Gan nhim m
(Phn 2)
Nguyên nhân nào gây ra bnh gan nhim m không do rượu và viêm gan
nhim m không do rượu?
Nguyên nhân chính xác ca viêm gan nhim m không do rượu vn chưa được
biết. Tuy nhiên có bng chng đáng tin cy h tr cho gi thuyết kháng insulin là tiến
trình chung trong tt c các giai đon ca bnh gan nhim m nguyên phát (bnh gan
nhim m không do rượu). Ngoài ra cũng có mt s các nguyên nhân khác gây ra bnh
gan nhim m không do rượu và viêm gan nhim m không do rượu cũng như có vai
trò trong các giai đon tiến trin ca bnh gan nhim m không do rượu.
Kháng insulin là gì và nó liên quan gì đến bnh gan nhim m không do
rượu?
Kháng insulin là mt tình trng trong đó con đường vn chuyn thông tin hoá
sinh bình thường gia insulin và tế bào đích b phá hu. Hu qu là insulin không có
tác dng bình thường và đầy đủ. Ngoài ra còn có mt loi bt thường na là cơ th
kháng li tác dng ca insulin.
Insulin có tác dng gì?
Bình thường ty tng tiết ra insulin vi s lượng rt thay đổi trong ngày để đáp
ng vi lượng thc ăn ăn vào. Insulin có tác dng duy trì đường huyết mc bình
thường và gi cho đường huyết không quá cao. Nếu insulin không tác dng thì đường
huyết s gia tăng và đưa đến tiu đường. Insulin là mt hormone tác dng lên các th
th ca tế bào để khi phát các phn ng hoá sinh phc tp nhm kim soát đường
huyết. Tế bào đích ca insulin ch yếu là tế bào m, tế bào cơ và tế bào gan.
Trong trường hp kháng insulin, s bt thường ca các th th insulin làm cho
insulin kém tác dng hơn bình thường. Vì thế ty phi to ra nhiu insulin hơn na để
gi đường huyết mc bình thường. Thot tiên trong quá trình này, lượng insulin gia
tăng đủ để duy trì đường huyết bình thường. Tuy nhiên, mc dù đường huyết nhng
bnh nhân này bình thường nhưng tình trng quá trng hay béo phì vn là đầu mi gây
ra đề kháng insulin. thi đim này, ch có nhng xét nghim máu như euglycemic
clampt test mi có th phát hin ra tình trng kháng insulin mc hoá sinh.
Khi kháng insulin tiến trin thì có đến mt lượng ln insulin b mt tác dng.
Mc đề kháng như vy s đưa đến tăng đường huyết và gây ra tiu đường tuýp II. Tiu
đường tuýp II thường được điu tr bng chế độ ăn, tp th dc và thuc (xem phn
điu tr) làm tăng tính nhy cm ca insulin (thuc đối kháng tình trng kháng insulin).
Tuy nhiên nếu quá trình tiến trin không b cn tr thì ty không tiết insulin na. Khi
đó bnh nhân cn phi chích insulin, tình trng này gi là tiu đường tuýp II ph thuc
insulin. Kháng insulin và tiu đường tuýp II rt khác tiu đường tuýp I (còn gi là tiu
đường khi phát lúc tr). bnh tiu đường tuýp I có s khiếm khuyết trong quá trình
bài tiết insulin xy ra lúc còn tr và cn phi điu tr bng insulin thay thế nhanh chóng
và liên tc.
Kháng insulin có th xut hin giai đon sm, do bt thường gen bm sinh
ca các th th insulin. Tuy nhiên, như mô t trên, chúng thường tr thành bng
chng sau này như là hu qu ca bnh béo phì mc phi. Cách sng kém vn động và
chế độ ăn giàu đường và m cũng thúc đẩy chng kháng insulin. Hơn na, mc độ
kháng insulin gia tăng khi BMI tăng và mp m bng (eo to). Chng tăng lipid máu
(tăng LDL cholesterol và triglyceride) cũng liên quan đến kháng insulin.
Kháng insulin dn đến thay đổi chuyn hoá đường và m trong gan, cơ và tế
bào m. Hu qu là làm tăng tích t (thâm nhim) triglyceride trong tế bào gan.
Trigryceride được hp thu t thc ăn và được dn lưu t m bng và cơ ngoi biên.
Mt lượng ln triglyceride sau đó tích t trong các túi nh trong các tế bào gan.
Ðiu này miêu t cách mà gan nhim m phát trin. Thc s người ta nhn thy
rng khi BMI tăng thì s lượng m trong gan cũng tăng.
Kháng insulin là gì và nó liên quan gì đến viêm gan nhim m không do
rượu?
Hu hết bnh nhân viêm gan nhim m không do rượu b kháng Insulin
nhng mc độ khác nhau. Tuy nhiên ch mt s nh bnh nhân b kháng insulin b
viêm gan nhim m không do rượu. Khi lượng m gan gia tăng thì chính nó gây ra
hin tượng viêm (xem bên dưới), chưa có bng chng nào cho thy ch mt mình
kháng insulin gây ra viêm gan nhim m không do rượu.
Có nguyên nhân nào khác ngoài kháng insulin liên quan đến viêm gan
nhim m không do rượu?
Quá trình gây ra viêm gan và chết mô gan dn đến viêm gan nhim m không
do rượu vn chưa được gii thích rõ ràng. Tuy nhiên, có nhiu gi thuyết đã phát trin:
Trước tiên: S tích t m trong gan có th mt mình đưa đến s tiến trin ca
viêm gan nhim m không do rượu. Theo thuyết này thì mt lượng ln m trong gan
là ngun oxy hoá (ly đin t t các phân t). Vì vy s oxy hoá gi chung là gc t
do. Các gc t do này sau đó phá hu các protein và các phn t sinh cht (các cu
trúc nh bên trong tế bào) trong tế bào gan. Cui cùng, thit hi này dn đến s chết tế
bào gan và mt dòng thác tếo viêm loi b các tế bào b nh hưởng. Mt khác, m
được cho là ngun năng lượng tim tàng ch được đốt cháy để gii phóng năng lượng.
Tuy nhiên, mt mô hình động vt v s phát trin ca toàn b quá trình gan
nhim m đã đưa ra gi thuyết 2 cú hích. Theo gi thuyết này thì cú hích đầu tiên là
gan nhim m. Sau đó cú hích (hay s kin) th hai đưa đến s tiến trin ca viêm gan
nhim m không do rượu. Cú hích th hai có th có nhiu kh năng như sau:.
+ Các hormone nh (cytokine) như yếu t hoi t mô alpha (TNF-a) được các
tế bào tiết ra và có liên quan vi quá trình viêm, nó có th làm tế bào chết và thm chí
làm tăng s đề kháng insulin.
+ Các phn t sinh cht trong tế bào (ty lp th) cung cp năng lượng cho tế bào
có th b ri lon làm gim năng lượng tếo và đưa đến làm chết tế bào.
+ Các men (sc t bào) có liên quan vi quá trình chuyn hoá có th làm tăng
quá trình oxy hoá và gây ra nhng hu qu như đã mô t.
+ Các th th trong nhân tế bào liên quan đến s khi động tác dng ca
insulin (các th th hot hoá s gia tăng oxy hoá: PPAR) có th không hot động và do
đó dn đến kháng insulin, viêm tế bào gan và xơ so trong gan.
Cui cùng, gn đây các nhà nghiên cu cho rng kháng leptin có th góp phn
trong s hình thành viêm gan nhim m không do rượu. Thuyết này cũng tương t như
quá trình kháng insulin. Leptin là hormone rt nh do tế bào não, cơ và d dày tiết ra
để đáp ng khi ăn. Tác dng chính ca nó là kim chế s thèm ăn. Bnh nhân b viêm
gan nhim m không do rượu có s gia tăng leptin bt thường nhưng không mt cm
giác thèm ăn. Nghĩa là chúng kháng li tác dng kim hãm s thèm ăn ca leptin.
Leptin cũng kim soát quá trình viêm và xơ so bên trong tế bào gan. Hơn na, điu lý
thú là leptin cũng làm tăng tính nhy insulin nhưng bnh nhân b viêm gan nhim m
không do rượu li b kháng insulin, điu đó h tr ý kiến cho rng các th th leptin b
ri lon.
S tiến trin ca xơ gan nng không hi phc trong viêm gan nhim m không
do rượu thm chí còn ít được hiu biết hơn s phát trin ca viêm gan và quá trình
chết ca mô gan như đã đề cp trên. Xơ gan có th tiến trin theo thi gian như
hu qu ca viêm gan mãn và quá trình hi phc, hoc có th do mt cú hích th ba.
Cũng như bnh viêm gan siêu vi mãn và bnh gan do rượu, không phi tt c
bnh nhân b viêm gan nhim m không do rượu đều có nguy cơ b tn thương gan
như nhau. Vì vy không phi tt c bnh nhân b tiu đường và béo phì s b bnh gan
nhim m và không phi tt c bnh nhân b gan nhim m đều b viêm gan nhim m
không do rượu.