệu trưởng, tôi đă phân công trách nhiệm rõ ràng

đối với nhiệm vụ quản lý của tổ trưởng; giao quyền cụ thể để tổ trưởng chuyên môn

chủ động trong việc thực hiện phần hành, chức trách, nhiệm vụ; như việc tham gia

phân công côngn tác cho tổ viên, chấm công hàng tuần, thanh tra kiểm tra giáo viên

trong tổ về thực hiện quy chế chuyên môn, lấp giờ trống khi có giáo viên nghỉ... .

Hiệu trưởng phải quan tâm thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước đối với

đội ngũ tổ trưởng; HT tập huấn nghiệp vụ quản lý và làm hồ sơ cho tổ trưởng .

Qui định các loại hồ sơ của tổ chuyên môn và giáo viên theo điều lệ trường

học, ngoài ra mỗi CBGV, NV phải có sổ ghi chép kiến thức tự học, tự bồi dưỡng....

Hướng dẫn cho tổ trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng

dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân

phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường.

Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các

thành viên của tổ theo các quy định của Bộ GD&ĐT và ba rem thi đua của Sở GD &

ĐT.Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 tuần một lần.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên hoạt động của các tổ chuyên môn.

Động viên GV tự sắp xếp thời gian học thêm tiếng Anh, tin học để thi chứng

- 9 -

chỉ; Thành lập ban CNTT để hỗ trợ giúp đỡ GV và BGH hoàn thành tốt nhiệm vụ;

Cắt cử 1 giáo viên dạy bồi dưỡng về tin học cho toàn thể hội đồng, giúp đỡ giáo viên

sử dụng thành thạo máy vi tính trong một số công việc, biết khai thác thông tin trên

mạng Internet, từng bước để giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin vào công tác

và hoạt động giảng dạy;

- Tạo điều kiện đi học và khen thưởng động viên cho mỗi CBGV, NV tự học

có bằng tốt nghiệp trên chuẩn ;Sắp xếp bố trí cho HT, P.HT được đi học quản lý.

- Trong năm học bắt buộc mỗi CBGV,NV phải có một đề tài kinh nghiệm hoặc

sáng kiến trong đổi mới về công tác quản lý, dạy học. Hiệu trưởng tổ chức hướng dẫn

cho CBGV, NV biết phương pháp viết SKKN và Barem chấm SKKN của Sở GD

&ĐT. Những SKKN xuất sắc được nhà trường khen thưởng có giá trị cao đồng thời

tổ chức báo cáo cho đơn vị được nghe, được đánh giá, góp ý bổ sung trước khi gửi

lên Hội đồng khoa học của ngành xét khen thưởng.

1.5 Biện pháp Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, phương tiệnthiết bị dạy học.

- Mỗi năm học HT có quyết định thành lập và giao nhiệm vụ cho ban CSVC, xây

dựng kế hoạch về phát triển, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học,

tài liệu tham khảo trên cơ sở đề nghị của các tổ chuyên môn. Thông báo kế hoạch

mua sắm mới công khai từ đầu năm tài chính

- Trong mua sắm trang thiết bị, ưu tiên cho mua sắm trang thiết bị dạy học giúp

cho việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Về tài liệu tham khảo các môn,

dành cho các tổ chuyên môn chủ động trong việc triển khai mua sắm theo nhu cầu và

theo định mức kinh phí của quy chế chi tiêu nội bộ.

- Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản các trang thiết bị dạy học, sổ theo dõi

việc sử dụng các trang thiết bị dạy học của cán bộ thiết bị, thí nghiệm.

- Chú trọng cụng tác quan hệ ngoại giao để có sự quan tâm đầu tư của UBND

thành phố, phòng tài chính-Kế hoạch thành phố và phụ huynh học sinh về kinh phí

cho việc tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

1.6 Biện pháp quản lý chỉ đạo công tác thi đua Dạy tốt Học tốt- Khen thưởng, động

viên sự phấn đấu của giáo viên và học sinh.

- Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua khen

thưởng và cùng chủ tịch công đoàn tổ chức đăng ký phấn đấu danh hiệu thi đua, xuất

phát từ ý thức tự giác phấn đấu của giáo viên.

- 10 -

- Nhà trường đặt ra các yêu cầu và chế độ khen thưởng để giáo viên phấn đấu.

- Xây dựng tiêu chuẩn thi đua và tiến hành bình xét, phân loại cán bộ, giáo viên

hàng tháng, nội dung chủ yếu trong thi đua tháng là : Phẩm chất chính trị, đạo đức lối

sống; Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Công tác hoạt động xã hội và hoạt

động phong trào.

- Sau mỗi tháng, Hội đồng thi đua tiến hành bình xét, xếp loại cán bộ, giáo viên

và thực hiện khen thưởng theo Quy chế chi tiêu nội bộ (Theo học kỳ, năm học và danh

hiệu đạt được)

- Kết thúc mỗi học kỳ, năm học, căn cứ kết quả thi đua éac phong trào, các hội

thi của giáo viên cũng như học sinh Hội đồng thi đua nhà trường tiến hành bình xét

các danh hiệu thi đua theo quy định của Nhà nước để gửi lên cấp trên khen thưởng

đồng thời tổ chức khen thưởng và tôn vinh các thành tích cá nhân cũng như tập thể

vào dịp ngày 19/5 hàng năm tại đơn vị.

2. So sánh kết quả vận dụng cỏc biện pháp:

Những năm khi chưa áp dụng Năm học 2010-2011khi đã áp dụng

- Mỗi CB,GV đã có ý thức tự tìm - CBGV thờ ơ, vô trách nhiệm ,

tòi, nghiên cứu tài liệu để góp ý kiến thậm chí sau Hội Nghị CNVC có

tham gia thảo luận về việc nâng cao nhiều GV không biết được nội

chất lượng giáo dục; từ đó họ có dung của hội nghị

- Nhiều GV chỉ biết kêu ca, phàn trách nhiệm cao về biện pháp thực Biện pháp 1

nàn, đ̣i hỏi và trách cứ người hiện ý kiến của mình đă đề xuất

khác, không lo trau dồi, rèn luyện - Ngoài lương tháng, mỗi GV đă xây

bản thân. Đến lớp cho qua ngày, dựng cho mình được lương tâm

chờ đến tháng nhận đủ lương là nghề nghiệp, yêu trường, yêu nghề,

được tin tưởng vào ngày mai tươi sáng và

đầu tư nâng cao uy tín nghề nghiệp

- CBGV,NV đã có khả năng xây

dựng kế hoạch khoa học, thực chất, - GV không biết lập kế hoạch là

có hiệu quả, không mang tính hình Biện pháp 2 gì, nên thường sao chép kế hoạch

thức, đối phó. của nhau vào sổ để có đủ sổ cho

Thực hiện được kỷ cương, nề nếp các bộ phận kiểm tra.

- 11 -

dạy học trong trường,

-Hoạt động chuyên môn đã trở

thành nề nếp; Mỗi GV đó vận dụng Biện pháp 3 - Nhiều GV lo lắng, mơ hồ về đổi

vững vàng phương pháp mới vào mới phương pháp dạy học

dạy học.

- Tổ chuyên môn, đó chủ động xây

dựng kế hoạch chi tiết, thực hiện tốt - Các đ/c tổ trưởng bị động về kế

việc quản lý toàn diện công tác Biện pháp 4 hoạch, nhiệm vụ của mình, trông

chuyên môn của mình chờ HT triển khai, chép nguyên

- BGH được học QL xi nội dung của HT

- CBGV,NV tham gia học trên

chuẩn ngày càng nhiều

- Mỗi CBGV, NV đó sử dụng - GV và HS lạ lẫm và coi máy vi

được các trang thiết bị như máy vi tính cũng như máy chiếu là một

Biện pháp 5 vật trang trí, là chiếc máy chữ tính, máy chiếu…đã góp phần quan

trọng vào việc nâng cao chất lượng

dạy học,

Thi đua - khen thưởng vừa có tác - GV cũng như HS không có

dụng kích thích mọi người về tinh động lực phấn đấu vươn lên,

thần thái độ lao động, học tập được chăng hay chớ;

Biện pháp 6 nghiêm túc, có hiệu quả; vừa có tác - Không khắc phục được khó

dụng nâng cao mức sống, giải quyết khăn về đời sống vật chất cũng

được nhu cầu vật chất của giáo viên. như tinh thần cho GV;

- Không khí thi đua trầm lắng

III. PHẦN KẾT LUẬN

Kết quả của 6 biện pháp quản lý đó thực hiện của tôi đã áp dụng ở trên có quan

hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất nhằm nâng cao chất lượng GD ở

trường THPT số 2 thành phố Lào Cai.

- Biện pháp 1 mang tính nhận thức về tinh thần trách nhiệm, về đạo đức nghề

nghiệp, tính yêu nghề chính là tình yêu Tổ quốc từ đó họ có trách nhiệm cao trong

việc thực hiện mọi nhiệm được giao.

- 12 -

- Biện pháp 2 mang tính pháp quy, bắt buộc mọi giáo viên phải thực hiện.

- Biện pháp 3 thể hiện xu thế tất yếu của GD&ĐT trong giai đoạn cách mạng

mới, tạo ra sự biến đổi về chất của hoạt động dạy học trong các nhà trường.

- Biện pháp 4 tác động đến các giáo viên cốt cán của trường. Sự trưởng thành

của bộ phận giáo viên này sẽ ảnh hưởng quan trọng đến toàn bộ đội ngũ giáo viên nhà

trường, tạo nề nếp và khí thế tốt cho công tác dạy học. Việc nâng cao tiềm năng cho

đội ngũ giáo viên, để mọi giáo viên tham gia hỗ trợ nhau trong giảng dạy chuyên môn,

tạo nên sức mạnh tập thể, nâng cao đáng kể chất lượng bài giảng.

- Biện pháp 5 có tác dụng tạo điều kiện về vật chất cho các hoạt động của nhà

trường nói chung và hoạt động dạy học nói riêng. Quản lý tốt cơ sở vật chất, trang thiết

bị dạy học trong điều kiện tài chính còn nhiều khó khăn hiện nay sẽ giúp sử dụng hợp

lý nguồn lực tài chính để trang bị, cung cấp các phương tiện dạy học thiết yếu, đáp ứng

ngày càng tốt yêu cầu của việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, góp phần

nâng cao chất lượng dạy học trong trường.

- Biện pháp 6 có tác dụng kích thích tự giác, tích cực của giáo viên trong công

tác giảng dạy, đánh vào lòng tự trọng và danh dự của người giáo viên.

Trong 6 biện pháp thì mỗi biện pháp đều vừa là tiền đề, vừa là hệ quả của các

biện pháp còn lại. Do đó trong việc tăng cường các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng

vờ̀ hoạt động dạy học, tôi đă thực hiện đầy đủ, hài hoà cả 6 biện pháp.

Trên đây là : “Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học tại

trường THPT số 2 thành phố Lào Cai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục” .

NGƯỜI VIẾT

Lê Thế Vinh

- 13 -

Kính mong đồng nghiệp tham gia góp ý kiến, tôi xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 2

I. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................3

1/ Lý do chọn đề tài :................................................................................................3

1.1Cơ sở lý luận: ............................................................................................... 3

1.2 Cơ sở thực tiễn:........................................................................................... 4

2/ Mục đích nghiên cứu đề tài: ...............................................................................6

3/ Đối tượng nghiên cứu của đề tài: .......................................................................6

4/ Phạm vi nghiên cứu đề tài: .................................................................................6

5/ Phương pháp nghiên cứu đề tài: ........................................................................6

II. PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................6

1. “Một số biện phỏp về quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng

cao chất lượng đội ngũ” ................................................................................... 6

2. So sỏnh kết quả vận dụng cỏc biện phỏp: ................................................. 11

- 14 -

III. PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................12