intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự báo khả năng khai thác và xâm nhập của nước mặn đến công trình khai thác nước thị trấn Phú Bài tỉnh Thừa Thiên - Huế.

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc dự báo về khả năng khai thác và xâm nhập của nước mặn đến cuối thời gian khai thác dự kiến là rất cần thiết, nhằm đánh giá những mặt thuận lợi và chưa thuận lợi, từ đó có những cơ sở vững chắc để khắc phục những hạn chế có thể xảy ra. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự báo khả năng khai thác và xâm nhập của nước mặn đến công trình khai thác nước thị trấn Phú Bài tỉnh Thừa Thiên - Huế.

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 13, 2002<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> DỰ BÁO KHẢ NĂNG KHAI THÁC VÀ XÂM NHẬP <br /> CỦA NƯỚC MẶN ĐẾN CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC <br /> THỊ TRẤN PHÚ BÀI TỈNH THỪA THIÊN ­ HUẾ.<br />                                                                                                                Nguyễn Đình Tiến <br /> Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Để cung cấp nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của thị trấn Phú Bài tỉnh  <br /> Thừa Thiên ­ Huế  giai đoạn từ  2004 đến 2030, huyện Hương Thuỷ và Công ty cấp  <br /> thoát nước Thừa Thiên ­ Huế kết hợp với Công ty tư vấn xây dựng, cấp thoát nước <br /> và môi trường ­ Vinaconex đã và đang tiến hành khoan Thăm dò ­ Khai thác nước <br /> dưới đất  ở  khu vực xã Thuỷ  Lương huyện Hương Thuỷ. Tầng chứa nước dự kiến  <br /> khai thác có chiều dày không lớn và vùng kế  cận nước của tầng đã bị  nhiễm mặn  <br /> một phần (phía bắc và phía đông của khu vực dự  kiến khai thác), nên có thể   ảnh <br /> hưởng cả về mặt trữ lượng lẫn chất lượng khi công trình đi vào khai thác. Chính vì  <br /> vậy việc dự  báo về  khả  năng khai thác và xâm nhập của nước mặn đến cuối thời  <br /> gian khai thác dự kiến là rất cần thiết, nhằm đánh giá những mặt thuận lợi và chưa  <br /> thuận lợi, từ đó có những cơ sở vững chắc để khắc phục những hạn chế có thể xảy <br /> ra.<br /> 1. Tổng quan công trình khai thác nước dưới đất:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 51<br /> ­ Công trình thiết kế khai thác nước dưới đất trong 3 giếng cùng lưu lượng với lưu <br /> lượng khai thác mỗi giếng Qlk = 1670m3/ng, tổng lưu lượng khai thác Qt <br /> <br /> B G1<br /> <br /> <br /> GiÕng khai th¸c<br /> 87<br /> 0m<br /> N­íc mÆn<br /> 60<br /> 0m<br /> <br /> <br /> G4<br /> 30<br /> 500m m<br /> 30<br /> G3 TN1 0m<br /> 640m<br /> <br /> G2<br /> Quèc lé 1A<br /> <br /> <br /> <br /> §­êng S¾t §­êng « t«<br /> ThÞ trÊn Phó Bµi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> =5000m3/ng <br /> Hình1: Sơ đồ tổng thể khu vực bãi giếng hệ thống cấp nước thị trấn Phú Bài<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 52<br /> Chính   vì   vậy   Công   ty   tư   vấn   xây   dựng,   cấp   thoát   nước   và   môi   trường   ­ <br /> Vinaconex đã và đang tiến hành khoan Thăm dò ­ Khai thác 6 lỗ khoan, trong đó có 2  <br /> lỗ khoan khảo sát (TN1, TN2) và 3 giếng khai thác, 1 giếng dự phòng. (xem hình 1).<br /> ­ Tầng chứa nước khai thác là tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen, chúng phân  <br /> bố trên toàn bộ diện tích nghiên cứu. Thành phần thạch học chủ yếu là cuội, sạn, sỏi  <br /> thạch anh màu xám trắng. Chiều sâu phân bố so với mặt đất từ 33,4m ­ 39m. Bề dày  <br /> biến đổi từ  9m ­ 13,5m, trung bình 13m. Nước có áp lực. Phía trên tầng chứa nước <br /> được che phủ  bởi lớp cách nước trầm tích Holocen với diện phân bố  rộng khắp, <br /> thành phần thạch học là sét, bề dày khá lớn từ 11,5m ­ 14m.<br /> ­ Chất lượng nước trong khu vực khai thác đảm bảo, độ tổng khoáng hoá biến  <br /> đổi M = 0,502g/l ­ 0,729g/l, lớn nhất tại giếng G2 là M = 0,729g/l. Ranh giới mặn ­  <br /> nhạt cách công trình khai thác G2 là 750m.<br /> ­ Kết quả hút nước thí nghiệm khai thác các giếng khai thác cho kết quả: áp lực  <br /> H   =   34,30m  ­  37,55m.  Hệ   số   dẫn  nước  Km  =   750,89m 2/ng  ­  873,41m2/ng,   trung <br /> bình:763,20m2/ng . Hệ  số  truyền áp a = 2,519.106  m2/ng ­ 5,563m2/ng, trung bình: <br /> 9,556.106 m2/ng. (xem bảng 1).<br /> Bảng 1: Một số thông số ĐCTV của các công trình thăm dò ­ khai thác<br /> Số TT Công  Chiều  Số  Thời  áp lực Tỷ lưu  Hệ số  Hệ số  Tổng  Hàm <br /> trình dày  đợt  gian  H (m) lượng  dẫn  truyền áp khoáng  lượng <br /> tầng bơm bơm (l/s.m) nước a (m2/ng) hoá  NaCl <br /> (m) (giờ) Km  (g/l) (g/l)<br /> (m2/ng)<br /> 1 G1 13,50 1 80 35,30 5,089 763,20 9,556.106 0,502 0,281<br /> 2 G2 13,2 1 80 37,55 5,318 750,89 2,519.106 0,729 0,468<br /> 3 G3 9 1 72 34,30 5,466 873,41 5,563.107<br /> 4 TN1 11 35,27 0,593 0,409<br /> 2. Khả năng khai thác nước dưới đất:<br /> 2.1. Phương pháp nghiên cứu:<br /> ­ Do công trình thiết kế 4 giếng khoan khai thác trong đó 3 giếng sử dụng khai  <br /> thác và 1 giếng dự  phòng, ranh giới mặn ­ nhạt cách G2 là 750m và G1 là 1200m. <br /> Chính vì vậy để hạn chế sự xâm nhập mặn vào công trình có thể có 2 phương án tối <br /> ưu để  khai thác, nên chúng tôi sẽ  tính toán cho cả  2 phương án. Phương án 1: Khai <br /> thác 3 giếng G1, G2, G3, còn G4 dự phòng. Phương án 2: Khai thác 3 giếng G1, G3,  <br /> G4, còn G2 dự phòng.<br /> ­ Ở phía tây của khu vực nghiên cứu tầng chứa nước gặp khối cách nước hệ <br /> tầng Tân Lâm (D1tl), cách G3 là 2000m, nên chúng tôi sẽ  tính toán khai thác cho <br /> trường hợp tầng chứa nước bán vô hạn với chu vi không thấm nước đường thẳng. <br /> Phương pháp tính toán khai thác là phương pháp giếng lớn với 3 lỗ  khoan khai thác  <br /> bố trí theo diện tích. Công thức tính như sau:<br /> Skt = Sht +  Slk    (1)<br /> <br /> Skt: Trị số hạ thấp mực nước khai thác (m).<br /> 53<br /> Sht: Trị số hạ thấp mực nước do tác dụng của hệ thống suy rộng (m).<br /> <br /> Qt 1,13.a.t<br /> S ht Ln ( 2)<br /> 2. .Km Z 0 .R0<br /> Slk: Trị số hạ thấp mực nước bổ sung trong chính lỗ khoan (m).<br /> R0: Bán kính của giếng lớn với R 0   0,1.P (3) (P: chu vi của diện tích bố  trí  <br /> các lỗ khoan trong hệ thống diện tích).<br /> Z0: Khoảng cách từ tâm hệ thống đến ranh giới không thấm nước (m).<br /> Qt: Lưu lượng khai thác của hệ thống (m3/ng).<br /> QlK R<br /> S LK Ln ( 4)<br /> 2. .Km r0<br /> R: Bán kính dẫn dùng của miền ảnh hưởng của lỗ khoan, xác định theo công <br /> F<br /> R 0,47. (5)<br /> thức:<br /> F: Diện tích bố trí các lỗ khoan (m2).<br /> r0: Bán kính lỗ khoan khai thác (m).<br /> Qlk: Lưu lượng khai thác của một lỗ khoan (m3/ng).<br /> ­ Chỉ số hạ thấp mực nước cho phép:<br />  Scf = H ­ m/2   (6)<br /> H: áp lực tầng chứa nước (m);    m: Chiều dày tầng chứa nước khai thác (m).<br /> 2.2. Kết quả tính toán:<br /> * Phương án 1: Khai thác 3 giếng G1, G2, G3 đồng thời cùng lưu lượng.<br /> ­ Điều kiện ban đầu và điều kiện biên:<br /> Tầng chứa nước bán vô hạn với biên giới không thấm nước đường thẳng.<br /> Khoảng cách đến biên cách nước Z0 = 2000m.<br /> Hệ số dẫn nước trung bình Km = 763,20m2/ng.<br /> Hệ số truyền áp trung bình a = 9,556.106m2/ng.<br /> Các giếng khai thác cùng lưu lượng với Qlk = 1670m3/ng, Qt = 5000m3/ng.<br /> Thời gian khai thác t = 104ng.<br /> Bán kính của giếng lớn (bố trí theo diện tích công thức (3)) được R0 = 122m.<br /> Bán kính dẫn dùng miền  ảnh hưởng lỗ  khoan R, theo công thức (5) với F =  <br /> 23417m2, ta được R = 40,59m.<br /> Bán kính giếng khai thác r0 = 0,1365m.<br /> ­ Kết quả tính toán:<br /> Sử dụng công thức (2) và (4) với các điều kiện ban đầu và biên giới chúng tôi  <br /> tính được giá trị Sht = 13,56m và Slk = 1,98m. Như vậy chỉ số hạ thấp mực nước của  <br /> mỗi giếng sau 104 ngày khai thác liên tục theo (1) là SKT = 15,54m.<br /> Chỉ số hạ thấp mực nước cho phép tại các giếng khai thác theo (6) là: <br /> Giếng G1 có Scf = 28,55m.<br /> Giếng G2 có Scf = 30,95m.<br /> 54<br /> Giếng G3 có Scf = 29,80m.<br /> Qua so sánh SKT với Scf cho thấy SKT 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2