1
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Tên sáng kiến: NG TO NGH THUT T VT LIU TÁI CH
TRONG MÔN NGH THUT (M THUT) TRƯỜNG THCS TRẦN NGUN N”
2. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Giải pháp được áp dụng lần đầu vào tháng 9/2023 cho đến hiện nay.
3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có):
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:
Trong những năm học trước khi chưa sử dụng áp dụng phương pháp
“Sáng tạo nghệ thuật từ vật liệu tái chế trong môn Nghệ thuật (Mĩ thuật)
trường THCS Trần Nguyên Hãn tôi thường sdụng giải pháp “Để học tốt
môn Mĩ thuật” hướng tới tính truyền thống các hoạt động, cách thức tổ chức
đều bám sát vào nội dung chương trình SGK cũ. Các dạng bài, nội dung hoạt
động, học tập của học sinh chủ yếu xoay quanh các đề tài sẵn, cách thể hiện
trên dạng chất liệu như: vẽ tranh, dán giấy, thực hành đất nặn. Mặc
những ưu điểm dễ tổ chức, chất liệu dmua, dễ thực hiện, phù hợp với điều
kiện học tập của học sinh nhiều vùng miền, tuy nhiên giải pháp này vẫn chưa
phát huy được tối đa sự sáng tạo, tính vận dụng thực tiễn, chưa đáp ứng phù hợp
điu kin kinh tế của học sinh nhng ng sâu học sinh hoàn cnh khó khăn.
*Hạn chế:
- Giải pháp chỉ xoay quanh các nội dung, hoạt động của thày trò trong
SGK, nội dung các bài học và các hoạt động trong nhà trường.
- Sản phẩm chưa đa dạng. Chưa phát huy tối đa được năng lực của người học.
- Tính ứng dụng thực tế, yếu tố sáng tạo vận dụng vào sản phẩm tái chế bảo
vệ môi trường của học sinh không cao và chưa phong phú, hiệu quả.
- Hầu hết các vật liệu phục vụ cho học tập đều phải mua, chưa tiết kiệm chi
phí cho người học.
Năm học 2021- 2022 bắt đầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
năm 2018 đối với lớp 6 nhằm phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
một số tài liệu về giáo dục phát triển năng lực thẩm mĩ, sáng tạo sdụng vật
liệu từ đồ dùng tái chế cho học sinh nhưng chủ yếu đều thiên về mảng đồ dùng,
đồ chơi cho học sinh bậc mầm non tiểu học. Tài liệu chưa đa dạng, áp dụng
vào thực tiễn đối với từng cấp học đối tượng học sinh cthể. Chính vậy,
để khắc phục điều đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Sáng tạo nghệ thuật từ vật liệu
tái chế trong môn Nghệ thuật (Mĩ thuật) trường THCS Trần Nguyên
Hãn” thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp: “Sáng tạo nghệ thuật từ vật
liệu i chế trong n Nghệ thuật (Mĩ thuật) tờng THCS Trần Nguyên
Hãn
2
Ngày 4/11/2013, Tng thư Nguyn Phú Trng đã ban hành Ngh
quyết Hi ngh ln th 8, Ban Chp hành Trung ương khóa XI (Ngh quyết s
29-NQ/TW) v đi mi căn bn, toàn din giáo dc đào to, đáp ng yêu cu
công nghip hóa, hin đại hóa trong điu kin kinh tế th trường định ng
hi ch nghĩa hi nhp quc tế. Mt trong nhng quan đim ch đạo theo
Ngh quyết Hi ngh ln th 8, Ban Chp hành Trung ương khóa XI là: Phát
trin giáo dục đào tạo nâng cao dân trí, đào tạo nhân lc, bồi dưỡng nhân
tài. Chuyn mnh quá trình giáo dc t ch yếu trang b kiến thc sang phát
trin toàn diện năng lực phm chất người hc. Học đi đôi vi hành; lun
gn vi thc tin; giáo dục nhà trường kết hp vi giáo dục gia đình giáo dc
xã hội”. Nghị quyết đã xác đnh mc tiêu c th là nâng cao chất lượng giáo dc
toàn din, chú trng giáo dục tưởng, truyn thống, đạo đức, li sng, ngoi
ng, tin học, năng lc k năng thực hành, vn dng kiến thc vào thc tin.
Phát trin kh năng sáng tạo, t hc, khuyến khích hc tp suốt đời.
Trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, Bộ GD&ĐT đã xác định s
thay đổi quan trọng nhất là chuyển từ coi trọng truyền thụ nội dung tri thức sang
phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh. Một trong những quan điểm xây
dựng chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm phát triển toàn diện
năng lực phẩm chất người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến
thức bản, thiết thực, hiện đại. Chương trình giáo dục ph thông tng th ca
B GD-ĐT (2018) đã xác định mc tiêu hình thành phát trin cho hc sinh
(HS) 10 năng lc cốt lõi, trong đó có 03 năng lực chung là năng lc t cht
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lc gii quyết vấn đề sáng to; 07
năng lực đặc thù cho các b môn. Ngoài các năng lực chung như năng lực tự ch
tự học, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo,
năng lực tin họcmôn thuật định hướng phát triển năng lực đặc thù như:
năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực vận dụng -
thẩm - sáng tạo, năng lực tham gia các hoạt động kinh tế và xã hội. Do vy,
trong dy hc, vic hình thành phát triển năng lực - năng vn dng linh
hot - thc hành - sáng to cho HS có vai trò rt quan trng.
Tng qua các gii pháp:
- Giúp giáo viên một cách nhìn toàn diện, phương pháp giáo dục đúng
đắn, phát huy được tính hiệu quả một cách toàn diện trên phương diện cung cấp
tri thức, ớng dẫn thực nh, phát triển c ng lực toàn diện cho học sinh
như: năng lực trải nghiệm, biểu đạt, phân tích - giải thích, trình bày, giao tiếp -
đánh giá, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kĩ năng thực hành, ứng dụng, sáng
tạo một cách đa dạng hơn trong học tậpcuộc sống.
- Bên cạnh vic giáo dc ngh thut giáo viên n giáo dc cho hc sinh
biết tác hi của vn đ ô nhim i trường, c thải, s cạn kit tài nguyên
thn nhiên và ý thc gi gìn, bo v môi trưng t nhiên, i trưng sống
thông qua việc tiết kiệm sdụng i nguyên thiên nhiên, s dụng tái chế
vật liu đã qua sử dng một cách phù hp.
- năng sng, tính ng dng thc tế cho hc sinh là một yếu t cn thiết
3
đáp ứng đưc nhu cầu ca xã hội hin nay.
6. Mục đích của giải pháp:
- Khắc phục tình trạng các vấn đề chỉ xoay quanh nội dung SGK và thực hành
trong nhà trường.
- Cung cấp nguồn thông tin đa chiều từ hội. Giáo dục học sinh ý thức
giữ gìn môi trường sống. Go dục và hình thành kĩ năng vận dụng, kĩ năng sáng
tạo, tái chế, năng bảo vệ môi trường cho học sinh. Từ đó học sinh thói
quen áp dụng các năng học được sử dụng vào cuộc sống hàng ngày. Cụ thể là
biết tạo ra các sản phẩm từ vật liệu tái chế giúp hồi sinh cho các vật liệu vật
liệu bỏ đi có một đời sống mới và mang giá trị nghệ thuật ứng dụng cao.
- Tiết kiệm chi phí tài chính đồng thời thông qua việc thực hành sáng tạo sản
phẩm giúp học sinh tránh được những tác hại của mặt trái công nghệ như: điện
tử, sử dụng mạng không đúng cách…
- Tạo hứng thú yêu thích môn học cho đại đa số học sinh từ đó phát
triển bồi dưỡng sâu hơn cho những học sinh có năng khiếu nghệ thuật.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát triển năng lực, phẩm chất trong
đó có năng lực vận dụng - sáng tạo - thẩm mĩ, kĩ năng bảo vệ môi trường đối với
học sinh lớp 6 và lớp 7 ở trường THCS Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang đạt hiệu quả nhất.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến.
Hiện nay môi trường đang vấn đề nóng của toàn nhân loại, sự ô nhiễm
môi trường xảy ra trên diện rộng, khí hậu khắc nghiệt, bão lũ, băng tan, ô nhiễm
nguồn nước, suy giảm nguồn tài nguyên, rác thải nhựa tràn lan…Việc xả thải
hay xnguồn rác thải không kịp thời hoặc đúng cách đã gây nên hậu quả
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống trên trái đất. Một thực trạng khác là việc
học tập sinh hoạt của học sinh cũng ktốn kém do phải đầu mua mới đồ
dùng, nguyên liệu học tập trong khi thực tế một số lượng đồ , rác thải sinh
hoạt trong đời sống bbỏ đi tồn đọng rất nhiều không được xử lí kịp thời gây
ảnh hưởng đến môi trường sống vậy bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất
cả chúng ta. đối với tôi thì bảo vệ môi trường không phải là nghiên cứu ra
một công trình hay máy móc hiện đại nào đó mà chúng ta hãy bảo vệ môi trường
bằng những việc làm, hành động cụ thể. Đặc biệt đối với người giáo viên giảng
dạy bộ môn Nghệ thuật cụ thể phân môn thuật thì việc vận dụng quy trình
và phương pháp dạy học sao cho lan tỏa tới tất cả các em học sinh về vấn đề bảo
vệ môi trường trong mỗi tiết học thực sự cần thiết ý nghĩa. Chính vậy,
giải pháp sử dụng vật liệu tái chế để sáng tạo, tạo hình ra các sản phẩm mĩ thuật
sẽ giúp mt phần trong việc bảo vệ môi trường sống xung quanh chúng ta. Bên
cạnh đó còn giúp các em tạo ra được các sản phẩm mĩ thuật độc đáo phù hợp với
lứa tuổi của mình một cách tích cực.
Trong quá tnh dy nghiên cu tôi rất băn khoăn, trăn tr đ m ra
giải pháp tiết kim và ý nga. Từ đó i đã chn nghiên cu v bin pháp
4
Sáng to ngh thut t vt liu i chế trong môn Ngh thut (M thut)
trưng THCS Trn Nguyên Hãn thành ph Bc Giang tnh Bc Giang.
7.1.1. Các bước tiến hành thực hiện giải pháp.
Để giúp học sinh mt cách nhìn - cảm nhận - tư duy - vận dụng hiệu quả
một cách tốt nhất vào trong học tập đời sống tôi đã đưa ra một số giải pháp
như sau.
7.1.1.1 Giải pháp 1. Tuyên truyền, giáo dục về vai trò, ý nghĩa, sự cần
thiết của bảo vệ môi trường sống.
Khí hậu, tài nguyên, thiên nhiên, môi trường có một vai trò rất quan trọng đối
với sự tồn tại phát triển của con người. Chính vậy giáo viên cần phải
thường xuyên tuyên truyền, giáo dục để học sinh hiểu được ý nghĩa, tác hại
sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường đối với cuộc sống con người để từ đó
các em có những suy nghĩ, nhận định đúng đắn và bắt tay vào những việc làm cụ
thể thiết thực từ những việc nhỏ nhất trong đời sống thường ngày như: tiết kiệm,
sử dụng tài nguyên hợp lí, s dụng đồ dùng nh chất thân thiện với môi
trưng có li cho sc khỏe, phân loại và tái s dụng đdùng cũ, c thải đúng cách
7.1.1.2. Giải pháp 2. Thu gom rác thải, phế liệu, đồ dùng tính
chất tái sử dụng.
Trong cuc sng hin nay, c phế liu trong sinh hot gia đình cùng
phong phú như: Bìa cactong, can - chai nha, quần áo , lõi giy v sinh, hp
bánh ko, túi nilon, các lon đ hp, tạp chí cũ, rau c qu, lốp xe, tivi, xe ...
Do đó giáo viên cn ng dn học sinh sưu tm, la chn, gom nht phân
loi nhng nguyên vt liu phế thải để làm sn phm to hình Mỹ thuật sao cho
đảm bo v sinh, an toàn và phù hp theo mc đích s dụng như đồ nha, thy
tinh, vi, g, st...
Phi kết hp vi ph huynh cộng đồng. Giáo viên hưng dn cho các em
nh b m ngưi thân cùng thu thp phế liu.
7.1.1.3. Gii pháp 3. Xây dựng ý ng, tnh bày các c thc hin
bin pháp s dng vt liu tái chế để tonh.
*Gii thiu: Bin pháp này phương pháp ch đạo chính là thc hin quy
trình to hình 2D và 3D t phế liệu m được để th hiện nh ng ngh thut
ca khi hình trong mt phng 2 chiu, không gian, hay các vt th đa chiều
còn gi tạo hình 3D đơn l. Khi các hình đơn l đưc b tsp xếp trong
không gian theo ch đề ý ng thm m đưc gi ngh thut sắp đặt.
To hình 3D t phế liu ngh thut sắp đặt hình thc hc tp giúp hc
sinh tiếp cn vi Mỹ thuật hiện đi mt cách nhanh nht. Hc tp Mỹ thuật
thông qua tri nghim và hoạt động thc hành theo quy tnh, sáng to bng
các vt liu trong sinh hoạt đi sng, giúp hc sinh luôn có hng ttrong hc
tp và tiếp thu môn Mỹ thuật hiu qu.
*Thông điệp ca bin pháp là: VT LIU+ PH LIU+ TÁI TO SÁNG
TO = SN PHM M THUT.
5
c 1: Sưu tầm nguyên vt liu
Thông qua vic hc tp, chun b bài, giao vic c th trước khi đến lp giáo
viên hưng dn hc sinh sưu tm, la chn, gom nht nhng nguyên vt liu
phế thi để làm sn phm to hình Mỹ thuật sao cho đảm bo v sinh, an toàn và phù
hp vi ni dung i hc cũng n mc đích sử dng ca cá nhân hoc nm.
Định hình được sn phm, mô hình: Đ lên ý tưởng theo ch đề.
ớc 2: Xác định được mục đích của mi ch đề, ni dung hoạt động để
ng dn hc sinh thu gom phế liu hp lí và phong phú
Tùy theo tng ch đề, ni dung bài hc giáo viên hướng dn học sinh sưu
tm, thu gom, chun b nguyên vt liu một cách đa dạng và phù hp.
+ mt s ch đề giáo viên ng dn hc sinh thu gom bìa cactong, qun
áo cũ, v hp, cây, cành cây khô... để to sn phm tạo hình túi xách, đ vt
dng khi hp trong sinh hoạt gia đình, hình ngôi nhà...
+ Mt s ch đề th sưu tầm bìa cng, v chai nha, vi vn... để to
hình giao thông, l cm hoa, bn trng cây thy canh...
+ Hc sinh sưu tầm dây đồng, km, giy báo, hp xp, cành cây, bìa
cactong... đ to ra nhng sn phẩm như dáng người, tri hè, chu hoa...
+ Mt s ch đ thu thp phế liu: lõi giy, dây len, dây thng, vi vn, chai
nha, v lon...để to hình con ri, nhà rông, các con vt, mô hình ô tô, xe máy...
*Ví dụ ở lớp 6: Chủ đề 2: Ngôi nhà yêu thương.
- Bài 3: Tạo hình ngôi n
Trong chủ đề y giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng ý tưởng tạo hình
ngôi nhà (nhà ngói, nhà cao tầng, nhà n, rạp hát, nhà thi đấu…) từ đó
hướng dẫn học sinh sưu tầm c vật liệu tái chế cho phợp với chủ đề nội
dung thực hiện sản phm.
Học sinh sưu tầm: que kem, ống hút, bìa cactong
- Bài 4: Thiết kế quà lưu niệm. (Bài 10. Thiết kế thiệp chúc mừng.)
Xây dựng ý ng sn phm: khung tranh ảnh, bưu thiếp, tranh tĩnh vt, l
hoa, con vt Học sinh sưu tm chun b bìa cactong, que kem, v sò, np
chai, túi lilong, giy báo, giấy màu, len, hoa và lá khô…
+ Ch đề 3: Hoạt động trong nhà trường.
- Bài 5. Tạo hình trong nhà trường. Bài 6. Thiết kế đồ chơi. (Hoc bài 9. Sáng
tạo mĩ thuật vi trò chơi dân gian.)
Học sinh sưu tm chun b: Bìa cactong, đất sét, dây thép, que, giấy ăn,
giy v sinh, chai ng nha, xp…
*Lp 7. Ch đề 2. V đẹp di tích.
- Bài 3. Hình nh di tích trong sáng tạo mĩ thuật.
Trong ch đề này giáo viên xây dựng ý tưởng tạo hình các di tích trong c
hoc địa phương như: Cu Thê Húc, chùa Mt Cột, Văn miếu Quc T Giám,
Đền Xương Giang, chùa Bổ Đà…
Học sinh sưu tầm và chun bị: đất sét, que kem, ng hút, bìa cactong, giy…
- Bài 8: Tranh tĩnh vật. Bài 14: Thiết kế khung nh t vt liu sn có. (xây
dựng ý tưởng tranh, sn phm đa chất liu)