Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
MỤC LỤC
Lời nói đầu.................................................................................................... 4
Chương 1: Tín dụng và rủi ro an toàn kinh tế ngoài quốc doanh trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ........................................ 6
I. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng .............................................................. 6
1. Khái quát về ngân hàng thương mại .......................................................... 6
1.1. Khái niệm NHTM ................................................................................... 6
1.2. Các chức năng chủ yếu của NHTM ......................................................... 7
2. Tín dụng ngân hàng ................................................................................... 8
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ................................................................ 8
2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động của NHTM................. 8
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM .......................... 10
1. Khái niệm rủi ro ....................................................................................... 11
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại ... 11
2.1. Rủi ro tín dụng ...................................................................................... 11
2.2. Rủi ro lãi suất ........................................................................................ 12
2.3 Rủi ro nguồn vốn.................................................................................... 12
2.4. Rủi ro hối đoái....................................................................................... 13
2.5. Rủi ro trong thanh toán.......................................................................... 14
2.6. Rủi ro thuần tuý..................................................................................... 15
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán ............................................................. 15
3. Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 15
3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng........................................................... 15
3.1.1. Không thu được lãi đúng hạn.............................................................. 15
3.1.2. Không thu được vốn đúng hạn............................................................ 15
3.1.3. Không thu đủ lãi................................................................................. 16
3.1.4. Không thu đủ vốn ............................................................................... 16
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro ............................................................ 16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3.2.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh ............................................ 17
3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng........................................................ 18
3.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ......................................................... 19
3.3. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng ............................................................ 20
3.4. Tác động của rủi ro tín dụng.................................................................. 22
3.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ..................................................... 24
4. Các phương thức quản lý giảm thiểu rủi ro tín dụng ................................. 25
Chương 2: Thực trạng cho vay an toàn và rủi ro tín dụng đối với kinh tế
ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa Hà Nội .............. 31
I. Tổng quan về Ngân hàng công thương Đống Đa....................................... 31
II. Tình hình huy động và sử dụng vốn tại NHCT Đống Đa ......................... 34
1. Tình hình huy động vốn ........................................................................... 35
2. Tình hình sử dụng vốn.............................................................................. 38
III. Rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa.......................................................... 44
1. Thực trạng rủi ro tín dụng......................................................................... 44
1.1. Tình hình lãi treo ................................................................................... 44
1.2. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây tại NHCT Đống Đa............ 45
1.3. Tình hình nợ quá hạn phát sinh của NHCT Đống Đa năm 2004 ............ 51
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHCT Đống Đa ......... 53
3. Công tác xử lý rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa ..................................... 60
4. Một số biện pháp NHCT Đống Đa đã và đang thực hiện nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng tại NHCT Đống Đa .................................................................... 62
Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài
quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa ..................................... 67
I. Định hướng hoạt động tín dụng của NHCT Đống Đa trong thời gian tới .. 67
II. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa ............................... 68
1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ .............................................................. 68
2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin ...................................... 69
3. Linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ................................................. 70
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng ...................................................... 71
5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay ............................................................... 73
6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi ................................................................ 74
7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ....................................... 74
III. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng ......................................... 75
1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam ............................................................... 75
2. Kiến nghị với NHNN và các cấp, các ngành có liên quan......................... 75
3. Kiến nghị với Chính phủ .......................................................................... 76
Kết luận....................................................................................................... 79
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 80
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát
triển, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trải qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của
ngành Ngân hàng với vai trò là "đòn bảy kinh tế" thông qua hoạt động tín
dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định
hướng của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân
hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công
tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, sau thời gian thực tập tại Ngân
hàng Công thương Đống Đa, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Một số giải pháp
hạn chế rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân
hàng công thương Đống Đa".
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là:
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: Bản
chất của rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như tác
động của nó tới bản thân Ngân hàng Thương mại và với nền kinh tế.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng công thương Đống Đa để đánh giá được tình hình rủi ro trong hoạt động
tín dụng của Chi nhánh.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống
Đa.
Để giải quyết từng vấn đề trên, chuyên đề được thiết kế làm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng và rủi ro an toàn kinh tế ngoài quốc doanh trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng an toàn kinh tế
ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Chương 3: Một số giải phá hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài
quốc doanh đối với Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ RỦI RO AN TOÀN TÍN DỤNG KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Khi nghiên cứu về Ngân hàng thương mại, các nhà kinh tế học đưa ra rất
nhiều những quan niệm khác nhau về NHTM. Người thì cho rằng "NHTM là
tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền". Người khác lại nhận định:
NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho
vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng
séc…". Sở dĩ có tình trạng này là do hoạt động NHTM rất đa dạng, các thao
tác trong từng nghiệp vụ Ngân hàng lại phức tạp và vấn đề này luôn biến
động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế. Mặt khác, do tập quán, luật pháp
của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau đã dẫn đến những quan niệm về
NHTM không đồng nhất giữa các nước trên thế giới.
Theo pháp lệnh: "Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính"
ban hành ngày 24/5/1990:" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán".
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầu tư và thực
hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
1.2. Các chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
- Chức năng huy động vốn: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của
NHTM. Nó quyết định quy mô cũng như hiệu quả các hoạt động khác của
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NHTM. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận
tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế qua các hình thức tiền gửi không
kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngoài ra,
khi cần thêm vốn, NHTM có thể huy động vốn qua các biện pháp chủ động
như phát hành kì phiếu ngân hàng, phát hành các chứng chỉ tiền gửi hay vay
vốn của NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, NHTM phải huy động vốn trên cơ sở vốn tự có như một rằng
buộc về trách nhiệm nhằm hạn chế rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng.
Theo quy định của Việt Nam, các NHTM không được phép huy động quá 20
lần số vốn tự có.
- Chức năng cung cấp tín dụng và đầu tư: Đây là hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện nghiệp vụ quan trọng là
tạo tiền, trở thành nguồn tích luỹ vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện làm tăng
tổng sản phẩm xã hội, mở rộng vốn đầu tư góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế.
Có thể thấy hoạt động tín dụng làhoạt động quan trọng nhất của NHTM,
nó liên quan đến tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên,
hoạt động lại chứa đựng rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành các lĩnh vực đó.
Chính vì vậy việc nghiên cứu rủi ro tín dụng là vấn đề cấp bách luôn được các
NHTM quan tâm.
- Cung cấp các hoạt động dịch vụ:
Ngoài các chức năng cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các hoạt động
dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khác hàng nhằm thu hút khách hàng
đồng thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Các hoạt động dịch
vụ của NHTM gồm có:
+ Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
+ Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán.
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư
+ Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Thông qua các hoạt động này, NHTM nhận được các khoản thu nhập
dưới hình thức lệ phí hoặc hoa hồng.
Có thể nói, các chức năng của NHTM đều rất quan trọng và liên quan
chặt chẽ với nhau. Chức năng huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn tích luỹ
cho các hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại nguồn thu
nhập cho NHTM. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng, tạo
điều kiện cho việc mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và kinh doanh của
NHTM.
2. Tín dụng Ngân hàng
2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thụân.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức
kinh tế và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho
khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu…
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng của NHTM thì hoạt động cho vay là
hoạt động phức tạp nhất. Trong bài viết này tôi chỉ xin được đề cập đến khía
cạnh cho vay của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
2.2. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp, không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần ktnn mà
còn tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín
dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển
của đất nước.
Tín dụng Ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông
hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách ly sự hỗ trợ
của tín dụng ngân hàng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác…để đảm bảo sản xuất ổn
định cần thết phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm bù đắp các
chi phí sản xuất…Đồng thời để không ngừng nâng cao năng xuất lao động,
chất lượng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trông cạnh tranh, các doanh nghiệp
buộc phải thường xuyên cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ đặc
biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Tất cả
những công việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân
hàng thông qua hoạt động tín dụng.
Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá từ người sản
xuất đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng
hàng hoá cần thiết trang trải các chi phí lưu thông, thuế…Hơn nữa, để mở
rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng
hoá lớn với chủng loại phong phú, nhưng thông thường các doanh nghiệp này
không có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp này cần đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
Với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch…sẽ hoạt
động ra sao khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng
tang thiết bị vật chất, phương tiện vận tải…Khi bước vào kinh doanh trong
lĩnh vực này đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần
đến tín dụng ngân hàng và xem nó như là một trong những nguồn vốn có thể
huy động cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu
động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng vì
nếu chỉ dựa vào vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển
trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ quan
trọng cho các dự án kinh doanh của doanh nghiệp mới.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất
mở rộng, tín dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ngân hàng với chức năng huy động vốn, tập trung mọi nguồn vốn trong và
ngoài nước đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Tín dụng
ngân hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất giúp các nhà sản xuất
kinh doanh thực hiện tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh
tranh thắng lợi trên thị trường.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm,
tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các chương trình,
dự án mang tính xã hội khác.
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu người, giải quyết việc làm
không thể chỉ dựa vào quỹ ngân sách Nhà nước hoặc trông chờ vào các khoản
vay nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò quan trọng trong
viecẹd dầu tư cho các dự án có ý nghĩa kinh tế và xã hội để giải quyết những
việc như vậy.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản
xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong
nước và quốc tế. Các doanh nghiệp, các Công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín
được ngân hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị
trường tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình tập
trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên
doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập
vào nền kinh tế thế giới.
Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các
biện pháp chính sách quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế
thông qua các chính sách về tín dụng như là các chính sách ưu đãi về lãi suất
và các điều kiện cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục
tiêu định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là một
nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
toàn tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM nói chung và của Chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng.
II. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm rủi ro
Rất có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể
và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi
trường. Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro
là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.
Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân
hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản
trị không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những
biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi
ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác nhau.
Do đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ
rủi ro lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM.
2.1. Rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín
dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại
phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại làhoạt
động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt
chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi rui ro trong các lĩnh vực này đều
tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Trong hoạt động tín dụng,
NHTM luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ro. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi NHTM phải có những giải pháp thích
hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
2.2. Rủi ro lãi suất
Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hưởng đến hầu hết các tổ
chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Người ta quan niệm lãi
suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào
đó. Trong cơ chế thị trường, lãi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra
rủi ro cho hoạt động của NHTM. Chẳng hạn, ngân hàng đã ký hợp đồng cho
vay một kỳ hạn với lãi suất cố định, sự thiệt hại của ngân hàng sẽ diễn ra khi
lãi suất trên thị trường tăng lên. Ngược lại, khi nhận vốn với một thời hạn và
lãi suất ấn định, ngân hàng sẽ bị thiệt hại khi lãi suất thị trường giảm xuống.
Rủi ro lãi suất là loại rui ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ. Rủi ro lãi
suất nảy sinh trong những trường hợp sau:
+ Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng làm
chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Khi lạm phát cao thì thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi
cho người cho vay.
+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân
hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất
ngắn hạn tăng, chi phí ngân hàng phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên, trong khi thu
nhập ở tài sản có dài hạn vẫn giữ nguyên, như vậy thu nhập của ngân hàng
không đủ bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn.
+ Ngoài ra, rủi ro lãi suất có thể xayra do trình độ thấp kém bị thua thiệt
trong việc cạnh tranh lãi suất trên thị trường. Hoặc do yếu tố của nền kinh tế
tác động đến lãi suất như cung, cầu, yếu tố thị trường…Khi Nhà nước có
quyết định điều chỉnh lãi suất theo hướn giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ
hạn chưa đến hạn trả. Như vậy, lãi suất cho vay bị giảm thấp, nhưng phần trả
lãi cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tương ứng dẫn đến rủi
ro lãi suất.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.3. Rủi ro nguồn vốn
a) Rủi ro do thừa vốn
Như ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy
động. Để huy động được vốn Ngân hàng phải trả lãi cho người gửi tiền. Nếu
số này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu tư vào các loại tài sản có thể
sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có
nghĩa là các thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài ở
mức độ lớn có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề này,
NHTM cần phải tăng cường công tác kế hoạch hoá, đảm bảo cân đối giữa vốn
huy động và vốn cho vay.
b) Rủi do do thiếu vốn.
Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu
cho vay và đầu tư, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho người gửi tiền
khi đến hạn. Rủi ro này xuất phát từ chưc năng chuyển hoán các kỳ hạn sử
dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng, thông thường các kỳ hạn sử dụng vốn
dài hơn kỳ hạn các nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà các hàng loạt khách
hàng đến rút tiền, khiến cho ngân hàng không có đủ tiền để chi trả cùng một
lúc. Trong bối cảnh đó, ngân hàng khó lòng huy động được nguồn vốn dồi
dào, từ đó kinh doanh có thể bị thu hẹp và vỡ nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này
còn có thể do ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác huy động vốn thể hiện ở
việc không thu hút đủ vốn để cho vay hoặc do sự mất cân đối trong cơ cấu
vốn huy động, thiếu các nguồn vốn trung dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn
trung dài hạn lại ở mức cao. Điều này đã làm cho Ngân hàng mất cơ hội đầu
tư vào những dự án an toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao.
2.4. Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ
giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược lại
thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối, cụ thể:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Nếu ngân hàng có dư dật về ngoại tệ (vị thế thường - net long
position): Nếu ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và
ngược lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.
+ Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào
đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngược lại ngân hàng sẽ có lãi
khi ngoại tệ đó xuống giá.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trường hay thế đoản đều có nguy cơ
gây ra tổn thất cho ngân hàng. Dư dật về ngoại tệ(vị thế trường) càng lớn thì
rủi ro càng cao khi tỷ giá giảm, ngược lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng mạnh
thì rủi ro cũng không ít khi tỷ lệ tăng.
Khi phân biệt tình hình lãi lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, người ta so
sánh lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất
lượng quản lý rủi ro so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất lượng
quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái của một ngân hàng.
2.5. Rủi ro trong thanh toán
Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng
thanh toán. Khả năng thanh toán tưc là đáp ứng được các nhu cầu thanh toán
hiện đại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng được khả năng thanh
toán trong tương lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không
được giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm
khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.
Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:
+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn dư thừa
quá lớn, trong khi đó thị trường đầu ra hạn hẹp nên một số ngân hàng đã dùng
vốn huy động ngắn hạn để cho tập trung dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt
khả năng thanh toán cuối cùng.
+ Đến hạn các khoản cho vay khó thu hồi được, uy tín của ngân hàng
giảm sút, người gửi tiền và người đi vay thường phản ứng trước những khó
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
khăn của ngân hàng bằng cách rút hết hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền
cho những nhu cầu về sau hoặc rút hết số dư tiền gửi vì sợ có thể không rút
được. Tất cả những khía cạnh trên đều dẫn đến những rủi ro trong thanh toán
của ngân hàng.
+ Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán của
ngân hàng, có thể do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử,thanh
toán séc chấp nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầm lẫn, sai sót
trong hoạt động nghiệp vụ…dẫn đến sự thiệt hại của ngân hàng.
2.6. Rủi ro thuần tuý
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tại gây ra như: lụt lội, động đất,
hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng…làm thiệt hại hay phá
huỷ các tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt
hại không nhỏ cho ngân hàng.
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán
Đây là loại rủi ro đặc trưng của NHTM liên quan đến sự sống còn của
ngân hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc
NHTM bị thua lỗ, không có đủ khả năng trả nợ cho người gửi tiền khi đến
hạn hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của
khách hàng tại một thời điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không
những làm sụp đổ chính NHTM đó mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của
hàng loạt các chưc năng, các tổ chức tín dụng khác có liên quan.
Bài học thực tiễn của loại rủi ro này có thể kể đến như sự sụp đổ của
hàng trăm tổ chức tín dụng ở Mỹ từ năm 1985 đến năm 1992 hay sự đổ vỡ
hàng loạt quỹ tín dụng nhân dân ở nước ta trong những năm cuối của thập kỷ
80.
3. Rủi ro tín dụng
3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc
đúng hạn, đầy đủ. Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, người
ta chia rủi ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
3.1.1. Không thu được lãi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó
Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức
rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng
muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân
đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
3.1.2. Không thu được vốn đúng hạn.
Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng
hơn, một phần do một lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ
chuyển số nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh
vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy chưa phải là
khoản mất mát thực hiện của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh
doanh của khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng.
3.1.3. Không thu được đủ lãi.
Khi Ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm
trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến
mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển
khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực
hiện miễn giảm lãi cho khách hàng.
3.1.4. Không thu đủ vốn cho vay:
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thuđủ vốn cho vay và
lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển
khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như
khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín
dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thì Ngân hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách
hàng đã trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể trả được
nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, người ta
thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là
lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các trường hợp
khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi được coi là rủi
ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và ruít ra những
bài học kinh nghiệm.
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
3.2.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh.
a) Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường pháp lý trong
nước:
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực
kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi
nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
và có nhiều khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng bị suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị
giảm sút,hàng hoá bị ứ đọng. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả và đã ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó
khăn cho một số khách hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng
trưởng kinh tế cao đã làm tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các loại nguyên
vật liệu đầu vào tăng, giá thành sản phẩm tăng, hàng hoá khó tiêu thụ được.
Hơn nữa, việc chính phủ cho phép nhập khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở
trong nước có thể sản xuất được, từ đó làm cho hàng hoá trong nước bị cạnh
tranh, chậm tiêu thụ, sản xuất bị đình trệ…
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Môi trường chính trị, xã hội: Môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp luôn
phải đặt ra trong tình trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn, tệ
nạn xã hội tràn lan…đều là những nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm sản
xuất, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với rủi ro
tín dụng của ngân hàng nói riêng.
- Môi trường pháp lý: Nếu nhà nước xây dựng một hành lang pháp lý
chặt chẽ và có hiệu lực sẽ làm mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức
kinh tế với nhau cũng như giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng. Ngược
lại, hệ thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây nên tình trạng mánh
khoé, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau; từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán đối với Ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân
hàng, điển hình như vụ án Tamexco, Epco - Minh Phung…đã gây xôn xao dư
luận.
b) Môi trường quốc tế.
Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hưởng
rất lớn đến kinh doanh kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu kinh tế, tăng
hiệu quả kinh tế xã hội đất nước, nhưng mặt khác nó lại tao ra sức cạnh tranh
khốc liệt. Nếu doanh nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá sản
gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng
ra các nước đã tạo sự ràng buộc về kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ
thống. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vừa qua là một bằng
chứng điển hình. Nó đã dẫn đến sự phá sản của hàng trăm ngân hàng của các
nước mà hậu quả của nó vẫn còn dư âm đến tận hôm nay.
3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Trong trường hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực
sự làm ăn thua lỗ không có khả năng trả được nợ cho ngân hàng. Đây là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM. Ta có thể chia
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng làm hai trường hợp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Đó là trường hợp khách hàng gian lận và trường hợp khách hàng không gian
lận.
a) Khách hàng gian lận:
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trường hợp
khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. Điều này được thể hiện qua một số
hình thức sau:
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại
không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn
cho việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua
mắt ngân hàng và được ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng không phát
hiện ra thì khả năng rủi ro của khoản tín dụng này là rất lớn.
Có trường hợp người vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát hết
được hoạt động kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp đã sử dụng vốn
vay của ngân hàng vào mục đích khách với hợp đồng đã cam kết. Như vậy,
coi như toàn bộ giá trị thẩm định trước khi tiến hành cho vay của ngân hàng
đã trở thành vô nghĩa và rủi ro tín dụng được đặt ở mức độ báo động.
Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo
đức kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn
để quỵt nợ. Trong trường hợp này ngân hàng hoàn tàon bị thua thiệt và chỉ
còn trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp.
b) Khách hàng không gian lận.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt để tồn tại thì csc doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong nhữgn quan
hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi.
Như ở phần trước đã nói, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ các doanh
nghiệp thông qua các hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, hoạt động của doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng
của ngân hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xuất phát từ một số trường hợp sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan như: Thiên tai, hoả hoạn, động đất,
mất trộm…Đây là trường hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự đoán trước.
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp
rủi ro. Trong nền kinh tế doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với các tổ
chức kinh tế khác và cũng giống như ngân hàng doanh nghiệp cũng có thể bị
rủi ro từ phía các đối tác của mình làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, không có
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Trường hợp khác là rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân
doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường luôn đặt doanh nghiệp
trong tình trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một sự sai sót nào trong
phương thức quản lý kinh tế cũng như quản lý tài chính đều dẫn đến thua lỗ,
phát sản doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
3.2.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính
bản thân Ngân hàng. Đó là do Ngân hàng yếu kém về trình độ chuyên môn,
trình độ nắm bắt các thông tin trên thị trường, trình độ dự đoán và hiểu biết
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay vấn đề đạo đức, trách nhiệm nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng đãc dẫn đến rủi ri tín dụng Ngân hàng.
3.3. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng,
các nhà ngân hàng đã rút ra một số dấu liệu cơ bản để giúp cho các cán bộ tín
dụng nhận biết, phán đoán và sớm có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn
những rủi ro thực sự có thể xảy ra. Có các dấu hiệu cơ bản sau:
3.3.1. Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là một khoản tín dụng được cấp ra nhưng không thể thu hồi
hạn do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau.
Là một trung gian tài chính giữa bên thừa vốn với bên thiếu vốn trong
nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, nên tính
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ổn định và hiệu quả hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong nhiều
yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng thì nợ quá hạn nhân tố rễ gây
ra rủi ro cho Ngân hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
thhì Ngân hàng phải giữ cho tỉ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý, và có thể, không
để phát sinh nợ quá hạn.
Nợ quá hạn có nhiều loại, tuy nhiên, nếu dựa vào khả năng thu hồi thì ta
có thể chia nợ quá hạn ra thành hai loại là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và
nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đến hạn thanh toán,
vì nhiều lý do khác nhau khách hàng chưa có khả năng thanh toán, nhưng các
phân tích chủ quan của Ngân hàng cho thấy có thể thu hồi được nợ.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là nợ quá hạn không thể thu hồi
sau khi phân tích các khả năng thu hồi. Trong trường hợp này, các Ngân hàng
được phép trích quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp.
3.3.2. Lãi treo.
Lãi treo là số tiền mà khác không trả được khi đến hạn thanh toán lãi.
Lãi treo cũng là một dấu hiệu quan trọng để nhận biết rủi ro tín dụng, bởi vì
việc thanh toán lãi không gắn với việc trả lại gốc và có giá trị nhỏ hơn gốc rất
nhiều, được trả vào cuối tháng, khi doanh nghiệp không thanh toán được phần
lãi của món vay cho thấy dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó khăn đặc biệt về tài
chính.
Do vậy, khi xuất hiện lãi treo Ngân hàng phải tiến hành điều tra, phân
tích kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân tại sao doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán lãi theo đúng hạn. Dựa vào kết quả phân tích, Ngân hàng sẽ đưa ra
các biện pháp phù hợp nhất để hạn chế những tổn thất cho cả Ngân hàng và
doanh nghiệp.
3.3.3. Một số dấu hiệu khác.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Rủi ro tín dụng thường ẩn chứa trong "khoản vay có vấn đề" được thể
hiện bằng nhiều dấu hiệu, nhưng không có một mô hình nhất định nào có thể
mô tả chính xác, đầy đủ những dấu hiệu cho thấy rủi ro tín dụng sẽ xảy ra
trong tương lai. Tuy nhiên, kiểm nghiệm trên thực tế hoạt động tín dụng, một
số dấu hiệu sau thường có tác dụng cảnh báo với cán bộ tín dụng về khả năng
trả nợ của người vay.
- Việc trì hoãn nộ các báo cáo tài chính của người vay.
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp Ngân hàng hiểu được tình
hình tài chính của người vay, thông qua đó dự báo về khả năng trả nợ của họ.
Việc trì hoãn có nhiều nguyên nhân nhưng chúng ta phải xem xét đến nguyên
nhân chính đó là do tình hình hoạt động kinh doanh của người vay đã có
những dấu hiệu không bình thường nên họ không muốn Ngân hàng biết sớm
tình hình tài chính đang kém của họ.
- Mối quan hệ giữa Ngân hàng và người vay thay đổi.
Đó là sự chậm trễ trong việc sắp xếp các cuộc viếng thăm của Ngân hàng
đối với doanh nghiệp, nhằm giúp cho Ngân hàng kiểm tra, giám sát những
nghĩa vụ của người vay đối với khoản vay. Vấn đề này biểu hiện bởi sự giảm
sút bầu không khí không tin cậy và hợp tác giữa cán bộ Ngân hàng và người
vay vốn đã có từ lâu.
- Hàng tồn kho tăng lên quá mức bình thường, các khoản công nợ cũng
gia tăng.
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, khách hàng
của họ không còn tín nhiệm như trước nữa dẫn đến phải bán hàng với thời
hạn trả tiền lâu hơn, hoặc bán cả cho những khách hàng có khả năng yếu kém
về tài chính, có khả năng thanh toán thấp.
- Hoàn trả nợ vay không đúng hoặc lãi vay không thanh toán đúng kỳ
hạn.
- Thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vấn đề này được biểu hiện qua một số hình thức như: thu hẹp qui mô
sản xuất, chủng loại sản phẩm, công nhân nghỉ việc, bán bớt tài sản hoặc một
số vụ việc như sa thải công nhân, cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp.
- Các thảm hoạ về thiên như như bão lụt, hoả hoạn, cháy rừng…
Khi các dấu hiệu phản ánh một khoản vay có vấn đề được nhận ra, biện
pháp đâu tiên mà các cán bộ tín dụng Ngân hàng phải làm là xác định tính
nghiêm trọng của vấn đề. Dĩ nhiên để hoàn tất công việc này đòi hỏi phải có
thêm lòng tin và sự cộng tác của người vay, thông tin thường lấy từ các báo
cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh của người vay. Các biện pháp sau
đó sẽ tuỳ thuộc vào sự nghiêm trọng của tình hình mà xử lý.
3.4. Tác động của rủi ro tín dụng.
3.4.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng.
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về
mặt tài chính khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận
Ngân hàng.
Trong trường hợp Ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng
làm Ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả năng mang
lại lợi nhuận.
3.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thoất thoát hoặc chậm thu hồi
trong khi Ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn.
Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
3.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân
hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng bị
giảm sút. Đây là một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng,
họ sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân
hàng làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ
làm mất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn, Ngân hàng nước ngoài nên rất
khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra,
Ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc
tế, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng.
3.4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng.
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối
với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để
tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm
trọng xảy ra khi có quá nhiều người đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự
của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải
gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với ngân
hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng
loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ
của hệ thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu Vực
bị điêu đúng. Chính điều này đã gây ta những rối loạn về an ninh, chính trị, xã
hội... kéo theo hàng loạt những hậu quả khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ
nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc từ những
rủi ro tín dụng của NHTM.
3.5. Các chỉ tiêu đánh giá, đo lường rủi ro của ngân hàng thương mại.
Rủi ro gây ra làm thiệt hại rất lớn cho bất cứ ai phải đương đầu với nó.
Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói chung và
NHTM nói riêng cần phải để đoán được rủi ro để có những giải pháp quản lý
và phòng chống rủi ro và chấp nhận rủi ro mức độ hợp lý. Không có công
việc kinh doanh nào lại không có rủi ro, nhưng rủi o quá giới hạn cho phép thì
kinh doanh sẽ lỗ, thậm chí phá sản. Cán bộ ngân hàng cần ý thức được rằng:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
các chiến lược kinh doanh vạch ra cho dù cẩn thận, tỷ mỷ đến đâu vẫn có thể
gặp thất bại. Chiến lược kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt
thì các nhà kinh doanh càng dễ thu lợi nhuận lớn song cũng dễ vướng phải tổn
thất nặng nề.
Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này
hay khâu khác dưới nhiều dáng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc
một quyết định thiếu kịp thời: nên đầu tư hay rút vốn ra... cũng có thể đưa đến
cho ngân hàng những bất trắc khó lường. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng
cần thiết phải đo lường rủi ro.
+ Kết cấu dư nợ tín dụng.
Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của
ngân hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số doanh
nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc
một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Chẳng hạn, tại
Ngân hàng Công thương chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nợ quá
hạn cao (28,4) trong tổng dư nợ là do Ngân hàng đã tập trung cho vay chủ yếu
vào một vài doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị
trường các nước Đông Âu. Khi thị trường này bị biến động vào đầu những
năm 1990, nhiều doanh nghiệp bị mất thị trường, không tiêu thụ được sản
phẩm, phá sản khiến cho Ngân hàng không thu hồi được nợ.
Như vậy, dựa vào kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tượng, ngành
nghề, thời hạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng,
thị trường của Ngân hàng và của khách hàng ta có thể đánh giá rủi ro tín dụng
là cao hay thấp.
+ Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ tín dụng.
Hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh tình trạng nợ quá
hạn. Về phía doanh nghiệp đi vay vốn, nếu quá hạn không trả được nợ sẽ mất
uy tín, phải chịu một lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất trong hạn, đối với ngân
hàng, nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ quá hạn/ Dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này gián
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
tiếp cho thấy qui mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ
này quá lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, ngân hàng phải
xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại
qui trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng đánh giá lại các
khoản cho vay của mình, đánh giá lại qui trình thủ tục cho vay, đặc biệt là
xem xét lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là
chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này sẽ dẫn
đến rủi ro.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu trực tiếp
phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu
đồng bị tổn thất. Nói một cách khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra
rủi ro trong số nợ của Ngân hàng.
Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thường bao gồm những khoản nợ quá
hạn có thời gian qua hạn lớn (6 tháng trở lên). Đối với Ngân hàng, việc duy trì
các chỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp
nhận. Ngân hàng luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện pháp duy
nhất là tích cực thu các khoản này. Những khoản nào thực sự không thu hồi
được phải hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng và lấy quĩ dự
phòng rủi ro để bù đắp.
4. Các phương thức quản lý giảm thiểu rủi ro do tín dụng.
Vấn đề cấp bách hiện nay trong quản trị điều hành hoạt động kinh doanh
ngân hàng là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng, cải thiện tình hình tài
chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Dưới
đây xin nêu những phương thức quản lý tổng quát về đảm bảo an toàn cũng
như các kỹ thuật thu nhập và xử lý thông tin có thể áp dụng cho các NHTM
trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của NHTM trong thời gian tới, thực hiện chiến lược đã đề ra.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
* Phương thức quản lý rủi ro tín dụng bằng cách nâng cao chất lượng
tín dụng.
Phương pháp này được thực hiện chủ yếu thông qua việc phân tích
thẩm định kỹ lưỡng các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính của
người nhận nợ và áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi đầu tư nhằm
phân loại khoản vay và các đối tác vay vốn dựa vào mức độ rui ro tín dụng
của nó để quản lý.
* Phương thức quản lý rủi ro bằng cách trích lập dự phòng rủi ro
Tổ chức tín dụng trích lập ra một khoản dự phòng ngằm bù đắp cho
những rủi ro có thể xảy ra căn cứ vào mức độ rủi ro của các tài sản có.
* Phương thức quản lý rủi ro bằng cách bảo hiểm rủi ro tín dụng.
Thị trường trái khoán hoặc NHTM yêu cầu người nhận nợ phải có một
khoản chi phí phụ thêm cho việc mua bảo hiểm nhằm bảo đảm cho doanh
nghiệp trong trường hợp phá sản.
Chất lượng tín dụng càng cao thì tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng càng
thấp, khi rủi ro tín dụng của một doanh nghiệp tăng lên, các nhà đầu tư trái
khoán và các NHTM sẽ yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm tín dụng cao hơn.
Việc tăng lên của các khoản bảo hiểm này là cần thiết để bù đắp cho
mất mát dự kiến cao hơn về trái khoán hoặc khoản vay vì khả năng khoán vay
sẽ không được hoàn trả. Kết quả là mức độ thấp về chất lượng tín dụng có thề
làm tăng chi phí vay của nó.
* Phương thức quản lý rủi ro bằng cách phân tán rủi ro.
Nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro thay vì tập trung nắm giữ một hay một
số loại tài sản có rủi ro nhất định. Việc phân tán rủi ro tín dụng cho nhiều
người vay cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư giảm rủi ro tín
dụng đối với toàn bộ tài sản có.
Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản cho phép tổ chức tín dụng
giảm sự thay đổi về thu nhập của chúng. Thu nhập từ các khoản cho vay
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thành công sẽ bù đắp phần lỗ từ những khoản cho vay bị vỡ nợ. Do đó làm
giảm khả năng tổ chức tín dụng đó sẽ bị thiệt hại.
* Phương thức quản lý rủi ro bằng cách sử dụng thị trường bán nợ.
Sau khi đầu tư hoặc cho các doanh nghiệp vay, tổ chức tín dụng hoặc
nhà đầu tư lập tức tập hợp các tài sản có rủi ro (trái phiếu những khoản nợ có
rủi ro tín dụng) và bán cho các nhà đầu tư khác để chuyển đổi sở hữu khoản
nợ nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Theo quan điểm của các nhà đầu tư, việc mua các phần của gói nợ này
là tương đối hấp dẫn vì việc mở rộng danh mục đầu tư thông qua
Theo quan điểm của các nhà đầu tư, việc mua các phần của gói nợ này là
tương đối hấp dẫn vì việc mở rộng danh mục đầu tư thông qua nhiều khoản
vay sẽ làm giảm rủi ro tín dụng nói chung và làm tăng các khoản thu nhập từ
gói nợ đã mua mà không nhất thiết phải nắm giữ các tài liệu có này.
Như vậy, để quản lý rủi ro tín dụng, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư
có thể sử dụng các phương thức như nâng cao tín dụng, trích lập dự phòng rủi
ro, bảo hiểm, phân tán rủi ro tín dụng tài sản của rủi ro tín dụng với các tài sản
khác và bán các phần của nó cho các nhà đầu tư bên ngoài. Những phương
thức như vậy có thể làm giảm rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng hoặc
nhà đầu tư và những rủi ro tín dụng này có thể được chia sẻ cho nhiều người
sở hữu mới. Tuy nhiên việc sử dụng các công cụ này có những hạn chế, cụ
thể:
Việc áp dụng những thủ tục cấp dụng quá chặt chẽ nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng làm người vay trở lên khó khăn hơn trong việc tiếp nhận vốn
tín dụng, điều này sẽ làm mất cơ hội đầu tư của tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu
tư.
Việc trích lập dự phòng rủi ro thường đặt ra những yêu cầu về tài chính
đối với các tổ chức tín dụng. Trong khi bảo hiểm rủi ro tín dụng lại đặt ra
những yêu cầu về tài chính đối với người nhận nợ. Do vậy, cả hai phương
thức hoặc làm giảm khả năng cân đối và điều hành vốn khả năng của tổ chức
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
tín dụng hoặc làm tăng chi phí vay vốn của người vay, dẫn đến tổ chức tín
dụng gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng và không thực hiện được
chính sách khách hàng.
* Phương thức quản lý rủi to tín dụng bằng cách thông qua dẫn xuất tín
dụng.
Dẫn xuất tín dụng là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên
tham gia giao dịch dẫn xuất tín dụng (tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công
ty bảo hiểm, nhà đầu tư.v.v…) nhằm đưa ra những bảo đảm chống lại sự
chuyển dịch bất lợi về chất lượng tín dụng của các khoản đầu tư hoặc những
tổn thất liên quan đến tín dụng.
Nhưng hợp đồng này mang lại cho các nhà đầu tư, người nhận nợ và
ngân hàng những kỹ thuật mới bổ sung cho các biện pháp bán nợ phân tán rủi
ro và bảo hiểm nhằm quản lý rủi ro tín dụng.
* Các cộng cụ dẫn xuất tín dụng chủ yếu hiện nay gồm:
Hoán đổi tín dụng: là công cụ dẫn xuất làm giảm rủi ro tín dụng thông
qua phân toán rủi ro.
Thay cho việc phân tán rủi ro thông qua hoạt động cho vay ra cả bên
ngoài địa phương, tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu tư có thể bán một số khoản
nợ và mua một số khoản khác nhằm hoán đỏi các khoản thanh toán từ một
hoạt động cho vay của nó với khoản thanh toán từ các tổ chức khác. Nghiệp
vụ hoán đổi tín dụng chung nhất được gọi là hoán đổi thu nhập toàn bộ; trong
giao dịch này, tổ chức quản lý rủi ro sẽ hoán đổi các khoản thanh toán đầu tư
hoặc khoản cho vay có lãi suất cố định của tổ chức tín dụng này với khoản
thanh toán đầu tư hoặc vay có lãi suất được điều chỉnh của các tổ chức tín
dụng, nhà đầu tư hoặc công ty bảo hiểm khác. Hoán đổi tín dụng tạo ra hai
điểm thuận lợi quan trọng.
Nó cho phép các tổ chức tín dụng phân tán rủi ro tín dụng trong khi duy
trì một cách trung thành các số dư tài chính của khách hàng. Trong giao dịch
hoá đổi thu nhập toàn bộ, số dư của các doanh nghiệp vay vốn được duy trì
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
với các tổ chức tín dụng ban đầu. Khi các khoản nợ được bán, số dư nợ của
doanh nghiệp được chuyển đổi cho những người sở hữu mới của khoản nợ.
Các khoản chi phí quản lý giao dịch hoán đổi có thể thấp hơn là chi phí
của giao dịch bán nợ. Điều này đồng nghĩa với việc nó sẽ làm chi phí vay vốn
của người nhận nợ giảm và có thể thực hiện phân tán rủi ro với mức chi phí
thấp hơn.
* Quyền chọn tín dụng
Là loại dẫn xuất tín dụng cung cấp chức năng tương tự bảo hiểm. Các
quyền chọn này cho phép các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư có thể lựa chọn
mua hoặc bán các tài sản có rủi ro tại một mức giá cố định để bảo vệ cho họ
đối với những biến động bất lợi về chất lượng tín dụng các tài sản tài chính
hoặc khoản vay của tổ chức tín dụng trong trường hợp rủi to xảy ra.
Quyền chọn tín dụng mang lại nhiều lợi ích hơn so với việc trích lập dự
phòng của các tổ chức tín dụng vì nó không làm tăng chi phí của người vay và
không làm giảm hiệu quả sử dụng vốn khả năng của tổ chức tín dụng do phải
giữ lại các tài sản có dự phòng. Như vậy nó sẽ bảo vệ cho nhà đầu tư khỏi sự
giảm giá của các tài sản có.
* Các chứng chỉ liên quan đến tín dụng.
Là một loại dẫn xuất tín dụng khác được sự bởi người phát hành trái
phiếu nhằm tránh rủi rto tín dụng. Một chứng chỉ liên quan đến tín dụng bao
gồm môi tập hợp trái phiếu và một hợp đồng quyền chọn tín dụng. Chứng chỉ
này hứa sẽ thanh toán định kỳ lãi suất và thanh toán một lần giá trị như trái
phiếu khi đến hạn. Quyền chọn tín dụng trên chứng chỉ này cho phép người
phát hành giảm các thanh toán của giấy tờ nếu có sự biến động rõ ràng về tài
chính khi giấy tờ giảm giá trị.
Tổ chức tín dụng, nhà đầu tư có thể cân nhắc viẹc mua các chứng chỉ
liên quan đến tín dụng vì nó có thể được một tỷ lệ doanh thu cao hơn trái
phiếu thông thường của nhà phát hành nợ, bởi vì khi phát hành chứng chỉ,
thông thường giá của chứng chỉ thấp hơn giá trị trái phiếu. Chi phí thấp hơn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
của tổ chức tín dụng, nhà đầu tư giá đối với thanh toán lãi suất sẽ cho họ có
một doanh thu cao hơn.
Trên đây là những cơ sở lý luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu của
đề tài, để xem xét một cách cụ thể hơn chúng ta cùng đi hiểu tình hình thực tế
tại ngân hàng công thương Đống Đa.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY AN TOÀN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA VÀ
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRONG KHU VỰC
1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng công thương Đống Đa
Đống Đa là một quận lớn của thành phố Hà Nội với số dân trên 38 vạn
người, phân bổ trên diện tích 28km gồm 28 phòng, đây là nơi tập trung nhiều
xí nghiệp lớn của trung ương và địa phương, với nhiều hợp tác xã tiểu thủ
công nghiệp, các hộ tư nhân và nhiều điểm thương mại lớn. Do đó đã có sự
cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, các loại hình kinh tế với nhau
để cùng tồn tại và phát triển. Ngân hàng Công thương Đống Đa ra đời trên cơ
sở ngân hàng Nhà nước quận Đống Đa. Trước tháng 3/1990 tức là trước Nghị
định 53/HĐBT về đổi mới hoạt động ngân hàng thì nhiệm vụ chủ yếu của
Ngân hàng công thương Đống Đa là vừa phục vụ, vừa thực hiện kinh doanh
tiền tệ tín dụng và thanh toán trên địa bàn quận. Ngân hàng hoạt động theo cơ
chế kế hoạch tập trung, bao cấp của Nhà nước.
Sau Nghị định 53/HĐBT, ngành ngân hàng nước ta chuyển từ hệ thống
ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp và từ đấy Ngân hàng
Công Đống Đa là một ngân hàng thương mại trực thuộc hệ thống ngân hàng
công thương Việt Nam.
Là chi nhánh trực thuộc của ngân hàng Công thương Hà Nội. Từ 1988
đến 1990 là thời kỳ chuyển đổi khó khăn của hệ thống ngân hàng nói chung
và Ngân hàng công thương Đống Đa nói riêng, cũng là thời kỳ hệ thống ngân
hàng bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường. Giai đoạn này có rất nhiều quỹ
tín dụng có nợ, còn các ngân hàng thì nợ quá hạn khó đòi tăng đến mức kỷ
lục. Sự kiện này không phải do bản thân hoạt động của ngân hàng tạo ra, mà
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
đấy chính là vòng xoáy của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Mà hệ thống
ngân hàng như một tấm gương phản chiếu qua hoạt động của mình. Nguyên
nhân chính do sự yếu kém của cơ chế quản lý tập trung quan liêu gây ra hoạt
động ngân hàng thời kỳ này vừa tập trung bao cấp, nhưng vẫn có hoạt động
kinh doanh.
Sau một thời gian ngân hàng Công thương Đống Đa đã tự đổi mới để
tồn tại và phát triển đứng vững trong cơ chế thị trường với địa thế nằm trên
địa bàn rộng lớn, tập trung nhiều loại hình kinh tế nên khách hàng của ngân
hàng rất đa dạng và phong phú. Mặt khác ngân hàng còn là một trong những
đơn vị có hàng ngũ lãnh đạo có năng lực, năng động trong điều hành hoạt
động kinh doanh, nội bộ đoàn kết thống nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng Công thương Đống Đa mở rộng quy mô kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng, thanh toán. Với mục tiêu: "kinh doanh phát triển, an toàn
vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý" đến nay Ngân hàng Công thương
Đống Đa là motọ ngân hàng làm ăn có hiệu quả so với các ngân hàng khác.
Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Đống Đa là vẫn huy
động tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư để cho vay đối với tất
cả các thành phần kinh tế. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện một số công tác
thanh toán qua ngân hàng cho các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn quận.
Để làm tốt chức năng và vai trò của mình. Cơ cấu quản lý của Ngân
hàng Công thương Đống Đa được tổ chức thành các bộ phận:
- Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc là bộ phận
quản lý và điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu
trách nhiệm trước ngân hàng công thương Việt Nam và cơ quan pháp luật.
- Phòng nguồn vốn: có chức năng huy động vốn theo dõi các hình thức
được ngân hàng công thương cho phép, theo dõi nguồn vốn ngân hàng huy
động báo cáo với giám đốc và phòng kinh doanh lập kế hoạch huy động vốn
và tư vấn cho giám đốc.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Phòng kinh doanh: thẩm định cho vay vốn theo các hình thức tín dụng
được ngân hàng công thương cho phép, theo dõi tình hình sử dụng vốn của
ngân hàng, lập kế hoạch cho vay và tư vấn cho giám đốc các biện pháp cho
vay nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phòng kế toán: phản ánh các hoạt động cho vay và huy động vốn của
ngân hàng, theo dõi sự biến động về nguồn vốn, hạch toán kinh tế theo pháp
lệnh kế toán và thống kê, thực hiện các dịch vụ thanh toán với khách hàng, tư
vấn cho giám đốc các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán và chất
lượng dịch vụ thanh toán.
- Phòng kiểm soát: hướng dẫn kiểm tra các bộ phận như kinh doanh
nguồn vốn và kế toán thực hiện theo đúng chế độ mà nhà nước và ngân hàng
công thương Việt Nam ban hành.
- Phòng kho quỹ: Có chức năng cơ bản là kiểm ngân, bảo quản tiền và
thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng.
- Phòng hành chính: Quản lý các hoạt động nội chính của ngân hàng
như sắp xếp tổ chức cán bộ, bảo vệ tài sản, sửa chữa tài sản, tiếp khách…
Mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng được trao quyền hạn
và nhiệm vụ rõ ràng như một mắt xích trong sợi dây xích, chúng hoạt động
nhịp nhàng dưới sự điều hành của ban giám đốc ngân hàng nhưng bên cạnh
đó thì ngân hàng gặp không ít những khó khăn. Đó là phần lớn các doanh
nghiệp có vốn tự có quá thấp. Một số doanh nghiệp còn túng túng chưa tìm ra
giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc
hoạt động của ngân hàng công thương Đống Đa là tự huy động vốn tự bù đắp
chi phí trang trải vốn và làm nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Để khẳng
định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và
phát triển trong cơ chế mới, ngân hàng đã chủ động mở rộng mạng lưới giao
dịch, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh tiền tệ tín dụng, thường xuyên
tăng cường cả nguồn vốn lẫn sử dụng vốn. Kết quả kinh doanh tiền tệ năm
sau cao hơn năm trước đóng góp cho ngân hàng nhà nước ngày càng lớn, tạo
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
được uy tín với nhiều khách hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng được
thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
+ Hoạt động đầu tư tín dụng
+ Huy động vốn
+ Dịch vụ thanh toán
+ Các hoạt động kinh doanh khác.
Sơ đồ cấu trúc tổ chức của ngân hàng công thương Đống Đa
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng Nguồn vốn Phòng Ngân quỹ Phòng kế toán Tài chính Phòng Hành chính tổ chức
Phòng Kinh doanh Phòng Kiểm soát
Phòng kinh doanh đối ngoại
Trong những năm qua, Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn chứng tỏ
là một chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam đã tìm ra hướng đi đúng
đắn, phát triển vững chắc, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Những thành công mà
Ngân hàng đã đạt được đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã góp phần tích cực
vào sự phát triển kinh tế thủ đô, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn
hệ thống NHCT Việt Nam.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
II. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG ĐỐNG ĐA
Trong hoạt động của NHTM thì việc huy động vốn và sử dụng vốn là
hai hoạt động chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Để có một cái nhìn tương đối khái quát về hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Công thương Đống Đa ta sẽ nghiên cứu tình hình huy động và sử
dụng vốn của ngân hàng trong những năm gần đây.
Có thể nói trong những năm qua nền kinh tế nước ta liên tục phải đối
mặt với nhiều thử thách khó khăn. Cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực giữa
năm 1997 đã để lại hậu quả nặng nề làm tốc độ tăng trưởng của một số ngành
chậm lại, thị trường trầm lắng, sức mua giảm sút, xu hướng cung vượt cầu
xuất hiện ở nhiều loại hàng hoá. Đất nước lại phải chịu nhiều thiên tai liên
tiếp đặc biệt là trong năm 1999, hạn hạn lớn ở đầu năm và lũ lụt cuối năm ở
các tỉnh miền Trung gây ra nhiều thiệt hại nặng nề trên lĩnh vực kinh tế xã
hội.
Tình hình trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa nói
riêng. Song dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành, kết hợp với sự
linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ và có chiến lược kinh doanh thích hợp, Ngân
hàng Công thương Đống Đa đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nguồn
vốn tăng trưởng ổn định, dư nợ tín dụng lành mạnh ngày một tăng, các dịchvụ
ngân hàng đều phát triển.
1. Tình hình huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM.
Vì vậy một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng
Công thương Đống Đa là đẩy mạnh công tác huy động vốn. Với những thế
mạnh của mình như uy tín, mạng lưới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình nhanh
gọn, chính xác, thủ tục thuận lợi, hình thức huy động phong phú… Ngân hàng
Công thương Đống Đa ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
dịch, kết quả nguồn vốn của Chi nhánh luôn tăng trưởng ổn định chẳng những
đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư tín dụng mà còn thường xuyên nộp vốn thừa về
Ngân hàng công thương Việt Nam để điều hoà toàn hệ thống.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 1: Tình hình huy động vốn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
phân tích theo tốc độ tăng trưởng
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Số tiền %/0 Số tiền %/02 Số tiền %/03
Tổng vốn huy động 622.402 659.089 106 833.655 126
Tiền gửi TCKT 161.691 123 174.403 108 212.486 122
Tiền gửi dân cư 436.155 117 454.997 104 601.840 132
Kỳ phiếu, trái phiếu 24.556 142 29.689 121 19.329 65
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Đống Đa
Số liệu bảng trên cho thấy tổng vốn huy động của Ngân hàng Công
thương Đống Đa mấy năm gần đây vẫn tăng trưởng ổn định với tốc độ cao bất
chấp những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế. Năm 2002, ngân hàng vẫn
thu hút được 622.089 triệu đồng tăng 19% so với năm 2001.
Có thể nói điều này đã khẳng định uy tín của Ngân hàng Công thương
Đống Đa với khách hàng khẳng định chiến lược kinh doanh đúng hướng của
Ngân hàng Công thương Đống Đa trong tời kỳ kinh tế đất nước gặp khó khăn.
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Đống
Đa phân tích tích theo hình thức huy động
900000
800000
700000
600000
Tæng huy ®éng vèn
500000
TiÒn göi TCKT
400000
TiÒn göi d©n c
Kú phiÕu, tr¸i phiÕu
300000
200000
100000
0
N¨m 2002
N¨m 2003
N¨m 2004
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Trong số các nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công thương Đống
Đa nguồn tiền gửi của dân luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng nhanh trong
những năm gần đây, năm 2002 tăng 17%, năm 2003 tăng 4% và năm 2004
tăng 32%. Điều này là sự cụ thể hoá chủ trương của Ngân hàng Công thương
Đống Đa khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng qua các chính sách
lãi suất thực dương do đặc điểm quận Đống Đa có nhiều cơ quan đơn vị sản
xuất kinh doanh đóng và mới thành lập, dân cư đông đúc nên lượng tiền nhàn
rỗi tương đối lớn, triệt để khai thác nguồn vốn này là một chủ trương đúng
đắn của NHCT Đống Đa nhằm phát huy lợi thế trên địa bàn hoạt động.
Tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng là một nguồn tiền chiếm tỷ trọng cao
trong tổng vốn huy động, nó chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân
hàng và biến động theo chiều hướng tăng trưởng của sản xuất kinh doanh. Để
đánh giá tốc độ tăng bất thường của tiền gửi các tổ chứuc kinh tế (năm 2002
tăng 23%, năm 2003 tăng 8%, năm 2004 tăng lên 22%).
Cùng với nguồn tiền gửi giao dịch của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết
kiệm dân cư, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện nhiều hình thức
huy động vốn khác như phát hành kỳ phiếu, tín phiếu bằng nội tệ và ngoại tệ.
Tuy nhiên, nguồn này không lớn và chỉ là giải pháp tình thế nhằm thu hút vốn
tức thời cho các mục đích nhất định. Năm 2002-2003, do nhu cầu thu hút tiền
để phát triển kinh doanh, nguồn huy động này được phát huy, năm 2002 đạt
24.556 trđ tăng 42% so với năm 2003 và năm 2003 đạt 29.689 trđ tăng 21%
so với năm 2002, nhưng đến năm 2004, ngân hàng không có nhu cầu huy
động vốn bất thường nên nguồn huy động chỉ đạt 19.329trđ, bằng 65% so với
năm 2003.
Tóm lại, qua phân tích tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa có
thể thấy sự linh hoạt trong điều hành hoạt động của Chi nhánh góp phần tăng
trưởng nguồn vốn cung cấp đầy đủ và thuận lợi cho các nhu cầu sử dụng vốn
của ngân hàng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2. Tình hình sử dụng vốn
Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã
tiến hành đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong
đó chủ yếu là hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng số vốn được sử
dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng, vì thế Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn
đặt ra mục tiêu mở rộng tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Trong những năm qua, với quyết tâm cao, Chi nhánh đã vận dụng kịp
thời, linh hoạt các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của Ngành, bám sát
từng đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Công thương Đống Đa đạt được những kết quả tốt cả về
tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng các khoản đầu tư. Ngân hàng đã thực hiện
cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu tư cho khu vực kinh tế quốc dân, các
ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn, sản xuất kinh doanh lớn như:
thép, cà phê, dầu khí, công nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải, ưu tiên đầu tư
cho các dự án lớn, khả thi, có hiệu quả. Cùng với hoạt động kinh doanh tín
dụng đơn thuần, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện các chương
trình tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách như chương trình tín dụng tạo việc
làm hay cho vay sinh viên… Các chương trình này đều thực hiện với lãi suất
ưu đãi, tín dụng chính sách như chương trình tín dụng tạo việc làm hay cho
vay sinh viên… Các chương trình này đều thực hiện với lãi suất ưu đãi, tuy số
dư không nhiều nhưng nó mang ý nghĩa xã hội sâu sắc được mọi tầng lớp
nhân dân ủng hộ, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Bảng 2: Tình hình sử dụng ở Ngân hàng Công thương Đống Đa Đơn vị: triệu đồng
Năm 2002 Năm 2004 Chỉ tiêu
Năm 2003 Tổng số %/98 Tổng số %/02 Tổng số %/03 126 622.402 131 555.998 89% 659.089 551736 83,6% 833.655 723305 86,7% 119 113 106 99 Huy động vốn Sử dụng vốn Hệ số sử dụng vốn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Đống Đa
Bảng trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Công
thương Đống Đa có nhiều tiến bộ. Ngoại trừ năm 2003 tốc độ tăng trưởng dư
nợ tín dụng giảm một chút (ở mức 1%) còn lại đều tăng, năm 2002 tăng 13%
và đặc biệt là năm 2004 tăng tới 31%. Sự giảm sút dư nợ năm 2003 là do năm
này hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều gặp khó khăn, sức mua giảm
sút, môi trường kinh doanh không thuận lợi, các doanh nghiệp hạn chế mở
rộng sản xuất nên nhu cầu vay vốn giảm. Sang năm 2004, tình hình nền kinh
tế phần nào được cải thiện, kết hợp với sự quyết tâm cao của cán bộ nhân viên
đã làm dư nợ của NHCT Đống Đa tăng tới 31% so với năm 2003.
Hệ số sử dụng vốn ở mức 80-90% như vậy là cao đối với hệ thống
NHCT Việt Nam, các ngân hàng khác hệ số sử dụng vốn chỉ ở mức 70-80%.
Đây là một thành công lớn của cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công
thương Đống Đa đã đạt được, điều này càng khẳng định sự hoạt động có hiệu
quả ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
của Ngân hàng Công thương Đống Đa
900000
800000
700000
600000
500000
Tæng huy ®éng vèn
400000
Sè vèn sö dông
300000
200000
100000
0
N¨m 2002
N¨m 2003
N¨m 2004
Tuy nhiên, hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa lại
có chiều hướng không ổn định qua các năm. Năm 2002, hệ số sử dụng vốn là
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
89%, năm 2003 giảm xuống còn 83,6% và năm 2004 là 86,7%. Đó là do tốc
độ tăng trưởng vốn huy động của ngân hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng. Vấn đề này đòi hỏi nỗ lực cao hơn Ngân hàng Công
thương Đống Đa để mở rộng dư nợ tín dụng tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói riêng và cho cả hệ thống NHCT Việt Nam nói
chung.
3. Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
Bảng 3: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
Phân tích theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Tổng số %/98 Tổng số %/02 Tổng số %/03
Tổng dư nợ 555.998 113 551736 99 723305 131
Quốc doanh 556419 117 536568 100 705965 132
Ngoài quốc doanh 19579 64 15168 77 17340 130
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Đống Đa
Số liệu bảng trên cho thấy mức dư nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
luôn chiếm tỷ trọng áp đảo và ngày càng tăng trong tổng dư nợ tín dụng của
Ngân hàng Công thương Đống Đa. Năm 2002 tăng 17%, năm 2003 tăng một
chút và năm 2004 tăng 32%.
Mức dư nợ tín dụng cao đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là
tình trạng chung của các NHTM Việt Nam và Ngân hàng Công thương Đống
Đa không phải là một ngoại lệ. Đó là do hoạt động tín dụng của ngân hàng
thực hiện theo định hướng của nhà nước, tác động tích cực đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Tăng cường vai trò
chủ đạo của kinh tế quốc doanh, khuyến khích sự phát triển lành mạnh của
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Mặt khác, khu vực kinh tế quốc
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
doanh có những lợi thế tuyệt đối so với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,
kinh tế quốc doanh nắm giữ phần lớn những ngành kinh tế then chốt của nền
kinh tế, số vốn hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh lớn, lợi thế quy
mô đã làm doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu quả và an toàn hơn.
Tuy kém lợi thế so với khu vực kinh tế quốc doanh nhưng khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh vẫn là thị trường tiềm năng của ngân hàng. Song, do hiện
nay khả năng quản lý của các doanh nghiệp tư nhân yếu, thị trường có nhiều
biến động phức tạp, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân thấp
nên mức độ rủi ro khi cho vay khu vực này là cao đã hạn chế khả năng cho
vay của ngân hàng. Hơn nữa, do số vốn tự có thấp, ít có tài sản thế chấp, lại
thiếu phương án kinh doanh có hiệu quả… vì thế số doanh nghiệp tư nhân có
đủ điều kiện vay vốn ngân hàng là rất ít. Xuất phát từ thực tế đó, hoạt động tín
dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
hiện nay chỉ ở mức cầm chừng, Ngân hàng chỉ cho vay với những khách hàng
quen thuộc, có uy tín và hoạt động có hiệu quả còn những khách hàng mới
đến giao dịch phải có đủ điều kiện vay vốn theo quy định và phải qua những
bước kiểm định chặt chẽ mới được xét duyệt cho vay.
Bảng 4: Tình hình dư nợ Ngân hàng Công thương Đống Đa
phân tích theo thời hạn tín dụng
Chỉ
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
tiêu Số tiền %
%/01 Số tiền %
%/02 Số tiền %
%/03
Dư nợ 555998 100
113 551736 100
723350 100
99
131
NH
455634
111 443145
627411
82
97
80
142
87
TDH
100364
124 108591
108
95894
18
20
88
13
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương
Đống Đa
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn ở mức cao
trong tổng dư nợ tín dụng, khoảng trên 80%. Có thể nói tín dụng ngắn hạ vẫn
luôn là thế mạnh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Xét về tỷ lệ tăng trưởng, tình hình có vẻ diễn biến phức tạp. Tín dụng
trung dài hạn năm 2002 tăng 24%, năm 2003 cũng tăng nhưng ở mức thấp chỉ
8% và sang năm 2003 giảm 12%. Tín dụng ngắn hạn năm 2002 tăng 11%,
năm 2003 giảm một chút khoảng 3% nhưng sang năm 2004 lại tăng tới 42%.
Tuy nhiên, có thể thấy mặc dù mức tăng giảm khác nhau nhưng diễn
biến dư nợ tín dụng cả hai năm 2002-2003 gần như được duy trì và không có
sự thay đổi đáng kể. Sự chuyển biến rõ rệt xảy ra vào năm 2004 khi dư nợ tín
dụng ngắn hạn tăng tới 42% trong khi dư nợ tín dụng trung dài hạn lại giảm
12%.
Mức tăng trưởng tín dụng ngắn hạn năm 2004 đạt được do Ngân hàng
Công thương Đống Đa đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển
khai kịp thời các chủ trương chỉ đạo của ngành, thái độ, phong cách giao dịch
với tinh thần trách nhiệm cao; hoạt động tín dụng đảm bảo thông suốt, thuận
tiện. Ngân hàng có quan hệ tốt với khách hàng và áp dụng chính sách khách
hàng một cách linh hoạt, đặc biệt quan tâm đến các khách hàng truyền thống,
những đơn vị có tình hình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả như
Tổng công ty Thương mại và xây dựng, công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản
xuất, công ty tư vấn xây dựng sông Đà, công ty liên doanh TNHH Quốc tế
Hoàng Gia, Công ty may 40, công ty bánh kẹo Hải hà, công ty thương mại
Thuốc lá, công ty lắp ráp máy điện tử… Ngoài ra, Ngân hàng luôn đẩy mạnh
công tác tiếp thị thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao dịch.
Về tín dụng trung dài hạn năm 2001, số dự án không nhiều, vốn đầu tư
không lớn nhưng Chi nhánh đã kịp thời đầu tư vốn cho một số dự án khả thi,
đẩy mạnh cho vay các thành phần kinh tế, đặc biệt tiếp cận thẩm định các dự
án lớn các chương trình trọng điểm của nhà nước như dự án cho vay đồng tài
trợ mở rộng nhà máy Nhiệt Uông Bí với tổng số tiền sẽ giải ngân 600 tỷ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
đồng; cho vay cơ cấu lại nợ vay nước ngoài của liên doanh khách sạn Thống
nhất Metropole trị giá hàng 5 triệu USD; cho vay các doanh nghiệp để mua
sắm máy móc thiết bị thi công xây dựng trị giá hàng chục tỉ đồng như đối với
Tổng công ty LICOGI, Công ty xây dựng số 6 Thăng Long, công ty cơ giới
xây lắp, công ty xây dựng số 19… Tuy nhiên, do tình hình của nền kinh tế,
mọi hoạt động phát triển kinh doanh, sản xuất nói chung có xu hướng giảm
tốc độ tăng trưởng nên việc cho vay đầu tư của Ngân hàng Công thương Đống
Đa cũng bị hạn chế.
Bảng 5: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
Phân tích theo nội tệ, ngoại tệ
Chỉ
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
tiêu Số tiền %
%/01 Số tiền %
%/02 Số tiền %
%/03
Dư nợ 555998 100
113 551736 100
99
723350 100
131
Nội tệ 450918
81
112 467314
82
104 618564
85
132
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương
Đống Đa
Bảng trên cho thấy, trong tổng dư nợ của Ngân hàng Công thương
Đống Đa, dư nợ bằng nội tệ chiếm tỷ trọng cao trên 80%, trong khi đó dư nợ
bằng ngoại tệ chiếm chưa tới 20%. Không những dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng
áp đảo trong tổng dư nợ so với dư nợ ngoại tệ mà còn đạt được mức tăng
trưởng cao trong những năm gần đây. Năm 2002 tăng 12%, năm 2003 tăng
4% và đặc biệt năm 2004 tăng 32%.
Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong những năm
qua, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã thực hiện tốt công tác bảo lãnh,
đến 31/12/2001 tổng dư nợ bảo lãnh của Ngân hàng là 405,47 tỷ đồng, gồm
các món bảo lãnh trong nước hay bảo lãnh mở L/C trả chậm trung hạn. Công
tác bảo lãnh của Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn tỏ ra có hiệu quả,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trong vài năm gần đây ngân hàng chưa gặp phải một rủi ro nào trong công tác
này và đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng.
Ngoài hoạt động tín dụng, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực
hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động dịch vụ khác như dịch
vụ chi trả kiều hối, séc du lịch, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng dưới các
hình thức sử dụng séc, L/C nhập, L/C xuất, nhờ thu đi, thanh toán nhờ thu hay
thanh toán chuyển tiền điện (T/T)… Các hoạt động này đã góp phần nâng cao
uy tín, thu hút khách hàng đến giao dịch đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể
cho ngân hàng.
Cùng với việc mở rộng các hoạt động, Ngân hàng Công thương Đống
Đa luôn đặt ra mục tiêu an toàn và hiệu quả. Trong hoạt động của Ngân hàng
Công thương Đống Đa có thể thấy tín dụng là hoạt động trọng tâm và cũng
chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Nghiên cứu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công
thương Đống Đa sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quát về thực trạng rủi ro trong
hoạt động tín dụng, tìm ra những nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp
có tính thực tiễn nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG ĐỐNG ĐA
1. Thực trạng rủi ro tín dụng
1.1. Tình hình lãi treo
Bảng 6: Tình hình lãi treo ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Lãi treo phát sinh
1587
15135
16033
Lãi treo thu được
8550
10754
14915
Chênh lệch
6637
4381
1118
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương
Đống Đa
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Số liệu bảng trên cho thấy, số lãi treo phát sinh qua các năm của Ngân
hàng Công thương Đống Đa hầu như không có sự thay đổi đáng kể. Năm
2003 số lãi treo phát sinh có giảm đi chút ít so với năm 2002 ở mức 15.135trđ
giảm 54trđ, nhưng đến năm 2004 lại tăng lên 898trđ ở mức 16.033trđ. Tuy
nhiên, số lãi treo thu được trong những năm gần đây ngày càng tăng với tốc
độ nhanh. Năm 2002 số lãi treo thu được là 8.550trđ, sang năm 2003 con số
này tăng 2.204 trđ đạt mức 10.754 trđ và năm 2004 lãi treo thu được ở mức
14.915trđ tăng 4.161trđ so với năm 2003.
Biểu 3: Tình hình lãi treo của Ngân hàng Công thương Đống Đa
18000
16000
14000
12000
L·i treo ph¸t sinh
10000
L·i treo thu ®îc
8000
Chªnh lÖch
6000
4000
2000
0
N¨m 2002
N¨m 2003
N¨m 2004
Như vậy có thể nói tình hình lãi treo của Ngân hàng Công thương Đống
Đa đã có chuyển biến khả quan. Số lãi treo không thu được ngày càng giảm,
năm 2002 số lãi treo thu được là 6637 trđ, đến năm 2003 con số này giảm
xuống còn 4.381 trđ và năm 2004 chỉ còn 1118trđ.
1.2. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây tại Ngân hàng Công
thương Đống Đa
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1. NQH
18.447
15.286
9.616
2. Tổng dư nợ
555.998
551.736
723.305
3. Tỷ trọng (1/2)
3,32%
2,77%
1,33%
Đơn vị: triệu đồng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương
Đống Đa
Số liệu bảng trên cho thấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công
thương Đống Đa những năm gần đây có những chuyển biến tích cực, số nợ
quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa giảm dần qua các năm. Năm
2002 số nợ quá hạn của ngân hàng là18.447 triệu đồng, năm 2003 giảm xuống
còn 15.286 triệu đồng và năm 2004 chỉ còn 9.616 triệu đồng. Tỷ trọng nợ quá
hạn trên tổng dư nợ giảm dần qua các năm, năm 2002 tỷ trọng này là3,3%,
năm 2003 giảm xuống còn 2,77%, năm 2004 là 1,31%. Những con số này
càng có ý nghĩa nếu đem so sánh với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của các
tổ chức tín dụng Việt Nam trong những năm qua, năm 2002 tỷ lệnày của các
tổ chức tín dụng Việt Nam là 4,5%, năm 2003 là 5,8% và năm 2004 là 5,4%,
điều này cho thấy số nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa được xử
lý một cách rất hiệu quả. Đây là sự thành công lớn của Ngân hàng Công
thương Đống Đa.
Biểu 4: Tình hình nợ quá hạn so với tổng dư nợ
của Ngân hàng Công thương Đống Đa
800000
700000
600000
500000
NQH
400000
Tæng d nî
300000
200000
100000
0
31-12-02
31-12-03
31-12-04
Trong những năm gần đây số nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương
Đống Đa biểu hiện qua những con số trên bao gồm cả những khoản nợ quá
hạn tồn đọng lại từ những năm 99, 2000 là những năm có mức chuyển nợ quá
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hạn lớn chưa xử lý được. Trong những năm qua một mặt ngân hàng thực hiện
việc xử lý các khoản nợ quá hạn phát sinh trong năm có hiệu quả, đồng thời
tích cực giải quyết thu các khoản nợ quá hạn tồn đọng đã làm giảm đáng kể số
nợ quá hạn của ngân hàng. Đó là điều đáng mừng trong công tác xử lý nợ quá
hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
phân theo cơ cấu tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
31/12/02 31/12/03 31/12/04 Chỉ tiêu Số tiền %/0 Số tiền %/02 Số tiền %/03
Tổng số NQH 18.447 100 15.286 100 9.616 100
1. NQH phân theo
ngành kinh tế
15.127 82 12.053 79 7.579 + KTQD 79
3.320 18 3.233 21 2.037 + KTNQD 21
2. NQH phân theo
nội tệ, ngoại tệ
+ Nội tệ 12.919 70 11.165 73 8.796 91
+ Ngoại tệ 5.528 30 4.121 27 820 9
3. NQH phân theo
thời hạn tín dụng
+ Ngắn hạn 16.246 88 13.160 86 6.428 67
+ Trung, dài hạn 2.201 12 2.126 14 3.188 34
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Đống Đa
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể nhận xét rằng tình hình nợ quá hạn
của Ngân hàng Công thương Đống Đa một cách cụ thể hơn.
Có thể thấy số nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phần
lớn thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực
kinh tế quốc doanh luôn vào khoảng 80% tổng số nợ quá hạn. Tuy nhiên, nếu
so tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thì có thấy thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với thành phần kinh tế quốc doanh,
mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ khoảng
20% nhưng số dư nợ của khu vực này chỉ là vài phần trăm trong tổng dư nợ.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Thế nhưng nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là kinh tế quốc
doanh đều có xu hướng giảnm dần qua các năm, đặc biệt là khu vực kinh tế
quốc doanh. Nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh năm 2002 là 15.127 trđ.
năm 2003 giảm xuống 12.053 trđ và năm 2004 còn 7.579 trđ.
Biểu 5: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống
Đa phân tích theo thành phần kinh tế
20000 18000 16000
14000
Nî qu¸ h¹n
KTQD
KTNQD
12000 10000 8000 6000
4000 2000
0
N¨m 2002
N¨m 2003
N¨m 2004
Nợ quá hạn bằng nội tệ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ quá
hạn của ngân hàng. Cả số nợ quá hạn bằng nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng
giảm trong những năm gần đây đặc biệt trong năm 2004, năm 2004 nợ quá
hạn bằng nội tệ giảm 2.369 trđ còn nợ quá hạn bằng ngoại tệ giảm 3.301trđ.
Biểu 6: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa
phân tích theo nội tệ, ngoại tệ
20000 18000 16000
14000
Nî qu¸ h¹n
Néi tÖ
Ngo¹i tÖ
12000 10000 8000 6000
4000 2000
0
N¨m 2002
N¨m 2003
N¨m 2004
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Biểu 7: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa
phân tích theo thời hạn tín dụng
20000
18000 16000
Nî qu¸ h¹n
14000 12000 10000
Ng¾n h¹n
Trung, dµi h¹n
8000 6000
4000 2000 0
N¨m 2002
N¨m 2003
N¨m 2004
Qua các cách phân tích trên, chúng ta đã phần nào hiểu được thực trạng
nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa. Sau đây chúng ta cùng
xem xét vấn đề này qua một cách phân loại khác - phân tích nợ quá hạn theo
thời hạn cho vay và khả năng thu hồi.
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo thành phần kinh tế, thời hạn tín dụng và phân theo nội, ngoại tệ Đơn vị: triệu đồng
31/12/2003 31/12/2004 Chỉ tiêu
Số tiền 15.286 % 100 Số tiền 9.616 % 100 Tổng số NQH
1.222 8 1.736 18 1. NQH dưới 6 tháng
470 3 1.569 16 + Quốc doanh
752 5 167 2 + Ngoài quốc doanh
280 0 251 0 2. NQH từ 6 -12 tháng + Quốc doanh
280 251 + Ngoài quốc doanh
13.806 90 7.629 79 3. NQH trên 12 tháng
11.582 2.224 76 14 6.010 1.619 63 16 + Quốc doanh + Ngoài quốc doanh
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Đống Đa
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số nợ quá hạn khó thu hồi của Ngân
hàng Công thương Đống Đa rất cao, chiếm khoảng 80% tổng số nợ quá hạn.
Số nợ quá hạn từ 6-12 tháng rất ít chỉ khoảng 3%, còn lại là số nợ quá hạn
dưới 6 tháng chiếm khoảng gần 20%.
Vậy những con số này nói lên điều gì? Chúng cho ta thấy rằng số nợ
quá hạn của Ngân hàng công thương Đống Đa chủ yếu là những khoản nợ quá
hạn khó thu hồi tồn đọng từ những năm trước và trong năm qua Ngân hàng đã
có nhiều biện pháp để thu hồi những khoản nợ này, năm 2004 ngân hàng đã
thu hồi được gần 6 tỷ đồng nợ quá hạn khó đòi. Trong khi đó nợ quá hạn phát
sinh trong năm luôn chỉ ở mức vài tỷ đồng và ngân hàng sẽ nhanh chóng tìm
cách thu hồi các khoản nợ đó. Chính vì vậy mà số nợ quá hạn phát sinh kéo
dài tới 6-12 tháng của NHCT Đống Đa rất ít.
Biểu 8: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa
phân tích theo cơ cấu tín dụng
16000
14000
12000
10000
NQH
NQH<6 th¸ng
8000
NQH tõ 6-12 th¸ng
6000
NQH > 12 th¸ng
4000
2000
0
31-02-03
31-12-04
Như vậy, có thể nói tình hình nợ quá hạn của NHCT Đống Đa trong
những năm vừa qua có chuyển biến khả quan, số nợ quá hạn phát sinh thấp và
được giải quyết kịp thời trong năm, số nợ quá hạn tồn đọng cũng được giải
quyết có hiệu quả.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Để xem xét một cách cụ thể hơn chính xác hơn, sau đây chúng ta cùng
đi tìm hiểu tình hình NQH có khả năng tổn thất tại ngân hàng.
Qua tình hình NQH phân tích theo cơ cấu tín dụng, ta có:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 10 : Tình hình NQH có khả năng tổn thất
tại Ngân hàng Công thương Đống Đa.
31/12/2003 31/12/2004 Chỉ tiêu Số tiền (triệu đồng) Số tiền(triệu đồng)
Tổng dư nợ QH 15286 9616
NQH có khả năng tổn thất (>6th) 14086 7880
1736 1200
NQH<6th Như vậy qua bảng trên, ta thấy tổng số nợ quá hạn có khả năng tổn thất chiếm
chủ yếu trong cơ cấu nợ quá hạn tại Ngân hàng công thương Đống Đa. Và tỷ
lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn = 0.92 (năm 2003), và
=0.82 (năm 2004). Nghĩa là trong tổng số NQH l à 15286 triệu đồng thì có
14086 triệu đồng có khả năng gặp rủi ro (năm 2003), trong 9916 triệu đồng có
7880 triệu đồng (năm 2004). Do vậy, đây là khoản mà Ngân hàng cần sử lý
nếu muốn giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Sau đây chúng ta cùng xem xét nợ quá hạn của NHCT Đống Đa trong
năm vừa qua, những nguyên nhân và những biện pháp mà NHCT Đống Đa đã
áp dụng nhằm hạn chế rủi ro để từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu giảm
thiểu rủi ro tín dụng của chi nhánh.
1.3 Tình hình nợ quá hạn phát sinh của NHCT Đống Đa năm 2004.
Năm 2004 tổng số nợ quá hạn phát sinh của NHCT Đống Đa là 10752
triệu đồng trong đó thu được 8765 triệu đồng. Nợ quá hạn VNĐ phát sinh và
thu hồi được ngay trong năm chủ yếu là của công ty xây dựng vay vốn ngắn
hạn để mua nguyên vật liệu thi công công trình nhưng chưa trả được nợ cho
Ngân hàng do công trình được thanh toán chậm so với kế hoạch như Tổng
công ty thương mại và xây dựng, công ty Xây lắp... số nợ quá hạn ngoại tệ
phát sinh và thu hồi ngay trong năm là của các doanh nghiệp vay vốn ngoại tệ
nhập nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị nhưng do gặp khó khăn tạm thời
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trong khâu tiêu thụ nên chậm thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng ví dụ như
công ty may 40, công ty kẹo....
Nợ quá hạn phát sinh năm 2004 và tồn đọng đến cuối năm chưa thu hồi
được là 1987 triệu đồng bao gồm 58764 USD (tương đương 824 triệu đồng)
và 1163 triệu VND.
Trong năm 2004 Ngân hàng không phải chịu một khoản rủi ro nào gây
ra các khoản nợ khó đòi, số nợ khó đòi của Ngân hàng là do số nợ tồn đọng từ
năm 2003 chưa sử lý hết vào khoảng 7629 triệu đồng.
Như vậy, đến cuối năm 2004 tổng số nợ quá hạn của NHCT Đống Đa
là 9616 triệu đồng được phân chia theo khả năng thu hồi cụ thể như
sau:
+ Nợ quá hạn dưới 6 tháng gồm: 408 triệu đồng của công ty Đại Việt,
công ty Hoàng Anh 690 triệu đồng và 638 triệu đồng của anh Nguyễn Văn
Huy.
+ Nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng gồm: hai khách hàng Phạm Quang
Thiều vầ Cung Hồng Quân là 167 triệu đồng và 84 triệu đồng.
+ Nợ quá hạn trên 12 tháng: đây là số nợ quá hạn khó đòi chiếm 79%
tổng số nợ quá hạn của NHCT Đống Đa. Ngân hàng đã có nhiều biện pháp để
thu khoản nợ này cần tiếp tục phát huy để giải quyết dứt điểm số nợ dây dưa
lâu ngày.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại NHCT Đống Đa.
Bảng 11: Tình hình nợ quá hạn của NHCT Đống Đa, phân tích theo
nguyên nhân.
31/12/2003 31/12/2004 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng số nợ quá hạn 15.286 100 9.616 100
1. Nguyên nhân chủ quan 15.274 99,9 9.604 99,9
- Về phía Ngân hàng 1.102 7,2 782 8,1
- Về phía khách hàng vay 14.172 92,7 8.822 91,8
Trong đó:
+ Do kinh doanh thua lỗ phá 4.403 28,8 2.507 26,1
sản
+Do hàng hoá chập tiêu thụ 4.79 27,8 4.797 49,9
+ Do sử dụng vốn sai mục 1.101 7,2 825 8,6
đích
+ Do cố ý lừa đảo 3 3
+ Do công nợ chưa thu được 4.279 575 6 28
+ Do nguyên nhân khác 129 115 1,2 0,9
2. Do nguyên nhân khách 12 12 0,1 0,1
quan
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của NHCT Đống Đa
2.1 Nguyên nhân về phía khách hàng
2.1.1 Do kinh doanh thua lỗ, phá sản, hàng hóa chậm tiêu thụ:
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tại NHCT
Đống Đa.Nguyên nhân này bắt nguồn từ việc khách hàng chọn kinh doanh
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
những mặt hàng ít có nhu cầu, ít có sức cạnh tranh. Hơn nữa trong quá trình
điều hành sản xuất kinh doanh tỏ ra yếu kém về năng lực quản lý, trình độ kỹ
thuật công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp, chất lượng sản
phẩm kém, giá thành cao không đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất
khẩu, không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập vừa phong phú về mẫu
mã, chủng loại, chất lượng tốt, giá cả hợp lý, do vậy hàng hóa khó tiêu thụ và
thua lỗ là tất yếu không có tiền trả nợ Ngân hàng.
Ví dụ như Công ty Đại Việt, do công ty nhập thiết bị trạm khắc đá
nhưng do không tiêu thụ được nên việc kinh doanh bị thua lỗ và bị phá sản, để
lại món nợ Ngân hàng. Còn Công ty Hoàng Anh cũng vay vốn của Ngân hàng
để nhập dây truyền sản xuất thi công công trình ở Đài Loan nhưng công nghệ
lạc hậu, sản xuất và tiêu thụ gặp khó khăn ,các đại lý chưa thanh toán tiền nên
chưa có tiền trả nợ Ngân hàng.
2.1.2 Do công nợ chưa thu được.
Nợ quá hạn do nguyên nhân này cũng khá lớn trong tổng số nợ quá hạn
của NHCT Đống Đa. Đây chính là hiện tượng nợ nần dây dưa chiếm dụng
vốn lẫn nhau đang diễn ra khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường gây khó
khăn cho việc trả nợ Ngân hàng.
Ví dụ như Anh Phạm Quang Thiều Và anh Cung Hồng Quân đã vay
vốn để kinh doanh thiết bị máy vi tính, ti vi..... Nhưng do nhập hàng kém chất
lượng, hàng hoá lại không tiêu thụ được nên việc kinh doanh bị thua lỗ, do đó
Ngân hàng chưa thu được nợ.
2.1.3 Do sử dụng sai mục đích.
Nợ quá hạn bắt nguồn từ nguyên nhân này chủ yếu là từ thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh. Trong thực tế, Ngân hàng quản lý vốn vay của khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh khó hơn nhiều so với kinh tế quốc doanh bởi vì
mua bán kinh doanh của khu vực này đặc biệt là các cá nhân kinh doanh
thường không có chứng từ sổ sách ghi chép khoa học, đầy đủ theo chế độ kế
toán hiện hành.Nhận thức được điều này và do hám lợi họ đã không đầu tư
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
vào phương án kinh doanh đã trình Ngân hàng mà đầu tư vào những lĩnh vực
khác có khả năng thu lợi nhuận cao nhưng mức độ rủi do rất lớn , do đó khi
thua lỗ họ không có khả năng trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Như của anh
Nguyễn Văn Cung đã sử dụng vốn của Ngân hàng sai mục đích, tự buôn bán
bất động sản, làm ăn không tốt nay đã bị thất thu nặng do đó vẫn chưa trả
được nợ cho Ngân hàng.
2.1.4 Do cố ý lừa đảo:
Trường hợp này ít khi xảy ra đối với NHCT Đống Đa. Trong những
trường hợp đó khách hàng đã cố tình gian lận, làm giả mạo giấy tờ để che dấu
sự yếu kém về năng lực kinh doanh hay lập nhiều bộ hồ sơ giấy tờ tài sản thế
chấp để vay vốn nhiều ngân hàng, khi kinh doanh thua lỗ không có tiền trả nợ
ngân hàng. Thậm chí có trường hợp khách hàng cố tình lừa ngân hàng để
được vay vốn rổi bỏ trốn, những món nợ này ngân hàng chuyển sang khoản
mục chờ nợ chờ sử lý.
2.1.5 Do nguyên nhân khác.
Đó là những trường hợp khách hàng bị rủi ro khách quan như bị mất
cáp, bị lừa đảo. Trong những trường hợp đó ngân hàng sẽ tăng cường giám
sát, đôn đốc thu nợ hoặc sử lý tài sản thế chấp nếu khách hàng không trả được
nợ.
2.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
2.2.1 Ngân hàng quá tin tưởng ở tài sản thế chấp:
Mặc dù nguyên tắc cho vay là phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín
dụng cũng không nên cứng nhắc quá trong điều kiện này. Có đơn vị sản xuất
kinh doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp vẫn có thể cho vay được.
Ngược lại có những khách hàng vay với tài sản thế chấp lớn vẫn làm ăn thua
lỗ dẫn đến ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nhưng
việc bác các tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn cho vay là không dễ dàng chút
nào. Trên thực tế không phải bất cứ nhà đất nào cũng có đủ các giấy tờ về
quyền sử dụng và quyền sở hữu hợp lệ. Theo thống kê cho thấy hiện có tới
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
80% nhà, đất tại các thành phố lớn chưa có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ. Đó là
chưa kể đến khi nhà, đất có giấy tờ hợp lệ thì còn phải xem xét đến giá trị,
khả năng chuyển nhượng cũng như vị trí địa lý,.....Ngân hàng thường gặp khó
khăn về giấy tờ sở hữu tài sản, về giá cả tài sản, về thời hạn bán sản phẩm thế
chấp, chậm trễ trong việc thu hồi vốn. Có những tài sản thế chấp khi định gía
cho vay thì đang ở thời điểm giá cao, đến khi phát mại bán đi giá bị hạ gây
thua lỗ cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải lựa chọn khách hàng thật kỹ
lưỡng, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi khách hàng ngày càng có nhiều
mánh khoé lừa đảo tinh vi hơn. Họ có thể dùng một tài sản thế chấp để đi vay
vốn ở nhiều tổ chức tín dụng gây lên thất thoát lớn cho không chỉ một ngân
hàng mà cho cả ngành ngân hàng.
2.2.2 Thông tin tín dụng không đầy đủ:
Thông tin tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi quyết định cho
vay. Nhưng thực tế trước khi giải quyết cho vay các NHTM chưa được cung
cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết. Trung tâm thông tin tín dụng
của ngân hàng Nhà nước (CIC) và trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHCT
Việt Nam (TPR) đã được thành lập và đi vào hoạt động nhưng hiệu quả chưa
cao do khả năng lắm bắt các thông tin có giới hạn và phụ thuộc nhiều vào các
tổ chức tín dụng nên lượng thông tin cung cấp không đầy đủ và kịp thời. Hơn
nữa, số lượng về tình hình tài chính của khách hàng hầu như không có do các
doanh nghiệp thường quyêt toán chậm và chưa phải áp dụng chế độ kiểm toán
bắt buộc nên số liệu nhiều khi không phản ánh chính xác tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Trước khi quyết định cho vay ngân hàng chưa nắm được
đầy đủ thông tin về tình hình dư nợ tại các tổ chức tín dụng, quan hệ vay trả
và khả năng tài chính... về khách hàng của mình nên quyết định cho vay thiếu
đúng đắn, nhiều trường hợp khách hàng vay ngân hàng này để trả nợ ngân
hàng khác và cuối cùng không có khả năng trả nợ ngân hàng.
2.2.3 Cán bộ tín dụng thiếu trình độ:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, phân tích, thẩm định dự án
kém nên nhiều khi cho vay mà không đánh giá được tính khả thi của dự án.
Hoặc do không phân tích đầy đủ khả năng quan lý kinh doanh, báo cáo tài
chính một cách chính xác nên không biết năng lực thực sự của khách hàng,
khi họ kinh doanh thua lỗ sẽ kéo ngân hàng vào cuộc cùng hứng chịu tổn thất.
Kiến thức về xã hội, về thị trường của cán bộ tín dụng còn hạn chế
cũng gây cho món vay có khả năng bị rủi ro, vì trong nhiều trường hợp khách
hàng đã không nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng, không phân tích
được cung, cầu của thị trường dẫn đến mặt hàng kinh doanh bị ứ đọng, cán bộ
tín dụng là người có kiến thức, có kinh nghiệm sẽ phân tích tôt tình hình thị
trường, giá cả, cung, cầu, hiểu biết và có kinh nghiệm sẽ tư vấn cho khách
hàng tránh được thiệt hại trong kinh doanh, tiền vay của ngân hàng mới tránh
được rủi ro.
2.2.4 Cán bộ tín dụng làm sai quy trình tín dụng, thông đồng với khách
hàng.
Đây là vấn đề về đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng. Do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc có những quan hệ cá nhân mà các
cán bộ tín dụng đã thông đồng với khách hàng, làm sai các công đoạn của quy
trình tín dụng như: cho vay các dự án quá mạo hiểm, khách hàng không đủ
điều kiện về tài sản thế chấp, khách hàng không đủ năng lực quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh vì thế khi các khoản tín dụng có biểu hiện tiêu cực
thì không có biện pháp để thu hồi vốn.
Trong thời gian qua, những vụ việc như thế cũng xảy ra tại NHCT
Đống Đa nhưng không nhiều và ban lãnh đạo đã có những biện pháp xử lý
kịp thời để trấn chỉnh và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ tín
dụng trong đơn vị mình.
2.3 Nguyên nhân do môi trường cho vay
2.3.1 Môi trường kinh tế không ổn định:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường nền kinh tế Việt Nam nói chung
và trên địa bàn Hà Nội nói riêng đã đạt được mức tăng trưởng khá, nhưng kết
quả này chưa vững chắc còn chứa đụng nhiều yếu tố không ổn định: Khi khan
hiếm hàng hoá dẫn đến những cơn sốt giá cả đột biến, lúc ứ động dẫn đến sản
xuất kinh doanh đình đốn.
Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều
chỉnh, đổi mới và hoàn thiện nên chưa thật ổn định. Các doanh nghiệp phải
chuyển hướng sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế
chính sách vĩ mô. Từ đó dẫn đến kinh doanh thua lỗ hoặc không đủ điều kiện
vay vốn Ngân hàng.
Lĩnh vực xuất nhập khẩu mặc dù được nhà nước chú trọng quản lý
nhưng thực tế vẫn phức tạp, cán cân thương mại quốc tế thường xuyên bị
thâm hụt, tình trạng nhập siêu kéo dài với mức độ ngày càng cao dẫn đến sản
xuất trong nước gặp khó khăn, mất cân đối cung cầu, rối loạn giá cả.
Hầu hết các doanh nghiệp đều nghèo nàn về vốn, yếu kém về khả năng
quản lý, điều hành, tầm suy nghĩ, cung cấp làm ăn còn mang nặng tư tưởng
thời bao cấp,chưa đổi mới, chưa theo kịp với yêu cầu thị trường. Nạn hàng
giả, hàng nhập lậu chưa được ngăn chặn tốt, gây ảnh hưởng rất lớn đến sản
xuất trong nước.
Sự ra đời hàng loạt các công ty TNHH , các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trong khi chưa có một sự quản lý, giám sát chặt chẽ nên nhiều doanh
nghiệp là những công ty ma, kinh doanh buôn bán lòng vòng, hoạt động bất
hợp pháp làm ảnh hưởng không tốt tới môi trường tín dụng của Ngân hàng.
Trong vài năm gần đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực, tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức tạp.Hiện
tượng thiểu phát diễn biến liên tục trong nhiều tháng liền, sức mua của thị
trường giảm sút, khả năng tiêu thụ hàng hoá rất chậm, đặc biệt là tình hìn
khan hiếm ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá hối đoái đã làm cho sản xuất
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
kinh doanh trong nước không ổn định ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp và của bản thân Ngân hàng.
2.3.2 Môi trường pháp lý không thuận lợi:
Hệ thống pháp luật được ban hành không đồng bộ và chưa phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế. Hệ thống pháp luật của nước ta tuy đã có nhiều
chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, vừa thiêú lại vừa không đồng bộ, thậm chí còn có những
điểm chồng chéo mâu thuẫn giữa các văn bản luật và dưới luật.Do điều kiện
pháp lý như vậy, việc thực hiện quy chế tín dụng cũng có nhiều khó khăn,
vướng mắc.
+ Việc ban hành các văn bản tín dụng về cấp độ còn chưa phù hợp dẫn
đến có sự chồng chéo trùng lặp nên hướng dẫn,tổ chức thực hiện gặp khó
khăn.
+ Các văn bản, chế độ tín dụng hiện tại đã được sửa đổi, bổ sung
thường xuyên để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng, nhưng điều
kiện thực tế còn bất cập nên thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.
Về quy định vốn cho vay của Ngân hàng chỉ là phần vốn bổ sung thêm,
còn doanh nghiệp phải có một tỷ lệ vốn tự có để tham gia vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhưng thực tế vốn của doanh nghiệp thường rất ít ỏi,
phần lớn vốn hoạt động là vốn vay Ngân hàng hoặc đi chiếm dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, có trường hợp Ngân hàng cho vay gấp nhiều lần
vốn tự có của doanh nghiệp nên khả năng rủi ro rất cao khi doanh nghiệp gặp
khó khăn trong kinh doanh.
Về chế độ hạch toán thống kê: Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống
kê chưa nghiêm túc. Doanh nghiệp chưa phải thực hiện chế độ kiểm toán bắt
buộc nên nhiều trường hợp số liệu quyết toán không phản ánh chính xác tình
hình sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh như các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân thì
hầu hết không ghi chép hoặc ghi chép theo kiểu sổ chợ không theo quy định
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
của Nhà nước để trốn thuế gây ảnh hưởng không tốt tới kết quả thẩm định và
quyết định đầu tư vốn của Ngân hàng.
Về tài sản thế chấp: Quy chế thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản vốn vay
Ngân hàng ra đời là một thay đổi lớn giúp Ngân hàng có thêm một công cụ để
đảm bảo tín dụng, nhưng quá trình thực hiện quá phức tạp, đặc biệt khi phải
xử dụng tài sản thế chấp.
Quy định về cấp chứng thư sở hữu đối với bất động sản chưa thống
nhất, có quá nhiều loại giấy tờ về quyền sở hữu đối với bất động sản. Trên địa
bàn Hà Nội, có đến 80% các loại bất động sản chưa được cấp chứng thư sở
hữu hoặc giấy tờ không đầy đủ mà chủ yếu là mua bán viết tay, có những tài
sản lại được cấp tới mấy bản chứng thư sở hữu.
Nhà nước chưa ban hành quy chế về quyền sở hữu bất động sản và
chưa có cơ quan nào có đầy đủ khả năng và thẩm quyền để nhận đăng ký tài
sản thế chấp, phát mại tài sản. Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp còn
nhiều vướng mắc, đặc biệt thế chấp quyền sử dụng đất.
Việc thực hiện pháp luật của các chủ thể kinh doanh không nghiêm, cơ
chế bảo đảm thực thi pháp luật kém hiệu lực. Tình trạng phổ biến hiện nay là
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật ở những mức độ khác nhau. Đặc biệt là
pháp lệnh về hợp đồng kinh tế không được coi trọng , việc ký và thực hiện
hợp đồng không nghiêm túc, có trường hợp ký hợp đồng giả để lừa đảo vay
tiền Ngân hàng. Pháp lệnh về kế toán thống kê cũng không được thực hiện,
nhiều doanh nghiệp mà chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân không thực hiện chế
độ báo cáo thống kê, số liệu hạch toán không trung thực, chính xác.
Thực tế đó đòi hỏi cơ chế vận hành pháp luật phải thực hiện đồng bộ và
thống nhất từ việc lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thời gian qua, Nhà nước
rất chú trọng ban hành các bộ luật nhưng việc thực hiện giám sát chưa đi vào
cuộc sống vì chưa có một bộ máy đủ năng lực chuyên môn để thực hiện, thậm
chí còn nhiều cán bộ thi hành pháp luật có biểu hiện thoái hoá, biến chất gây
chậm chễ, rắc rối trong quá trình thực hiện làm mất lòng tin của nhân dân.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3. Công tác xử lý rủi ro ở NHCT Đống Đa.
Khi nợ quá hạn phát sinh, căn cứ vào khả năng thu hồi ngân hàng tiến
hành phân chia các khoản nợ này thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ
quá hạn không có khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp.
3.1 Đối với các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi:
Ngân hàng đã thường xuyên chỉ đạo cán bộ tín dụng bám sát đơn vị để
tìm hiều nguyên nhân, kịp thời cùng đơn vị tháo gỡ khó khăn. Nếu nợ quá hạn
phát sinh do bên mua chậm thanh toán thì hướng giải quyết có thể từ phía đối
tác của khách hàng.Nếu do nguyên nhân sản phẩm hàng hoá ứ đọng, chậm
tiêu thụ thì yêu cầu đơn vị nên hạ giá bán sản phẩm,phát triển màng lưới tiêu
thụ, tăng cường chiến dịch quảng cáo... Đồng thời phải nghiên cứu lại việc
sản xuất để thay đổi mẫu mã,chất lượng, chủng loại hàng hoá, giảm giá thành
sản phẩm. Nếu do công nợ chưa thu được thì ngân hàng cũng đôn đốc các đơn
vị tìm biện pháp thu hồi nhanh chóng để trả nợ Ngân hàng.Ngân hàng cũng
chú trọng tìm các nguồn trả nợ khác của doanh nghiệp như tiền cho thuê nhà,
tiền đền bù đất... để có thể hoàn trả nợ nhanh nhất.Nếu do doanh nghiệp sử
dụng vốn sai mục đích thì có biện pháp thu hồi ngay vốn cho vay.
Ngân hàng cũng tích cực làm việc với Bộ tài chính và các Bộ chủ quảm
khác để tìm các giải pháp giúp đỡ khách hàng có điều kiện trả nợ Ngân hàng
nhanh nhất như:Xin giảm thuế, bổ sung vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp tục
hoạt động kinh doanh, phục hồi sản xuất có khả năng trả nợ Ngân hàng.
Các biện pháp kịp thời của Ngân hàng đã giúp doanh nghiệp tháo gỡ
khó khăn ban đầu về tài chính tiếp tục tập trung cho sản xuất kinh doanh để
tạo trả nợ Ngân hàng.
3.2 Đối với những món nợ không có khả năng thu hồi:
Những món nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không
có khả năng thu hồi Ngân hàng đã gửi hồ sơ sang cơ quan pháp luật nhờ xử
lý, đồng thời phố hợp với các nghành, các cấp có thẩm quyền để thu hồi các
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
món nợ có tài sản thế chấp. Đối với những món nợ không có tài sản thế chấp
của DNNN, Ngân hàng đưa vụ việc ra Toà án chờ xử lý.
Trong năm 2004, NHCT Đống Đa đã phối hợp với Toà án , UBND
các cấp và cơ quan chức năng khác để xử lý các món nợ khó thu hồi thu được
tổng số 4.986 triệu đồng để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh.
Đồng thời, NHCT Đống Đa cũng chuyển các món nợ quá hạn có vấn
đề sang khoản mục nợ khoanh, 1.957 triệu đồng là các khoản nợ chờ xử lý
làm giảm số nợ quá hạn của Ngân hàng.
Thực hiện quyết định số 154/QĐ - HĐQT-NHCT4 ngày 27/11/98 của
NHCT Việt Nam về việc ban hành quy chế miễn giảm lãi vay đối với khách
hàng vay vốn NHCT theo đúng nguyên tắc ghi trong quy chế là chỉ xét miễn
giảm cho những khách hàng có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách
quan do các trường hợp bất khả kháng mà pháp luật quy định. Trong năm
2002, NHCT Đống Đa đã xét miễn giảm lãi cho 10 khách hàng với tổng số lãi
miễn giảm là 670 triệu đồng. Số khách hàng này có các khoản nợ đã được
khoanh và các khoản nợ trên 12 tháng mà đơn vị kinh doanh thua lỗ không
còn khả năng trả nợ Ngân hàng.
4. Một số biện pháp NHCT Đống Đa đã đang thực hiện nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng:
4.1 Điều chỉnh phương hướng đầu tư tín dụng hợp lý
Từ năm 1993, với sự chuyển đổi mô hình từ ba cấp lên hai cấp của
NHCT Việt Nam bỏ qua cấp trung gian là Ngân hàng Thành phố đã đem đến
sự độc lập tự chủ trong kinh doanh, kích thích việc phát triển hoạt động tín
dụng của các Chi nhánh. Song cùng với những tác động tích cực, sự mở rộng
tín dụng một cách nhanh chóng trong khi Ngân hàng còn thiếu nhiều kinh
nghiệm đã gây ra hậu quả là chất lượng tín dụng giảm sút, nợ quá hạn và lãi
treo phát sinh tăng dần trong các năm sau, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Trước tình hình đó, NHCT Đống Đa đã kịp thời điều chỉnh lại cơ
cấu đầu tư tín dụng, tập trung đầu tư cho những DNNN có khả năng tài chính
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
vững chắc, thu hẹp cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngân hàng đã tích cực đầu tư vào những ngành nghề nằm trong chiến lược
phát triển kinh tế, những nghành mũi nhọn có nhiều triển vọng phát triển như
ngành xây dựng, may mặc xuấ khẩu,....Ngân hàng đã thẩm định, tìm kiếm, lựa
chọn các dự án có hiệu quả cao để đầu tư, không tràn lan chạy theo doanh số.
Vì vậy nợ quá hạn là lãi treo phát sinh đã giảm một cách đáng kể.
4.2 Bám sát khách hàng, tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng gặp khó
khăn, tư vấn cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh:
Bất kỳ một khoản vay được phát ra, Ngân hàng luôn theo dõi đến
doanh nghiệp sử dụng khoản vay đó, không chỉ xem doanh nghiệp sử dụng nó
có mục đích hay không mà còn xem xét hiệu quả của khoản vay đó. Trong
quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp gặp khó khăn như trong việc xâm nhập
thị trường, chuyển giao công nghệ, điều hành sản xuất.... hay bế tắc về các
vấn đề thủ tục pháp lý hành chính, Ngân hàng luôn ở bên cạnh để tư vấn giúp
đỡ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tiếp tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
đông thời hạn chế được việc khách hàng của Ngân hàng bị lừa đảo trong kinh
doanh dẫn đến thua lỗ. Ngân hàng luôn quan niệm rằng, rủi ro của doanh
nghiệp chính là nguồn gốc rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vì vậy để tránh cho
khách hàng rơi vào khó khăn thua lỗ, gặp các rủi ro không trả được nợ. Ngân
hàng luôn ở bên cạnh khách hàng ngay từ những bước đầu hoạt động kinh
doanh.
4.3 Vận dụng linh hoạt các quy đinh hiện hành về bảo đảm tín dụng
Các quy định về thể chế cho vay và về bảo đảm tín dụng luôn được chi
nhánh Đống Đa tuân thủ chặt chẽ trong quá trình hoạt động tín dụng. Tuy
nhiên, không vì thế mà ngân hàng áp dụng một cách máy móc các quy định
này vào thực tế. Một điển hình là việc chin nhánh đã biết áp dụng một cách
linh hoạt quy chế về bảo đảm tín dụng. Vừa qua Chính phủ có nghị quyết
49/CP ngày 06/05/1996 ghi rõ: Các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn Ngân
hàng thương mại quốc doanh không cần thế chấp, không giới hạn tỷ lệ vốn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình
áp dụng nghị quyết này vào thực tế đã có trường hợp có doanh nghiệp Nhà
nước vay vốn kinh doanh, chi nhánh sau khi thẩm đinh kỹ càng vẫn yêu cầu
doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo ở một mức độ nhất định để tăng thêm
độ an toàn và trách nhiệm của doanh nghiệp khi đầu tư vào dự án này. Với sự
vận dụng linh hoạt như vậy chi nhánh đã nâng cao được mức độ đảm bảo an
toàn cho nguồn tín dụng.
4.4 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
Trong lĩnh vực hoạt động tín dụng rủi ro xảy ra là điều khó tránh khỏi,
Ngân hàng đã đặt ra vấn đề là cần có một quỹ dự phòng để đảm bảo an toàn,
phòng ngừa rủi ro tránh cho Ngân hàng khỏi rơi vào tình thế khó khăn khi rủi
ro xảy ra. Quỹ dự phòng rủi ro ra đời trong hoàn cảnh đó. Từ năm 1998 trở về
trước chi nhánh trích từ lợi nhuận sau thuế một tỷ lệ % nhất định do chi nhánh
tự quyết định sao cho phù hợp với quy mô tín dụng và mức độ rủi ro trung
bình của Ngân hàng. Từ khi có quyết định số 48/1999/QĐ - NHNN của Ngân
hàng Nhà nước về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để sử lý rủi ro
trong hoạt động Ngân hàng, NHCT Đống Đa đã có văn bản chỉ đạo cụ thề
viêc trích lập quỹ này đúng như quy định. Quỹ được trích từ lợi nhuận trước
thuế, mức trích quỹ cần thiết tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của tài sản có mà
chủ yếu là các khoản cho vay (tức là tuỳ thuộc vào thời gian quá hạn của
khoản vay và tuỳ thuộc vào việc khoản vay đó có bảo đảm hay không có bảo
đảm). Chẳng hạn như ngân hàng phải trích 20% dư nợ của khoản vay có bảo
đảm đã quá hạn dưới 3 tháng. Ngân hàng phải trích 50% dư nợ của khoản
vay có bảo đảm quá hạn từ 6-12 tháng, và đối với khoản vay không có bảo
đảm quá hạn từ 3-6 tháng. Đối với những khoản vay không có bảo đảm quá
hạn từ 6 tháng trở lên Ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng 100%.
Hình thức trích lập quỹ là một hình thức tự bảo hiểm cho Chi nhánh, đó
là một việc làm thiết thực trong điều kiện hiện nay để đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh nên được Chi nhánh thực hiện tốt.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
4.5 Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng:
Ngân hàng không chỉ chú trọng tới phương hướng đầu tư tín dụng đã
lựa chọn mà trong từng phương hướng, ngành nghề đó ngân hàng còn chú
trọng đến công tác chọn lựa khách hàng. NHCT Đống Đa đã chú trọng tới đối
tượng cho vay, kiên quyết không cho vay đối với những khách hàng không đủ
điều kiện về tư cách đạo đức, về tình hình tài chính, về tài sản thế chấp, về
phương án kinh doanh. Ngân hàng đã nghiên cứu kỹ càng về khách hàng như:
+ Xem xét, phân tích khả năng điều hành và quản lý kinh doanh của
khác hàng.
+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
+ Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Nghiên cứu, kiểm tra tính pháp lý của tài sản thế chấp kỹ càng....
Chính nhờ các biện pháp trên mà hiện nay NHCT Đông Đa đã giảm
đáng kể tỷ lệ rủi ro, là một trong những chi nhánh có mức độ rủi ro thấp nhất
trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
4.6 Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro:
Đánh giá cao tầm quan trọng của công tác thông tin phòng ngừa rủi ro,
Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp xoay quanh vấn đề này. Chi nhánh đã
lập ra một bộ phận chuyên trách về tin học hoá công tác thông tin và đã có hệ
thống thông tin nối mạng toàn quốc nhằm cung cấp nhanh nhất những thông
tin cần thiết về khách hàng. Hệ thống này cũng có mối quan hệ chặt chẽ hai
chiều với trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR) của NHCT Việt Nam và trung
tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN Việt Nam.
Ngoài ra ở Chi nhánh NHCT Đống Đa, thông tin về tất cả các khách
hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng đều được cập nhật hàng quý. Điều
này giúp cho Chi nhánh nhanh chóng phát hiện các khách hàng và các món
vay có chứa đựng các yếu tố rủi ro tiềm ẩn. Đây là một công việc tuy mới
được thực hiện tại Chi nhánh nhưng đã mang lại hiệu quả giúp ngân hàng
phòng ngừa rủi ro xảy ra.
4.7 Một số biện pháp khác:
Bên cạnh các biện pháp trên, Ngân hàng còn có một số biện pháp khác
nhằm phòng ngừa rủi ro hiệu quả hơn nữa.
Ngân hàng luôn tăng cường cán bộ có năng lực chuyên môn cao bổ
sung cho phòng kiểm soát nhằm tăng cường việc kiểm tra và tự kiểm tra nội
bộ nhất là về nghiệp vụ tín dụng.
Ngân hàng Công thương Đống Đa rất chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc của
họ và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Ngân hàng muốn thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
tiền tệ trong nền kinh tế thị trường thì không thể tách rời vai trò của các cơ
quan pháp luật. Việc xử lí trong trường hợp người vay không trả được nợ
cũng luôn cần đến sự giúp đỡ của các cơ quan pháp luật và chính quyền địa
phương. Do vậy, NHCT Đống Đa luôn duy trì mối quan hệ hợp tác giúp đỡ
của các cơ quan công an, viện kiểm sát, UBND các địa phương nơi có tài sản
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thế chấp hoặc nơi khách hàng cư chú để quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng
và có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra bất trắc.
Tóm lại: NHCT Đốn Đa là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam luôn
luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều này được thể hiện qua tình hình
huy động và sử dụng vốn của chi nhánh. Đây là một chi nhánh luôn luôn dẫn
đầu về mức lợi nhuận tuyệt đối thu được trong toàn hệ thống. Tuy nhiên trong
hoạt động kinh doanh nhất là kinh doanh tín dụng, rủi ro là điều khó tránh
khỏi. Phân tích tình hinh rủi ro ở Chi nhánh thể hiện qua tình hình nợ quá hạn
và lãi treo, ta thấy mức độ rủi ro luôn được kiềm chế ở mức thấp. Có những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro ở Chi nhánh Đống Đa như từ phía khách hàng, từ
phía ngân hàng và những nguyên nhân từ môi trường kinh doanh. Chi nhánh
đã đề ra nhiều biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm làm tốt hơn nữa
công tác tín dụng cũng như các biệ pháp tăng cường thông tin, lựa chọn khách
hàng, bám sát khách hàng, vận dụng linh hoạt quy chế đã được ban hành.
Ngoài ra, chi nhánh còn lập quỹ phòng ngừa rủi ro để hạn chế ảnh hưởng của
rủi ro tới hoạt động của ngân hàng.
Chi nhánh đã từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro ở
mức thấp nhất có thể. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp nhiều
khó khăn. Qua nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT Đống Đa tìm
hiểu nguyên nhân gây ra, những việc đã làm được và chưa làm được, tôi xin
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạn chế rủi ro tín
dụng của Chi nhánh.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG AN TOÀN ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
I.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT ĐỐNG ĐA TRONG NĂM
2005
Với mục tiêu “ ổn định- An toàn và phát triển” NHCT Đống Đa đã đề
ra định hướng chiến lược cho hoạt động tín dụng cho năm 2005 với các nội
dung:
1. Tập trung các biện pháp để đẩy mạnh huy động vốn, tích cực tiếp thị
để khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế -xã hội trên địa bàn,
đảm bảo đủ vốn để cho vay các thành phần kinh tế và nhu cầu thanh toán của
khách hàng.
2. Chủ động nắm diễn biến lãi suất, phí dịch vụ trên thị trường để điều
chỉnh kịp thời đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả nhằm đạt được
mục tiêu tăng trưởng huy động vốn và cho vay nền kinh tế.
3. Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, tập trung đầu tư vào các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,có tín nhiệm với Ngân hàng.
4. Thực hiện nghiêm túc việc hạch toán dự thu, dự trả hàng tháng để
phản ánh đúng kết quả tài chính , bám sát kế hoạch lợi nhuận được giao, triệt
để tận thu và tiết kiệm chi phí đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch lợi nhuận được giao.
5. Tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp hành
cơ chế chính sách của ngành và của NHCT. Tăng trưởng dư nợ nhưng không
hạ thấp điều kiện tín dụng và lãi suất. Sử lý nghiêm đối với cán bộ vi phạm.
Mục tiêu
a. Tổng nguồn vốn huy động đạt B/Q900 tỷ đồng- cao nhất 1000 tỷ đồng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Trong đó: Nguồn vốn VNĐ chiếm 70%
Nguồn ngoại tệ chiếm 30 %
Nguồn tiền gửi doanh nghiệp chiếm 25 % tổng vốn huy động.
b.Dư nợ cho vay và đầu tư B/Q đạt 750 tỷ đồng - cao nhất 900 tỷ
đồng.
Trong đó: Cho vay trung dài hạn đạt 40% tổng dư nợ.
c. Lợi nhuận hạch toán vượt 5-7 % kế hoạch.
d. Tỷ lệ nợ quá hạn trên Tổng dư nợ <1.33 %
e. Tỷ lệ NQH có khả năng tổn thất / Dư nợ qúa hạn <0.5
II. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHI NHÁNH NHCT
ĐỐNG ĐA
1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt
động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng nói
riêng. Vì vậy, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có
đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những
biện pháp rất quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trong những năm gần đây, NHCT Đống Đa đã có những biện pháp đào
tạo cán bộ như cử cán bộ tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo do
NHNN Việt Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do trung
tâm đào tạo NHCT Việt Nam giảng dạy...Đó là những dấu hiệu đáng mừng
chứng tỏ ý thức của ban lãnh đạo trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng
cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của chi nhánh. Những việc
làm này cần tiếp tục được phát huy. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy rằng
hiệu quả của các công việc trên còn hạn chế do thời gian huấn luyện ngắn và
phần nào còn mang tính phổ cập chưa thật chuyên sâu.
Hiện nay, ở NHCT Đống Đa các cán bộ được giao nhiệm vụ theo hình
thức khoán quản lý mức dư nợ , họ phải đảm đương mọi công việc như tìm
kiếm khách hàng, thẩm định dự án, phân tích tài chính , thanh tra , kiểm soát
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
đến cho vay và thu nợ. Hàng loạt những công việc đó đòi hỏi trình độ của cán
bộ tín dụng phải toàn diện và có hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc. Vì vậy,công tác
đào tạo cán bộ phải chú trọng đến đào tạo chuyên sâu và toàn diện các mặt
như luật pháp, tài chính, kế toán hay marketing ...
Cùng với việc tổ chức đào tạo cán bộ , Ngân hàng còn cần phải đề ra
các tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng
giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các
cán bộ cũ của Ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến
thức năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải
cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy thế mạnh và hạn chế được
nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên
theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá họ được chính xác. Ngoài ra,
việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ
tín dụng để động viên , khuyến khích kịp thời làm cho cán bộ và nhân viên
không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu
trong công tác nghiệp vụ của mỗi người.
2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin
Thu thập phân tích và xử lý kịp thời chính xác các thông tin liên quan
đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả
công tác tín dụng và hạn chế rủi ro.
Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn của
khoản tín dụng- Cán bộ tín dụng phải nắm được các thông tin tài chính cũng
như các thông tin phi tài chính của doanh nghiệp để ra các quyết định cho vay
bảo đảm có hiệu quả .Các thông tin tài chính gồm : khả năng tài chính, kết
quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ , nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả của
phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp...Các
thông tin phi tài chính gồm: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản
xuất kinh doanh quan hệ xã hội, gia đình , kinh tế...của người vay, cung cầu,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
giá cả thị trường... của đối tượng được cấp tín dụng. Yêu cầu của thông tin là
chính xác, đầy đủ, kịp thời để đạt được điều đó có nhiều kênh thông tin khác
nhau. Hiện nay các cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin từ trung tâm thông tin
tín dụng (CIC) của NHNN hay trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR) của
NHCT Việt Nam. Những thông tin này tuy còn ít và chưa thật kịp thời nhưng
cũng rất quan trọng và cần thiết, cán bộ tín dụng cần phải biết cách tra cứu
tìm tòi và tận dụng triệt để nguồn tin này. Đồng thời, theo quy định của Ngân
hàng, các cán bộ tín dụng phải tự mình đi thu thập thông tin ngay từ chính
khách hàng đến vay vốn.Trên cơ sở những thông tin thu thập được cần phân
tích cẩn thận để có quyến định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng
sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở
của luật pháp để dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng khác
nhau.
Sau khi cho vay vốn, vấn đề đặt ra là phải giám sát, đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích và tiến độ. Việc giám sát có thể được thực hiện như
kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình
sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra chi trả, thanh toán của doanh nghiệp...
Kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có biện pháp sử lý
thích hợp.
3. Linh hoạt sáng tạo trong sử lý nghiệp vụ
Trong quá trình cho vay, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, tránh được
rủi ro, kể cả khi công tác thẩm định đã được thực hiện tốt, kế hoạch vay vốn
vẫn có thể gặp khó khăn nảy sinh trong thời gian sử dụng vốn vay, vì vậy sự
linh hoạt, sáng tạo trong sử lý nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một biện pháp
quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Khi khách hàng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, rủi
ro tín dụng là điều rất dễ xảy ra, trong những tình huống đó, cán bộ tín dụng
kết hợp với doanh nghiệp cùng tháo gỡ khó khăn sẽ bảo vệ lợi ích của cả
doanh nghiệp và ngân hàng. Khi đó có thể áp dụng một số biện pháp như sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Gia tăng khối lượng tiền cho vay đối với những doanh nghiệp có phương án
phục hổi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực hiện có hiệu quả
khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nỗ lực cho doanh nghiệp đi lên.
Nếu không có sự giúp đỡ này của ngân hàng thì món nợ của doanh nghiệp có
nhiều khả năng không được thanh toán dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
+ Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh nghiệp
đồng thời đảm bảo được sự san sẻ rủi ro.
+ Cán bộ tín dụng có thể cố vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề như sáng
kiến cải tiến, chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp
lý giúp doanh nghiệp tự tháo gỡ khó khăn.
4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều khó
tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó đồng thời
đạt được mục tiêu lợi nhuận. Phân tán rủi ro chính là việc thực hiện nguyên
tắc kinh điển trong kinh doanh: “Không nên bỏ tất cả số trứng của bạn vào
một rổ” có các cách phân tán rủi ro như sau:
4.1 Đa dạng hoá đối tượng đầu tư:
Đây là biện pháp tốt nhất chủ động nhất trong việc phân tán rủi ro.
Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư, nhiều
ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác
nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng,
khuếch trương thanh thế, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro. Để thực hiện
được điều này NHCT Đống Đa cần vạch ra được một số chiến lược kinh
doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt một số vấn đề sau:
+ Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau để tránh được sự
cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc dành giật thị phần trong
phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro
do những chính sách của Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động của một
số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại một số ngành kinh tế.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá
khác nhau, tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là
những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay
những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường.
+ Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một
tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh
sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó.
+ Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa
số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc
và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi xuất thị trường.
+ Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay VNĐ và cho vay bằng ngoại
tệ đảm bảo đám ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro
tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hổi đoái.
4.2 Cho vay đồng tài trợ:
Trong thực tế, có những doanh nghiệp có những nhu cầu vay vốn rất
lớn mà một ngân hàng không thể đáp ứng đựơc, đó thường là nhu cầu đầu tư
cho các dự án lớn và khó xác định mưc độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường
hợp này, các ngân hàng cùng nhau liên kết để thẩm định dự án, cho vay và
chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
Đây là một hình thức tín dụng khá mới mẻ đối với các NHTMHTM
Việt Nam. Trong thời gian qua, NHCT Đống Đa chưa thực hiện một khoản
cho vay đồng tài trợ nào, một phần do sự phức tạp của hình thức này, một
phần còn do vướng mắc trong việc thoả hiệp giữa các ngân hàng về quyền lợi
và trách nhiệm trong khi liên kết.
Hiện nay NHNN Việt Nam đã ra quy chế về vấn đề cho vay đồng tài
trợ là tiền đề cơ sở về mặt pháp lý cho việc xúc tiến hoạt động đó.
Để thực hiện có hiệu quả hình thức tín dụng này, các ngân hàng phải có
ý thức hợp tác, đồng thời cần phải có một ngân hàng chủ trì cho việc thoả
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hiệp giữa họ, vai trò này có thể giao cho NHNN hoặc UBND cấp tỉnh hoặc
thành phố thực hiện.
4.3 Bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san se rủi ro. Bảo
hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như: Bảo hiểm cho hoạt động
cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Có thể học hỏi một số hình thức
bảo hiểm mà các nước đã thực hiện như sau:
+ Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành,
nghề mà họ kinh doanh.
+ Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên
nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng.
+ Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay.
5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay
Theo luật các tổ chức tín dung, theo quy định của nghị định
178/1999/NĐ-CP của Chính phủ và thông tư số 06 về đảm bảo tiền vay của
các tổ chức tín dụng, ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay
có đảm bảo bằng tài sản hay cho vay không có đảm bảo theo quy định và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
5.1 Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có bảo
đảm bằng tài sản:
Trong trường hợp này Ngân hàng có thể quyết định cho vay nhưng phải
xác định những tài sản có khả năng đảm bảo của khách hàng và có biện pháp
thu nợ trước hạn nếu khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
5.2 Trường hợp vay vốn có bảo đảm bằng tài sản :
Nếu tiền vay được đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay Ngân
hàng cần có những biện pháp quản lý sau: Xác định , kiểm tra quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người vay để có biện
pháp xử lý thích hợp khi cần thiết.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nếu tiền vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng hoặc bên thứ
ba Ngân hàng cần chú ý:
+ Kiểm tra, thu thập đánh giá tính hợp pháp của tài sản và đối với các
tài sản khó tiêu thụ dễ hao mòn mất giá thì không nhận thế chấp , cầm cố
+ Đối với các tài sản không bắt buộc có giấy tờ như vàng bạc, ... thì
dùng biện pháp cầm cố
6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi.
Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại
đã xảy ra. Đối với các khoản nợ này hầu như không còn khả năng thu hồi như
dự kiến, vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kiên quyết như sau:
Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng kết hợp với các cơ quan pháp luật tiến hành kê biên tài sản
thế chấp để phát mại hoặc cho thuê , ...
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản thanh lý không đủ để thu hồi nợ và lãi
thì buộc khách hàng phải trả tiếp nếu không trả được thì thực hiện thủ tục
tuyên bố phá sản để thu hồi phần nợ còn lại.
Đối với các khoản vay không có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, bán bớt các tài sản
,....để có tiền trả nợ
+ Kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật để ép các đối tượng có nợ quá
hạn lớn, có hành vi lừa đảo .
Trường hợp không còn khả năng thu nợ thì Ngân hàng phải thực hiện
xoá nợ.
7. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Công tác kiểm tra, kiểm soát là một hình thức quản lý tín dụng có chiều
sâu, có tác dụng tốt đối với việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng của các Ngân
hàng. Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát của NHCT Đống Đa
đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đạt hiệu quả cao.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Để nâng cao hiệu quả của công tác kiẻm soát nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng NHCT Đống Đa cần có những biện pháp đối với hoạt động của các cán
bộ kiểm tra ,kiểm soát như : tăng cường số lượng, bồi dưỡng nâng cao trình
độ nghiệp vụ, quy định rõ về trách nhiệm , thưởng phạt thích hợp, nâng cao
chất lượng hội đồng tín dụng và tổ thẩm định dự án....
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG.
1. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt nam
Với vai trò là cơ quan chỉ đạo trực tiếp của hoạt động NHCT Đống Đa,
NHCT Việt nam cần có những hướng dẫn cụ thể các hoạt động của NHCT
Đống Đa đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ
thống là những biện pháp gián tiếp giúp NHCT Đống Đa thực hiện tốt công
tác hạn chế rủi ro.
1.1 Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể kịp thời các chủ trương chính sách
của Chính phủ và của ngành
Chính phủ thường xuyên đưa ra những nghị định để chỉ đạo hoạt động
của ngành Ngân hàng là sự cố gắng rất lớn của Nhà nước nhằm từng bước
hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các nghị định
này ra đời, việc NHCT Việt Nam nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể
cho các Chi nhánh thực thi là điều cần thiết giúp họ giải toả kịp thời những
vướng măc để nâng cao hiệu quả.
1.2 Chuẩn hoá cán bộ Ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng:
Quy định tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng ở các mặt hoạt động nghiệp vụ
khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau.Bằng cách mở các lớp đào
tạo thường xuyên chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt là lĩnh vực tín
dụng .
1.3.Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro:
Hoạt động của TPR đã góp phần tích cực trong công tác tín dụng ở các
chi nhánh nhưng số lượng thông tin còn ít và chưa cập nhật cần nâng cao hiệu
quả bằng các biện pháp nâng cấp trang thiết bị của TPR, tuyển chọn những
cán bộ năng động có trình độ bổ sung cho TPR
2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và các cấp, nghành có liên quan:
2.1 Xử lý thoả đáng những vụ việc liên quan đến hợp đồng tín dụng
Trong thời gian qua, nghành Ngân hàng đã vấp phải một số vụ việc lớn
liên quan đến những sai phạm trong hợp đồng tín dụng như : Tamexco, Epco -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Minh Phụng....Những vụ việc đó đã làm suy giảm uy tín của nghành Ngân
hàng để làm suy yếu hoạt động Ngân hàng. Từ những bài học đích đáng đó
đòi hỏi NHNN phải thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các ngân
hàng để kịp thời phát hiện ngăn ngừa xử lý các vi phạm .
2.2 Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng
Ngân hàng nông nghiệp cần sửa đổi, bổ sung các cơ chế, thể lệ cụ thể
rõ ràng để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng
NHNN phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc buộc các NHTM
thi hành đúng các quy chế . Xử lý nghiêm túc và kịp thời những vi phạm sai
sót
NHNN tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các NHTM thông
qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng , của các
CIC.
2.3 Hỗ trợ các NHTM trong việc sử lý nợ
NHNN cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh của các NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là trong
việc xử lý các tài sản thế chấp, các khoản nợ bằng các đề nghị với các nghành
liên quan thực hiện một số biện pháp sau:
+ Đề nghị UBND, và các Sở ban nghành hỗ trợ trong việc hợp pháp hoá
các tài sản thế chấp, tài sản siết nợ.....
+ Các cơ quan công an ,toá án....tạo điều kiện cho Ngân hàng thu giữ tài
sản thế chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án
+ NHNN cần sớm ban hành những thông tư liên tịch về hướng dẫn thủ
tục về xử lý tài sản thế chấp; xúc tiến thành lập các công ty mua bán nợ dưới
nhiều hình thức ; sớm cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gưỉ;...
3. Kiến nghị với Chính Phủ
3.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động
tín dụng Ngân hàng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Môi trường pháp lý hoàn thiện có hiệu lực sẽ có ý nghĩa rất lớn trong
việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung và hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng lành mạnh và hiệu quả
Trong thời gian qua, chính phủ đã ban hành nhiều luật quan trọng liên
quan đến hoạt đông tín dụng Ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều
thiếu sót trong các điều luật vì vậy kiến nghị chính phủ xem xét sửa đổi quy
định rõ các vấn đề sau :
+ Quy định rõ phần phát mại bán đấu giá tài sản đảm bảo của NHTM
+ Quy định rõ các trường hợp vô hiệu hoá hợp đồng tín dụng hợp đồng
kinh tế
+ Quy trách nhiệm rõ ràng cho các cấp các nghành trong việc xử lý tài
sản thế chấp của NHTM. Đồng thời quy định rõ thời gian thủ tục xử lý các
trường hợp này.
Bên cạnh việc xem xét sửa đổi các điều luật đã ban hành, chính phủ cần
nghiên cứu cho ra những điều luật mới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
tín dụng Ngân hàng như : Luật về sở hữu tài sản; Luật kiểm toán ; Lụât về lưu
thông kỳ phiếu thương mại ...
3.2 Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đếm hoạt động tín
dụng Ngân hàng.Hiện nay trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước gặp nhiều
khó khăn, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn yếu kém, ít
có sức cạnh tranh. Trên thị trường hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang
tính chất nhỏ lẻ, chụp giật...đòi hỏi chính phủ phải có những biện pháp giải
quyết kịp thời. Tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
+ Thực thi tốt kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể đã đề ra, có các ưu
tiên ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh
tế trọng điểm.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các nghành các cấp thực thi các điều
luật đã và sẽ ban hành, tăng cường công tác thanh tra kiểm soát đối với các
doanh nghiệp.
+Việc cấp giấy phép hoạt động và kinh doanh đối với các doanh nghiệp
mới, đặc biệt là các công ty TNHH phải đảm bảo các điều kiện như vốn, cơ sở
vật chất, cán bộ điều hành...
+ Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các DNNN, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp có đủ khả năng trong điều hành sản xuất kinh doanh và có tình hình tài
chính lành mạnh.
Tiếp tục duy trì chế độ bảo tồn vốn cho các DNNN. Thay đổi bộ máy
lãnh đạo với các doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, giải thể những
DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài.
Tiếp tục chủ trương cổ phần hoá các DNNN gắn chặt quyền lợi và trách
nhiệm của người lao động với doanh nghiệp
Tóm lại, trên đây là những ý kiến đống góp của tôi góp phần vào việc
hạn chế rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa. Để đạt
được điều này đòi hỏi không chỉ có sự cố gắng của bản thân cán bộ, nhâ viên
NHCT Đống Đa mà còn phải có sự quan tâm,hỗ trợ của các nghành, các cấp
có liên quan. Tôi rất hy vọng những ý kiến nêu ra đây sẽ góp phần giảm thiểu
các rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, tiếp tục
chứng tỏ NHCT Đống Đa là một Chi nhánh vững mạnh trong hệ thống NHCT
Việt Nam.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động của Ngân hàng cũng giống như
một doanh nghiệp luôn gắn liền với rủi ro. Để có thế cạnh tranh tồn tại và
phát triển, Ngân hàng thương mại phải có những giải pháp hạn chế rủi ro.
Chuyên đề đã nêu được các vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong đó đi sâu nghiên cứu
về rủi ro tín dụng, những dấu hiệu của rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của nó
đối với bản thân Ngân hàng và đối với nền kinh tế.
Chuyên đề cũng đã đánh giá toàn diện thực trạng và những rủi ro trong
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa. Trên cơ sở đó
phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tin dụng, tìm hiểu những giải pháp mà
chi nhánh đã áp dụng nhằm hạn chế rui ro tín dụng.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh
NHCT Đống Đa tôi đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số ý kiến đóng
góp nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Chi
nhánh.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chuyên đề vẫn không tránh khỏi một số
thiếu sót. Tôi hy vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ những người
thực sự quan tâm đến những vấn đề này.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tạp chí , thời báo Ngân hàng, tài chính.
2. Nghiệm vụ Ngân hàng thương mại - Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí
Minh - 1998.
3. Hoạt động Ngân hàng và thị trường tài chính - Tác giả Lê Vinh Danh -
Nhà xuất bản Chính trị - năm 1997.
4. Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng - Nhà xuất bản
Pháp lý - năm 1997.
5. Các nghị định, Thông tư, hướng dẫn của Chính phủ, NHNH, NHCT
Việt Nam.
6. Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa năm 2002,
2003, 2004.
7. Tài liệu tham khảo về công tác tín dụng của trung tâm đào tạo của
NHCT Việt Nam.
8. Frederic S. Mis khin - Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính - Nhà
xuất bản KHKT Hà Nội - Năm 1994.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG
CỦA SINH VIÊN TRẦN THỊ TUYẾT MAI
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Cháu xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị tại Ngân hàng
Công thương Đống Đa, đặc biệt là các cô, các anh các chị tại phòng Hành
khách số 2 đã tạo điều kiện và giúp đỡ cháu hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005