Gây tê
(Kỳ 2)
4. Các thuc tê.
4.1. Phân loại:
Có hai cách phân loại:
4.1.1. Theo nguồn gốc.
+ Tự nhiên: cocain.
+ Tổng hợp: chiếm hầu hết các thuốc tê hin nay.
4.1.2. Theo công thức hoá học:
+ Loại ester: cocain, novocain.
+ Loại amid: lidocain, marcain...
Do tính chất dược của nó, mỗi loại thuốc tê đều liều tối đa. Khi s
dụng nên dùng liều lượng hạn chế và thích hp tùy theo lứa tuổi, tình trạng toàn
thân bệnh nhân. Liều thể giảm đi nếu chỉ cần giảm đau mà không cần liệt vận
động.
Các thuốc co mạch phối hợp với thuốc tê có tác dụng co mạch làm giảm tốc
độ khuếch tán, qua đó làm tăng thời gian tác dụng của thuốc. Ngoài ra, khi s
dụng để gây tê tại chỗ nó còn có tác dụng hạn chế chảy máu và tai biến ngộ độc.
Thuốc co mạch thường dùng adrenalin (epinephrin) pha vi nồng độ
1/100.000 - 1/200.000 (1 - 2 giọt trong 10 ml thuốc tê).
Không dùng adrenalin trong các trưng hợp:
- Bệnh tim.
- Bệnh động mạch vành.
- Gây tê các ngón tay, ngón chân.
4.2. Một số loại thuốc tê thông dụng:
4.2.1. Cocain:
Ch sdụng cocain để gây tê bmặt; dung dịch 1% dùng để gây tê giác
mạc; dung dịch 4 - 5% dùng để gây tê niêm mạc miệng, mũi, họng.
+ Thời gian tác dụng 60 phút.
+ Liều tối đa 150 - 200mg.
+ Là thuốc tê duy nhất có tác dụng co mạch.
4.2.2. Novocain (procain):
+ Là thuốc được tổng hợp đầu tiên, đưa vào sử dụng trong m sàng m
1905.
+ thuốc tê yếu, thời gian tiềm tàng ngắn, thời gian tác dụng ngắn (30 -
45 phút khi dùng đơn thuần). Bị thủy phân nhanh trong huyết tương tạo thành axit
para aminobenzoic chất gây dị ứng. Novocain ít độc hơn cocain 4 lần và
lidocain 2 lần. Liều tối đa 500mg (nếu dùng đơn thuần), 750mg - 1000mg (nếu
pha với thuốc co mạch).
+ Novocain không có tác dụng gây tê bề mặt.
+ Hiện tại novocain chđược dùng để gây tê tại chỗ cho những ca mổ nhỏ,
thời gian ngắn. Nồng độ sử dụng trong gây tê tại chỗ 0,5 - 1%.
4.2.3. Chloroprocain (nescain):
+ Cấu trúc hoá học tương tự novocain.
+ Thời gian tiềm tàng ngắn, thời gian tác dụng ngắn (30 - 45 phút khi dùng
đơn thuần; 60 - 75 phút khi pha với thuốc co mạch).
+ Thuốc độc tính rất thấp chỉ bằng một nửa novocain. Nồng độ sử dụng
1 - 3%.
+ Liều tối đa 600 - 800mg (pha co mạch).
4.2.4. Tetracain (pontocain):
+ Tetracain có tác dụng gây tê mạnh hơn lidocain 4 lần.
+ thsử dụng để tê tại ch(cục bộ tê thm), tê thân thần kinh, tê NMC,
khoang cùng, tủy sống. Thời gian tiềm tàng ngắn, chất lượng giảm đau tốt, ức
chế vận động tốt. Thời gian tác dụng 2 - 3 giờ (nếu dùng đơn thuần), 4 - 6 gi(nếu
pha thuốc co mạch).
+ Liều tối đa 100mg (đơn thuần), 150mg (pha với thuốc co mạch).
4.2.5. Lidocain (xylocain, lignocain):
+ Là thuốc tê nhóm amid đầu tiên được sử dụng trong lâm sàng (1948).
+ thuốc được ưa chuộng vì thời gian tiềm tàng ngắn, thời gian tác
dụng trung bình (60 - 90 phút khi dùng đơn thuần; 90 - 120 phút khi pha vi thuốc
co mạch), độc tính không cao (gấp đôi novocain).thể sử dụng để gây tê tại chỗ
(bề mặt, tê thấm) gây tê thân thần kinh, gây tê đám rối cánh tay, gây tê ngoài màng
cứng, gây tê tủy sống, gây tê tĩnh mạch.
+ Liều tối đa đơn thuần: 4mg/kg.