Dùng thuốc phòng trị sốt rét cho
phụ nữ mang thai
Dùng đúng liều điều trị, thuốc chữa sốt rét quinin không gây sẩy thai.
Người có thai bsốt rét dễ bị thiếu máu, h đường huyết, suy thai, sảy
thai, đẻ non, sinh ra trẻ thiếu cân, chậm phát triển trong giai đoạn đầu. Khi
bsốt rét, thai phụ cũng dễ bbội nhiễm c vi khuẩn khác (viêm phổi, viêm
màng não, viêm đường tiết niệu); khi sinh dbị phù phổi cấp, suy tim; có thể
gây nhiễm sốt rét cho trẻ từ trong bào thai (sốt rét bẩm sinh)...
Khi bsốt rét, cần chọn dùng thuốc ít gây tác hại cho thai phụ, thai nhi:
- Trong trường hợp có thai bị sốt rét nhẹ. Trong 3 tháng đầu thai kì: Nếu
do nhiễm kí sinh trùng P. fanciparum thì dùng quinin uống theo công thức 7 ngày,
mỗi ngày 6 viên 250mg (dạng quinin sulfat), chia ra uống 3 lần trong ngày. Nếu là
do nhiễm sinh trùng P. vivax thì dùng chloroquin, uống theo công thức 3 ngày,
liều mỗi ngày lần lượt 4-4-2 viên 250 mg (dạng chloroquin phosphat). Nếu là
nhiễm phối hợp cả hai loại kí sinh trùng trên thì dùng quinin. Trong các tháng
giữa, cuối thai kỳ: thể dùng quinin, chloroquin (như trên) hay th dùng
artesunat theo công thức 7 ngày, ngày đầu 4 viên các ngày sau 2 viên (dạng
artersunat viên 50mg).
+Quinin: Không gây các khuyết tật cho thai. Liều cao có thể m tăng mạnh
co bóp t cung gây sảy thai, từng được dùng để đẩy thai bị chết lưu ra ngoài.
Nhưng với liều điều trị sốt rét, quinin không gây sảy thai. Không thể lạm dùng
quinin để phá thai. người lạm dùng, thai không btống ra ngoài, sau đó phát
triển thành d tật; trong khi đó bản thân thai phụ bị các tác dụng phụ khác của
quinin có thể nguy hiểm đến tính mạng (hạ huyết áp, trụy tim mạch).
Quinin làm tăng insulin gây hạ đường huyết, hạ huyết áp người mang
thai. thế cần ăn no, uống thêm đường sữa trước khi dùng thuốc; nếu sốt, mệt
nên truyền tĩnh mạch dung dịch glucose 30%.
+Chloroquin: Một vài tài liệu nêu lên nghi ng chloroquin gây quái thai,
làm ảnh hưởng đến thính lực, thị lực của trẻ song đến nay vẫn chưa có bằng chứng
gây dtật, hại thai, hiện nhiều nước vẫn dùng chloroquin trong phòng chống sốt
rét.
Chloroquin thgây buồn nôn, nhìn mờ, ngứa. Quinin có thể gây chóng
mặt, ù tai. Ngừng thuốc, các biểu hiện này mất đi.
+Artesunat hiệu quả nhanh, chắc chắn với cả P. vivax và P. fanciparum
kcả với loại đã kháng chloroquin.Tác dụng mạnh trên thphân liệt ít tác dụng
trên thngoại hồng cầu, thể bào tnên hiu qucắt sốt nhanh (kể cả khi rất nặng)
nhưng dễ mắc lại. Chưa thông tin rõ ràng vartesunat gây quái thai (vì mới thử
nghiệm rất ít trên súc vật, chưa kinh nghiệm lâm sàng). Trong 3 tháng đầu thai
không được dùng artesunat. Như ta biết quinin thể gây giảm tiểu cầu, xuất
huyết cho mẹ, gây tán huyết do thiếu G6PD trẻ sơ sinh. ng artesunat trong 6
tháng giữa và cuối thai kì stránh được tác dụng không lợi của quinin.
- Trong truờng hợp có thai bị sốt rét nặng, ác tính:
Không cm dùng artesunat tiêm 3 tháng đầu thai kì. do: trường hợp
cấp cứu; lợi ích cứu sống người mẹ cao n nguy cơ gây dị tật thai (chưa có thông
tin đầy đủ). Ngày đầu tiêm 2 lọ (1lọ/6ml chứa 60mg), 5 ngày tiếp theo1lọ.
Dược thư Việt Nam ghi: “Thời kmang thai: chỉ dùng quinin trong trường
hợp sốt rét nặng, ác tính mà không có thuốc nào thích hợp để cứu tính mạng người
bệnh”. Thực tế, các thuốc thấy thể dùng quinin tiêm bắp, truyền tĩnh mạch cho
người mang thai (kể cả tuần thai 30 trở đi) mà không squinin gây co thắt t
cung, gây sảy thai. Tiêm bp: 7 ngày, mỗi ngày 3 lần mỗi lần 500mg (dạng quinin
clohydrat). Cần tiêm sâu, chườm nóng để tránh áp-xe. Truyền tĩnh mạch: Dùng khi
người bệnh rất nặng. Phải hòa quinin clohydrat trong dung dịch natriclorid 9%o
hay glucose 30%. Liều tính theo mg/kg thể trọng: lần đầu 20mg, 8giờ sau 20mg,
những ngày tiếp theo 30mg. Khi người bệnh tỉnh, chuyển sang tiêm bắp hay uống.
Dùng quinin tiêm bắp, truyền tĩnh mạch, nguy bị hạ đường huyết, hạ huyết áp
nhiều hơn khi uống, cần phối hợp truyền tĩnh mạch glucose 30% (để bù năng
lượng, tăng huyết áp).
Trong sốt rét ác tính, ngoài thuốc sốt rét, còn cần thuốc và kĩ thuật khác x
các biến cố (truỵ tim mạch, hôn mê). Tuyến dưới, chỉ tiêm một mũi artesunat
hay quinin clohydrat rồi chuyển ngay lên tuyến trên. Hầu hết tvong là do chuyển
chậm.
Hiện nay dạng phối hợp CV4 ( artekin=dihydroartemisinin+ piperaquin)
CV8 (artecom= n artekin+ trimethoprim) A3M (artesunat+ mefloquin). Dạng
này hiệu lực mạnh (vì dihydroartemisinin tác dụng trực tiếp lên kí sinh trùng);
ít bkháng thuốc (vì dùng chất piperaquin thay chloroquin). Nhưng vì thuốc chứa
dihydroartemisinin nên không dùng trong 3 tháng đầu thai kì
Người có thai bị sốt rét dễ bị sảy thai, suy thai, đẻ non. Đây là tiến triển xấu
của bản thân bệnh chứ không phải do dùng thuốc. Cần biết rõ điều này, n tâm
điều trị, lường trước, xử kịp thời biến cố, tránh những thắc mắc không đúng khi
biến cố xảy ra trùng hp với thời gian dùng thuốc. Đánh giá không đầy đủ hiệu
năng của quinin, quá lạm dụng artesunat là một trong những do gây nên tình
trạng mất cân đối giữa hai loại thuốc này, đặc biệt là tuyến dưới. Cần tránh.