Giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong phân biệt dày thành túi mật do ung thư với các nguyên nhân lành tính khác
lượt xem 0
download
Ung thư túi mật là bệnh hiếm gặp tuy nhiên có tiên lượng xấu, thường được phát hiện muộn. Xác định các đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính có giá trị trong phân biệt ung thư túi mật với các bệnh lý lành tính khác của túi mật trên bệnh nhân có dày thành túi mật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong phân biệt dày thành túi mật do ung thư với các nguyên nhân lành tính khác
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG PHÂN BIỆT DÀY THÀNH TÚI MẬT DO UNG THƯ VỚI CÁC NGUYÊN NHÂN LÀNH TÍNH KHÁC Đỗ Đỗ Như1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Trần Thị Mai Thùy1, Đặng Nguyễn Trung An1, Lâm Thanh Ngọc1, Phạm Ngọc Hoa2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư túi mật là bệnh hiếm gặp tuy nhiên có tiên lượng xấu, thường được phát hiện muộn. Dày thành túi mật là một dấu hiệu thường gặp trên hình ảnh học, dấu hiệu này gặp trong gần 1/3 các trường hợp ung thư túi mật và trong rất nhiều bệnh lý lành tính khác của túi mật. Việc chẩn đoán chính xác trước phẫu thuật giữa hai nhóm bệnh này rất quan trọng. Mục tiêu: Xác định các đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính có giá trị trong phân biệt ung thư túi mật với các bệnh lý lành tính khác của túi mật trên bệnh nhân có dày thành túi mật. Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh cắt lớp vi tính bụng chậu của 28 bệnh nhân ung thư túi mật và 47 bệnh nhân mắc các bệnh lý lành tính của túi mật (dựa trên kết quả giải phẫu bệnh) được thu nhận trong khoảng thời gian từ 1/2016 đến 6/2020, tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính bao gồm các dấu hiệu trực tiếp của thành túi mật, các dấu hiệu tổn thương gián tiếp và đặc điểm tăng quang của thành túi mật sau tiêm thuốc tương phản để tìm ra các dấu hiệu có giá trị giúp phân biệt hai nhóm bệnh nhân. Kết quả: Trong các dấu hiệu tổn thương trực tiếp của thành túi mật thì dày thành không đều, dày khu trú và mất liên tục lớp niêm mạc là các dấu hiệu gợi ý ung thư túi mật hơn là các bệnh lý lành tính. Tất cả các dấu hiệu gián tiếp đều có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh. Tăng quang dạng một lớp, không đồng nhất (type 1) là kiểu tăng quang chính của ung thư túi mật (71%). Khi chọn kiểu tăng quang type 1 để dự đoán ác tính thì độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương tương ứng là 71%, 96% và 91%. Kết luận: Cắt lớp vi tính là một phương tiện đáng tin cậy trong đánh giá một tổn thương dạng dày thành của túi mật là lành tính hay ác tính. Trong đó dày thành túi mật không đều, dày khu trú hay mất liên tục lớp niêm mạc là các dấu hiệu gợi ý ung thư túi mật cao nhất. Ngoài ra đặc điểm tăng quang dạng một lớp không đồng nhất (type 1) của thành túi mật cũng là một dấu hiệu hữu ích giúp gợi ý tổn thương ác tính. Từ khóa: ung thư túi mật, dày thành túi mật ABSTRACT THE VALUE OF CT SCAN IN DIFFERENTIATION BETWEEN MALIGNANT AND BENIGN GALLBLADDER WALL THICKENING Do Do Nhu, Do Hai Thanh Anh, Tran Thi Mai Thuy, Dang Nguyen Trung An, Lam Thanh Ngoc, Pham Ngoc Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 85-91 Background: Gallbladder carcinoma is a rare disease with a late diagnosis and poor prognosis. Gallbladder wall thickening is one of the most common finding on radiologic examination, this finding is seen in approximately one-third of gallbladder carcinomas and in many other benign conditions. An accurate differentiation between these two groups is very important for treatment planning. Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y dược TP. HCM 1 2Hội Chẩn đoán Hình ảnh TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Đỗ Như ĐT: 0365835868 Email: dodonhu@gmail.com Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 85
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Objective: To evaluate the value of CT findings in differentiation gallbladder carcinomas from other benign conditions in patients with thickened gallbladder wall. Method: CT scan images of 75 patients including 28 gallbladder carcinomas and 47 other benign conditions were recorded from 1/2016 to 6/2020, at University Medical Center HCMC. The CT features including direct, indirect findings and the wall enhancement pattern were analyzed. Differences in CT findings between benign and malignancy were evaluated and calculated. Results: Among the direct CT findings, irregular, focal wall thickening and discontinuous mucosal enhancement offer the highest values for predicting malignancy. All the indirect CT findings showed statistical significant differences between benignity and malignancy. Most of gallbladder carcinomas in the present series manifested as type 1 enhancement pattern (71%). By using type 1 enhancement pattern as the predictor for malignancy, the sensitivity, specificity, and accuracy of CT scan for detection of malignancy was 71%, 96% and 91%, respectively. Conclusion: MDCT is a reliable diagnostic method for differentiating between benign and malignant thickened gallbladder wall. Focal, irregular wall thickening and discontinuous mucosal enhancement are three direct signs that most associated with malignancy. Moreover, the one-layer heterogeneous enhancement of gallbladder wall is suggestive of malignancy. Keywords: gallbladder carcinoma, gallbladder wall thickening ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh túi mật lành tính, chẳng hạn như viêm túi mật cấp tính hay mạn tính, viêm túi mật dạng u Ung thư túi mật là ung thư phổ biến thứ hạt vàng - xanthogranulomatous, bệnh cơ tuyến năm liên quan đến đường tiêu hóa và là bệnh ác túi mật - adenomyomatosis. Ngoài ra, thành túi tính phổ biến nhất của đường mật, chiếm 80- mật dày lên cũng có thể là thứ phát do các 95% ung thư đường mật(1). Với những triệu nguyên nhân như viêm gan, suy tim, hạ đường chứng lâm sàng mơ hồ, bệnh thường phát hiện huyết và viêm bể thận nặng cấp tính(3,4,5). trễ và có tiên lượng xấu với tỷ lệ sống 5 năm nhìn chung dưới 5% và thời gian sống trung Ung thư túi mật có tiên lượng và hướng điều bình chỉ hơn 6 tháng. Khi ở giai đoạn tiến triển, trị khác hoàn toàn với các bệnh lành tính của túi không được điều trị, thời gian sống sót trung mật. Hầu hết các bệnh túi mật lành tính được bình chỉ từ 2 đến 5 tháng(2). điều trị bởi phẫu thuật cắt túi mật nội soi, cắt túi Cắt lớp vi tính (CLVT) là một trong những mật đơn giản hoặc điều trị bảo tồn. Ngược lại, công cụ hữu ích nhất trong đánh các tổn thương nội soi cắt túi mật chống chỉ định trong ung thư ổ bụng nói chung và túi mật nói riêng, với độ túi mật do nguy cơ gieo rắc(6,7,8). Trong khi các phân giải không gian cao, cung cấp chi tiết giải phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô túi mật phẫu tốt của thành túi mật, từ đó giúp chẩn thường là cắt bỏ triệt để, bao gồm cắt bỏ túi mật, đoán các bệnh lý của túi mật tốt hơn. Ba mô hình cắt bỏ các đoạn gan liền kề và hạch bạch tổn thương thường gặp của ung thư túi mật trên huyết(3,9). Do đó, việc phân biệt chính xác trước CLVT bao gồm: tổn thương dạng khối choán chỗ phẫu thuật ung thư biểu mô túi mật với các bệnh vị trí túi mật (40-65%), tổn thương dạng polyp lành tính khác là rất quan trọng. xuất phát từ niêm mạc túi mật (15-25%) hoặc tổn Mục tiêu thương túi mật dạng dày thành khu trú hay lan tỏa (20-30%)(1). Thật không may, dày thành túi Xác định các đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp mật là một trong những bất thường phổ biến vi tính có giá trị trong phân biệt ung thư túi mật nhất được phát hiện trên hình ảnh học. Dấu hiệu với các bệnh lý lành tính của túi mật trên bệnh này là không đặc hiệu và có thể thấy ở nhiều nhân có dày thành túi mật. 86 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU tạo đa mặt phẳng dựa trên lát cắt mỏng 1mm ở Đối tượng nghiên cứu thì tĩnh mạch. Các thông số kỹ thuật được cài đặt cố định trên máy. Bệnh nhân có bệnh lý túi mật ác tính và lành tính nằm viện và điều trị tại bệnh viện Đại học Y Biến số nghiên cứu Dược Thành phố Hồ Chí Minh (BV ĐHYD TP. Các dấu hiệu tổn thương trực tiếp của thành HCM) trong khoảng thời gian từ tháng 01/2016 túi mật: dày không đều thành túi mật, bề dày đến tháng 6/2020. thành túi mật tại vị trí dày nhất (mm), dày thành Tiêu chí chọn túi mật khu trú (khi vùng dày thành
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Các biến định lượng được mô tả bằng số trung nhóm ung thư túi mật (16,36 ± 6,06 mm) lớn hơn bình và độ lệch chuẩn. Các tỉ lệ được so sánh so với nhóm bệnh lý lành tính của túi mật (7,98 ± bằng phép kiểm Chi-Square hoặc phép kiểm 4,73 mm). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê Fisher. Các giá trị trung bình được so sánh (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 khác (64,29%), di căn xa (57,14%) và tắc mật do thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn tiến triển tổn thương túi mật xâm lấn hoặc chèn ép (Bảng 2). (32,14%). Như vậy hầu hết các bệnh nhân ung Bảng 2: So sánh các dấu hiệu gián tiếp của tổn thương túi mật trên CLVT giữa hai nhóm ung thư túi mật và nhóm bệnh lý lành tính của túi mật. Ung thư túi mật Bệnh lý túi mật lành OR P (n=28) tính (n=47) Xâm lấn cơ quan khác 18 (64,29) 1 (2,13) 82,8 (9,87-694,40)
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học thư túi mật và nhóm bệnh lý lành tính của túi rất thường gặp(1). Nghiên cứu của tác giả Ngô mật. Trong mẫu nghiên cứu này chúng tôi ghi Thị Thúy Linh (2014) ghi nhận 42/46 (91%) bệnh nhận dấu hiệu thâm nhiễm mỡ quanh túi mật nhân được phát hiện ở giai đoạn T3 và T4, 39/46 chiếm 60,71% trong nhóm ung thư túi mật và (85%) bệnh nhân có hạch vùng phì đại và 14/46 chiếm 10,64% trong nhóm bệnh lý túi mật lành (30%) bệnh nhân có di căn phúc mạc hoặc hạch tính (p 90%) type 2 trong nhóm ung thư túi mật. Trong loạt 90 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, 3. Grand D, Horton KM, Fishman EJ (2004). CT of the gallbladder: Spectrum of disease. American Journal of Roentgenology, kết quả mô bệnh học đa số đánh giá tổn thương 183(1):163-170. ở giai đoạn T2 hoặc T3 (u xâm lấn qua lớp cơ 4. Kim SJ, Lee JM, Lee JY (2008). Analysis of enhancement pattern of flat gallbladder wall thickening on MDCT to differentiate đến lớp thanh mạc hoặc xâm lấn gan), do đó gây gallbladder cancer from cholecystitis. American Journal of xáo trộn cấu trúc lớp khiến hình ảnh phân lớp Roentgenology, 191(3):765-771. trên CLVT không còn rõ ràng, do đó kiểu tăng 5. Zissin R, Osadchy A, Shapiro-Feinberg M (2003). CT of a thickened-wall gall bladder. British Institute of Radiology, quang type 1 trở nên phổ biến hơn. 76(902):137-143. Với việc chọn kiểu tăng quang type 1 là một 6. Misra MC, Guleria SJ (2006). Management of cancer gallbladder found as a surprise on a resected gallbladder specimen. Journal dấu hiệu để phân biệt giữa tổn thương túi mật of Surgical Oncology, 93(8):690-698. lành tính và ác tính, chúng tôi ghi nhận độ nhạy, 7. Reddy YP, Sheridan WG (2000). Port-site metastasis following độ đặc hiệu trên CLVT của dấu hiệu này tương laparoscopic cholecystectomy: A review of the literature and a case report. European journal of Surgical Oncology, 26(1):95-98. ứng là 71% và 96%, ngoài ra giá trị tiên đoán 8. Shirai Y, Ohtani T, Hatakeyama K (1998). Laparoscopic dương lên đến 91%. Tác giả Tongdee R (2011) cholecystectomy may disseminate gallbladder carcinoma. cũng cho kết quả tương tự đối với kiểu tăng Hepato-Gastroenterology, 45(19):81-82. 9. Zhu AX, Hong TS, Hezel AF (2010). Current management of quang type 1 (độ nhạy 78% và độ đặc hiệu 94%, gallbladder carcinoma. Oncologist, 15(2):168-181. giá trị tiên đoán dương 96%). 10. Kim SW, Kim HC, Yang DM (2016). Gallbladder carcinoma: Causes of misdiagnosis at CT. Clinical Radilogy, 71(1):e96-e109. KẾT LUẬN 11. Tongdee R, Maroongroge P, Suthikeree W (2011). The value of MDCT scans in differentiation between benign and malignant Cắt lớp vi tính là một phương tiện đáng tin gallbladder wall thickening. Journal of the Medical Association of cậy trong đánh giá một tổn thương dạng dày Thailand, 94(5):592-600. thành của túi mật là lành tính hay ác tính. Trong 12. Yun EJ, Cho SG, Park S (2004). Gallbladder carcinoma and chronic cholecystitis: Differentiation with two-phase spiral CT. đó dày thành túi mật không đều, dày khu trú Abdominal Imaging, 29(1):102-108. hay mất liên tục lớp niêm mạc là các dấu hiệu 13. Mathur M, Singh J, Singh DP (2017). Imaging Evaluation of Enhancement Patterns of Flat Gall Bladder Wall Thickening and gợi ý ung thư túi mật cao nhất. Ngoài ra đặc Its Correlation with Clinical and Histopathological Findings. điểm tăng quang dạng một lớp không đồng nhất Journal of Clinical and Diagnostic Research, 11(4):TC07-TC11. (type 1) của thành túi mật sau tiêm thuốc tương 14. Chang BJ, Kim SH, Park HY (2010). Distinguishing xanthogranulomatous cholecystitis from the wall-thickening phản cũng là một dấu hiệu hữu ích giúp gợi ý type of early-stage gallbladder cancer. Gut and Liver, 4(4):518- tổn thương ác tính. 523. 15. Ngô Thị Thúy Linh (2014). "Nghiên cứu giá trị của X quang cắt TÀI LIỆU THAM KHẢO lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư túi mật". Luận văn Thạc sỹ Y 1. Levy AD, Murakata LA, Rohrmann AJ (2001). Gallbladder học, chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Dược TP Hồ carcinoma: Radiologic-pathologic correlation. Radiographics, Chí Minh. 21(2):295-314. 2. Jarnagin WR, Belghiti J, Blumgart LH (2012). Tumors of the Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 gallbladder. In: Jarnagin WR. Blumgart's surgery of the liver, biliary tract and pancreas, Vol.1, 6th edition: 786-804. Elsevier Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Saunders, Philadelphia. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 91
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHỤP X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH
12 p | 191 | 32
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 174 | 25
-
PHƯƠNG PHÁP CHỤP X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH(X-RAY COMPUTED – TOMOGRAPHY)
13 p | 126 | 21
-
Kết quả xét nghiệm chức năng gan và chẩn đoán hình ảnh có giá trị như thế nào trong bệnh lý gan?
18 p | 135 | 18
-
Bài giảng K đại trực tràng di căn gan: Chiến lược điều trị
57 p | 105 | 11
-
Máy OCT chụp cắt lớp bán phần trước nhãn cầu (OCT VISANTE)
5 p | 110 | 8
-
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG VỠ TÁ TRÀNG
19 p | 100 | 5
-
Bài giảng Vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong y học - Bs. Võ Nguyễn Thục Quyên
65 p | 30 | 3
-
Bài giảng Giá trị hình không thuốc tương phản ảo của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan - CN. Nguyễn Lê Nhất
10 p | 29 | 3
-
Bài giảng Chiến lược chuẩn đoán và điều trị nhồi máu cơ tim không kèm tắc nghẽn động mạch vành (Contemporary Diagnosis and Management of Patients With Myocardial Infarction in the Absence of Obstructive Coronary Artery Disease) - BS. Nguyễn Thanh Hiền
35 p | 48 | 2
-
Bài giảng Giới thiệu các phương pháp thăm dò hình thái - chức năng hệ tim mạch: X-quang, Siêu âm tim, Chụp cắt lớp điện toán, MRI, Chụp mạch vành, SPECT, PET, OCT - PGS.TS. Lê Đình Thanh
76 p | 2 | 1
-
Bài giảng Kĩ thuật chụp CLVT, dựng hình, đo thể tích nhĩ trái và tĩnh mạch phổi ở bệnh nhân triệt đốt điều trị rung nhĩ qua ống thông - CN. Nguyễn Thị Tuyết
30 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong phát hiện sớm các nốt mờ phổi ác tính
9 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả chụp cắt lớp vi tính một pha trong chẩn đoán một số bệnh lý bụng cấp không do chấn thương tại bệnh viện trường đại học y dược huế
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tai biến mạch máu não và mối liên quan với mức độ tăng huyết áp
8 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh x quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín
6 p | 0 | 0
-
Giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chảy máu hoạt động tại gan do chấn thương bụng kín
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn