Dùng thuốc tại chỗ vùng răng miệng
Các thuốc này có thể chia thành hai loại: thuốc làm schng miệng và
thuốc chữa bệnh ở răng miệng cũng như một số vùng liên quan hầu, họng,
lưỡi…
Các thuốc chữa bệnhrăng miệng
Thành phần thường có các kháng sinh, chất sát khuẩn, gây tê, gim đau, làm
dịu. Đa số thuốc pha chế dưới dạng thuốc phun mù (k thuật dùng có k
hơn), cũngthể dạng viên ngm, dung dịch, gel (dễ dùng và rtiền hơn).
Tuy nhiên không dùng dng phun mù cho trẻ nhỏ do khó dùng, do trnhỏ dễ
b nhạy cảm vi thuốc. Các thuốc thường dùng:
Arphacollutoire: Thành phn gm bezodiceinum bromid, natri acetazol có
tính sát khun, amylein có tính gây tê, giảm đau. Dùng dưới dạng k dung,
sát khun, gây tê ti chỗ trongc bệnh cấp tính khi bị viêm xoang ming,
họng, hu hnh nhân. Không dùng cho trem dưới 4 tuổi (vì trnhỏ dễ nhạy
cm vi thuốc)
Hexapspray:Thành phần có biclotymol có tínht khun. Dùng sát khuẩn
khi bị viêm ming, tai mũi họng dưới dạng thuốc phun mù hay thuốc viên
ngm. Không dùng cho trem dưới 6 tuổi. Riêng trẻ sơ sinh có dạng thuốc
siro phi hợp biclotymol với paracetamol dùng khi b ho.
Angispray: Thành phn có hexetidin, acid propionic có tính chng nấm, sát
khuẩn và chlorobutanol có tính gâynhẹ, giảm đau. Dùng chống nấm, sát
khuẩn, gim đau trong chứng viêm cấp miệng, hng hầu hay sau khi cắt
hạnh nhân, dưới dạng thuốc phun mù. Mi ngày, người lớn phun vào miệng
họng 4 – 6 lần, trẻ em từ 3 – 5 tuổi 2 lần. Đợt dùng 6 ngày. Trem dưới 3
tuổi không dùng.
Ngoài dng thuốc hỗn hợp này còndạng dùng riêng l, thành phn chỉ có
hexetidin dưới dạng thuốc súc miệng (dung dch 1% trong cồn ethylic) hay
dạng gel (0,1%), súc miệng vào buổi tối trước khi ngủ, dễ dùng, tiện hơn,
mỗi đợt dùng 6 ngày.
Eludril: Thành phần có clorhexidin có tính sát khun, chlorobutanol có tính
gây tê nhẹ, giảm đau, ngoài ra có glycerol làm dịu. Dùng dưới dạng phun mù
(có thêm tetracain gây tê, gim đau) hay dùng dưới dạng thuốc súc miệng
(pha loãng 2 thìa cà phê vào một cốc nước ấm) khi b viêm ming lợi, hạnh
nhân, viêm họng, thanh qun hay sát khun sau khi nhổ răng.
Lysofon: Thành phnclorhexidin có tínht khun, tetracain gây tê, gim
đau. Dùng để dự phòng các biến chứng viêm ming họng mũi hu, dưới
dạng viên đặt dưới lưỡi. Chú ý không được nuốt. Không dùng cho trdưới 5
tuổi vì hay b d ứng với thuốc gây tê tetracain.
Locabiotal: Thành phnkháng sinh chiết từ môi trường nuôi cấy fusarium
chủng laterium. Dùng dưới dạng thuốc phun khi b viêm xoang, mũi, họng,
hạnh nhân. Mỗi ngày, người lớn bơm 4 ln. Không dùng cho trdưới 30
tháng tui.
Oromedin: Thành phn gồm hexamidin có tính kháng khun chủ yếu vi
các vi khun gram (+), không b mất hiu lực khi tiếp xúc với máu mủ,
tetracyclin có phổ kháng khun rộng. Dùng kháng khuẩn, chống đau nhức
tại chỗ khi b viêm miệng li, lưỡi, ming họng, hầu, dùng dưới dạng bơm
phun mù. Không dùng cho tr dưới 3 tuổi. Ngoài dng hỗn hợp còn có dng
hexamidin riêng lẻ, dạng thuốc gói, có thể pha vào nước đuni để nguội để
kháng khun trong khoang hàm mt, khá tin li.
Các thuốc súc miệng
Thuốc thường có các chất sát khuẩn (acid boric, kẽm sulfat, menthol, fluor).
Pha chế dưới dạng dung dch:
Thuốc súc miệng T-B: Thành phần có acid boric, dùng sát khunng
ming họng, khử mùi hôi của thuốc lá, hành tỏi, vị tanh thức ăn. Dùng dưới
dạng dung dch súc miệng mỗi ln 20-30ml, mỗi ngày 2-3 lần.
Thuốc súc miệng T-B Broma: Thành phn có kẽm sulfat, thymol, fluor, công
dụng và dng bào chế giống thuốc trên, mỗi lần súc 10ml, mỗi ngày súc 2
ln. Do thành phn thuốc có menthol nên không được dùng cho trẻ dưới 6
tuổi.