1
Mu 02/SK
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
THUYT MINH MÔ T GII PHÁP
VÀ KT QU THC HIN SÁNG KIN
1. Tên sáng kiến: “Hướng dn học sinh khai thác địa t nhiên Vit Nam qua
Atlat địa lí Việt Nam”.
2. Ngày sáng kiến đưc áp dng lần đầu hoc áp dng th: Ngày 10/10/2022.
3. Các thông tin cn bo mt (nếu có): Không.
4. Mô t các giải pháp cũ thường làm.
- Trước khi thc hin gii pháp mới tôi thường ch cho hc sinh khai thác bản đồ
treo trường và lược đ sách giáo khoa.
- Nhược điểm giải pháp cũ: học sinh khi v nhà khó học không đầy đủ h thng
bản đồ ợc đồ. S học sinh đạt điểm khá, gii còn ít, ch yếu hc sinh đạt điểm
trung bình.
5. S cn thiết phi áp dng gii pháp sáng kiến.
- Đển luyện năng tư duy cho học sinh thì Atlat địa Vit Nam là tài liu hc
tp hu ích không ch đối vi hc sinh n c đối vi giáo viên, do vy vic
rèn kĩ năng sử dụng Atlat địa lý cho hc sinh là không th th thiếu trong học địa
lý.
6. Mục đích của gii pháp sáng kiến.
- Át látphương tin dy học để hc sinh rèn luyện năng về bản đồ. Atlat
tài liu ch yếu để giáo viên và hc sinh tra cu gii quyết nhng vn đề b
sung cho bài ging lp.
- Để góp phn thc hin mc tiêu giáo dục, đào tạo hc sinh thành nhng con
ngưi tích cực, năng động sáng to kh năng tiếp thu nhng tri thc hin
đại biết vn dng nhng tri thức đó vào cuộc sng thì vic rèn luyện các
năng tư duy cho học sinh đóng vai trò rất quan trng.
- Vic rèn luyện tư duy cho học sinh trong thc tế hc tp là da vào vic t tr
li các câu hi thc hin các bài tp trong sách giáo khoa, sách bài tp t
thc tế môi trường xung quanh đặt ra. Và khi đã có các kĩ năng tư duy tốt thì hc
sinh s có kh ng vận dng chúng mt cách linh hoạt để tr li các câu hi.
7. Ni dung.
7.1. Thuyết minh gii pháp mi hoc ci tiến
2
Các biện pháp đã tiến hành đ gii quyết vấn đề.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu
Trên sở mục đích nhiệm vụ của sang kiến kinh nghiệm tôi tiến hành
thu thập số liu, tài liệu về đối tượng nghiên cứu. Các số liệu trong sang kiến kinh
nghiệm được lấy từ nguồn là át lát địa Việt Nam của nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam có sửa chữa và chỉnh lí năm 2010.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Đây một phương pháp quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Dựa vào các
tài liệu thu thập được, xây dựng một số kinh nghiệm trong quá trình rèn luyện kĩ
năng sử dụng át lát địa Việt Nam. Từ đó hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức
địa lí tự nhiên Việt nam qua át lát địa lí Việt Nam đạt hiệu quả cao nhất.
- Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình làm sang kiến kinh nghiệm tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến
với các đồng chí giảng dạy trường Đại học phạm Thái Nguyên Đại học
khoa học tự nhiên Thái Nguyên. Từ đó những đánh giá, điều chỉnh kịp thời
trong quá trình viết sang kiến kinh nghiệm.
- Phương pháp hệ thống thông tin địa lý ( GIS)
Đây phương pháp thu thập, lưu trữ, sa chữa, phân tích và hin thị các
thông tin có tham chiếu đến vị trí địa lý.
*Một số kinh nghiệm trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat địa lý
Việt Nam
Kĩ năng khai thác Bản đồ nói chung và khai thác Atlat địa lý Việt Nam nói
riêng là kĩ năng bản của môn Địa lý. Nếu không nắm vững được kĩ năng này
thì rất khó thể hiểu và giải thích được các sự vật và hiện tượng địa đồng thời
cũng rất khó có thể tự mình tìm được các kiến thức địa lý khác.
Để cuốn Atlat địa Việt Nam trở thành trợ thủ đắc lực trong học tập, kiểm
tra, thi học kì, thi tốt nghiệp hiệu quả học sinh cần phải nắm chắc các vấn đề
sau:
3
Đối với học sinh
+ Biết rõ câu hỏi như thế nào thì có thể dùng Atlat
+ Nắm, hiểu sử dụng tốt các kí hiệu,ước hiệu được trình bày trong Atlat: Giáo
viên cần hướng dẫn học sinh cách nhớ các kí hiệu chung theo từng mục như: Hành
chính (thđô, các thành phố…), các kí hiệu về tự nhiên như thang màu (độ cao,
độ sâu, nhiệt độ, lượng mưa, núi, đồng bằng, biển, ranh giới, hồ đầm….) ở trang
bìa đầu của cuốn Atlat.
+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng Địa lý trên Bản đồ
+ Đọc, hiểu và khai thác tốt các loại biểu đồ trong Atlat để bổ sung kiến thức về
địa lý cho bài học: Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa
+ Biết tìm ra mối quan hệ giữa các trang của Atlat để khai thác hiệu qu
nhất.
+ Biết cách đọc và hiểu một trang Atlat để vận dụng tốt vào bài làm (Nắm được
các vấn đề chung nhất của Atlat, tìm ra các nội dung chủ yếu của trang, tìm ra mối
liên hgiữa các trang để khai thác tốt nội dung chủ yếu trên, phân tích giải
thích được nội dung chủ yếu của Atlat)
+ Biết cách trả lời bài thi hiệu quả nhất (Đọc đề và tìm ra các câu trả lời,
tìm ra mối liên quan của c yêu cầu trên đối với c trang Atlat, sử dụng các dữ
kiện nào để trả lời tốt yêu cầu của bài)
Đối với giáo viên
- Giáo viên cần nhiều thời gian để chuẩn bị và sử dụng Atlat như thế nào cho có
hiệu quả sử dụng câu hỏi làm sao để học sinh thể dựa vào Atlat để thể
trả lời.
- Trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat cho học sinh nên đi từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp nhằm dẫn dắt học sinh từ biết sử dụng đến sử dụng
thành thạo và nhanh chóng
- Để khai thác Atlat được tốt giáo viên nên yêu cầu học sinh bước chuẩn bị
trước ở nhà những câu hỏi có liên quan đến Atlat bằng cách gợi ý một số câu hỏi
để học sinh tập trả lời trước rồi lên lớp thảo luận trình bày. Và khi kiểm tra bài cũ
cũng yêu cầu học sinh dựa vào Atlat để trình bày
4
- Giáo viên nên chú ý đến việc vận dụng Atlat trong các lần kiểm tra, đánh giá
nhằm ch thích sự hứng thú học tập địa lý của học sinh thông qua việc khai thác
Atlat.
*Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức địa tự nhiên Việt Nam qua Atlat
- Thông thường khi phân tích hoặc đánh giá một đối tượng địa lý học sinh cần tái
hiện vốn tri thức địa lý đã có của bản thân vào việc đọc các trang Atlat. Để trả lời
bài thi một cách có hiệu quả học sinh cần làm theo những bước sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề để tìm ra yêu cầu chính của đề bài
Bước 2: Xác định đúng bản đồ cần sử dụng vào nội dung bài làm
Bước 3: Sử dụng dữ kiện nào để trả lời tốt yêu cầu của chính của đề bài (hệ
thống kí hiệu, màu sắc, số liệu qua các biểu đồ…)
Bước 4: Phân tích nhận xét thông qua Atlat đtrả lời các yêu cầu của đề
bài
Khai thác yếu tố vị trí địa lý phạm vi lãnh thổ sử dụng bản đồ hành chính
Việt Nam Atlat trang 4, 5
- Vị trí địa lý (Thường là vùng kinh tế, hoặc mt đơn vị hành chính)
+ Xác đinh vị trí của nước, khu vực …cần khai thác
+ Xác định hệ tọa độ địa lý: Điểm cực Bắc, Điểm cực Nam, Điểm cực Tây, Điểm
cực Đông (Nằm ở vĩ độ, kinh độ nào, ở huyện nào, xã nào)
+ Đánh giá ý nghĩa của vị trí địa
- Phạm vi lãnh thổ
+ Xác định vị trí tiếp giáp (phía Bắc, Nam, Tây, Đông, tiếp giáp với các quốc gia
và vùng lãnh thổ nào).
+ Nhận xét đường biên giới tiếp giáp
+ Phân tích thuận lợi và khó khăn của vị trí tiếp giáp
+ Giáp biển: Nhận xét về vùng biển nước ta gồm những bộ phận nào, đặc điểm
đường bờ biển, chiều dài, đường bờ biển chạy từ đâu đến đâu ? có bao nhiêu tỉnh
giáp biển, vùng biển tiếp giáp với các quốc gia nào… -> qua đó nêu ý nghĩa
5
- Các đơn vị hành chính của Việt Nam bao gồm 63 tỉnh, thành phố với tổng diện
tích 331150,4 (Niên giám thống 2008). Mỗi tỉnh trên bản đồ được thể hiện
bằng một màu sắc riêng với kí hiệu tỉnh lị và tên tỉnh hoặc thành phố tương ứng.
- Hệ thống các điểm chức năng hành chính bao gồm thủ đô, thành phố thuộc
trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã… và các điểm dân khác.
- Trên bản đồ hành chính còn thể hiện hệ thống quốc lộ( 1A, quốc lộ
2,3,5,7,8,9,14,22,51…), cùng hệ thống sông lớn( hệ thống sông Hồng, sông Mã,
sông Cả, sông Đồng Nai, sông Mê Công…) to nên mối liên hệ giữa các tỉnh và
khu vực trên phạm vi cả nước.
- Bảng diện tích, dân số của 63 tỉnh, thành phố ( năm 2008)
Khai thác yếu tố địa hình sử dụng bản đồ hình thể Việt Nam Atlat trang 6, 7 và
bản đồ các miền tự nhiên trang 13,14
- Học sinh dựa vào màu sắc và các thang bậc độ cao để nhận xét
Đặc điểm địa hình
- Những đặc điểm chính của địa hình
+ Tỉ lệ diện tích các loại địa hình và sự phân bố của chúng
+ Hướng nghiêng của địa hình
+ Hướng chủ yếu của địa hình ( Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung )
+ Các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt đối)
+ Tính chất cơ bản của địa hình
Các khu vực địa hình
+ Vùng đồi núi
- Xác định phạm vi của từng vùng ranh giới từ đâu đến đâu
- Nêu đặc điểm chung về độ cao, sự phân bố, diện tích của vùng
- Hướng của các dãy núi, các con sông
- Trong mỗi vùng nêu tên của các đỉnh núi cao, các cao nguyên, sơn nguyên
sự phân bố
- Các tài nguyên thiên nhiên của vùng
+ Vùng đồng bằng
- Đồng bằng chiếm bao nhiêu % về diện tích