
-0-
PHÒNG GD&ĐT BÌNH XUYÊN
TRƯỜNG THCS THIỆN KẾ
Chuyên đề:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
KHI DẠY PHẦN THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
(TỪ SAU 1975 ĐẾN NAY)
Bình Xuyên, tháng 11 năm 2021

-1-
Trường THCS Thiện Kế
GV: Tạ Thị Thúy Hằng
Tổ: KHXH
Chuyên đề:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHI DẠY PHẦN
THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (TỪ SAU 1975 ĐẾN NAY)
I. Thực trạng việc dạy - học môn Ngữ văn ở trường THCS Thiện Kế
1. Khái quát vài nét về môn Ngữ văn ở trường THCS
Môn Ngữ văn là một môn quan trọng nhất của lĩnh vực khoa học xã hội, môn
học tập cung cấp kiến thức và bồi dưỡng cho học sinh các giá trị đạo đức nhân
văn, tâm tư, tình cảm ý nguyện và quan niệm sống của con người.
Mục tiêu của môn học là nhằm giúp học sinh đạt được những kiến thức, kĩ
năng, thái độ để vừa hướng học sinh tới các giá trị Chân - Thiện - Mĩ, hoàn thiện
nhân cách; vừa hình thành những kĩ năng sống cần thiết.
2. Thực trạng việc dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS thiện kế năm học
2020-2021
a. Thực trạng
* Về phía giáo viên
Các giáo viên dạy Ngữ văn của các trường đều ở trình độ đạt chuẩn, hoặc
trên chuẩn. Các thầy, cô giáo đều có ý thức trách nhiệm với học sinh, có tinh thần
tự giác tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, được dạy đúng chuyên
môn của mình. Trong quá trình đổi mới giáo dục của cả nước, các thầy cô giáo đã
có rất nhiều cố gắng trong đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá…Tuy nhiên, khả năng chuyên môn và phương pháp dạy học ở
một số thầy, cô giáo vẫn còn hạn chế nhất định, chưa có sự tìm tòi, sáng tạo để
gây hứng thú cho học sinh trong giờ học. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong
việc dạy học online còn nhiều hạn chế.
* Về phía học sinh:
Phần lớn học sinh đã nhận thức đúng vị trí, vai trò của môn Ngữ văn đối với
sự phát triển nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn và hình thành những kĩ năng sống cần
thiết.

-2-
Đa số các em học sinh nắm được kiến thức cơ bản, có kỹ năng làm bài, có kĩ
năng viết bài văn và đoạn văn nghị luận.
Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ học sinh nhận thức chưa đúng, chưa đầy
đủ về vị trí, vai trò của môn Ngữ văn nên các em coi nhẹ, không hứng thú học và
ngại học bộ môn. Các em chưa thực sự tự giác, tích cực trong giờ học ở lớp cũng
như học ở nhà nên có biểu hiện đối phó. Việc học online cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả học tập của học sinh.
b. Nguyên nhân
Thực trạng trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan,
trong đó tập trung chủ yếu từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, vị trí môn Ngữ văn không được xã hội coi trọng, đề cao và nhìn
nhận đúng mức (có quá ít các trường Đại học, các chuyên ngành thi và học khối
C, chủ yếu là khối A). Khi học xong các trường khối C, sinh viên rất khó xin
được việc đúng chuyên ngành học. Chính yếu tố này là nguyên nhân không nhỏ
tác động đến phụ huynh và học sinh.
Thứ hai, nhu cầu, động cơ học tập môn Ngữ văn của học sinh nói chung
chưa thật sự chủ động, tích cực, tự giác. Học sinh còn coi việc học tập môn
Ngữ văn nặng về trách nhiệm chứ chưa trở thành niềm đam mê, hứng khởi. Bậc
THCS các em học văn vì để thi lên THPT còn bậc THPT các em học vì còn
phải thi tốt nghiệp. Chính vì vậy, các em thiếu hứng thú say mê, thiếu sự nỗ
lực, độc lập, sáng tạo trong học văn.
Thứ ba, phương pháp giảng dạy môn dạy Ngữ văn của một số giáo viên chủ
yếu quan tâm đến chuẩn kiến thức, kĩ năng, chưa quan tâm đúng mức đến việc tạo
ra hứng thú cho người học. Giáo viên chủ yếu hướng vào thực hiện chức năng
truyền thụ, chưa chú ý đến việc thực hiện chức năng tổ chức, khuyến khích thái
độ học tập tích cực của học sinh. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
hướng vào phát triển năng lực chưa được vận dụng phổ biến và thường xuyên.
Hơn nữa, phương pháp kiểm tra, đánh giá của không ít giáo viên vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu đổi mới. Các tiêu chí đánh giá kết quả học tập chủ yếu vẫn dựa vào
mức độ tái hiện kiến thức, chưa chú ý đến khả năng sáng tạo, chưa khích lệ các
cách thức tư duy độc đáo, phong cách riêng của học sinh.
Thứ tư, do tình hình dịch bệnh phức tạp nên việc học online đã ảnh hưởng
không nhỏ đến học tập cũng như kết quả thi vào THPT của học sinh.

-3-
c. Chất lượng giáo dục năm trước
Trước những đòi hỏi của môn học và thực tế của việc học Ngữ văn trong
trường THCS nhất là việc ôn thi cho học sinh thi vào THPT, chúng tôi luôn trăn
trở làm thế nào để nâng cao chất lượng thi vào 10 là môn Ngữ văn 9. Cụ thể theo
thống kê kết quả thi vào THPT của năm học 2020 - 2021 như sau:
Môn
học
Lớp
TS
DT
0≤x≤1
1<x< 3.5
3.5≤x<5
5≤x<6.5
6.5≤x<8
≥ 8
≥ 5
BQ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Ngữ
văn
9A
40
0
0.00
0
0.00
2
5.00
14
35.00
21
52.50
3
7.50
38
95.
6.706
9B
31
1
3.23
2
6.45
17
54.84
10
32.26
1
3.23
0
0.00
11
35.5
4.613
9C
32
0
0.00
5
15.63
19
59.38
5
15.63
3
9.38
0
0.00
8
25.
4.531
9D
28
0
0.00
8
28.57
16
57.14
3
10.71
1
3.57
0
0.00
4
14.2
3.920
TS
131
1
0.76
15
11.45
54
41.22
32
24.43
26
19.85
3
2.29
61
46.56
5.084
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, qua nhiều năm giảng dạy chúng tôi
đã tích lũy được một số kinh nghiệm, những giải pháp cơ bản sau đây nhằm nâng
cao chất lượng phụ đạo bồi dưỡng học sinh thi vào 10, cố gắng đạt tới mức điểm
sàn của tỉnh.
II. Đối tượng học sinh, dự kiến tiết dạy
- Đối tượng: Học sinh lớp 9 Trường THCS Thiện Kế- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
- Dự kiến số tiết dạy: 15 tiết
III. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập
trong chuyên đề
1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra nắm thông tin.
- Phương pháp phát vấn trực tiếp để nắm thông tin.
- Đúc rút kinh nghiệm bản thân và học hỏi tìm tòi.
- Nghiên cứu qua tài liệu.
2. Các giải pháp chủ yếu
2.1 Giải pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức
2.2. Định dạng bài tập
2.3. Thực hiện linh hoạt đổi mới phương pháp dạy học
2.4. Thực hiện tốt đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Trong chuyên đề này hướng tới việc đưa ra các giải pháp để hình thành
các dạng bài tập phù hợp với từng dạng kiến thức, để học sinh kém có thể thực
hành giải quyết các cách dạng bài tập tương ứng. Đây chỉ là giải pháp bổ trợ

-4-
giúp cho các em có thể củng cố kiến thức một cách có hệ thống, chứ nó không
phải là phương pháp thay thế cho giảng dạy ở trên lớp.
3. Các giải pháp cụ thể
3.1. Giải pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức
Để học sinh ghi nhớ kiến thức một cách thuận lợi nhất, giáo viên cần hệ
thống các kiến thức theo từng phần, từng bài, từng mục. Giáo viên yêu cầu học
sinh học thuộc lòng các kiến thức đã được học trên chương trình chính khóa,
hướng dẫn các em hệ thống lại. Giáo viên phải kiểm tra liên tục, uốn nắn kịp thời
những sai sót giúp cho các em ghi nhớ kiến thức đã học.
Thao tác này giúp cho các em có thể khắc phục được những hạn chế cơ bản
của học sinh là mất tập trung, ghi nhớ hạn chế. Các em phải nghe, đọc, nhớ lại
kiến thức rồi hệ thống các kiến thức bằng cách ghi ra giấy. Từ đó dần dần khắc
phục được những hạn chế của các em.
Thao tác này nên áp dụng ngay từ những ngày đầu năm học, làm liên tục
trong giai đoạn đầu, tập cho học sinh khả năng tập trung, ghi nhớ kiến thức trong
học tập từ đó còn rèn luyện thêm cho các em khả năng tổng hợp kiến thức.
Sau khi học xong phần thơ hiện đại Việt Nam từ 1975 đến nay, giáo viên
hướng dẫn cho học sinh hệ thống hóa kiến thức. Giáo viên thực hiện mẫu cho học
sinh một vài lần sau đó yêu cầu học sinh thực hiện và kiểm tra vào thời gian kiếm
tra miệng hoặc qua nhóm trưởng, tổ trưởng. Quá trình tổng hợp nội dung buộc
các em phải tập trung để ghi nhớ kiến thức.
Ví dụ: Phần thơ hiện đại Việt Nam từ 1975 đến nay HS cần nắm được các kiến
thức:
- Tác phẩm: Nội dung, nghệ thuật của các bài thơ Ma xuân nho nh, Sang thu,
Ving lăng Bc, Ni vi con
- Tác giả: Thanh Hải, Hữu Thỉnh, Vin Phương, Y Phương
3.2. Định dạng bài tập
3.2.1. Dạng bài đọc hiểu
Bước 1: Đọc kĩ ngữ liệu và câu hỏi trong đề
Bước 2: Nhớ lại kiến thức cơ bản
- Nắm được các thông tin về đoạn ngữ liệu về:
+ Tác giả, tác phẩm
+ Thể loại, kiểu văn bản, phương thức biểu đạt.