SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN BA VÌ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO GÓC TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG
THCS”
Môn: SINH HỌC
Cấp học: THCS
NĂM HỌC 2022– 2023
BIỆN PHÁP: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
GÓC TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS”
I. MỞ ĐẦU:
1. Thực trạng:
-Qua quá trình giảng dạy và dự giờ tham khảo các tiết dạy của đồng nghiệp, tôi
nhận thấy: Học sinh rất hứng thú khi trong giờ học đó được hoạt động nhóm, chơi trò
chơi hay được thực hành.
-Đối với bộ môn sinh học phân môn của môn Khoa học tự nhiên khối 6, 7 theo
chương trình giáo dục 2018; đối với khối 8, 9 là một môn khoa học thực nghiệm, đòi
hỏi học sinh cần có sự đối thoại, thực nghiệm, trải nghiệm và khám phá rất nhiều trong
quá trình học tập để chiếm lĩnh tri thức.
-Trong một tiết học, có một số em rất sôi nổi, tích cực xây dựng bài, nhưng bên
cạnh đó cũng có một số em thụ động, rụt rè, nhút nhát, không dám trình bày ý kiến.
-Do đó tôi “Vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học sinh học
ở trường thcs” để giúp cho học sinh hứng thú, kích thích sự tìm tòi tri thức của học
sinh, giúp các em mạnh dạn, tích cực hơn để ngày càng yêu thích môn học và ngày
càng tiến bộ hơn.
2. Lí do chọn đề tài:
-Chất lượng đại trà của học sinh cuối năm của mỗi bộ môn rất quan trọng, nó
góp phần nâng chất lượng giáo dục của nhà trường.
-Từ kết quả khảo sát chất lượng đầu năm và kết quả học tập cuối kì qua các năm
học tôi nhận thấy, để đạt được kết quả cao đòi hỏi sự nổ lực hết mình của cả cô và trò.
-Một tiết học sôi nổi, hấp dẫn, sinh động sẽ kích thích tính tìm tòi, khám phá,
hứng thú học tập ở học sinh từ đó nâng cao được chất lượng học tập ở bộ môn.
-Qua nghiên cứu, tìm tòi, tôi thấy: đối với phương pháp dạy học theo góc đáp
ứng được các yêu cầu đó. Thông qua kết quả thực hiện được ở các năm học, tôi quyết
định ngoài các phương pháp dạy học khác, tôi chọn phương pháp dạy học theo góc để
tổ chức các tiết dạy của mình, giúp học sinh hứng thú học tập.
-Đó là lí do tôi chọn biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục là: “Vận dụng
phương pháp dạy học theo góc trong dạy học sinh học ở trường thcs”.
II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP:
1. Các phương pháp thực hiện:
a. Phương pháp tham khảo và nghiên cứu tài liệu
Chọn lọc bài học phù hợp với phương pháp dạy học theo góc.để thiết kế bài
dạy.
b. Phương pháp trò chuyện với học sinh
Nắm bắt thông tin sở thích về việc học của học sinh
c. Phương pháp điều tra khảo sát
- Thực tế cho thấy: Trong 103 học sinh khối 6
+ Có 30 học sinh học tập sôi nổi tích cực, tiếp thu bài tốt.
+ 43 học sinh đã hiểu bài nhưng còn rụt rè, nhút nhát, chưa mạnh dạn trình
bày ý kiến.
+ 30 học sinh không tiếp thu được kiến thức, không tích cực trong việc chiếm
lĩnh tri thức.
- Để phân chia tổ, nhóm học tập theo năng lực và trình độ
d. Phương pháp quan sát và đánh giá:
Thông qua dự giờ thăm lớp đánh giá qua các bài kiểm tra để rút kinh nghiệm
tìm ra những hạn chế và hướng khắc phục.
2. Mô tả nội dung biện pháp:
a. Đặc điểm của dạy học theo góc
-Học theo góc tạo ra một môi trường học tập tính khuyến khích hoạt động
thúc đẩy việc học tập. Các hoạt động tính đa dạng cao về nội dung bản chất,
hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm…
- Quá trình học được chia thành các khu vực (các góc) bằng cách phân chia
nhiệm vụ và tư liệu học tập nhằm đạt được cùng một kiến thức cụ thể.
- Các liệu nhiệm vụ học tập mỗi góc giúp học sinh khám phá xây dựng
kiến thức và hình thành kĩ năng theo các cách tiếp cận khác nhau.
- HS có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung.
- Các hoạt động có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất.
- Yêu cầu của dạy học theo góc: Phân chia học sinh theo nhóm có ít nhất 3 đối
tượng để các em hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy việc học tập và giúp đỡ các em yếu hơn.
b. Quy trình dạy học theo góc
Dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Lăng Bình (2010) [5 quy trình dạy học theo
góc gồm 4 bước như sau:
b.1. Bước 1: Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung chương và xác
định các nội dung có thể tổ chức hoạt động theo góc
Thông qua phân tích mục tiêu và nội dung kiến thức của toàn chương, xác định
được những nội dung, i học thể thực hiện được bằng phương pháp dạy học theo
góc, đồng thời cũng phải xác định được những phong cách học tập phù hợp với từng
nội dung của bài học đó.
b.2. Bước 2: Thiết kế các hoạt động học theo góc
b.2.1. Xác định mục tiêu bài học: Xác định mục tiêu kiến thức, năng, thái độ
cho toàn bài và xác định mục tiêu từng góc học tập.
b.2.2. Xác định phương pháp thuật dạy học: Phương pháp dạy học theo
góc là chủ yếu nhưng cũng cần có thêm một số phương pháp khác phù hợp đã sử dụng
như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm… thuật dạy học bao
gồm: khăn trải bàn, sơ đồ tư duy…
b.2.3. Xác định phương tiện dạy học: GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện
đồ dùng dạy học ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động nhằm đạt mục
tiêu dạy học.
b.2.4. Xác định tên mỗi góc và thiết kế nhiệm vụ học tập mỗi góc: Căn cứ vào
nội dung bài học điều kiện thực tế, GV thể tổ chức thành 3 hoặc 4 góc. GV
thể thiết kế các góc với các nhiệm vụ khác nhau về cùng một nội dung kiến thức. Nếu
thiết kế theo cách này, mỗi người học chỉ học theo phong cách của họ đỡ mất thời
gian. Tuy nhiên, với cách học này, người học khi cần học theo phong cách học tập
khác sẽ gặp khó khăn. ch thiết kế thứ 2, các góc cóc nhiệm vụ khác nhau với
nội dung kiến thức khác nhau nhưng hướng về một nội dung chính. Với cách thiết kế
này HS phải luân chuyển qua các góc nên mất nhiều thời gian nhưng HS sẽ học được
các cách học khác nhau để trở thành toàn diện. một số nhiệm vụ hoặc góc áp
dụng, GV có thể phải thiết kế bảng hỗ trợ kiến thức làm cơ sở cho việc vận dụng kiến
thức của HS. Ngoài việc thiết kế các nhiệm vụ tại c góc học theo các phong ch
học tập cố định thì GV cần phải thiết kế thêm các nhiệm vụ bổ sung tại góc tự do để
dành cho những HS, nhóm HS học tốt, hoạt động nhanh, hoàn thành các nhiệm vụ học
tập sớm hơn thời gian quy định. Nhiệm vụ ở góc này nên thiết kế nhiệm vụ mang tính
giải trí.
b.2.5. Thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá: GV thiết kế bộ công cụ để kiểm tra,
đánh giá mức độ tiếp thu bài học của HS giúp HS vận dụng kiến thức. Bộ công cụ
đánh giá phải đảm bảo các mức độ dễ, trung bình, khó, đa dạng về mặt câu hỏi, đặc
biệt phải các câu hỏi vận dụng vận dụng cao để thể phân loại HS, đánh giá
mức độ tiếp thu kiến thức ngay trên lớp. Đồng thời, cần có các mẫu để HS tự đánh giá
và đánh giá đồng đẳng.
b.3. Bước 3: Tổ chức hoạt động học theo góc
b.3.1. Chuẩn bị phòng học: GV cần bố trí không gian lớp học theo các góc học
tập đã thiết kế, mỗi góc có các liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho PCHT
hoặc hình thức hoạt động khác nhau tùy thuộc vào nội dung học tập cụ thể.
b.3.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động học tập:
* Đặt vấn đề, tạo tình huống học tập: GV tạo tình huống có vấn đề để HS hứng
khởi vào bài mới. Nêu lược về nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện
nhiệm vụ tại các góc; ng dẫn HS chọn góc xuất phát theo sở thích. Đưa ra đồ
luân chuyển góc để nhóm HS lựa chọn trước khi bắt đầu học tại các góc, tránh tình
trạng chuyển góc gây ra sự lộn xộn.
* Tổ chức cho HS học tập tại các góc và luân chuyển góc: Trong quá trình học
tập, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn trực tiếp;
đồng thời hướng dẫn HS luân chuyển góc và hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị báo cáo.
* Tổ chức báo cáo: GV tổ chức cho các nhóm báo cáo thảo luận kết quả
góc cuối cùng trước lớp khi HS luân chuyển đủ qua các góc học tập. Trong một số
trường hợp cần thiết, GV hoặc HS thể giải thích ngắn gọn về nội dung học tập
chia sẻ kinh nghiệm để học tập ở các góc tốt hơn.
b.4. Bước 4: Đánh giá kết quả học tập
GV sử dụng bộ công cụ đánh giá để kiểm tra kiến thức, năng HS đã rèn
luyện được.
c. Các góc học tập:
Tên góc
học tập Đặc điểm Phong
cách học
tập
Đối tượng phù hợp
Góc
quan sát
Học sinh quan sát
video, tranh ảnh hay
mẫu vật thật, qua đó
hình thành các kiến
thức mới.
Tri thức được nh
thành thông qua quan
sát phản ánh trực quan
của các kinh nghiệm cụ
th và được phát hiện
bằng sự sáng tạo và sự
đa dạng.
Phong
cáchphân
kì
những HS thích quan sát
n hành động, thường sử dụng
trí tưởng tượng để giải quyết vấn
đề. Đáp ứng tốt với việc giải thích
sliên quan giữa vật liệu mới với
trải nghiệm của họ. Họ học từ trải
nghim, quan sát, động não và thu
thập thông tin. Họ thường sử
dụng câu hỏi: “tại sao?”
Góc
phân tích
Học sinh sử dụng các
nguồn i liệu tham
khảo thuyết như sách
giáo khoa, sách tham
khảo, bài báo… để phân
ch, tìm hiểu thực
hiện nhiệm v học tập
nh thành kiến thức
mới.
Tri thức được tạo ra
từ việc liên kết các quan
sát phản ánh với sự trừu
ợnga tổng quát.
Phong
cách
“đồng
hóa”
những HS cách tiếp cận
vấn đ ngắn gọn và logic. Các em
coi trọng ý tưởng và khái niệm.
Thích sự giải thích ng hơn
trình y thực tế. HS đáp ứng tốt
với những thông tin được trình
y hệ thống, logic. HS ng
cần thời gian để suy ngẫm, quan
m nhiều hơn đến ý tưởng
khái niệm trừu tượng. Bị thu t
bởi các thuyết hơn cách tiếp
cận dựa trên giá tr thực tiễn,
thường sử dụng câu hỏi: “cái gì?
Góc áp
dụng
Người học huy động
vốn kiến thức đã biết
của mình trong qtrình
thực hiện các nhiệm vụ
học tập nhằm nh
thành kiến thức mới.
Tri thức được tạo ra
Phong
cách “hội
t
những HS thích giải quyết
vấn đề và vận dụng kiến thức của
họ để tìm giải pháp cho vấn đề
thực tế. Xuất sắc trong việc áp
dụng thực tế cho các ý tưởng
thuyết. Thích thử nghiệm
những ý tưởng mới, mô phỏng